Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Lý luận dạy học Huongwf02 giáo dục tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.23 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG LÍ LUẬN
Câu 1: Phân tích các nhiệm vụ dạy học và mối quan hệ giữa chúng. Cho ví
dụ minh họa.
a) Nhiệm vụ giáo dưỡng
- Là quá trình hình thành ở học sinh những tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo
chuyên biệt và các kĩ năng kĩ xảo chung
- Tác dụng: Giúp học sinh
+ Có những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tư duy → Hiểu được thế giới
xung quanh mình → giải thích được sự vật hiện tượng → làm chủ cuộc
sống
+ Tham gia các hoạt động cho nhà trường, gia đình tổ chức một cách tích
cực, chủ động, tự tin, có chất lượng
b) Nhiệm vụ giáo dục
- Là quá trình hình thành ở học sinh những ý thức, thái độ, tình cảm, kĩ
năng, hành vi, thói quen phù hợp với chuẩn mực xã hội
- Tác dụng:
+ Học tập các môn khác nhau với ý thức tự giác, thái độ tích cực.
+ Mở rộng vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm sống phong phú và sâu sắc
+ Biết bày tỏ thái độ đúng hoặc sai, ứng xử đúng,
+ Tham gia hoạt động 1 cách lành mạnh, tốt đẹp
 Qua mơn học giúp học sinh hình thành tri thức cơ bản về đạo đức, lao động,
thể chất, thẩm mĩ và thái độ tích cực, hành vi, thói quen tương úng.
c) Nhiệm vụ phát triển
- Nhằm tạo ra sự biến đổi tích cực về số lượng và chất lượng liên quan đến
mặt tâm lí, xã hội, thể chất, tư duy.
- Tác dụng
+ Hình thành một số nét phẩm chất, nhu cầu, nhận thức, kĩ năng, kĩ xảo,
giảo quyết vấn đề, tình huống trong cuộc sống.
+ Điều chỉnh hành vi, các mối quan hệ xã hội phù hợp
+ Có sức khoẻ tốt, chống chọi được những điều kiện xấu, khắc phũ được
điều kiện xấu đến sức khoẻ của mình


 Mối quan hệ: Gắn bó mật thiết, khơng thể tách rời nhau, không thể tách
giáo dục ra khỏi giáo dưỡng, bởi có giáo dưỡng học sinh TH mới hồn


thành tốt những tri thức cần thiết, ý thức đạo đức, lao động, thể chất, thẩm
mĩ. Giữa các nhiệm vụ có mối quan hệ mật thiết với nhau: Nhờ có giáo
dưỡng và giáo dục mới có phát triển ; phát triển là 1 điều kiện quan trọng để
giáo dưỡng và giáo dục vó hiệu quả và chất lượng, việc thực hiện chức năng
giáo dưỡng góp phần giáo dục học sinh TH
• Ví dụ: GV dạy bài đạo đức lớp 5 “ Em yêu tổ quốc Việt Nam “.
- Với bài dạy này cần thực hiện 3 nhiệm vụ như sau:
+ Nhiệm vụ 1: Cần trang bị cho học sinh hiểu biết về lịch sử, văn hóa,
kinh tế của tổ quốc Việt Nam. Qua đó HS thấy tự hào về dân tộc và quan
tâm đến sự phát triển của đất nước. Có ý thức học tập, rèn luyện để góp
phần xây dựng, gìn giữ và bảo vệ tổ quốc.
+ Nhiệm vụ 2: Trên cơ sở nắm vững những tri thức cơ bản đó, bằng các
thao tác tư duy, cần giúp cho HS biết phân tích, tổng hợp, đánh giá, kết
luận … các vấn đề xung quanh bài học; Qua đây nhằm giúp HS rèn luyện
hoạt động trí tuệ và hiểu sâu sắc hơn về đất nước Việt Nam. HS phải suy
nghĩ để trả lời các câu hỏi như: “Em biết thêm gì về đất nước và con
người Việt Nam? Nước Việt Nam ta cịn có những khó khăn gì? Chúng
ta cần làm gì để góp phần xây dựng và phát triển đất nước?”…
+ Nhiệm vụ 3: Qua bài học, củng cố thêm cho HS truyền thống văn hóa
lâu đời, các danh lam thắng cảnh, các thành tựu trong nhiều lĩnh vực…
của đất nước Việt Nam. Từ đó giúp HS hình thành lòng yêu nước, biết tự
hào và trân trọng những giai đoạn lịch sử khó khăn của đất nước để mà
thêm yêu quý và giữ gìn hiện tại, thêm quyết tâm cho những hoài bão tốt
đẹp trong tương lai.
Câu 2: Phân tích nguyên tắc: Đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái
trừu tượng trong dạy học ở tiểu học. Cho ví dụ minh họa.

Có hai cách dạy học:
- Cách 1: trên cơ sở học sinh tiếp xúc cái cụ thể → hình thành tri thức lý
thuyết dẫn đến dễ hình thành kiến thức phù hợp với học sinh tiểu học vì tư
duy, hình ảnh trực quan chiếm ưu thế → mất nhiều thời gian ,dễ tiếp cận
- Cách hai: trên cơ sở tri thức lý thuyết đã được học hình thành tri thức lý
thuyết mới sau đó dùng trực quan minh họa → mất ít thời gian, tiếp nhận
chậm nhưng phát triển tư duy hơn.


Phương hướng thực hiện:
+ Sử dụng phối hợp nhiều phương tiện trực quan với tư cách là những
phương tiện và nguồn tri thức.
+ Kết hợp giữa việc Trình bày các phương tiện trực quan và lời nói.
+ Sử dụng lời nói giàu hình ảnh giúp học sinh vận dụng những biểu tượng
đã có hình thành nên những biểu tượng mới → hình thành tri thức khái
quát mới.
+ Rèn cho học sinh năng lực quan sát để phát hiện những dấu hiệu bản
chất → rút ra những kết luận có tính khái quát.
+ Đề ra cho học sinh những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập được
mối quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng và ngược lại
• VD: Trong mơn tốn lớp 1, GV dạy bài “ Phép trừ trong phạm vi 10 “,
trong bài làm phép trừ 2-1= ?
- Tính trừu tượng (phép tốn là khái niệm trừu tượng): HS biết được 2-1=1
(do 1+1=2 hoặc 1 số HS biết được kết quả do học thuộc lịng các bài tốn
trừ trong phạm vi 10)
- Tính cụ thể (que tính là phương tiện cụ thể hóa tính trừu tượng của phép
toán)
+ GV cho HS lấy ra 2 que tính, sau đó u cầu các em lấy ra 1 que tính và
đếm lại số que tính cịn cầm trên tay.
+ Các em sẽ đếm được là còn 1 que tính.

+ Qua cách tính và đếm bằng que tính, các em sẽ thực hiện phép tính 1
cách trực quan từ đó giúp hiểu bài hơn và có thể các em sẽ biết cách tính
các bài tốn cịn lại trong phạm vi 10 mà khơng cần phải học thuộc lịng.
Câu 3: Phân tích nguyên tắc: Đảm bảo dạy học gắn với cuộc sống của học
sinh, thống nhất giữa lí luận và thực tiễn. Cho ví dụ minh họa.
- Nguyên tắc địi hỏi trong q trình dạy học phải làm cho học sinh nắm
vững tri thức lý thuyết, vận dụng chúng vào thực tiễn để tải tạo hiện thực,
bản thân, giúp họ ý thức rõ tác dụng của tri thức lý thuyết đối với đời sống,
với thực tiễn. (Học đi đôi với hành)
- Gắn lý luận với thực tiễn sẽ làm tăng hứng thú học tập ở học sinh, hình
thành động cơ học tập đúng đắn, kích thích trí tị mị, ham hiểu biết, mong
khám phá tri thức mới, hình thành tính tích cực rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.


- Phương hướng thực hiện nguyên tắc:
+ Về nội dung dạy học: làm cho học sinh nắm vững tri thức lý thuyết, thấy
rõ nguồn gốc những giá trị và vai trò kiến thức thức khoa học đối với thực
tiễn, phải vạch ra phương hướng vận dụng những tri thức đó vào hồn cảnh
cụ thể, phản ánh tình hình thực tiễn vào nội dung dạy học.
+ Về phương pháp: chú trọng khai thác vốn sống của học sinh để minh họa
và giải quyết những vấn đề lý luận. Tăng cường sử dụng phương pháp làm
thí nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu các tài liệu thực tiễn... Nhằm giúp
học sinh củng cố và làm phong phú tri thức lý thuyết.
+ Về hình thức tổ chức dạy học: cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học
khác nhau giữa hình thức lên lớp với hình thức tham quan học tập, hình
thức thực hành, thực tập bộ mơn.
• u cầu sư phạm:
a) Hình thành cho học sinh tiểu học những tri thức phổ thông, cơ bản, phù
hợp với cuộc sống của các em, điều kiện tự nhiên, thực tiễn kinh tế-xã
hội của địa phương, đất nước

Trong q trình dạy học, qua các mơn học khác nhau, giáo viên cần hình thành
cho học sinh những tri thức phổ thông, cơ bản, phù hợp với cuộc sống các em,
điều kiện tự nhiên, thực tiễn đất nước, trước hết là cuộc sống, thực tế địa phương,
nơi các em sống và học tập.
Những tri thức này có thể là: những sự vật, hiện tượng, đặc điểm, danh lam
thắng cảnh, con người tiêu biểu ở địa phương, của đất nước,…
b) Vận dụng các phương pháp dạy học thích hợp, trước hết là những
phương pháp mang tính thực hành
Nhằm đảm bảo nội dung dạy học gắn với thực tiễn giáo viên tiểu học cần ưu
tiên vận dụng những phương pháp dạy học mang tính thực hành như: Thí nghiệm,
điều tra, tổ chức trò chơi…
Qua những hoạt động dạy học được tổ chức với phương pháp dạy học thích
hợp, giáo viên giúp:
- Tìm kiếm phát hiện ra tri thức mới thơng qua q trình thí nghiệm, trải
nghiệm thực tiễn, khái qt những cảm nhận thông thường thành tri thức
khoa học.


- Đối chiếu tri thức được học qua các môn học với thực tiễn phong phú,
trong một số trường hợp, giúp các em “đính chính” lại những kinh
nghiệm sai, chưa đúng, thiếu chính xác của các em.
- Giải thích các hiện tượng thực tế, ứng dụng tri thức vào cuộc sống hàng
ngày…
Khi vận dụng những phương pháp dạy học theo yêu cầu trên, giáo viên cần
đảm bảo:
- Học sinh tiểu học được thể hiện vai trị chủ thể tích cực họt động của mình.
- Các em được tiếp cận thực tế, sống với thực tế, nhất là thực tế cuộc sống
của mình ở địa phương.
- Học sinh được sử dụng các giác quan khác nhau, qua đó học sinh có thể
quan sát, lắng nghe âm thanh, sờ nắn,…

c) Tổ chức đa dạng các hình thức dạy học, đặc biệt là dạy học ngoại khố,
ngồi lớp, tại hiện trường
Nhà trường có thể tổ chức cho học sinh những hình thức hoạt động cụ thể
như:
- Quan sát những sự vật, hiện tượng khác nhau, tham quan những danh lam
thắng cảnh, những cơ sở sản xuất, doanh nghiệp,..
- Tiếp xúc và trò chuyện với những nhân vật điển hình như cơng an, bộ đội,
nhà văn…
- Liên hệ và tạo điều kiện cho học sinh tự liên hệ thực tế về tình hình địa
phương, đất nước một cách thích hợp.
- Tìm hiểu và báo cáo về các chủ đề học tập khác nhau.
- Tham gia các hoạt động xã hội vừa sức mạng lại lợi ích cho những người
“xa lạ”, cho cộng đồng, xã hội.
d) Coi yếu tố thực tiễn như là một tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
Theo yêu cầu này, khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh giáo
viên cần:
- Kiểm tra , đánh giá cả tri thức, thái độ và kỹ năng, hành vi trong sự thống
nhất với nhau


- Đưa nội dụng thực tế vào kiểm tra, đánh giá, như yêu cầu các em giải thích
các hiện tượng thực tế, nên giải pháp giải quyết các vấn đề thực tế, dự đoán
sự phát triển, kết quả…
- Coi trọng việc đánh giá kết quả hoạt động thực tế của học sinh, nhất là
những hành động, việc làm được các em thực hiện trên cơ sở vận dụng bài
học vào thực tế cuộc sống của mình.
- VD: cách trình bày một lá đơn có bố cục và nội dung gì ( lý luận) - viết
đơn cụ thể ( thực tiễn).
• Ví dụ:

Giáo viên dạy về Kỹ Thuật chăm sóc rau và hoa cho học sinh lớp 4A
- Về lí thuyết:
Cho học sinh đọc SGK nắm lí thuyết về kỹ thuật chăm sóc rau và hoa như:
tưới nước cho cây, tỉa cây, làm cỏ, vun xới đất, cách diệt trừ sâu hại…
- Về thực tiễn:
+ Cho học sinh quan sát tranh, ảnh, video về kỹ thuật chăm sóc rau và hoa
+ Giới thiệu cho học sinh lợi ích của việc nắm được kỹ năng chăm sóc
rau và hoa đối với đời sống
+ Giáo viên cung cấp cho học sinh những loài cây cần được chăm sóc có
ích, những lồi cây khơng cần chăm sóc và cần phải nhổ bỏ tránh gây hại
- Kết quả đạt được của học sinh:
+ Nắm được kỹ thuật chăm sóc rau và hoa về mặt lý thuyết và vận dụng
được vào thực tiễn, làm được các bài tập trong SGK
+ Tiết học trở nên hứng thú hơn.
Câu 4: Phân tích việc sử dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học ở Tiểu
học. Cho ví dụ minh họa.
- Là phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để học sinh trả
lời nhằm gọi mở cho học sinh sáng tỏ những vấn đề mới : tự khai phá
những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc những
kinh nghiệm đã tích lũy được.
- Giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết và hệ thống hóa tri
thức đã tiếp thu được.
- Phân loại:


Căn cứ vào mục đích sư phạm:Vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn đáp
tổng kết, Vấn đáp kiểm tra
Căn cứ vào tính chất nhận thức của người học: Vấn đáp tái hiện, vấn đáp
giải thích - minh họa, vấn đáp tìm tịi - phát hiện
- Hệ thống câu hỏi của giáo viên giữ vai trị chủ đạo, có tính chất quyết

định đối với chất lượng lĩnh hội của học sinh.
- Ưu điểm:
+ Tạo hứng thú kích thích tính tích cực nhận thức ở học sinh
+ Tạo mơi trường học tập tích cực thân thiện khuyến khích nhiều suy
nghĩ sáng tạo
+ Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói
+ Giúp giáo viên đánh giá được năng lực trình độ nhận thức của học sinh
để điều chỉnh kịp thời.
- Hạn chế:
+ Làm mất thời gian của giáo viên ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế
hoạch dạy học
+ Làm cho tri thức của bài học dễ trở nên vụn vặt thiếu tính hệ thống
logic
+ Khơng thu hút được sự tập trung của toàn lớp
- Yêu cầu sư phạm:
+ Câu hỏi không đơn thuần là những kiến thức đã học mà phải vận dụng
những tri thức đó để giải quyết vấn đề.
+ câu hỏi phải hướng trí tuệ của học sinh vào mặt bản chất của sự vật
hiện tượng hình thành tư duy biện chứng
+ Việc diễn đạt câu hỏi phù hợp với đặc điểm lứa tuổi có nội dung chính
xác rõ ràng dễ hiểu
+ Giáo viên cần lắng nghe học sinh trả lời cần thiết đặt thêm câu hỏi phụ
câu hỏi gợi mở
+ Có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai không chỉ chú ý đến kết quả
mà cịn q trình trả lời của học sinh
+ Tạo khơng khí thoải mái sử dụng mọi biện pháp thúc đẩy học sinh
mạnh dạn và nêu thắc mắc
• VD: Bài 60: Nhu cầu khơng khí của thực vật (khoa học lớp 4).



- Giáo viên đặt câu hỏi yêu cầu HS ôn lại kiến thức cũ – khơng khí gồm
những loại nào? Khơng khí có vai trị như thế nào đối với con người,
động vật, thực vật?
- Sau đó giáo viên cho HS quan sát hình vẽ trang 120,121 SGK để trả lời
câu hỏi. Trong quá trình quang hợp, thực vật: trong q trình quang hợp,
thực vật hấp thụ khí gì và thải ra khí gì? Q trình quang hợp xảy ra khi
nào? Q trình hơ hấp xảy ra khi nào? Điều gì sẽ xảy ra đối với thực vật
nếu một trong hai q trình bị ngừng?
 Từ đó rút ra kết luận: thực vật cần khơng khí để quang hợp và hơ hấp, nếu
thiếu khơng khí cây sẽ bị chết, dù được cung cấp đủ nước và chất khoáng,
ánh sáng.
Câu 5: Phân tích việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học ở Tiểu
học. Cho ví dụ minh họa.
- Là phương pháp dạy học sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện
kỹ thuật dạy học. Được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày.
+ Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh
họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, hình vẽ trên bảng
+ Trình bày thường gắn liền với việc Trình bày thí nghiệm, những thiết bị
kỹ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, video.
- Ưu điểm:
+ Học sinh hiểu bản chất hiện tượng, là phương tiện để hình thành các
khái niệm, phán đoán, suy luận.
+ Học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu những tri thức lý thuyết, làm tăng khối lượng
hoạt động tự lực của học sinh trong giờ học, phát triển năng lực phát triển
sáng tạo.
+ Phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngơn ngữ của
học sinh từ đó hình thành và hồn thiện những phẩm chất đạo đức, cảm
xúc thẩm mỹ tình cảm
- Hạn chế :
+ Nếu lạm dụng hoặc sử dụng không khéo léo học sinh dễ phân tán chú ý

thiếu tập trung vào những dấu hiệu bản chất, hạn chế sự phát triển khả
năng tư duy trừu tượng của học sinh.


+ Nêu giáo viên không định hướng cho học sinh quan sát, học sinh sa đà
vào những chi tiết nhỏ lẻ không quan trọng.
- Yêu cầu sư phạm:
+ Phương tiện trực quan kỹ thuật phải phù hợp với mục đích yêu cầu của
tiết học.
+ Các thiết bị dạy học phải có kích thước đủ lớn để nơi phù hợp để tất cả
học sinh có thể quan sát
+ Chỉ sử dụng phương tiện khi cần thiết và cất ngay khi dùng xong để
tránh làm phân tán sự chú ý của học sinh.
+ Đảm bảo lời nói với việc Trình bày các phương tiện trực quan, đảm bảo
phát triển năng lực quan sát chính xác của học sinh
• VD: Sử dụng phương pháp trực quan dạy “bài 17: Vẽ trang trí hình
vng” môn Mỹ thuật lớp 4.
- GV chuẩn bị một số đồ vật có ứng dụng trang trí hình vng như khăn
vng, thảm và một số bức tranh có trang trí hình vng cho học sinh
quan sát và đặt một số câu hỏi:
+ Những bài trang trí hình vng này có giống nhau về cách sắp xếp và
cách vẽ màu hay khơng?
+ Họa tiết chính, họa tiết phụ được vẽ ở vị trí nào trong hình vng?
+ Những bài trang trí này sử dụng họa tiết gì để trang trí? Kể tên họa tiết
giống nhau thì vẽ như thế nào?
- Cho HS khác nhận xét và bổ sung.
- GV bổ sung, nhận xét và kết luận.
 Phương tiện trực quan: khăn vng, thảm, các bức tranh trang trí hình vng.
+ Việc sử dụng đồ dùng trực quan giúp phát triển cho học sinh khả năng quan
sát, phân tích, so sánh qua việc quan sát các bức tranh và đồ vật có ứng dụng

trang trí hình vng, phân tích ,so sánh cách sắp xếp màu sắc, họa tiết,… Từ đó
giúp học sinh có thể dễ dàng hồn thiện bài vẽ trang trí hình vng của mình.
Câu 6: Phân tích việc sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học ở Tiểu
học. Cho ví dụ minh họa.
• Khái niệm: Là phương pháp dạy học mà trong đó giáo viên tổ chức hoạt
động trị chơi thơng qua đó truyền tải mục tiêu bài học, giúp HS luyện tập
tri thức, kiểm tra đánh giá nhưng trong bầu khơng khí vui tươi, nhẹ nhàng.


• Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trị chơi.
- Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm nhuẽng việc làm sau:
+ Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia,
quản trò, trọng tài.
+ Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời
gian chơi, những điều người chơi không được làm…
+ Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi.
(nếu có)
- Bước 3: Thực hiện trò chơi.
- Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này này bao gồm những việc làm sau:
+ GV hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng
đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, các nhân và trao phần
thưởng cho đội đoạt giải.
+ Một số HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
• Ưu điểm:
- Tạo cho học sinh bầu khơng khí vui vẻ, hào hứng, thoải mái và tạo tâm
thế chủ động cho học sinh.
- Việc rèn luyện kỹ năng, tiếp nhận kiến thức trở nên nhẹ nhàng, tiếp dễ
tiếp thu và dễ nhớ

• Hạn chế:
- Học sinh dễ bị sa vào trị chơi và ít tập trung vào mục đích học tập
- Giáo viên có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát thời gian và nội dung
kiến thức cần được truyền tải

-

u cầu sư phạm:
Mục đích trị chơi phải thể hiện mục tiêu bài học
Phù hợp không gian, thời gian và điều kiện phương tiện tổ chức trò chơi.
Luật chơi đơn giản, dễ thực hiện, trò chơi đa dạng, mới mẻ, phong phú.
Đồn dùng chơi đơn gian, dễ mang lại.
An tồn, vừa sức, phát huy tính tích cực độc lập, sáng tạo để củng cố kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, thu hút số đông học sinh.
- Nhận xét, đánh giá một cách công bằng và khách quan sau khi chơi


• VD: Trong tiết học “Quy định, nội quy lớp học” của mơn Đạo Đức
- Trị chơi “Truyền phấn”
- Cách chơi:
+ Chia làm 2 đội lớn tương ứng với 2 dãy
+ Đội 1 nêu những việc được làm trong giờ học. Đội 2 nêu những việc
không nên làm trong giờ học.
+ Trong 3 phút các em sẽ lần lượt theo dãy của mình truyền phấn cho
nhau. Truyền đến bạn nào bạn đó sẽ lên bảng viết những câu trả lời tương
ứng với nhiệm vụ của dãy mình.
+ Kết thúc thời gian 3 phút 2 đội sẽ dừng chơi và cùng cô nhận xét bài.
+ Đội 1 và 2 tự nhận xét câu trả lời của mình có sai hay nhầm lẫn hay
đúng hết chưa. GV sẽ hỏi “tại sao em lại đưa ra việc này là việc được làm
trong lớp học” và tương tự câu hỏi “tại sao em cho rằng việc đó là khơng

được làm trong lớp học”. Đội 2 cũng tương tự đội 1 và đưa ra lí do tại sao
chọn việc đó là việc khơng nên làm trong lớp học hay việc đó là việc
được làm trong lớp học.
+ Sau đó GV tổng kết kết quả và chấm điểm cho mỗi đội. Đội thắng sẽ
nhận điểm thưởng.
+ Qua phương pháp này sẽ giúp các em chủ động tư duy, suy nghĩ hơn.
Đồng thời rèn luyện cho các em kĩ năng làm việc nhóm, cách thuyết phục
bảo vệ ý kiến của bản thân cho là đúng. Từ đó giúp các em ghi nhớ khác
sâu nội dung bài học một cách dễ dàng và khoa học; đồng thời cũng giúp
các em áp dụng vào thực tiễn tốt hơn dễ dàng hơn.
Câu 7: Phân tích các khâu của q trình dạy học Tiểu học và mối quan hệ
giữa chúng. Cho ví dụ minh họa.
Q trình dạy – học ở tiểu học diễn ra theo trình tự gồm các khâu sau:
- Giáo viên đề xuất vấn đề, gây hứng thú học tập cho học sinh: mở đâu một
vấn đềmới, giáo viên khéo léo đề xuất nhiệm vụ học tâp bằng cách tạo
nên tình huống có vấn đề. Từ đó, học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập,
tích cực, hứng thú tham gia giải quyết vấn đề. Gây hứng thú nhận thức là
một yêu cầu rất quan trọng của quá trình dạy học bởi người học chỉ thực
sự tập trung chú ý cao và hình thành những cảm xúc tích cực đối với quá


trình nhận thức khi họ thực sự có hứng thú học tập, có mong muốn, nhu
cầu khám phá tri thức mới.
+ Ví dụ: Mở đầu tiết học cho các em học sinh hát bài : “Trái đất này là của
chúng mình” ,từ đó rút ra vấn đề bảo vệ mơi trường rồi giới thiệu bài học.
- Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới: quá trình lĩnh hội tri
thức mới của học sinh chia làm hai giai đọan: nhận thức cảm tính và nhận
thức lý tính. Để lĩnh hội tri thức mới, trước hết phải tổ chức cho học sinh
tri giác các tài liệu trực quan, từ đó xây dựng những biểu tượng chính xác
làm cơ sở cho việc hình thành khái niệm. Tiếp đó, tổ chức cho học sinh

tiến hành các thao tác tư duy nhằm hình thành khái niệm, phán đốn, suy
luận. Kinh nghiệm cho thấy, trong dạy học ở tiểu học các tài liệu cảm tính
càng đa dạng, phong phú càng tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nhanh
chóng hinh thành khái niệm lý thuyết trừu tượng.
+ Ví dụ: Cho học sinh xem các hình ảnh về mơi trường lúc cịn sức sống
và mơi trường bị ơ nhiễm, khu sinh thái từ đó học sinh rút ra khái niệm khu
bảo tồn đa dạng sinh học là gì ?
- Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo:
quá trình hình thành tri thức ở học sinh tiểu học diễn ra khá nhanh chóng
và thuận lợi, song học sinh cũng rất nhanh quên. Do đó, để học sinh lưu
giữ những điều đã linh hội đầy đủ, chính xác, bền vững và khi cần có thể
tái hiện được nhanh chóng, giáo viên phải hướng dẫn học sinh những biện
pháp ơn tập tích cực, thường xun. Trong q trình học tập học sinh cần
phải chuyển hoá tri thức thành kỹ năng, kỹ xảo mới. Biện pháp rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo là luyện tập một cách có hệ thống với mức độ khó khăn và
phức tạp tăng dần lên. Trong q trình đó, phải chú ý uốn nắn những sai
lệch, sự thiếu chính xác trong việc nắm tri thức lỷ thuyết, những thao tác
tư duy ... trong quá trình luyện tập cân phát huy tính độc lập, sáng tạo của
học sinh từ mức độ thấp đến mức độ cao.
+ Ví dụ: Cho học sinh làm các bài tập trong sách giáo khoa củng cố kiến
thức bài học. Chia lớp ra thành các nhóm thi đua làm bài hành động nào
bảo vệ môi trường, hành động nào phá hoại môi trường.
- Tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kỹ năng. kỹ xảo
một cách có hệ thống và tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá.


Khi thực hiện khâu này phải quán triệt các nguyên tắc kiếm tra, đánh giá
và sử dụng phối hợp nhiều phương pháp kiểm tra, đánh giá. Mặt khác,
cần đặc biệt bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực tự kiểm tra, tự
đánh giá kết quả học tập của mình. Sau khi kiểm tra, thầy và trị phải nhìn

lại hoạt động của mình, đổi chiếu kết quả đã thu được với mục đích,
nhiệm vụ đã để ra để phát huy những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của
chúng và đề ra phương hướng, biện pháp giải quyết.
+ Ví dụ: Khi học sinh làm xong bài tập, giáo viên rút ra chốt cuối cùng và
liên hệ thực tế. Dặn dò các em học sinh hãy hành động luôn ngay từ bây
giờ trong lớp học thấy rác thì nhặt vứt thùng rác ,giữ gìn vệ sinh lớp học,
tham gia trồng cây xanh.
 Mối quan hệ:
- Các câu có quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau: làm tốt
một khâu này sẽ là cơ sở để thực hiện hiệu quả các khâu cịn lại.
- Các khâu mang tính động và linh hoạt, chúng có thể đan xen hịa quyện
lẫn nhau để cùng thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Vận dụng linh hoạt và
sáng tạo các khâu.
- Khi lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới cũng cần thực hiện việc kiểm
tra và đánh giá tri thức.
Câu 8: Phương pháp dạy học là gì? Tại sao trong quá trình dạy học tiểu học
cần vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học? Cho ví dụ minh họa.
- Phương pháp dạy học tiểu học là những cách thức, con đường tổ chức
hoạt động học tập cho học sinh tiểu học, do giáo viên tiểu học Tiến hành
nhằm giúp học sinh tiểu học đạt được mục đích đã đề ra.
- Vì:
+ Mỗi phương pháp dạy học đều có những điểm mạnh điểm yếu nhất
định nhưng chúng có thể bổ sung cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau làm tăng hiệu
quả sử dụng của từng phương pháp.
+ Các phương pháp dạy học ln có xu hướng thâm nhập lẫn nhau, đan
xen vào nhau câu để cùng thực hiện các hành động phối hợp giữa giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học.


+ Bên cạnh đó, đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học còn hồn nhiên, hiếu

động, khả năng tập trung, chú ý kém nên việc sử dụng một phương pháp
kéo dài sẽ gây buồn chán, giảm hứng thú, mất tập trung chú ý.
 Vì vậy, cần phối kết hợp, thay đổi các phương pháp dạy học để kích thích
sự hứng thú, lôi cuốn học sinh, giúp cho bài học trở nên hấp dẫn và sinh
động, giảm sự đơn điệu và nhàm chán. Đó chính là điều kiện để đảm bảo
việc đạt được kết quả tối đa của môn học cũng như mỗi tiết học .
- Ví dụ: Khi ta cung cấp cho học sinh các kiến thức của môn khoa học ta
thường tiến hành thí nghiệm, khi học những nội dung về địa phương thì
phương pháp điều tra lại có hiệu quả hơn cả...
Cho nên để dạy tốt một môn học được tích hợp kiến thức từ nhiều
lĩnh vực khoa học thì lại càng cần phải sử dụng phối hợp các phương
pháp dạy học.
Việc sử dung phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau còn
dễ đảm bảo thực hiện đúng thời lượng theo chương trình quy định.
Nhìn chung dù là phương pháp dạy học truyền thống hay phương
pháp dạy học hiện đại dù là phương pháp dạy học thụ động hay các
phương pháp dạy học tích cực thì phương pháp dạy học nào cũng có
những mặt mạnh và mặt yếu riêng. Việc sử dụng phối hợp các phương
pháp dạy học khác nhau là để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm
của từng phương pháp dạy học riêng lẻ.
Câu 9: Phân tích đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học. Cho
ví dụ minh họa.
- Học sinh tiểu học đóng vai trị chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo.
+ Các em tự sáng phá chiếm lĩnh tri thức, sự hình thành kỹ năng, hành vi
và tự bày tỏ thái độ tình cảm của mình.
+ Giáo viên cần tổ chức các hoạt động vừa sức với các em
+ Để đạt kết quả tốt cần có môi trường học tập thuận lợi, được cung cấp
phương tiện, được tổ chức tốt, được hướng dẫn đi theo con đường hợp lý
nhất.
- Giáo viên tiểu học đóng vai trị tổ chức, điều khiển, hướng dẫn

+ Giáo viên cần thiết kế hoạt động thích hợp, định hướng hoạt động cho
học sinh, điều khiển và hướng dẫn học sinh tiến hành.


+ Giáo viên cần phải có năng lực sư phạm cao, chuyên môn tốt và hiểu
biết sâu sắc học sinh của mình.
- Dạy học được tổ chức thơng qua các hoạt động của học sinh tiểu học.
+ Các hoạt động động dạy học được tổ chức một cách hợp lý nhờ đó các
em phát triển khơng ngừng và đạt được mục tiêu giáo dục tiểu học.
+ Trong quá trình dạy học mối quan tâm lớn nhất là học sinh tiểu học.
+ Giáo viên cần lập kế hoạch hoạt động thích hợp để có thể phát triển các
năng lực cho các em ở môi trường khác nhau.
- Dạy học chú trọng đến phương pháp tự học, coi trọng phát triển tư duy
của học sinh tiểu học.
+ Học sinh tiểu học cần được phát triển tư duy đúng đắn từ đó mới có khả
năng tự tìm tịi, phát hiện, tự làm giàu vốn kiến thức của mình.
+ Giáo viên khơng dạy kiến thức mà dạy cách tìm kiếm, hình thành cho
các em những kỹ năng tư duy tương ứng.
- Dạy học tăng cường hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
+ Theo phương pháp này ngoài tương tác giữa giáo viên với học sinh, cịn
có tương tác giữa học sinh với học sinh.
+ Trong tương tác học sinh với học sinh, giáo viên tạo ra môi trường học
tập thân thiện, trao đổi, chia sẻ, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, thảo luận và
tranh luận với nhau.
+ Học sinh được hình thành thành những kỹ năng như như tổ chức, điều
khiển hoạt động nhóm, biết phân cơng nhiệm vụ, biết trình bày ý kiến và
lắng nghe những ý kiến của người khác, biết giải quyết các vấn đề của
nhóm.
- Đánh giá của giáo viên kết hợp với đánh giá của học sinh tiểu học.
+ Đánh giá được coi là một khâu quan trọng trong dạy học, là khâu cuối

cùng của một chu trình dạy học.
+ Có tác dụng định hướng cho một chu trình dạy học mới.
Câu 10: Phân tích hình thức dạy học theo nhóm ở tiểu học. Cho vd minh họa.
• K/n: Hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân, học
sinh từng nhóm dưới sự chỉ đạo của giáo viên trao đổi ý tưởng, kiến thức,
giúp đỡ và hợp tác...
• Đặc trưng:


- Học sinh chia nhóm nhỏ:
+ Số lượng: tuỳ thuộc theo yêu cầu nhiệm vụ học tập khoảng 2 - 6 nhóm.
+ Thành phần: Linh hoạt.
- Nội dung dạy học: chia thành nhiệm vụ học tập + bài tập, tình huống, dự
án
- Học sinh tương tác với học sinh
+ Trao đổi ý tưởng
+ Cũng giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập của nhóm.
• Ưu điểm
+ Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
+ Tăng cường tính tự lực, tự giác ở học sinh
+ Hình thành tinh thần trách nhiệm tập thể
+ Phát triển kĩ năng xã hội.
• Nhược điểm
- Trong khơng gian lớp học nếu ổn định được tổ chức có thể gây ồn ào và
làm ảnh hưởng đến nhóm tổ hoặc lớp khác.
- Hiệu quả học tập không đồng đều.
- Kĩ năng làm việc nhóm học sinh yếu → Mất thời gian
- Các nhóm khơng tập trung nhiệm vụ chính
- Tốc độ làm việc khơng đồng đều.


-

Trình tự và u cầu sư phạm
Bước 1: Thành lập nhóm học tập
Bước 2: Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm
Bước 3: Tổ chức hoạt động các nhóm
+ Học sinh: thực hiện nhiệm vụ
+ GV: quan sát, theo dõi, động viên, điều chỉnh, hỗ trợ học sinh
- Bước 4: Báo cáo kết quả làm việc nhóm
- Bước 5: Nhận xét, đánh giá



×