Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề cương ppdh công nghệ ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.69 KB, 20 trang )

ĐỀ CƯƠNG CƠNG NGHỆ
Câu 4 điểm
Câu 1. Anh/chị hãy trình bày bối cảnh và những điểm mới về chương trình
GDPT 2018?
- Những điểm mới của môn công nghệ trong chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 Mơn Cơng nghệ trong Chương trình giáo dục phổ thơng mới
tiếp thu được những xu hướng lớn về giáo dục cơng nghệ như: Mơ hình
năng lực công nghệ, chuẩn hiểu biết công nghệ phổ thông; một số mơ
hình giáo dục kỹ thuật như mơ hình định hướng thủ cơng; mơ hình định
hướng thiết kế; mơ hình cơng nghệ đại cương…; định hướng nghề nghiệp
ở THPT; tiếp cận giáo dục STEM và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
- Trong Chương trình Giáo dục phổ thơng mới, chương trình giáo dục cơng
nghệ được thực hiện từ lớp 3 đến lớp 12, thông qua môn Tin học và Công
nghệ ở tiểu học, môn Công nghệ ở THCS và THPT. Công nghệ là môn
học bắt buộc trong giai đoạn giáo dục cơ bản; là mơn học lựa chọn, thuộc
nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật trong giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp.
- Chương trình mơn Cơng nghệ mới có 4 mạch nội dung chính gồm: Cơng
nghệ và đời sống; Lĩnh vực sản xuất chủ yếu; Thiết kế và đổi mới cơng
nghệ; Cơng nghệ và hướng nghiệp. Trong đó, các mạch 1, 3 và 4 được
chú trọng, hoàn thiện hơn so với chương trình hiện hành.
- Mơn Cơng nghệ ở cấp tiểu học giới thiệu về thế giới kỹ thuật, công nghệ
gần gũi thông qua các chủ đề đơn giản về công nghệ và đời sống, một số
sản phẩm cơng nghệ trong gia đình mà học sinh tiếp xúc hằng ngày, an
tồn với cơng nghệ trong nhà; thiết kế kỹ thuật, công nghệ thông qua các
hoạt động thủ công kỹ thuật, lắp ráp các mơ hình kỹ thuật đơn giản, trồng
và chăm sóc hoa, cây xanh trong mơi trường gia đình, nhà trường.
- Trong dạy học cơng nghệ, có những nội dung cơ bản, cốt lõi, phổ thông
tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó, có những nội dung có tính đặc
thù, chun biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở thích của học sinh, phù
hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền. Nội dung môn Công


nghệ trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp chú trọng tới
những kiến thức tổng quan, đại cương và định hướng nghề về công nghệ
thông qua các nội dung về bản chất của cơng nghệ, vai trị, ảnh hưởng của
công nghệ với đời sống xã hội, mối quan hệ giữa công nghệ với các lĩnh


vực khoa học khác; các tri thức, năng lực nền tảng phù hợp và kết nối
được với các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ thuộc một trong hai định hướng
công nghiệp và nông nghiệp mà học sinh lựa chọn sau khi tốt nghiệp.
Mơn Cơng nghệ trong Chương trình giáo dục phổ thông mới kế thừa
nhiều ưu điểm đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn của chương trình mơn
Cơng nghệ hiện hành, từ quan điểm xây dựng và phát triển chương trình
mơn học đến nội dung mơn học và phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học. Bên cạnh đó, Chương trình mơn Cơng nghệ, có một số thay đổi phù
hợp với định hướng đổi mới được nêu ra trong Chương trình GDPT tổng
thể, với đặc điểm, vai trò và xu thế quốc tế của GD cơng nghệ. Đó là:
+ Chương trình phát triển năng lực: Chương trình mơn Cơng nghệ có đầy
đủ đặc điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh. Đây là thay đổi bao trùm, có tính chất chi phối
tổng thể tới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
kiểm tra đánh giá của môn học. Chương trình mơn học hướng tới hình
thành, phát triển năng lực cơng nghệ; góp phần hình thành, phát triển các
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung được xác định trong Chương trình
tổng thể.
+ Thúc đẩy giáo dục STEM: Trong chương trình giáo dục phổ thông mới,
môn Công nghệ phản ánh hai thành phần là T (technology) và E
(engineering) trong bốn thành phần của STEM. Đây là cơ sở để xác định
môn Cơng nghệ có vai trị quan trọng thể hiện tư tưởng giáo dục STEM
trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Chương trình mơn Cơng
nghệ gắn với thực tiễn, hướng tới thực hiện mục tiêu “học công nghệ để

học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ tại gia đình, nhà
trường, cộng đồng”; thúc đẩy đổi mới sáng tạo thơng qua việc bố trí nội
dung thiết kế kỹ thuật ở cả tiểu học, trung học; định hướng GD STEM –
lĩnh vực rất được quan tâm trong Chương trình GDPT mới.
+ Tích hợp giáo dục hướng nghiệp: Chương trình mơn Cơng nghệ thể
hiện rõ ràng, đầy đủ vai trị giáo dục hướng nghiệp trong dạy học công
nghệ. Sự đa dạng về lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ trong nội dung môn
Công nghệ cũng mang lại ưu thế của môn học trong việc lồng ghép, tích
hợp nội dung GD hướng nghiệp trong môn học thông qua các chủ đề về
lựa chọn nghề nghiệp; các nội dung giới thiệu về ngành nghề chủ yếu
thuộc các lĩnh vực sản xuất môn Công nghệ đề cập; các hoạt động trải


nghiệm nghề nghiệp qua các mô-đun kỹ thuật, công nghệ tự chọn. Nội
dung GD hướng nghiệp được đề cập ở các lớp cuối của giai đoạn GD cơ
bản và toàn bộ giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp.
+ Tiếp cận nghề nghiệp: Ở THPT, chương trình mơn Cơng nghệ chuẩn bị
cho HS lựa chọn nghề nghiệp về kỹ thuật, công nghệ. Tư tưởng của GD
công nghệ ở cấp học này hồn tồn mới so với chương trình hiện hành.
Trong giai đoạn này, nội dung dạy học tập cho cả hai định hướng cơng
nghiệp và nơng nghiệp đều mang tính đại cương, nguyên lý, cơ bản, cốt
lõi và nền tảng cho mỗi lĩnh vực, giúp HS tự tin và thành công khi lựa
chọn ngành nghề kỹ thuật, công nghệ sau khi kết thúc THPT.
Ngồi ra, mơn Cơng nghệ trong Chương trình GDPT mới đảm bảo tinh
giản nội dung, phản ánh được tinh thần đổi mới và cập nhật về phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Những đổi mới nêu trên cùng
góp phần thực hiện tư tưởng chủ đạo của môn Công nghệ là nhẹ nhàng – hấp
dẫn – thiết thực.
Câu 2: Anh/ chị hãy trình bày những hiểu biết của mình về nội dung
chương trình môn Công nghệ ở Tiểu học?

- Nội dung công nghệ xoay quanh bốn mạch nội dung chính gồm: cơng
nghệ và đời sống, lĩnh vực sản xuất chủ yếu, thiết kế và đổi mới công
nghệ, công nghệ và hướng nghiệp.
Nội dung cụ thể
Nội dung

CƠNG
NGHỆ VÀ
ĐỜI SỐNG

Lớp
3

4

5

- Tự nhiên và cơng
nghệ.
- Sử dụng đèn học.
- Sử dụng quạt điện.
- Sử dụng máy thu
thanh.
- Sử dụng máy thu
hình.
- An tồn với mơi
trường cơng nghê
trong gia đình.

- Hoa và cây cảnh

trong đời sống.
- Trồng hoa và cây
cảnh trong chậu.

- Vai trị của cơng
nghệ.
- Nhà sáng chế.
- Tìm hiểu thiết kế.
- Sử dụng điện
thoại.
- Sử dụng tủ lạnh.


- Làm đồ dùng học
tập.
- Làm biển báo giao
THỦ CƠNG
thơng.
KĨ THUẬT
- Làm đồ chơi.

- Lắp ghép mô - Lắp ráp mơ hình
hình kĩ thuật.
xe điện chạy bằng
- Làm đồ chơi dân pin.
gian.
- Lắp ráp mơ hình
máy phát điện gió.
- Lắp ráp mơ hình
điện mặt trời.


- Nội dung ở tiểu học giúp học sinh khám phá thế giới kĩ thuật, công nghệ
thông qua các chủ đề đơn giản về công nghệ và đời sống, một số sản
phẩm công nghệ trong gia đình mà học sinh tiếp xúc hằng ngày, an tồn
với công nghệ trong nhà, được trải nghiệm thiết kế kĩ thuật, công nghệ
thông qua các hoạt động thủ công kĩ thuật, lắp ráp các mơ hình kĩ thuật
đơn giản.
 Với nội dung Cơng nghệ như đã trình bày ở trên, có thể chia nội dung
phần cơng nghệ ở TH ra thành một số nhóm như sau:
- Nhóm kiến thức chung, bao gồm: Tự nhiên và cơng nghệ, An tồn với mơi
trường cơng nghệ trong gia đình, Vai trị của cơng nghệ, Nhà sánh chế,
Tìm hiểu thiết kế.
- Nhóm kiến thức về công nghiệp, bao gồm: Sử dụng đèn học, Sử dụng quạt
điện, sử dụng máy thu thanh, Sử dụng máy thu hình, Sử dụng điện thoại,
Sử dụng tủ lạnh.
- Nhóm kiến thức về nông nghiệp, gồm:hoa và cây cảnh trong đời sống,
trồng hoa và cây cảnh trong chậu.
- Nhóm thủ công kĩ thuật, bao gồm: Làm dụng cụ học tập, Làm biển báo
giao thông, Làm đồ chơi, Lắp ghép mô hình kĩ thuật, Lắp ráp mơ hình xe
điện, Lắp ráp mơ hình máy phát điện gió, Lắp ráp mơ hình điện mặt trời.
Câu 3. Anh/chị hãy trình bày đặc điểm của dạy học phát triển năng lực,
phẩm chất HS?
 Đặc điểm của dạy học phát triển năng lực, phẩm chất HS
- Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và
đo lường được “năng lực” đầu ra của học sinh. Dựa trên mức độ làm chủ
kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập.
- Đặc điểm về mục tiêu: Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thơng
qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng. Dạy học để biết cách làm việc và
giải quyết vấn đề.



- Đặc điểm về nội dung dạy học: Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được
các mục tiêu năng lực đầu ra. Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng
vào thực tiễn. Nội dung chương trình dạy học có tính mở.
- Đặc điểm về phương pháp tổ chức:
+ Người dạy chủ yếu đóng vai trị là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ người
học chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề.
+ Đẩy mạnh tổ chức dưới dạng các hoạt động, người học chủ động tham
gia các hoạt động nhằm tìm tịi khám phá, tiếp nhận tri thức mới.
+ Giáo án được thiết kế có sự phân hóa theo trình độ và năng lực của người
học
+ Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm và tham gia
phản biện.
- Đặc điểm về không gian dạy học: Không gian dạy học có tính linh hoạt,
tạo khơng khí cởi mở, thân thiện trong lớp học. Lớp học có thể trong
phịng hoặc ở ngồi trời, trong cơng viên, bảo tàng… nhằm dễ dàng tổ
chức các hoạt động nhóm.
- Đặc điểm về đánh giá: Quan tâm tới sự tiến bộ của người học. Chú trọng
khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Đặc điểm về sản phẩm giáo dục:
+ Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn.
+ Phát huy khá năng tự tìm tịi, khám phá vừ ứng dụng nên người học
không bị phụ thuộc vào học liệu.
+ Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng lực.
Câu 4: Để phát triển năng lực Công nghệ cho HS thông qua môn Công
nghệ ở Tiểu học nên sử dụng phương pháp hay hoạt động dạy học:
Do PPDH bao gồm các hoạt động DH cấu thành nên. Vậy, ta nên chú
trọng vào các PPDH nhằm giúp HS phát huy tối đa năng lực tư duy. Ở đây, ta
tập trung vào 3 PP chủ yếu sau:
1. Phương pháp dạy học trình bày trực quan

 Định nghĩa: là PPDH trong đó sử dụng tài liệu trực quan nhằm giúp cho
học sinh trực tiếp cảm giác, tri giác tài liệu mới trên cơ sở đó, nắm vững
được bản chất của đối tượng kĩ thuật.
- Mục đích của phương pháp trình bày trực quan
+ Hình thành những khái niệm cơ bản ban đầu về kĩ thuật
+ Giới thiệu cấu tạo của vật phẩm kĩ thuật


+ Trực quan để dạy các thao tác kĩ thuật và thực hiện các chức năng giáo
dục khác.
 Những yêu cầu đối với phương tiện trực quan
- Phù hợp với mục tiêu dạy học
- Phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh
- Không phản ánh sai bản chất kĩ thuật
- Đảm bảo sự quan sát của từng học sinh trong lớp
- Dễ sử dụng, không chiếm mất nhiều thời gian khi sử dụng, đảm bảo mĩ
thuật.
 Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp dạy học trực quan
- Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, dùng đến đó đưa ra đến đó
- Sử dụng số lượng vừa phải, dùng quá nhiều gây ức chế tư duy, nên kết
hợp với các loại trực quan.
- Việc kiểm diện trực quan phải tiến hành thong thả, theo một trình tự nhất
định
 Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn Công nghệ
- Hình thành các khái niệm kĩ thuật và các vật phẩm kĩ thuật
+ Giới thiệu khái quát về vật thể trực quan (nêu tên gọi, công dụng, ý
nghĩa)
+ Nêu mục đích quan sát, hướng dẫn, trọng tâm quan sát, nhận xét và
liệt kê các dấu hiệu quan sát được.
+ Hướng dẫn học sinh phân tích, tổng hợp, so sánh và khái quát hóa để

rút ra dấu hiệu chung, bản chất.
- Tổng kết sự phân tích để rút ra kết luận
- Trực quan trong giới thiệu các thao tác kĩ thuật
+ Giới thiệu các thao tác mẫu
+ Giáo viên có thể sử dụng tranh quy trình để mơ tả trình tự các thao
tác kĩ thuật nhằm hồn thành một cơng việc nào đó.
2. Phương pháp dạy học dùng ngơn ngữ
 Định nghĩa: Là pp dạy học được Gv sử dụng rộng rãi trong các giờ lên
lớp lí thuyết, trong giờ học thực hành khi hướng dẫn HS quan sát các mơ
hình, tranh vẽ, các phương tiện trực quan khác.
 Ưu điểm:
- Trong một thời gian hạn chế, GV có thể cung cấp một lượng lớn thông tin
logic chặt chẽ.


- Giúp cho HS không chỉ tiếp thu kiến thức mới mà cịn được hiểu thêm
phương pháp phân tích, lập luận logic của GV.
- Sử dụng phương pháp này, GV có nhiều khả năng tác động đến tư tưởng,
tình cảm của HS bằng những lời nói sinh động, hấp dẫn, đầy hiện tượng
cảm cúc của mình.
 Nhược điểm: HS tiếp thu một cách thụ động, dễ mệt mỏi, chán nản nếu
bài giảng rời rạc, buồn tẻ.
 Các hình thức trình bày bằng ngơn ngữ:
- Hình thức dung lời: + Diễn giảng, trần thuật
+ Đàm thoại
- Dùng chữ viết: làm việc với SGK
- Sử dụng ngôn ngữ kĩ thuật: bản vẽ, tranh quy trình, sơ đồ, biểu bảng
3. Phương pháp dạy học thực hành kĩ thuật
 Định nghĩa: Là một quy trình sư phạm do GV tổ chức nhằm củng cố hiểu
biết, tạo ra những cơ sở hình thành kĩ năng, kĩ xảo, kĩ thuật cho HS và

thực hiện những chức năng giáo dục khác.
 Củng cố, hoàn thiện, đào sâu, vận dụng và khẳng định sự đúng đắn của
kiến thức lý thuyết kĩ thuật.
+ Hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo, kĩ thuật.
+ Hình thành và phát triển tư duy kiến thức, bồi dưỡng năng lực kiến
thức.
Thực hiện các chức năng giáo dục khác (tác phong lao động, cần cù…)
Câu 5: Theo anh/chị cách đánh giá môn Cơng nghệ ở Tiểu học theo thơng
tư 27 có những điểm gì mới?
Đánh giá truyền thống
Đánh giá hiện đại

 Mối quan hệ giữa đặc điểm của môn học với việc lựa chọn và sử dụng
phương thức kiểm tra đánh giá:


-


-

-

-

Chú ý đến yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực.
Kết hợp các phương thức kiểm tra đánh giá một cách linh hoạt.
Lựa chọn phương thức kiểm tra đánh giá phù hợp.
Kết hợp việc kiểm tra đánh giá của các lực lượng giáo dục như gia đình,
nhà trường, cộng đồng.

Đặc điểm của đánh giá trong dạy học phát triển năng lực.
Đánh giá năng lực của người học chú trọng tới đánh giá quá trình. Việc
đánh giá quá trình học tập kết hợp với đánh giá kết quả học tập mang đến
cho giáo viên những thông tin phản hồi để điều chỉnh hoạt động dạy học.
Đánh giá năng lực hướng vào việc xác định người học giải quyết nhiệm
vụ ở mức độ nào hơn là hiểu biết những gì. Theo quan điểm giáo dục
hướng vào người học, đánh giá kết quả giáo dục phải hướng tới việc sau
khi học, người học có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng học được ở nhà
trường vào cuộc sống, chứ không chỉ đánh giá từng đơn vị kiến thức, kỹ
năng riêng rẽ.
Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của
người học trong bối cảnh có ý nghĩa.
Đánh giá năng lực tập trung vào mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của người
học so với chính họ hơn là mục tiêu đánh giá xếp hạng giữa người học với
nhau.

Tiêu chí so sánh

Đánh giá năng lực

- Đánh giá khả năng học sinh
vận dụng các kiến thức, kỹ
năng đã được học vào giải
1. Mục đích chủ
quyết vấn đề thực tiễn của
yếu nhất
cuộc sống.
- Vì sự tiến bộ của người học
so với chính mình.


Đánh giá kiến thức, kỹ
năng
- Xác định việc đạt kiến thức
kỹ năng theo mục tiêu của
chương trình giáo dục.

- Đánh giá xếp hạng giữa
những người học với nhau

2. Bối cảnh
đánh giá

Gắn với bối cảnh học tập và Gắn với nội dung học tập
thực tiễn cuộc sống của học những kiến thức kỹ năng thái
sinh
độ được học trong nhà trường

3. Nội dung
đánh giá

- Những kiến thức, kỹ năng, - Những kiến thức, kỹ năng
thái độ ở từng môn học, thái độ ở môn học cụ thể.


nhiều hoạt động giáo dục và
những trải nghiệm của bản
thân học sinh trong cuộc sống
xã hội.
- Quy chuẩn theo việc người
- Quy chuẩn theo các mức độ

đó có đạt hay không nội dung
phát triển năng lực của người
đã được học
học
4. Công cụ
đánh giá

Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
Nhiệm vụ bài tập trong tình
trong tình huống hàn lâm
huống bối cảnh thực
hoặc tình huống thực

5.Thời điểm
đánh giá

Thường diễn ra ở những thời
Đánh giá ở mọi thời điểm của
điểm nhất định trong quá
quá trình dạy học chú trọng
trình dạy học đặc biệt là
đến đánh giá trong khi học
trước và sau khi dạy

- Năng lực của người học phụ
thuộc vào độ khó của nhiệm
vụ hoặc bài tập đã hoàn
6. Kết quả đánh thành.
giá
- Thực hiện được nhiệm vụ

càng khó và phức tạp hơn sẽ
được coi là có năng lực cao
hơn

- Năng lực người học phụ
thuộc vào số lượng câu hỏi,
nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn
thành
- Càng đạt được nhiều đơn vị
kiến thức kỹ năng thì càng
được coi là có năng lực cao
hơn

Câu 6. Anh/ chị hãy trình bày ý tưởng thiết kế 1 bài kiểm tra cuối kỳ môn
công nghệ ở tiểu học?

Câu 6 điểm
Câu 7: Theo anh/ chị trong giờ học môn Cơng nghệ ở Tiểu học có thể diễn
ra những hoạt động nào? Anh/ chị có thể trình bày hiểu biết của mình về
những hoạt động đó?
1) Hoạt động khởi động:
- Mục đích: Tạo tâm thể học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được
nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. GV sẽ tạo tình huống học tập
dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân HS liên quan


đến vấn đề xuất hiện trong bài học; làm bộc lộ “cái” HS đã biết, bổ khuyết
những gì cá nhân còn thiếu, giúp Hs nhận ra “cái” chưa biết và muốn biết
thơng qua hoạt động này. Từ đó giúp Hs suy nghĩ và xuất hiện những
quan niệm ban đầu của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập.

- Phương thức hoạt động: Thường sử dụng tranh, ảnh, các tình huống, đố
vui… có liên quan đến nội dung của bài học. Gv lựa chọn các phương
pháp, kĩ thuật dạy học để tổ chức hoạt động học cho HS.
- Đánh giá: Thông qua kết quả hoạt động của Hs, GV đánh giá được những
hiểu biết ban đầu của các em về các vấn đề liên quan đến kiến thức trong
chủ đề được học.
2) Hoạt động khám phá: Hoạt động học tập hình thành kiến thức mới gắn với
thực tiễn.
- Mục đích: Giúp Hs lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng mới. GV sẽ giúp Hs
xây dựng kiến thức mới của bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh
nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới; kết nối so sánh kiến thức cũ và
mới dựa trên việc phát biểu, viết ra các kết luận khái niệm công thức mới.
- Phương thức hoạt động: Trong các hoạt động học cần tập trung tổ chức
cho Hs thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập : nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp
với khả năng của Hs, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà Hs phải hình
thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp
dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của Hs; đảm bao cho tất cả Hs
tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của Hs và
có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có hs bị “bỏ qn”.
+ Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dụng
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho Hs
trao đổi, thoả luận với nhau về nội dụng học tập, xử lí những tình huống
sư phạm xảy ra 1 cách hợp lí.
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của Hs; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của Hs; chính xác “hố” các
kiến thức mà Hs đã học được thông qua hoạt động.



3) Hoạt động luyện tập, thực hành: Khắc sâu kiến thức, thao tác với vật liệu, dụng
cụ, rèn luyện và phát triển kĩ năng.

- Mục đích: Giúp Hs sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh
hội được. Gv sẽ yêu cầu Hs làm các “bài tập” cụ thể giống như “bài tập”
trong bước hình thành kiến thức để diễn đạt được đúng kiến thức hoặc mô
tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp
dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn
đề trong học tập.
- Nội dung: Đây là những hoạt động củng cố kiến thức, kĩ năng đã được
học bao gồm những nhiệm vụ như trình bày, viết văn, bài thực hành tạo ra
tư duy chặt chẽ; yêu cầu Hs phải vận dụng những hiểu biết đã học vào
giải quyết các bài tập cụ thể; giúp Hs thực hiện tất cả những hiểu viết ở
trên lớp.
- Phương thức hoạt động: Hs có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân
hoặc theo nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập thực hành…Kết thức
hoạt động này Hs sẽ trao đổi với Gv để được bổ sung, uốn nắn những nội
dung chưa đúng.
- Đánh giá: Thông qua hoạt động này, đánh giá được kiến thức, kĩ năng, sự
vận dụng kiên thức kĩ năng vào bài tập cụ thể. Nếu Hs chưa đạt cần có kế
hoạch bồi dưỡng thêm.
4) Hoạt động vận dụng: Thực hiện trong hoặc ngoài lớp học nhằm vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống
- Mục đích: Hoạt động vận dụng giúp Hs vận dụng được nội dung bài học
để giải quyết các tình huống/ vấn đề mới, trong học tập hoặc ngoài cuộc
sống. Hoạt động mở rộng giúp Hs có thể tìm hiểu thêm kiến thức liên
quan trong sách, tài liệu, internet và trong thực tiễn cuộc sống ngoài nội
dung đã học trên lớp.

- Nội dung: Hoạt động vận dụng được triển khai ở nhà, địa phương. Nhiệm
vụ có thể do Gv đặt ra hoặc do Hs tự đặt ra bài tập cho mình. Trong quá
trình giải quyết, Hs có thể trao đổi, thảo luận với gia đình và cộng đồng.
Khuyết khích Hs giải quyết các vấn đề gắn chặt với những gì đã học trên
lớp và cũng là vấn đề của cộng đồng, xã hội.
- Phương thức hoạt động: Hs có thể hoạt động có nhân hoặc nhóm. Gv
cũng cần hướng dẫn Hs trao đổi, hỏi ý kiến, thảo luận với gia đình, cộng


đồng về những vấn đề cần giải quyết. Ngoài ra, Hs cũng vẫn có thể hỏi ý
kiến, trao đổi với GV.
- Đánh giá: Hs có thể báo cáo hoặc khơng tuỳ theo yêu cầu của GV.
5) Hoạt động ghi nhớ: Những nội dung kiến thức cô đọng, kiến thức cốt lõi cho
HS.
6) Ý tưởng sáng tạo: Gợi ý cho HS suy nghĩ, đề xuất những cách làm mới.
7) Thông tin cho em: Thơng tin bổ ích và thú vị, cung cấp cho HS những hiểu
biết mở rộng với nội dung bài học.
Câu 8. Quy trình thiết kế bài học mơn Cơng nghệ có thể gồm mấy bước?
Anh chị hãy trình bày hiểu biết của mình về những bước đó?
Bước 1: Lựa chọn chủ đề dạy học trong chương trình
Bước 2: Xác định mục tiêu bài học
2.1: Tiêu chí đánh giá mục tiêu bài học
2.2: Tiến trình thiết kế mục tiêu bài học
2.2.1: Phân tích và cụ thể hố u cầu cần đạt.
2.2.2: Xác định mục tiêu phát triển năng lực cho bài học.
Bước 3: Biên soạn nội dung dạy học
3.1: Tiêu chí đánh giá nội dung bài học
3.2: Tiến trình biên soạn nội dung dạy học
3.2.1: Hình thành cấu trúc nội dung dạy học
3.2.2: Biên soạn nội dung dạy học

Bước 4: Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học.
4.1: Tiêu chí đánh giá phương pháp dạy học
4.2: Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học
Bước 5: Thiết kế hoạt động dạy học
5.1: Tiêu chí đánh giá hoạt động dạy học
5.2: Quy trình thiết kế hoạt động dạy học.
Câu 9: Anh chị hãy trình bày nội dung PPDH ngơn ngữ trong dạy học môn
Công nghệ ở Tiểu học?
a. Định nghĩa và ưu – nhược điểm:
- PPDH dùng ngôn ngữ được giáo viên sử dụng rộng rãi trong các giờ lên
lớp lí thuyết, trong giờ học hành khi hướng dẫn học sinh quan sát các mô
hình, tranh vẽ, các phương tiện trực quan khác.
- Ưu điểm: Trong một thời gian hạn chế giáo viên có thể cung cấp một
lượng lớn thông tin theo một logic chặt chẽ. Sự giảng bài không là sự


truyền đạt kiến thức đơn thuần, mà là một quá trình phân tích tổng hợp,
khái quát hóa các hiện tượng. Trong quá trình này, học sinh không chỉ
tiếp thu kiến thức mới mà còn được hiểu them phương pháp phân tích, lập
luận logic của giáo viên. Sử dụng phương pháp này GV có nhiều khả
năng tác động đến tư tưởng, tình cảm của học sinh bằng những lời nói
sinh động, hấp dẫn, đầy hình tượng cảm xúc của mình.
- Nhược điểm: Với phương pháp này học sinh hoàn toàn tiếp thu một cách
thụ động, dễ mệt mỏi, chán nản, nếu bài giảng rời rạc, buồn tẻ. Để khắc
phục giáo viên cần tuân thủ những yêu cầu của phương pháp này và biết
kết hợp với các phương pháp khác.
b. Các hình thức trình bày bằng ngôn ngữ:

- Diễn giảng, trần thuật là hai hình thức của phương pháp dùng lời trong đó
giáo viên giảng tài liệu mới còn học sinh thụ động nghe và ghi nhớ. Trong

dạy học Công nghệ ở Tiểu học diễn giảng và trần thuật thường dùng để
giải thích cấu tạo vật phẩm, dạy quy trình kỹ thuật, liên hệ vật phẩm với
thực tiễn.
- Đàm thoại: là một hình thức trình bày tài liệu trong đó giáo viên dựa vào
những tri thức và những khinh nghiệm thực tế đã có của học sinh, thông qua
hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ lần lượt các câu hỏi.
- Việc sử dụng SGK và tài liệu học tập được coi như là PPDH chẳng những
giúp cho việc nắm kiến thức và phát huy tích cực hoạt động trí tuệ của
học sinh mà còn có tác dụng rèn luyện cho các em thói quen và kỹ năng
đọc sách.


- Ngôn ngữ kỹ thuật là bản vẽ, tranh qui trình, sơ đồ, biểu bảng, nên ngay
từ lớp 1,2 cần cho trẻ em quen với các kí hiệu, quy ước, dần dần cho các
em tập đọc và làm việc với tranh quy trình. Từ lớp 3 trở đi nên cho trẻ dần
dần thực hành thao tác kỹ thuật theo các bước tranh quy trình.
Câu 10. Anh chị hãy trình bày nội dung PPDH trình bày trực quan trong
dạy học mơn Công nghệ ở Tiểu học?
1. Định nghĩa
- Là PPDH trong đó sử dụng tài liệu trực quan nhằm giúp cho HS trực tiếp
cảm giác, tri giác tài liệu mới. Trên cơ sở đó, nắm vững được bản chất của
đối tượng kỹ thuật
- Mục đích:
+ Hình thành những khái niệm cơ bản ban đầu về kỹ thuật
+ Giới thiệu cấu tạo của vật phẩm kỹ thuật
+ Trực quan để dạy các thao tác kỹ thuật và thực hiện các chức năng giáo
dục khác
2. Yêu cầu đối với phương tiện trực quan
- Phù hợp với mục tiêu dạy học
- Phù hợp với khả năng tiếp thu của HS

- Không phản ánh sai bản chất kỹ thuật
- Đảm bảo sự quan sát của từng HS trong lớp
- Để sử dụng, không chiếm mất nhiều thời gian khi sử dụng, đảm bảo mỹ
thuật
3. Yêu cầu khi sử dung PPDH trực quan
- Sử dung đúng lúc, đúng chỗ, dùng đến đâu đưa ra đến đó
- Sử dụng số lượng vừa phải, dùng quá nhiều gây ức chế tư duy, nên kết
hợp với các loại trực quan
- Việc kiểm diện trực quan phải tiến hành thong thả, theo 1 trình tự nhất
định, vừa biểu diễn vừa hướng dẫn HS quan sát.
4. Sử dung phương tiện trực quan trong DH mơn Cơng nghệ
- Hình thành các khái niệm kỹ thuật và các vật phẩm kỹ thuật
+ Giới thiệu khái quát về vật thể trực quan (nêu tên gọi, công dụng, ý
nghĩa, …)
+ Nêu mục đich quan sát, hướng dẫn trọng tâm quan sát, nhậ xét và liệt kê
các dấu hiệu quan sát được


+ Hướng dẫ HS phân tích, tổng hợp so sánh và khái quát hóa để rút ra dấu
hiệu chung, bản chất
+ Tổng kết sự phân tích để rút ra kết luận
- Trực quan trong giới thiệu các thao tác kỹ thuật
+ Giới thiệu các thao tác mẫu
+ GV có thể sử dụng tranh quy trình để mơ tả trình tự các thao tác, kỹ
thuật nhằm hồn thành 1 cơng việc nào đó
Câu 11: Anh chị hãy trình bày nội dung PPDH thực hành kỹ thuật trong
dạy học môn Công nghệ ở Tiểu học?
1. Định nghĩa
- Thực hành là hoạt động mà trong đó con người tác động lên vật chất qua
quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm trong dạy học kỹ thuật, thực

hành được hiểu là các hoạt động vật chất của HS nhằm ứng dụng những
hiểu biết kỹ thuật .Dạy học thực hành là 1 quá trình sư phạm do GV tổ
chức nhằm củng cố hiểu biết tạo ra những cơ sở hình thành kỹ năng, kỹ
xảo kỹ thuật cho HS và thực hiện những chức năng giáo dục khác
- Nhiệm vụ dạy học thực hành kỹ thuật
+ Củng cố, hoàn thiện, đào sâu, vận dụng và khẳng định sự đúng đắn của
kiến thức lý thuyết kĩ thuật
+ Hình thành và rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo kỹ thuật
+ Hình thành và phát triển tư duy kỹ thuật, bồi dưỡng năng lực kỹ thuật
+ Thực hiện các chức năng giáo dục khác (tác phong lao động, cần cù,...)
2. PPDH thực hành công nghệ
a) PP làm mẫu
- Làm mẫu là sự biểu diễn hoạt động kỹ thuật kết hợp với giải thích do GV
thực hiện:
- Chuẩn bị làm mẫu:
+ Phân tích cơng việc làm mẫu để xác định xem cơng việc đó gồm những
thao tác nào? Phải sản xuất theo quy trình tự nào, dự đốn những sao sót
khi luyện tập
+ Chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu, chọn vị trí làm mẫu phù hợp với yêu cầu
quan sát
+ Làm mẫu thử để xây dựng trạng thái của vật phẩm và thời gian dành
cho công việc làm mẫu, chọn lọc những giải thích cần thiết khi làm mẫu
- Tiến hành làm mẫu:


+ Định hướng hoạt động của HS bằng cách nêu rõ mục đích làm mẫu , tên
cơng việc, vật liệu, dụng cụ, trình tự cơng việc, u cầu quan sát
+ Làm mẫu lần 1 với tốc độ chậm ,chia công việc ra các bước, các thao
tác, kết hợp với tranh quy trình, có thể lặp lại những thao tác khó
+ Làm mẫu lần 2 là làm mẫu lại toàn bộ cơng việc với tốc độ bình thường

để ghi lại ấn tượng và tiến trình cơng việc
+ Đánh giá kết quả làm mẫu nhằm xác định mức độ nắm vững công việc
của HS.Có thể yêu cầu 1 HS làm mẫu những HS khác quan sát nhận xét.
Tùy thuộc vào kết quả làm thử mà chuyển sang bài tập
b) PP luyện tập, huấn luyện
- Luyện tập là sự lặp đi lặp lại một hoạt động có kế hoạch, có hệ thống
nhằm hình thành và rèn luyện kỹ năng, củng cố kỹ xảo
+ Để luyện tập có kết quả cần: Bố trí chỗ ngồi làm việc hợp lý cho HS,
HS có đủ vật liệu, dụng cụ, thuyết phục HS về sự cần thiết của luyện tập,
chỉ ra những khó khăn và tăng dần 1 cách có hệ thống mực độ khó của
cơng việc, chỉ rõ những quy định sử dụng phương tiện kỹ thuật, nguyên
vật liệu và đảm bảo an toàn lao động
- Huấn luyện là PP dạy học thực hành mà kỹ thuật do GV chỉ đạo mà trong
đó sự luyện tập xảy ra
+ Mục đích: nâng cao hiệu quả của việc lĩnh hội, hiểu biết kỹ thuật hình
thành, rèn luyện hệ thống kỹ năng. Phát hiện, khắc phục cái sai sót, loại
bỏ các động tác thừa. Giúp HS làm quen với hoạt động sản xuất
+ Trong quá trình huấn luyện cần theo dõi HS theo các trọng tâm: thực
hiện đúng tiến trình cơng việc, giám sát an tồn lao động
Câu 12. Anh/ chị hãy trình bày cơ sở và tiêu chí đánh giá PPDH trong dạy
học môn Công nghệ ở Tiểu học?
1. Cơ sở đánh giá phương pháp dạy học
- Mục tiêu dạy học, cụ thể hơn là mục tiêu bài học. Trong CT GDPT 2018,
việc mô tả mục tiêu chủ yếu sử dụng động từ (trình bày, nêu, giải thích,
…) thay cho danh từ (biết, hiểu, vận dụng, …). Căn cứ theo mục tiểu của
bài học, GV lựa chọn những PP và KTDH phù hợp.
- Nội dung dạy học, cụ thể hơn là nội dung bài học. Như đã trình bày ở
trên, nội dung dạy học phần Công nghệ ở Tiểu học có nhiều đặc điểm đặc
thù. Những đặc điểm này cũng là cơ sở quan trọng để lựa chọn PP và
KTDH.



- Điều kiện dạy học ở đây chủ yếu đề cập tới cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học. Căn cứ vào điều kiện của nhà trường mà GV lựa chọn PP và KTDH
cho phù hợp
- Năng lực nhân thức của HS: có thể coi bao gồm mức độ nhậ thức và điều
kiện sống của HS. Với mức độ nhậ thức của HS, GV căn cứ cụ thể vào
từng lớp mà có cách dayh, “tốc độ dạy” phù hợp. Điều kiện sống của HS là
điều kiện kinh tế, mức sống chung ở địa phương và đặc điểm vùng miền.
2. Tiêu chí đánh giá phương pháp dạy học
- Phát huy hứng thú học tập, thúc đẩy sự tham gia của người đọc.
- Tạo thách thức nhận thức phù hợp với tâm sinh lí của HS.
- Khuyến khích tự chủ, tích cực của người học.
- Đa dạng, đảm bảo phân hóa trong, phù hợp nhịp độ học tập.
- Được biểu hiện qua học tập, thực hành, trải nghiệm
Câu 13: Anh/ Chị hãy trình bày cơ sở lựa chọn PP và KTDH trong hoạt
động khởi động bài học môn Công nghệ ở Tiểu học
a) Sử dụng trò chơi
- Là 1 kiểu mở bài thường được áp dụng vì nó dễ tạo hứng thú cho HS
b) Sử dụng tranh ảnh
- Là 1 trong những cách gây ấn tượng khi GV đồng thời vừa có lời dẫn vừa
đưa ra 1 bức tranh phóng to đẹp cho HS quan sát. Để rồi từ cái nhìn đầu
tiên ấy HS có thể cảm nhậ được 1 cách khái quát về nhân vật, quang cảnh,
sự vật, sự việc, … có liên quan đến bài học, cũng có thể sử dụng tranh ảnh
kết hợp với tổ chức trò chơi
c) Sử dụng câu chuyện (khoa học, thực tế, …)
- Sau những phút nghỉ giữa giờ, mặc dù đã vào lớp nhưng tâm trí HS có thể
vẫn cịn dư âm của giờ giải lao. Sư dụng câu chuyện sẽ thu hút được sự
chú ý của HS khi bắt đầu một tiết học mới. Câu chuyện càng hấp dẫn, có
nội dụng gắn với bài học càng tốt

d) Sử dụng sự chuyển tiếp từ bài cũ
- Khi nội dung bài mới có liê quan đến nội dung của bài cũ trước đó, GV có
thể đưa ra các câu hỏi liên quan để hướng sự suy nghĩ của HS vào giải
quyết vấn đề của bài cũ mà sự giải quyết này có được khi học nội dung
bài mới. GV cũng có thể lồng ghép vào nội dung của bước kiểm tra bài
cũ, Tất nhiên nội dung mới mà HS không trả lời được sẽ không đưa vào
để đánh giá và cho điểm kiếm tra miệng. Từ những điều mà HS không trả


lời được, GV sẽ khéo léo chuyển tiếp vào bài mới. Trong cấu trúc các
hoạt động dạy học, hoạt động khởi động thường sử dụng cách này. Nghĩ
là GV nêu câu hỏi, vấn đề, tình huống mà HS với kiến kiến thức đã học,
với hiểu biết thực tế cũng chỉ trả lời được 1 phần. Phần chưa trả lời được
hoặc chưa trả lời tốt nằm trong nội dung của bài học mới.
Câu 14. Anh/ chị hãy trình bày cơ sở lựa chọn PP và kĩ thuật dạy học trong
hoạt động hình thành kiến thức bài học mơn Cơng nghệ ở Tiểu học?
- Trong giờ dạy học trên lớp, hình thành kiến thức là hoạt động trọng tâm,
quan trọng nhất trong các hoạt động. Đó cũng là bước “dạy bài mới” hoặc
“nghiên cứu kiến thức mới”. Trong hoạt động này, GV phải giúp HS lĩnh
hội được kiến thức mới, hình thành kỹ năng mới hoặc cả hai. Việc lựa chọn
PP và KTDH nào là tùy thuộc vào quan niệm, sở trường, nghệ thuật của
GV. Tất nhiên, như đã nêu ở trên, việc lựa chọn cần căn cứ vào 1 số cơ sở
quan trọng như mục tiêu, nội dung, đặc điểm của bài học, của HS …
Ví dụ: Bài 2: Sử dụng đèn học (tiết - Bộ KNTT). Đèn học là một đồ
dùng rất quen thuộc với học sinh nên trong hoạt động hình thành kiến
thức ở yêu cầu 1, trang 10 GV có thể sử dụng phương pháp đàm thoại,
vấn đáp khai thác vốn hiểu biết của HS về công dụng của chiếc đèn học.
- Lựa chọn phương pháp dựa vào mục tiêu: Mục tiêu thể hiện các cấp độ
nhận thức khác nhau được thể hiện qua động từ để thể hiện các cấp độ
nhận thức khác nhau. Ở cấp độ thấp như trình bày, liệt kê, kể tên,… có thể

sử dụng các phương pháp như thuyết trình, trực quan, các kĩ thuật đọc tích
cực.
Ví dụ: Bài 4: Máy thu thanh (tiết 2 – Bộ KNTT). Ở mục hình thành kiến
thức của tiết 2 chỉ ở mức độ nhận thức “đọc thơng tin”, “nhận biết” tên
chương trình phù hợp. GV sẽ sử dụng phương pháp trực quan, thuyết
trình, và kĩ thuật đọc tích cực để hiểu sâu hơn.
- Phát triển năng lực, phẩm chất qua phương pháp dạy học. Ở hoạt động
hình thành kiến thức sẽ cần phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác và phẩm
chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
Ví dụ: Giả sử bài học thuộc chủ đề “Hoa và cây cảnh trong đời sống” ở
phần Công nghệ lớp 4 (?) có nội dung giới thiệu một số loài hoa và cây
cảnh phổ biến ở nước ta. Nội dung của bài gồm 3 phần chính:
+ Vai trị của hoa và cây cảnh trong đời sống
+ Một số loài hoa thường dùng trong gia đình


+ Một số loại cây cảnh thường dùng trong gia đình
Gợi ý lựa chọn 1 số PP và KTDH:
1. Sử dụng PP lớp học đảo ngược:
- Tiết học trước GV giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu trước ở nhà, đến lớp
báo cáo về 15 loại hoa và 15 loại cây cảnh. Nội dung giao nhiệm vụ có
thể như sau: có nhiều sách và thơng tin trên mạng nói về các loại cây cảnh
và hoa dùng để trang trí ở nhà. Nếu nhà em có máy tínhm em hãy mở
mạng internet, gõ vào trang www.google.com.vn sau đó gõ tên nội dung
em cần tìm hiểu, ví dụ: “cây cảnh”, … để biết thêm thông tin về các loại
hoa, cây cảnh thường dùng trong gia đình.
- Lớp làm việc theo nhóm chuẩn bị báo cáo về:
+ Nhóm 1: Vai trị của lồi hoa và cây cảnh trong gia đình:
+ Nhóm 2: Kể tên 15 loại hoa thường dùng trang trí trong gia đình, mơ tả
ngắn gọn về màu hoa, hương thơm

+ Nhóm 2: Kể tên 15 loại cây cảnhthường dùng trang trí trong gia đình
+ Nhóm 3: Trình bày 1 số lưu ý khi sử dụng hoa và cây cảnh trong gia
đình
1. Sử dung PPDH trực quan + đàm thoại nêu vấn đề
- GV chuẩn bị trước hình ảnh về hoa và cây cảnh phổ biến trên máy tính
(nếu lơp có máy chiếu) hoặc tranh về hoa và cây in trên giấy khổ lớn (để
cả lớp dể quan sát)
2. Sử dung trò chơi “Ai nhanh – Ai đúng” để tổ chức các nhóm kể tên
hoa và cây cảnh. Hoặc thi kể loại hoa/ cây cảnh ở vùng miền khác
nhau.
3. Sử dung kỹ thuật mảnh ghép tổ chức mỗi nhóm (nhóm: sử dung KT
khăn trải bàn) tìm hiểu, trình bày về một nội dung nào đó như: trong
các cây cảnh nêu trên thì cây nào có hoa, cây nào chỉ có lá; Trong các
loại hoa kể trên thì hoa nào khơng có hương; ngày tết thường dùng loại
hoa và loại cây cảnh nào; loại hoa và cây cảnh nào trong ở trong nhà/
hành lang, sân, vườn
Câu 15: Anh/ Chị hãy trình bày cơ sở lựa chọn PP và KTDH trong hoạt
động luyện tập bài học môn Công nghệ ở Tiểu học
Trong dạy học, bước củng cố, luyện tập nhằm mục đích giúp HS củng cố,
hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được. Thường GV sẽ yêu cầu HS làm
các “bài tập” cụ thể giống như bài tập trong bước hình thành kiến thức để diễn


đạt được đúng kiến thức hoặc thực hiện kỹ năng đã học. Trong hoạt động này,
GV phải giao nhiệm vụ cụ thể, thường sử dụng PP và KTDH theo nhóm hoặc
theo dự án

Câu 16: Lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học trong hoạt động vận
dụng, mở rộng trong môn Công Nghệ ở Tiểu học
- Hoạt động vận dụng và mở rộng là hoạt động do HS tự thực hiện ở nhà

theo sự giao nhiệm vụ và hướng dẫn của GV. Hoạt động vận dụng có mục
đích là giúp HS vận dụng được nội dung bài học để giải quyết các tình
huống/vấn đề mới, trong học tập hoặc trong cuộc sống. Cịn hoạt động mở
rộng giúp HS tìm hiểu thêm kiến thức liên quan đến nội dung bài học ở
trong sách, tài liệu, internet và trong thực tiễn cuộc sống ngoài nội dung
đã được học trên lớp. Để hoạt động này đạt chất lượng, GV cần giao
nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn cách thực hiện tỉ mỉ, cụ thể và phải lưu ý
khâu an toàn. Tùy theo nội dung và điều kiện mà nhiệm vụ có thể giao
cho cá nhân hoặc theo nhóm. Đồng thời, GV cũng cần hướng dẫn cách
báo cáo kết quả và có thể đánh giá, cho điểm kết quả đó.
- Vì hoạt động này do học sinh thực hiện ở nhà nên việc áp dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học trong hoạt động này không nhiều và rõ
ràng như trong các hoạt động khác. PPDH thường được sử dụng trong
hoạt động này là dạy học theo dự án và lớp học đảo ngược



×