Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN Giúp học sinh học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.81 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 3
1. Lí do chọn đề tài. ..................................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu. ...........................................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu. ......................................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................................... 4
6. Cơ sở nghiên cứu. ................................................................................................................ 4
B. NỘI DUNG ..............................................................................................................................5
1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ. ............................................................................................................. 5
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN. ................................................................................................................ 5
2.1. Khái niệm sơ đồ ............................................................................................................ 5
2.2. Sơ đồ trong dạy học ......................................................................................................5
2.3. Vai trò của sơ đồ trong dạy học mơn địa lí ..................................................................6
2.4. Quan điểm về dạy học bằng sơ đồ trong địa lí. ........................................................... 7
2.4.1. Về phía học sinh .....................................................................................................7
2.4.2. Về phía giáo viên ................................................................................................... 7
3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. ....................................................................................... 8
4. SỬ DỤNG ”SƠ ĐỒ HÓA” TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12. ...........................................8
4.1. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu khởi động ............................................................. 8
4.1.1. Mục đích. ................................................................................................................8
4.1.2. Cách thức thực hiện. ..............................................................................................8
4.2. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong dạy kiến thức mới .......................................................... 10
4.2.1. Mục đích. ..............................................................................................................10
4.2.2. Cách thức thực hiện .............................................................................................10
4. 3. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu củng cố, tổng kết. ................................................ 13
4.3.1. Mục đích. ..............................................................................................................13
4.3.2. Cách thức thực hiện .............................................................................................13
1



4.4. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu kiểm tra - đánh giá ............................................... 14
4.4.1. Định hướng chung. ...............................................................................................14
4.4.2. Một số dạng bài tập nhận thức phục vụ đánh giá .............................................. 15
5. KẾT QUẢ. ......................................................................................................................... 18
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 20
1. NHỮNG ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH ........................................ 20
2. KẾT LUẬN ........................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 21

2


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học đang trở thành một vấn đề cấp thiết ở nước ta.
Sự phát triển của giáo dục đòi hỏi phải đổi mới việc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ một cách toàn
diện, theo kịp thực tế phát triển của xã hội, của đất nước. Trong chiến lược phát triển giáo dục
2001 – 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ – TTg ngày 28/12/2001 của
Thủ tướng Chính phủ) ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ
việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư
duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận
thơng tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi
cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học
tập...”
Mặt khác, do tác động mạnh mẽ của thực tế khách quan đó là sự phát triển nhanh
chóng của khoa học - kĩ thuật và công nghệ thể hiện qua các lí thuyết, các thành tựu mới và
khả năng ứng dụng cao, rộng, nhanh vào thực tế buộc chương trình, SGK ln được xem xét,
điều chỉnh. Chính vì vậy mà khối lượng tri thức nói chung và tri thức Địa lí nói riêng ngày
càng nhiều. Do đó, để học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả; đồng

thời nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học, phát huy được tính tích cực,
chủ động, tư duy, sáng tạo của học sinh trong học tập và nâng cao hiệu quả giảng dạy của bộ
mơn thì cần phải có phương pháp dạy học phù hợp, đặc biệt đối với bộ mơn Địa lí.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Giúp học sinh học tốt mơn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến
thức”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng sơ đồ cho giáo viên trong quá trình
giảng dạy. Đồng thời góp phần vào việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực,
tạo sự hứng thú và niềm đam mê cho học sinh trong việc học tập mơn địa lý.
- Giúp học sinh có khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức dễ dàng và tự hoàn thiện kiến
thức, nắm vững kiến thức trên cơ sở sơ đồ hoá những nội dung kiến thức.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Sử dụng "sơ đồ hóa" trong dạy học Địa lí 12.
- Học sinh lớp 12B2, 12B3 trường THPT Ngô Mây – TP. Kon Tum.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Trong một mơn học có rất nhiều vấn đề cần tìm hiểu, cần nghiên cứu. Nhưng do thời
gian ngắn, phương tiện làm việc có hạn, đặc biệt kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy chưa
3


nhiều...vì vậy, đề tài của tơi chỉ tập trung nghiên cứu trong chương trình Địa lí 12 hiện hành.
Đề tài có khả năng áp dụng rộng đối với tồn bộ chương trình địa lí cấp THPT nói chung, đặc
biệt địa lí kinh tế – xã hội.
Thời gian thực hiện: năm học 2012 - 2013
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát, điều tra.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, số liệu.
- Các phương pháp khác có liên quan.
6. Cơ sở nghiên cứu.

Dựa vào chương trình Địa lí lớp 12 cấp Trung học phổ thông và quan điểm đổi mới
phương pháp dạy học, áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại giúp học sinh học tốt mơn
Địa lí.

4


B. NỘI DUNG
1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ.
Sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí là đề tài khơng mới, tuy nhiên cho tới thời điểm
hiện nay chưa có một tài liệu tham khảo chính thức nào chuyên sâu vào vấn đề sử dụng sơ đồ
trong dạy học bộ môn Địa lí nói chung và chương trình Địa lí lớp 12 nói riêng, mà đơn thuần
là các tiểu mục định hướng phương pháp chung. Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài: “Giúp học
sinh học tốt mơn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức” làm đề tài nghiên cứu.
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
2.1. Khái niệm sơ đồ
Sơ đồ là một kết cấu, tổ chức có tính logic và phản ánh các thành phần và các
mối quan hệ giữa các thành phần trong kết cấu, tổ chức đó. được thể hiện bằng công cụ đồ
hoạ kết hợp các ký hiệu, ước hiệu chữ (text), phụ đề... Các mối tương quan qua lại giữa các
thành phần thường được thể hiện bằng các mũi tên. Chiều hướng quan hệ thể hiện bằng
hướng của nó. Kích thước, màu sắc hay kết hợp text, phụ đề – chú thích và thuyết minh để
thể hiện các nhân tố, cường độ, tính chất của quan hệ của các hiện tượng – sự vật địa lí.
Các mối quan hệ có thể phức tạp và đan xen nhưng thể hiện qua sơ đồ sẽ nâng cao tính hệ
thống, làm cơ sở cho việc nhận thức, thu nhận, thông tin, ghi nhớ,... trở nên dễ dàng.
Như vậy, sơ đồ có tính khái qt hố, hệ thống, logic, có tính trực quan cao.
Về phân loại, dựa theo chức năng sơ đồ có thể chia ra một cách tương đối: Sơ đồ tổ
chức, hệ thống; sơ đồ mối quan hệ; sơ đồ khơng gian... Dựa theo tính phức tạp của sơ đồ có
thể chia ra: sơ đồ đơn chiều, sơ đồ đa chiều-phức hợp,...
2.2. Sơ đồ trong dạy học
Trong dạy học, sơ đồ hoá kiến thức bài dạy thực chất là sự hệ thống hoá, sắp xếp nội

dung kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, đặc biệt là kiến thức trọng tâm. Sự sắp xếp này
có qui luật nhất định, có sự phân loại về kiến thức : kiến thức chủ đạo, kiến thức suy
luận, kiến thức phát triển…, hay các khái niệm, các mối quan hệ nhân quả, qui luật địa lí,...
Theo quan điểm dạy học tích cực, việc dạy và học địa lí theo sơ đồ được thể hiện
qua sơ đồ sau:

5


GIÁO VIÊN

Quá trình
trao đổi

Từ nội
dung

Soạn
Thành
sơ đồ

Giảng
theo sơ
đồ.

Kiến thức và kĩ năng địa lí

Tổng
kết sơ
đồ.


Đánh giá
bằng sơ
đồ.

KẾT QUẢ
GIẢNG DẠY –
HỌC TẬP

Tự đánh
Hiểu và
Tự học
Lập
giá và
ghi theo
bằng
được
HỌC SINH
đánh giá
sơ đồ
sơ đồ.
sơ đồ.
bằng sơ
đồ.
Như vậy, sơ đồ hóa trong q trình dạy học được coi là một công cụ, phương tiện, và
cũng là cách thức, phương pháp dạy học. Nó có thể được sử dụng cho người dạy và cả người
học ở tất cả các khâu của q tình dạy học. Đó chính là quan điểm dạy học mới mà người
học đóng vai trị trung tâm. Đối với địa lí thì sơ đồ chính là cơng cụ đắc lực để dạy học
các mối quan hệ, đặc biệt mối quan hệ nhân quả.
Nghe

giảng
theo sơ

2.3. Vai trị của sơ đồ trong dạy học mơn địa lí
Sử dụng sơ đồ hố trong dạy học địa lí chính là sự tổ chức liên hệ kiến thức bài học
theo một quy luật nhất định phù hợp vói năng lực tiếp thu của học sình cũng như khả
năng truyền đạt của giáo viên.
Giáo viên có khả năng căn cứ vào mục đích dạy học mà lựa chọn nội dung,
phương pháp để tiến hành bài giảng. Đồng thời nó có định hướng cơ bản đối với bài dạy,
tránh sa vào các kiến thức thứ yếu, vụn vặt.
Đặc trưng địa lí là có nhiều khái niệm, mối quan hệ, các qui luật. Vì vậy việc dạy
của giáo viên phải làm cho q trình tiếp nhận kiến thức phức tạp đó trở nên đơn giản
hoá. Dạy theo sơ đồ giáo viên dễ dàng điều khiển quá trình lĩnh hội tri thức ở học sinh
một cách thuận lợi. Đối với học sinh các em chỉ thật sự nắm vững bài học một cách hệ
thống, khái quát thông qua các sơ đồ dạy học trực quan. Sơ đồ càng gọn, rõ, phản ánh
chính xác nội dung và kiến thức trong bài càng giúp cho học sinh học tập có hiệu quả.
Nhờ vào sơ đồ hợp lí các em sẽ dễ dàng nhớ bản chất và biết vận dụng kiến thức bài học.
Đồng thời, nâng cao năng lực tư duy của học sinh trong học tập bộ mơn Địa lí.
Sử dụng sơ đồ kết hợp đồng bộ với các phương pháp dạy học khác như: phương
pháp giảng giải, phát vấn, nêu vấn đề ... , sự chuẩn bị tốt các phương tiện hỗ trợ. Chắc
chắn sẽ làm cho việc sử dụng sơ đồ đạt hiệu quả cao.
Q trình vận dụng này rất đa dạng, có thể áp dụng cho một bài, một phần kiến
6


thức của bài, thậm chí một chương cũng có thể thiết lập kiến thức bằng một sơ đồ. Tuỳ
theo nội dung kiến thức của bài, ta có thể lập bằng nhiều chuỗi kiến thức với những mạch
liên hệ ngang dọc khác nhau.
Sử dụng sơ đồ có nhiều thuận lợi trong dạy học, trong phát huy trí lực học sinh,
nhưng nó không p h ả i là phương pháp duy nhất. Nó được phối hợp sử dụng cùng với

các phương pháp khác trong một giờ lên lớp.
2.4. Quan điểm về dạy học bằng sơ đồ trong địa lí.
Để việc sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí có hiệu quả thì giáo viên cần nắm
được đặc điểm của phương pháp sơ đồ hoá và yêu c ầ u phát huy năng lực tự học, tự rèn
luyện của học sinh. Trước khi vận dụng cần xem xét tồn bộ chương trình, để tìm ra
những bài dạy, những nội dung trong bài thích hợp với loại sơ đồ cơ bản.
2.4.1. Về phía học sinh
Các em cần được sử dụng sơ đồ theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Quá trình vận dụng sơ đồ phải trải qua các giai đoạn làm quen. Học sinh tập xây
dựng sơ đồ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó vận dụng sơ đồ vào bài học. Điều
quan trọng l à học sinh c ầ n phải làm quen dần với cách khái quát h óa kiến thức cơ bản
của bài học, kĩ năng khai thác kiến thức t ừ sách giáo khoa, để từ đó tổng quát lại nội
dung bài học bằng sơ đồ.
Để đảm bảo độ bền vững cũng như khả năng sáng tạo ở học sinh, cần rèn luyện cho
học sinh cách xây dựng sơ đồ qua nhiều tình huống. Khi học sinh hình thành sơ đồ có
nghĩa là học sinh đã nắm được nội dung của bài học. Nhờ sơ đồ, học sinh sẽ trình bày
lại kiến thức của bài hoặc vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, tìm mối liên hệ giữa
các nội dung kiến thức được thể hiện trong bài.
2.4.2. Về phía giáo viên
Q trình thực hiện chính là sự thể hiện vai trị điều khiển của giáo viên. Dựa vào
mục đích, nội dung giáo viên lựa chọn sơ đồ và cho học sinh tìm hiểu kiến thức bài
học. Từ đó q trình học dần dần trở thành quá trình tự học, tự rèn luyện một cách tự giác,
qua đó phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.
Trong quá trình dạy và học cần phải điều chỉnh các sơ đồ nội dung bài giảng cho thật
hợp lí, linh hoạt theo quan điểm tồn diện - phân hố, vừa mang tích chất khoa học, vừa
phản ánh tính lơgic của nội dung bài học. Phù hợp với từng đối tượng học sinh và tiện
cho việc sử dụng trên lớp của giáo viên.
Về mặt phương tiện, giáo viên cần có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học hiện đại như
máy chiếu, cơng nghệ thơng tin,... thì việc thiết kế các sơ đồ phục vụ cho quá trình giảng
dạy sẽ hiệu quả hơn so với việc sử dụng nhiều bảng - giấy, tốn công sức, mất thời gian

treo đồ dùng. Vì vậy người giáo viên phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính và làm chủ các
thiết bị hiện đại trong quá trình dạy học.

7


3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
Để thực hiện đổi mới phương pháp trong dạy học, đòi hỏi cần ph ả i có những
hướng tiếp cận với các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả. Việc dạy học có sử
dụng sơ đồ trên cơ sở vận dụng hợp lí sẽ có nhiều lợi thế trong việc thực hiện mục tiêu mà
quan điểm dạy học tích cực nhấn mạnh.
Trong chương trình SGK Địa lí cấp THPT, đặc biệt là trong chương trình Địa lí 12
hiện hành. Tơi nhận thấy có nhiều nội dung có khả năng vận dụng sơ đồ để hệ thống hố
kiến thức một cách có hiệu quả, đặc biệt các nội dung thể hiện các mối quan hệ nhân quả,
qui luật địa lí hoặc thể hiện cấu trúc các nội dung bài hoặc có thể cả chương, cả hệ thống
chương trình.
Về tâm lí, cá c em cũng có xu hướng muốn tiếp cận thơng tin theo các phương
pháp tư duy, logic. Ghi chép và nhớ máy móc vụn vặt sẽ khơng có hiệu quả và khơng tạo
được tính chủ động, tích cực và sự hứng thú trong học tập.
Qua q trình giảng dạy ở trường THPT Ngơ Mây tôi nhận thấy khả năng tư duy
tổng hợp, khái quát hoá kiến thức, thiết lập kiến thức bằng sơ đồ... vào mục đích học tập
của học sinh cịn hạn chế. Nhiều học sinh có quan niệm rằng học địa lí nhàm chán vì phải
tiếp nhận những kiến thức máy móc, học thuộc lịng các nội dung, con số,... khơ khan và
khó nhớ. Một trong những nguyên nhân đó là cách dạy chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc
thiết lập sơ đồ, dạy theo sơ đồ và coi sơ đồ là cơng cụ hỗ trợ cho q trình dạy học, là
phương tiện để thực hiện phương pháp dạy học sẽ là giải pháp có hiệu quả trong rất
nhiều trường hợp.
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học thì việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực trong đó việc dạy bằng sơ đồ sẽ có nhiều ưu việt.
4. SỬ DỤNG "SƠ ĐỒ HĨA" TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12.

4.1. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong hoạt động khởi động
4.1.1. Mục đích.
Mục tiêu của việc sử dụng sơ đồ trong hoạt động khởi động bài mới là nhằm giới
thiệu cấu trúc nội dung, hệ thống chương trình cũng như các yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu sẽ
được tiến hành trong thời gian kế tiếp. Từ việc định hướng đó, người học sẽ có được cái
nhìn tổng quan - hệ thống nhất về nội dung và xác định nhiệm vụ của mình trong học
tập.
Tuỳ theo vị trí của tiết, bài trong chương trình; tuỳ vào đặc điểm nội dung của
bài,... mà ta có thể lựa chọn hình thức khởi động nào, có hay khơng cần thiết bằng sơ đồ.
Tuy nhiên căn cứ thực tế chương trình Địa lí 12 thì có thể thực hiện khởi động bằng ”sơ
đồ hóa kiến thức” ở hầu hết các bài.
4.1.2. Cách thức thực hiện.
4.1.2.1. Cách 1:
Giáo viên sử dụng sơ đồ chuẩn bị sẵn (bằng giấy A0) treo lên bảng hoặc dùng
máy chiếu, chiếu sơ đồ lên màn hình. Có thể linh hoạt trong sử dụng để giới thiệu nội
dung, lồng ghép các thông tin tạo hứng thú cũng như yêu cầu nhiệm vụ khái quát, định
8


hướng quá trình học tập của học sinh. Sự tham gia của học sinh vào khâu này thể hiện ở
việc tiếp nhận và bổ sung thông tin qua nghiên cứu SGK để nắm được hệ thống kiến thức
bài học.
*Ví dụ 1: bài 16 “ Đặc điểm dân số và phân bố dân cư”.
Bước 1: giáo viên giới thiệu bài.
Bước 2: giáo viên yêu cầu học sinh nêu khái quát các nội dung lớn của bài.
Bước 3: chiếu sơ đồ cấu trúc bài lên màn hình để đối chiếu và giáo viên giới thiệu
hệ thống bài kiến thức bài học.
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ.

Đông dân. Nhiều

thành phần dân
tộc.

Dân số còn tăng
nhanh, cơ cấu dân
số trẻ.

Phân bố dân cư
chưa hợp lí.

Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có
hiệu quả nguồn lao động nước ta.
* Ví dụ 2: bài 9 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”.
Đối với bài này giáo viên giới thiệu khái quát hệ thống toàn bài học bằng sơ đồ sau:
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIĨ MÙA.

Khí hậu nhiệt đới
ẩm gió mùa.

Tính
chất
nhiệt
đới.

Lượng
mưa, độ
ẩm lớn.

Các thành phần tự
nhiên khác.


Gió
mùa.

Địa
hình.

Sơng
ngịi.

Ảnh hưởng của
thiên nhiên nhiệt
đới ẩm gió mùa.

Đất.

Sinh
vật.

Sau khi khái quát hệ thống bài học bằng sơ đồ trên, giáo viên dẫn dắt học sinh tìm
hiểu nội dung bài thiên nhiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa phần đầu tiên đó là: Khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa.
4.1.2.2. Cách 2:
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu cá nhân nội dung SGK để tự thiết lập cấu
9


trúc bài học hoặc giáo viên chuẩn bị sơ đồ trống sau đó u cầu tự hồn thành sơ đồ cấu
trúc. Cách này ít dùng vì mất thời gian hơn. Trong trường hợp bài có cấu trúc đơn giản, ít
đơn vị kiến thức làm theo cách này sẽ phù hợp.

4.2. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong dạy kiến thức mới
4.2.1. Mục đích.
Trong một sơ đồ bao giờ cũng chứa đựng các kiến thức địa lí khác nhau: khái niệm,
mối quan hệ, các qui luật đan xen phức tạp. Trong mỗi tiết lại có dung lượng và số lượng
các đơn vị kiến thức khác nhau. Tuỳ từng nội dung, giáo viên có thể thiết lập sơ đồ tồn bài
hoặc từng phần. Việc thiết lập và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy kiến thức mới nhằm:
- Đảm bảo kiến thức trọng tâm, cơ bản.
- Rèn cho học sinh kỹ năng lí luận, tổng hợp, khái qt hố, kỹ năng phân tích... và
các kỹ năng hành động như thành lập sơ đồ, thiết lập mối quan hệ bằng công cụ đồ hoạ,...
4.2.2. Cách thức thực hiện
Cách 1: Hoàn thành kiến thức trong sơ đồ khuyết.
- Giáo viên chuẩn bị sẵn sơ đồ khung theo nội dung dạy học (vẽ sơ đồ trên giấy
hoặc trên giáo án điện tử).
- Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ cụ thể, chi tiết, trọng tâm.
- Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào SGK, hiểu biết,... và sơ đồ trên bảng (hoặc
màn hình) để hồn thành sơ đồ, trình bày, diễn giải bằng lời một hay nhiều nội dung
kiến thức cụ thể nào đó mà giáo viên đặt ra.
* Ví dụ 1: mục 3, bài 9 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”.
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ:
Dựa vào nội dung kiến thức mục 3 SGK/46, 47. Hãy hồn thành sơ đồ sau.
Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống.

Đối với sản xuất nông
nghiệp.

Thuận lợi.

Đối với các hoạt động sản
xuất khác và đời sống.


Khó khăn.

Thuận lợi.

10

Khó khăn.


Bước 2: Học sinh hoàn thành kiến thức vào sơ đồ và trình bày.
Bước 3: Giáo viên nhận xét. Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ đã chuẩn bị sẵn.
Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản
xuất và đời sống.

Đối với sản xuất nông
nghiệp.

Thuận lợi.

- Phát triển
nền
nông
nghiệp nhiệt
đới trên cơ sở
thâm
canh,
tăng vụ, tăng
năng suất cây
trồng, đa dạng
hóa sản phẩm

nông nghiệp.

Đối với các hoạt động sản
xuất khác và đời sống.

Khó khăn.

Thuận lợi.

Khó khăn.

- Thiên tai:
bão, lũ lụt,
hạn hán, sâu
bệnh…
- Tính thất
thường của
thời tiết ảnh
hưởng đến
việc lập kế
hoạch sản
xuất nông
nghiệp.

Phát triển
lâm nghiệp,
thủy sản,
giao thông
vận tải... và
đẩy mạnh

khai thác,
xây dựng
vào
mùa
khô.

- Sự phân
mùa của khí
hậu.
- Bảo quản
máy
móc,
thiết bị, nơng
sản.
- Thiên tai,
sự bất thường
của thời tiết.
- Mơi trường
thiên nhiên
dễ bị suy
thối.

* Ví dụ 2: mục 1, bài 17 “ Lao động và việc làm”
Bước 1: Giáo viên phát phiếu học tập.
Bước 2: GV giao nhiệm vụ
- Dựa vào nội dung mục 1+ bảng 17.1/SGK Địa lí 12 trang 73. Hãy hồn thành nội
dung trong sơ đồ sau:

11



NGUỒN LAO ĐỘNG.

Đặc điểm.

Thế mạnh và hạn chế.

Thế mạnh.

Hạn chế.

- Nhiều lao động
chưa qua đào tạo.
- Lực lượng lao
động có trình độ
cao cịn ít.

Bước 3: Học sinh làm việc, hồn thành nội dung kiến thức vào sơ đồ cho sẵn.
Bước 4: Các học sinh khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên chuẩn kiến thức.
Các nhóm cùng theo dõi cấu trúc nội dung cần nghiên cứu chung sau:
NGUỒN LAO ĐỘNG.

Đặc điểm.

Thế mạnh và hạn chế.

Thế mạnh.
- Nguồn lao động
dồi dào, chiếm
51,2% dân số

(2005).
- Mỗi năm tăng
thêm trên 1 triệu
lao động.

- Người lao động
cần cù, sáng tạo,
có kinh nghiệm
sản xuất phong
phú.
- Chất lượng lao
động ngày càng
nâng lên.

12

Hạn chế.
- Nhiều lao động
chưa qua đào tạo.
- Lực lượng lao
động có trình độ
cao cịn ít.


Cách 2: Trình bày kiến thức theo sơ đồ cho sẵn.
- Bước 1: Giao nhiệm vụ.
Dựa vào H 27.1/ SGK trang 118. Hãy nhận xét về cơ cấu ngành công nghiệp năng
lượng nước ta?
CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG.


Sản xuất điện.

Khai thác nguyên, nhiên liệu.

Than

Dầu
khí

Các loại
khác.

Thủy
điện.

Nhiệt điện.

Các loại
khác.

- Bước 2: Học sinh quan sát sơ đồ rút ra kiến thức.
- Bước 3: HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn hóa kiến thức.
4. 3. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu củng cố, tổng kết.
4.3.1. Mục đích.
Về mặt lí luận, khâu củng cố chiếm thời gian ngắn vào thời điểm cuối của tiết học,
của bài,... nhưng lại có ý nghĩa quan trọng nhằm hệ thống, nhấn mạnh được trọng tâm kiến
thức. chính vì vậy việc sử dụng sơ đồ trong khâu này có nhiều ưu thế cả về mặt thời gian
và hệ thống nội dung kiến thức, trực quan,... Vì mục tiêu là khái quát hoá, tổng hợp kiến
thức trọng tâm.
4.3.2. Cách thức thực hiện

* Ví dụ: Tổng kết – củng cố bài 26 “Cơ cấu ngành công nghiệp”.
Cách 1: Học sinh trình bày tổng kết.
Bước 1: GV chiếu sơ đồ trống lên trên màn hình, HS khái quát kiến thức trên sơ đồ
hoặc GV để HS tự thiết lập sơ đồ tổng kết kiến thức.
Bước 2: Giáo viên nhận xét. Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ hoàn thiện nội dung.
Lưu ý: Tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh và thời gian giáo viên có thế yêu cầu
học sinh khái quát kiến thức bằng cách tự thiết lập sơ đồ.

13


CƠ CẤU NGÀNH CƠNG NGHIỆP.

Cơ cấu cơng nghiệp theo
ngành.
Xu
hướng.

+ Tăng
tỷ trọng
ngành
CN chế
biến.
+ Giảm
tỷ trọng
ngành
CN khai
thác...

Nguyên

nhân.

- Đường lối
phát triển CN
trong thời kì
CNH – HĐH.
- Chính sách
mở cửa.
- Do nhu cầu
của thị trường
- Tác động
của các nhân
tố tự nhiên,
KT – XH.

Cơ cấu công nghiệp
theo lãnh thổ.
Sự phân
bố.

Nguyên
nhân.

Không
đồng đều.
+
Tập
trung cao
ở ĐBSH
và vùng

phụ cận...
+ Thấp:
Tây
Nguyên,
TDMNBB


- VTĐL.
- Tài nguyên
thiên nhiên.
- Dân cư và
lao động.
- Cơ sở
VCKT, hạ
tầng.
- Vốn, chính
sách
phát
triển kinh tế

Cơ cấu cơng nghiệp theo
thành phần kinh tế.
Xu
hướng

Giảm tỷ
trọng KV
nhà nước,
tăng
tỷ

trọng KV
ngồi nhà
nước và
KV

vốn đầu tư
nước
ngồi.

Ngun
nhân.

Do đường
lối
phát
triển CN
theo nhiều
thành
phần kinh
tế trong
thời kì đổi
mới.

Cách 2: Giáo viên trình bày tổng kết.
Giáo viên mở từng phần của sơ đồ, lần lượt trình bày và nhấn mạnh kiến thức
trọng tâm. Học sinh nghe và ghi nhớ.
4.4. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu kiểm tra - đánh giá
4.4.1. Định hướng chung.
“Kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng nhưng đồng thời cũng là bước khởi
đầu cho một chu trình kín tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quá trình giáo dục”.

Như vậy đánh giá trong dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng có vai trị cực kỳ
quan trọng.
Theo quan điểm đổi mới đánh giá, mục đ í c h c ủ a đánh giá là tạo ra động lực
để cả người dạy và người học điều chỉnh quá trình dạy và học. Việc đánh giá học sinh
cần phải đảm bảo tính chính xác, tồn diện về nhiều mặt, liên tục và thường xun. Bên
cạnh đó về mặt hình thức và phương thức đánh giá cũng có nhiều thay đổi và rất đa
dạng: trong giờ, ngồi giờ; chính thức, khơng chính thức; đánh giá qua quan sát, trao đổi –
thảo luận; qua tự học; qua chuẩn bị tự tìm kiếm; kết hợp đánh giá với tự đánh giá. Việc
tổ chức đánh giá cũng linh hoạt ở tất cả các khâu: đầu giờ, trong giảng bài mới và trong
14


thời gian cuối tiết...
Với quan điểm đó, việc sử dụng sơ đồ trong đánh giá cũng phải đảm bảo đáp ứng
được những yêu cầu chung đó. Sơ đồ đã được coi là phương tiện, cơng cụ dạy học thì cũng
được coi là phương tiện kiểm tra. Nó cịn có thể là sản phẩm của quá trình kiểm tra đánh giá. Thơng qua nó, giáo viên vừa có khả năng đánh giá được kiến thức, vừa có thể
kiểm tra được kỹ năng học của sinh (thiết lập sơ đồ, phân tích, tổng hợp, khái quát
hoá,...). Đánh giá diễn ra ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Ở mỗi khâu có sự khác
nhau nhất định. Trình độ nhận thức ở học sinh các lớp cũng có sự phân hố,... Do vậy
việc lựa chọn các cấp độ để kiểm tra đánh giá phải được chú trọng để đảm bảo đánh giá
khách quan, phân hố được học sinh và cũng khơng đánh đố.
Khác với kiểm tra bằng các hình thức khác, thơng qua sơ đồ người dạy có thể tổ
chức kiểm tra - đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau, lồng ghép được cả hình thức
trắc nghiệm khách quan và cả tự luận, có thể đánh giá cá nhân hay khả năng tổ chức và
hợp tác nhóm. Đồng thời cũng kiểm tra được các mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến
khả năng tự xác lập giá trị, tự đánh giá của học sinh, đặc biệt đánh giá được cả kỹ năng
hành động, tư duy logic và óc suy luận, nhìn nhận được cả thái độ tình cảm của học
sinh khi tham gia đánh giá,... Không những vậy, giáo viên có thể tổ chức đánh giá kết hợp
tổ chức hoạt động trò chơi với phương châm: “học mà chơi, chơi mà học”, tạo tinh thần
và khơng khí cởi mở, thoải mái cần thiết trong tiết học.

4.4.2. Một số dạng bài tập nhận thức phục vụ đánh giá
Qua nghiên cứu, theo tơi có một số dạng bài như sau:
- Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết.
- Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ. Cho sơ đồ có nội dung,
thành phần đối tượng địa lí. Yêu cầu xác lập mối quan hệ, chiều hướng phụ thuộc - ảnh
hưởng - tác động.
- Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ.
- Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu.
- Đánh giá, khái quát hoá nội dung qua sơ đồ.
Sau đây là một số ví dụ cụ thể:
4.4.2.1. Dạng 1: Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết.
Dạng bài này chỉ yêu cầu điền nội dung vào các ơ trống trên cơ sở sơ đồ khuyết có
sẵn một số nội dung. Như vậy, về bản chất nó chính là hình thức trắc nghiệm khách quan,
thể loại điền khuyết. Ở dạng này, đề không yêu cầu xác lập quan hệ. Vì vậy thường
dùng ở một số nội dung với mức độ nhận biết, thơng hiểu.
Ví dụ: Dựa vào kiến thức đã học. Hãy điền các phân ngành thích hợp vào các ô
15


trống để hồn thành sơ đồ cơ cấu ngành nơng nghiệp ở nước ta.
NGÀNH NƠNG NGHIỆP.

Trồng
trọt.

Chăn
ni.

Dịch vụ
nơng

nghiệp.

4.4.2.2. Dạng 2: Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ.
Dạng này yêu cầu cao hơn, với mức độ thông hiểu, nhận biết cao hơn. Học sinh phải
huy động kiến thức để phân tích, lựa chọn,... để ghép nối đúng các nội dung sao cho
tương thích. Về bản chất, đây là hình thức trắc nghiệm khách quan ghép đơi.

Ví dụ 1: Nối ơ bên trái, bên phải với ô ở giữa, sao cho phù hợp.
SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP.
Chăn ni lợn, gia cầm

Trồng cây lâu năm
Đồng bằng

Phát triển mơ hình nơng lâm
nghiệp

Trồng cây lương thực, thực
phẩm
Trung du và miền
núi
Chăn nuôi gia súc lớn

Nuôi trồng thủy sản

16


Ví dụ 2: Hãy điền các gạch nối vào sơ đồ để gắn các đặc điểm dân số và phân bố dân
cư với các chiến lược phát triển dân số tương ứng.

ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA

Đông dân, nhiều thành
phần dân tộc.

Phát triển
công
nghiệp ở
miền núi
và nơng
thơn.

Dân số cịn tăng nhanh,
cơ cấu dân số trẻ.

Kiềm
chế tốc
độ gia
tăng dân
số.

Phân bố
lại dân
cư giữa
các
vùng.

Phân bố dân cư chưa hợp
lí.


Chuyển
dịch cơ
cấu dân
số nông
thôn và
thành thị.

Xuất
khẩu lao
động.

Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động của nước ta.
4.4.2.3. Dạng 3: Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ
Thực chất của dạng bài này là dựa trên sơ đồ hoàn chỉnh, nhiệm vụ cụ thể của
giáo viên giao, học sinh trình bày nội dung kết hợp chỉ trên sơ đồ để đánh giá mức độ thu
nhận thơng tin và kỹ năng trình bày các kiến thức qua sơ đồ.
Ví dụ: Cho sơ đồ sau, hãy nhận xét về tài nguyên du lịch nước ta.
TÀI NGUN DU LỊCH.

Tài ngun du lịch tự nhiên
nhiên.
Địa
hình

Khí
hậu

Thủy
văn


Tài ngun du lịch nhân văn.

Sinh
vật.

Di tích
VH,
lịch sử

17

Lễ
hội.

Dân
tộc
học.

Nhân
văn
khác.


4.4.2.4. Dạng 4: Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu.
Đây là dạng có yêu cầu cao. Dạng này đòi hỏi khả năng vận dụng kiến thức và kỹ
năng tư duy để huy động kiến thức cũ và mới, vừa để biên tập nội dung, vừa biên tập
cho hình thức thể hiện và trình bày mà sản phẩm là sơ đồ. Mọi ý tưởng, ý đồ về nội dung và
kiến thức sẽ được thể hiện thông qua sản phẩm này. Giáo viên sẽ căn cứ để đánh giá, học
sinh sẽ học tập nhau, đánh giá nhau thông qua sơ đồ mà bạn khác làm hay tập thể làm.

Ví dụ 1: Dựa nội dung k i ế n t h ứ c đã học. H ã y thành lập sơ đồ thể hiện cơ cấu
lao động nước ta.
Ví dụ 2: Dựa vào nội dung ki ế n th ứ c đã h ọc .H ãy thiết lập sơ đồ thể hiện ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển nông nghiệp nước ta.
5. KẾT QUẢ.
Để kiểm tra việc thực hiện những cách dạy của mình tơi áp dụng vào các tiết dạy tại
2 lớp 12B2, 12B3; lớp 12B4 không áp dụng, trong năm học 2012 – 2013 tại trường THPT
Ngô Mây – TP. Kon Tum. Kết quả cụ thể như sau:
Ở bài kiểm tra 1 tiết học kỳ I khi chưa sử dụng sơ đồ trong dạy học, kết quả của 3 lớp:

Lớp

Số lượng
học sinh

Kết quả
Khá – Giỏi.

Trung bình.

Yếu - kém.

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)


Số lượng

Tỷ lệ (%)

12B2

34

15

44,1

12

35,3

7

20,6

12B3

34

15

44,1

10


29,4

9

26,5

12B4

28

13

46,4

7

25

8

28,6

Qua quá trình thực nghiệm sử dụng "sơ đồ hóa" trong dạy học tới cuối học kỳ 1 kết
quả của 3 lớp như sau:
Kết quả
Số lượng
Lớp
Khá – Giỏi.
Trung bình.
Yếu - kém.

học sinh
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
12B2

34

18

52,9

12

35,3

4

11,8

12B3

34

17

50

12

35,3


5

14,7

12B4

28

12

42,9

8

28,6

8

28,6

Kết quả thu được đã làm tôi thấy phấn khởi và tin vào phương pháp dạy học của
mình, từ đó tơi tiếp tục mạnh dạn thực hiện tiếp trong học kỳ 2.
Tới bài kiểm tra 1 tiết và bài kiểm tra cuối học kỳ 2 kết quả của các lớp cụ thể như
sau:

18


Bài kiểm tra 1 tiết học kỳ 2, năm học 2012 – 2013
Lớp


Số lượng
học sinh

Kết quả
Khá – Giỏi.

Trung bình.

Yếu - kém.

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

12B2

34

18

52,9


14

41,2

2

5,8

12B3

34

19

55,9

14

41,2

1

2,9

12B4

28

13


46,4

9

32,1

6

21,5

Bài kiểm tra cuối học kỳ 2, năm học 2012 – 2013

Lớp

Số lượng
học sinh

Kết quả
Khá – Giỏi.

Trung bình.

Yếu - kém.

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng


Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

12B2

34

21

61,8

13

38,2

0

0

12B3

34

20

58,8


13

38,2

1

2,9

12B4

28

13

46,4

10

35,7

5

17,9

- Kết quả các bài kiểm tra cũng như thực tế trong quá trình dạy học của mình trên lớp.
Tơi nhận thấy, hầu hết các em học ở lớp 12B2 và 12B3 cơ bản đã nắm được nội dung của bài
học ngay trên lớp, các em đã có hứng thú hơn trong giờ học.
- Dạy khơng dùng sơ đồ, nhìn chung chỉ có số ít có khả năng phân tích để thấy được
bản chất. Tư duy của hầu hết học sinh còn phổ biến giản đơn, khơng có tính tồn diện và

hệ thống trong trình bày các kiến thức có độ phức tạp cao như các mối quan hệ nhân quả.
Do đó tỉ lệ điểm trung bình cịn rất lớn và vẫn cịn một số học sinh có điểm yếu, kém.
- Qua thực tế có thể thấy sử dụng "sơ đồ hóa" vào bài giảng địa lí có hiệu quả cao,
đã tạo cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo, sự chủ động trong nhận thức, tích cực trong
hoạt động. Học sinh được làm việc nhiều hơn, được suy nghĩ và tư duy nhiều hơn, chủ
động hơn trong quá trình tham gia vào xây dựng bài và có hứng thú trong học tập.
- Thông qua sơ đồ, người học xây dựng được mối liên hệ giữa thông tin mới với
những kiến thức và kĩ năng sẵn có. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có thể tự lực
khám phá những cái mình chưa biết, chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã
sắp đặt sẵn. Kĩ năng lí luận và kỹ năng hành động như khả năng tự thiết kế được sơ đồ,
phân tích qua sơ đồ, đánh giá qua sơ đồ,... đều được phát huy tối đa.
- Đây là một trong những phương pháp tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, đề
cao vai trị tích cực chủ thể người học, nhưng khơng coi nhẹ vai trị chỉ đạo của người
dạy.

19


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. NHỮNG ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Để tính khả thi của đề tài được cao, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất đối như
sau:
* Đối với giáo viên:
- Cần có quan điểm và phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học đúng đắn. Sử
dụng sơ đồ như một phương tiện, một phương thức, một phương pháp dạy học khơng
thể thiếu. Đồng thời việc phải có nhận thức đ ư ợ c rằng khơng có một phương tiện hay
cơng cụ nào có tính tối ưu tuyệt đối. Phải biết sử dụng phối hợp với các phương pháp và
phương tiện khác.
- Cần có kỹ năng thiết kế sơ đồ, có tính linh hoạt trong việc đưa nội dung bài học
dưới dạng “sơ đồ hoá”. Khi soạn bài cần phải sắp xếp nội dung một cách hợp lí khoa học,

lơgíc từ đó lập ra một sơ đồ phù hợp nhất, trong đó thể hiện được mối liên hệ giữa các nội
dung kiến thức của bài giảng.
- Cần có trình độ sử dụng và ứng dụng các phần mềm CNTT cơ bản để thuận lợi
cho quá trình thiết kế hiệu quả nhất.
* Đối với học sinh:
- Cần có động cơ học tập đúng đắn; say mê, hứng thú tìm tịi và sáng tạo trong học
tập thông qua sơ đồ.
- Luôn rèn luyện khả năng tư duy logic, khái quát hoá, ... cũng như các kỹ năng địa
lí, đặc biệt tự học tập thông qua các sơ đồ.
* Đối với nhà trường và tổ chuyên môn:
- Tổ chuyên môn cần tổ chức các chuyên đề để trao đổi, đúc rút kinh nghiệm từ thực
tế để việc sử dụng sơ đồ trong dạy học đạt hiệu quả cao.
- Nhà trường cần quan tâm và tạo điều kiện về nhiều mặt, đặc biệt cần trang bị phịng
học bộ mơn, có thiết bị nghe nhìn. Mỗi cá nhân giáo viên cần được hỗ trợ kinh phí cho việc
thiết kế sơ đồ trên giấy.
2. KẾT LUẬN
Với việc nghiên cứu, vận dụng lí luận vào những ví dụ cụ thể ở một số bài học
trong chương trình Địa lí lớp 12, tơi có đưa ra c ách dạy bằng sơ đồ. Đó là những vấn
đề mà tơi cảm thấy tâm đắc và thấy rằng nó có tính khả thi trong quá trình dạy học, sơ đồ
ứng dụng khơng chỉ cho các bài trong chương trình của khối lớp12 mà cịn có thể ứng dụng
cho các khối khác.
Đề tài này hoàn thành với sự quan tâm chỉ đạo của ban chun mơn nhà trường, sự
tham gia góp ý và động viên của nhiều thầy cô giáo trong tổ và nhóm chun mơn. Tuy
nhiên do kinh nghiệm chưa nhiều, thời gian cho nghiên cứu và hoàn thành ngắn, nên đề
tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được s ự các ý kiến đóng góp q
báu của các thầy cơ giáo để đề tài có tính ứng dụng cao hơn.

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thông, Nguyễn Viết Thịnh, Nguyễn Kim Chương, Phạm Xuân Hậu, Đặng Duy Lợi,
Phạm Thị Sen, Phí Cơng Việt (2011), Sách giáo khoa Địa lí 12, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam.
2. Lê Thông, Nguyễn Quý Thao, Phí Cơng Việt (2011), Sách bài tập Địa lí 12, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam.
3. Phạm Thị Sen(2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12 mơn Địa
lí. Nhà xuất bản giáo dục.
4. Nguyễn Đức Vũ (1998), Phương pháp giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông, Nhà xuất
bản Giáo dục.

21


22


KonTum, tháng 05 năm 2013
Người thực hiện

Mai Thị Hồng Duyên

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

23



×