A. PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài:
hững năm gần đây, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế tri
thức đòi hỏi việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn
nhân lực nhằm từng bước cải tổ và chấn hưng nền giáo dục Quốc gia, đáp ứng và
phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Trong đó, định hướng chủ đạo và xuyên
suốt của việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo chú trọng phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo, khơi gợi năng lực tự nghiên cứu, lòng say mê, ham hiểu
biết và học hỏi của học sinh. Thông qua sự đổi mới nội dung chương trình giáo
dục, đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học nhằm đào tạo ra lớp người năng
động, linh hoạt có đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ và hoàn thiện về nhân cách để
đảm đương sứ mệnh chủ nhân tương lai của đất nước – một đất nước đang trong
thời kỳ vươn mình ra biển rộng, hội nhập vào một sân chơi lớn mà ở đó ngoài
việc được đối xử bình đẳng, được tiếp cận với những tiến bộ của nền kinh tế tri
thức, ta còn khẳng định vị thế phát triển nước ta trên trường Quốc tế bằng lối đi
riêng với bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó là vấn đề lớn, những thách thức lớn
đặt ra không những cho các nhà chiến lược, các nhà hoạch định chính sách của
Đảng, Nhà nước, Chính phủ các Bộ, ban, ngành, mà còn đặt ra với mọi công dân
Việt Nam.
N
Dạy học nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng cũng góp phần đáng kể
trong sứ mệnh chung đó. Với suy nghĩ, trăn trở của một giáo viên trẻ giảng dạy
môn Địa lí ở trường trung học cơ sở của một Xã còn gặp nhiều khó khăn của
Huyện. Trước hết tôi nhận thấy rằng với bất kỳ một môn học nào, trong quá trình
dạy học, giáo viên phải khơi gợi, kích thích lòng ham muốn học hỏi, hiểu biết của
học sinh bằng cả tấm lòng nhiệt tình, bằng sự khéo léo trong xử lý tình huống
trong nghiệp vụ sư phạm của mình, sẽ hình thành cho học sinh một kĩ năng, một
thói quen tốt, một nhận thức đúng đắn và đầy đủ, sâu sắc về kiến thức được lĩnh
hội.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, mong muốn khắc phục những khó khăn tồn tại
trong dạy và học môn Địa lí tại huyện nhà. Tôi xin trình bày những suy nghĩ và
nghiên cứu của mình về cách hướng dẫn học sinh có kĩ năng học tốt môn Địa lí ở
Trường THCS Đại Tập và mong nhận được sự góp ý, xây dựng của tất cả Anh
,chị ,em, bạn bè đồng nghiệp.
II/ Mục đích nghiên cứu:
- Hướng dẫn học sinh có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kết hợp sử dụng
sách giáo khoa, thiết bị dạy học nhằm hình thành kĩ năng học tốt môn Địa lí.
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn.
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
1
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
III/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Là kinh nghiệm rèn luyện cho học sinh một số kĩ
năng học môn Địa lí.
- Khách thể nghiên cứu: Là để học sinh học tốt môn Địa lí.
IV/Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Giới hạn nghiên cứu: Nêu một số kinh nghiệm hướng dẫn một số kĩ
năng học môn Địa lí.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 6,7,8,9 của Trường THCS Đại Tập.
V/ Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát: Qua dự giờ thao giảng ở tổ chuyên môn.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
B.PHẦN NỘI DUNG
I/Cơ sở lý luận :
1Khái niệm về kĩ năng Địa lí:
- Kĩ năng, kĩ xảo nói chung là phương thức thực hiện một hành động nào
đó, thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Kĩ năng, kĩ
xảo thực chất là những hành động thực tiễn mà học sinh hoàn thành
được một cách có ý thức trên cơ sở những kiến thức Địa lí.
- Muốn có kĩ năng, kĩ xảo, trước hết học sinh phải có kiến thức và biết
cách vận dụng chúng vào thực tiễn.
- Kĩ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kĩ xảo.
- Kĩ năng hoàn thiện được hình thành sau khi đã có kĩ xảo. Kĩ năng hoàn
thiện đòi hỏi ở học sinh kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo nhất định
trong hành động.
2/ Đặc điểm môn Địa lí:
- Môn Địa lí trong nhà trường có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một
khối lượng kiến thức phong phú về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội và những
kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản đồ mà không
một môn học nào đề cập tới. Vì vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững các kĩ năng
và kiến thức địa lí trong dạy học Địa lí giáo viên cần đặc biệt coi trọng các vấn đề
sau:
+ Hình thành cho học sinh hệ thống các biểu tượng, khái niệm địa lí, các
mối quan hệ địa lí, nhất là mối quan hệ nhân quả.
+ Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp xét
đoán dựa trên bản đồ.
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
2
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
+ Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ, biểu
đồ, bảng thống kê, băng đĩa hình, trong đó quan trọng nhất là bản đồ. Qua bản đồ,
học sinh dễ dàng có được các biểu tượng trong không gian đồng thời phát triển tư
duy địa lí.
+ Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận dụng
kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết vấn đề có liên quan trong cuộc sống.
II/ Thực trạng dạy học địa lí ở trường Trung học cơ sở:
Từ trước đến nay, trong dạy học Địa lí, giáo viên chủ yếu sử dụng các
phương pháp dạy học như phương pháp dùng lời, phương pháp sử dụng các
phương tiện trực quan (mô hình, bản đồ, tranh ảnh, các loại biểu bảng…).Có thể
nói một số không ít giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp, có hiểu biết sâu sắc
về bộ môn đã sử dụng các phương pháp này khá tốt, khêu gợi được suy nghĩ, tìm
tòi, tự lực của học sinh. Tuy nhiên, cũng không ít giáo viên còn ít quan tâm tới
việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi sử dụng các phương pháp dạy
học nói trên. Có thể nhận thấy những nét chung của giáo viên sử dụng phương
pháp trong dạy học môn địa lí như sau:
Phương pháp dùng lời cho đến nay vẫn được coi là một trong những
phương pháp chính để chỉ đạo học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng địa lí, đặc
biệt là khâu nắm kiến thức mới. Lời ở đây chủ yếu là lời của thầy để mô tả, giải
thích các sự vật, hiện tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng, sự
vật địa lí kết hợp với việc tổ chức học sinh quan sát khi sử dụng các đồ dùng trực
quan. Phương pháp vấn đáp cũng là một trong những phương pháp dùng lời được
sử dụng phổ biến hiện nay, trong đó thiên về vấn đáp tái hiện và vấn đáp giải
thích minh họa.Việc sử dụng các phương pháp dùng lời như vậy thực chất là giáo
viên giảng- học sinh nghe, giáo viên ghi bảng- học sinh chép vào vở, giáo viên chỉ
bản đồ- học sinh nhìn theo, giáo viên hỏi- học sinh trả lời.Giáo viên chủ động
truyền đạt một cách rõ ràng, mạch lạc nội dung bài đã được chuẩn bị sẵn, trò thụ
động tiếp thu và ghi nhớ những nội dung mà giáo viên truyền đạt, kết hợp trả lời
câu hỏi giáo viên nêu ra.
Phương pháp trực quan: Việc sử dụng các phương tiện trực quan cũng còn
nhiều khiếm khuyết nên ít có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh.Có thể
nói các phương tiện dạy học của môn Địa lí có vai trò hết sức quan trọng vì đó là
“nguồn kiến thức địa lí”, nhưng hiện nay đại đa số giáo viên địa lí sử dụng các
phương tiện trực quan theo cách của phân tích minh họa, ít chú ý đến vai trò là
nguồn kiến thức của chúng và chưa chú ý đúng mức đến việc cho học sinhtự làm
việc với các phương tiện này. Chính vì vậy, rất nhiều học sinh không biết đọc bản
đồ, không biết khai thác các bảng số liệu…, nói chung kĩ năng địa lí của học sinh
còn yếu.
Trong những năm qua, cùng với việc triển khai cải cách giáo dục, phương
pháp dạy học Địa lí tuy đã có một số cải tiến, chú ý tới việc phát huy tính tích cực
của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức bằng cách tăng cường hệ thống câu
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
3
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
hỏi có yêu cầu phát triển tư duy, nhưng đó chỉ là những câu hỏi do giáo viên nêu
ra và giáo viên dẫn dắt đến đâu thì giải quyết đến đó.Về mặt hình thức, các giờ
học đó có vẻ sinh động vì học sinh tích cực hoạt động. Song nếu theo quan niệm
về học tập tích cực thì những giờ học như vậy chưa thể nói rằng học sinh đã học
tập một cách tích cực, bởi hoạt động của học sinh ở đây mới chỉ là việc trả lời thụ
động các câu hỏi của giáo viên chứ bản thân học sinh chưa có nhu cầu nhận thức,
chưa chủ động tìm tòi, suy nghĩ và giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học.
Nguyên nhân của những tồn tại trên đó là chưa có sự thống nhất về quan
điểm: Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học địa lí? Chưa có sự triển khai đồng
bộ trong các khâu: Bồi dưỡng giáo viên, đổi mới cách viết sách giáo khoa, sách
giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá…trong đó
chế độ thi cử còn chia ra các môn “chính phụ” là những trở ngại lớn. Nhiều giáo
viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn vì quan
niệm môn Địa lí là môn phụ.
III/ Một số biện pháp cụ thể hướng dẫn học sinh học tập Địa lí:
1/ Tổ chức và hướng dẫn học sinh kĩ năng sử dụng các thiết bị :
Thiết bị và phương tiện dạy học phong phú, hiện đại, thực sự là công cụ
cho học sinh trong việc nghiên cứu khám phá kiến thức một cách nhanh chóng và
có hiệu quả nhất. Do vậy, giáo viên cần tổ chức hướng dẫn học sinh tiến hành các
hoạt động học tập nhằm khai thác và lĩnh hội kiến thức với phương tiện dạy học
Địa lí sau:
1.1/ Bản đồ, lược đồ:
Đối với việc dạy học Địa lí, bản đồ là nguồn kiến thức quan trọng và được
coi như quyển sách giáo khoa thứ hai của học sinh. Tổ chức cho học sinh làm việc
với bản đồ giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên bản đồ
theo các bước sau:
-Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
-Đọc tên bản đồ để biết đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì?
Ví dụ:
Bản đồ địa hình thì đối tượng thể hiện trên bản đồ chủ yếu là địa hình ( các
dạng địa hình và sự phân bố của chúng); Bản đồ khí hậu thì đối tượng thể hiện
chủ yếu của bản đồ sẽ là các yếu tố khí hậu ( Nhiệt độ, khí áp, gió, mưa ) hoặc
bản đồ công nghiệp thì đối tượng thể hiện chủ yếu sẽ là các trung tâm công
nghiệp , các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp.
-Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ
như thế nào? Bằng các kí hiệu gì? Bằng các màu gì? Bởi các kí hiệu qui ước trên
bản đồ là những biểu trưng của các đối tượng, hiện tượng địa lí trong hiện thực
khách quan. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết thông qua những
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
4
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
kí hiệu đó mà rút ra nhận xét về tính chất, đặc điểm của các đối tượng địa lí được
thể hiện trên bản đồ.
-Dựa vào các kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí của các đối
tượng địa lí.
-Dựa vào bản đồ kết hợp với kiến thức địa lí, vận dụng các thao tác tư
duy (so sánh, phân tích, tổng hợp) để phát hiện các mối liên hệ địa lí không thể
hiện trực tiếp trên bản đồ (đó là mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, các yếu tố
kinh tế với nhau ) nhằm giải thích sự phân bố cũng như đặc điểm các đối tượng ,
hiện tượng địa lí.
Ví dụ 1:
Muốn biết được đặc điểm phân bố của các trung tâm công nghiệp và các
ngành công nghiệp ở nước ta dựa vào bản đồ công nghiệp Việt Nam học sinh cần
phải đi theo các bước sau:
- Xác định mục đích làm việc với bản đồ: Phân tích, nhận xét về sự phân
bố công nghiệp để rút ra đặc điểm phân bố các trung tâm, các ngành
công nghệpở nước ta.
- Đọc bản đồ “công nghiệp Việt Nam”.
- Xem bảng chú giải để biết: Các ngành công nghiệp được thể hiện bằng
ký hiệu gì? Các trung tâm công nghiệp được thể hiện như thế nào về
quy mô.
- Dựa vào các ký hiệu thể hiện trên bản đồ, xác định vị trí và quy mô của
các trung tâm công nghiệp, sự phân bố các ngành công nghiệp.
- Dựa vào bản đồ kết hợp kiến thức đã học, xác lập mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố công nghiệp với công
nghiệp để giải thích sự phân bố của ngành công nghiệp nói chung, sự
phân bố của một số ngành và trung tâm nói riêng ở nước ta.
Ví dụ 2:
Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ lược đồ “Lược đồ phân bố
hoang mạc trên thế giới” trong SGK Địa lí Lớp 7.(Bài 19: Môi trường hoang
mạc.).
- Tên lược đồ : “Lược đồ phân bố hoang mạc trên thế giới”.
- Cách thể hiện: Các hoang mạc trên lược đồ được thể hiện bằng màu
vàng ( Đối với vùng cực kì khô hạn), màu xanh lá mạ (Vùng khô hạn).
Dựa vào màu sắc thể hiển trên lược đồ để xác định vị trí của các hoang
mạc, các bán hoang mạc nằm dọc hai bên đường chí tuyến, ở sâu trong lục địa
hoặc gần các dòng biển lạnh.
Dựa vào lược đồ, kết hợp với các kiến thức đã học để xác lập mối quan hệ
giữa các nhân tố : Vĩ độ địa lí, vị trí gần hay xa biển, các dòng biển lạnh với khí
hậu từ đó giải thích vì sao các hoang mạc lại thường nằm dọc theo 2 đường chí
tuyến, ở sâu trong lục địa.
Ví dụ 3:
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
5
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức về địa hình từ “Lược đồ tự nhiên
khu vực Nam Á” trong SGK Địa lí lớp 8. (Bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực
Nam Á).
-Tên lược đồ: “ Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á).
-Cách thể hiện: Màu đỏ thể hiện núi cao, màu xanh lá cây thể hiện đồng
bằng, màu vàng thể hiện sơn nguyên .
Dựa vào màu sắc học sinh có thể xác định được sự phân bố các dạng địa
hình ở khu vực Nam Á: Phía bắc là hệ thống núi cao Hi-ma-lay-a, ở giữa là đồng
bằng Ấn-Hằng rộng , bằng phẳng, phía nam là sơn nguyên Đê Can.
Dựa vào lược đồ để giải thích tại sao khu vực Nam Á không có mùa đông
lạnh khi nó chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (Bị dãy núi cao Hi-ma-lay-a
chắn, làm giảm sự ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc)
1.2/ Biểu đồ:
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phân tích biểu đồ theo các bước:
- Nắm được mục đích làm việc với biểu đồ
- Đọc tiêu đề phía trên hoặc phía dưới biểu đồ, xem biểu đồ thể hiện, hiện
tượng gì ?(khí hậu, cơ cấu kinh tế, phát triển dân số ).
- Tìm hiểu xem các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì?(nhiệt độ, lượng
mưa, các ngành kinh tế, dân số ) trên lãnh thổ nào và thời gian nào, được thể
hiện trên biểu đồ như thế nào? (theo đường, cột, hình quạt ) và trị số các đại
lượng được tính bằng gì?(mm, %, triệu người ).
- Dựa vào các số liệu thống kê đã được trực quan hóa trên biểu đồ, đối
chiếu, so sánh chúng với nhau: Độ lớn của các hợp phần (biểu đồ cột chồng, biểu
đồ quạt, biểu đồ miền), chiều cao của các cột (biểu đồ cột) hoặc độ dốc của đồ thị
(biểu đồ đường) rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện tượng địa lí được thể
hiện.
- Kết hợp kiến thức đã học, xác lập các mối quan hệ để giải thích.
Ví dụ 4:
Khi dạy Bài 21: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa (Lớp 6).
Bài tập 1: Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội(Hình 55-
SGK/65).
- Tên biểu đồ: biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội.
- Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là nhiệt độ và lượng mưa của
Hà Nội qua các tháng trong năm. Nhiệt độ được thể hiện bằng đường đồ thị (màu
đỏ), lượng mưa được thể hiện bằng hình cột (màu xanh nước biển) . Trị số của
nhiệt độ được tính bằng (
o
C), lượng mưa được tính bằng (
mm
).
- Dựa vào đường đồ thị thể hiện nhiệt độ và các cột thể hiện lượng mưa của
Hà Nội có sự chênh lệch của các tháng trong năm. Có tháng nhiệt độ cao
(tháng 7) có tháng nhiệt độ thấp (tháng 1), có tháng mưa nhiều (tháng 8), có tháng
mưa ít (tháng 12). Sự chênh lệch về nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng cao
nhất và thấp nhất tương đối lớn [về nhiệt độ chênh lệch nhau khoảng 12
o
C (gọi là
biên độ nhiệt) , về lượng mưa chênh lệch nhau khoảng 280
mm
]
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
6
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
Ví dụ 5:
Bài 4: Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống.(Lớp 9)
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu lực lượng lao động phân theo thành thị, nông thôn
và theo đào tạo, năm 2003 (%)
-Tên biểu đồ: Biểu đồ cơ cấu lực lương lao động phân theo thành thị, nông
thôn và theo đào tạo.
-Các yếu tố được thể hiện là lực lượng lao động ở thành thị (màu hồng), lực
lượng lao động ở nông thôn (màu xanh lá mạ),lực lượng lao động qua đào tạo
(màu vàng), lực lượng lao động không qua đào tạo (màu đỏ).
Dựa vào biểu đồ ta thấy lực lượng lao động làm ở nông thôn chiếm tỷ lệ
cao hơn 3,1 lần lực lượng lao động làm ở thành phố . Lực lượng lao động không
qua đào tạo cao hơn 3,72 lần lực lượng lao động qua đào tạo. Qua đó rút ra nhận
xét lực lao động phân bố không đều, chất lượng lao động của nước ta chưa cao.
1.3/ Tranh ảnh địa lí:
Việc khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí được tiến hành theo các bước:
- Nêu tên các bức tranh (hoặc ảnh) nhằm xác định xem bức tranh hay bức
ảnh đó thể hiện cái gì? (đối tượng địa lí nào?), ở đâu?.
- Chỉ ra những đặc điểm, thuộc tính của các đối tượng địa lí được thể hiện
trên bức tranh (hoặc ảnh).
- Nêu biểu tượng và khái niệm địa lí trên cơ sở những đặc điểm và thuộc
tính của đối rượng địa lí được thể hiện trên bức tranh (hoặc ảnh).
Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác được một số
đặc điểm và thuộc tính nhất định về đối tượng. Vì vậy, giáo viên cần gợi ý cho
học sinh dựa vào kiến thức địa lí đã học, kết hợp với bản đồ, biểu đồ, các tư liệu
địa lí khác để giải thích đặc điểm, thuộc tính cũng như sự phân bố (vị trí) của đối
tượng địa lí được thể hiện trên bức tranh (hoặc ảnh) đó.
Ví dụ 6:
Bài 21: Con người và môi trường địa lí (Lớp 8).
Mục 2: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Đức.(Hình 21.3-SGK/75)
- Tên tranh: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Đức.
- Đặc điểm khu công nghiệp thể hiện trên bức tranh: Một khu công
nghiệp được xây dựng bên bờ một con sông.
- Biểu tượng và khái niệm về khu công nghiệp: Hệ thống ống khói san sát,
khói bụi mù mịt, hệ thống nước thải đổ ra sông.
- Dựa vào các đặc điểm đó để giải thích các hoạt động công nghiệp có ảnh
hưởng tới môi trường địa lí như thế nào? (gây ô nhiễm môi trường, biện pháp
khắc phục).
Ví dụ 7:
Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thuỷ sản.(lớp9)
Mục I.2:Tranh mô hình kinh tế nông lâm kết hợp.(Hình 9.1-SGK/34)
-Tên tranh: Môt mô hình kinh tế trang trại nông lâm kết hợp.
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
7
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
-Đặc điểm của mô hình:Phía trên là đồi trồng cây công nghiệp, dưới ao là
thả cá, ở giữa là chuồng chăn nuôi.
-Biểu tượng về mô hình nông lâm kết hợp: Rừng cây được trồng trên đồi
(cung cấp gỗ và trái ăn quả), vật nuôi ở chuồng và cá thả dưới ao.
-Dựa vào các đặc điểm để cho biết ý nghĩa của mô hình nông lâm kết
hợp:Trồng rừng bảo vệ đất trống đồi trọc,tăng thêm thu nhập (cung cấp gổ và trái
cây ăn quả),vật nuôi trong chuồng lấy lá cây từ rừng làm thứ ăn,cá thả dưới ao lấy
phân của vật nuôi trên chuồng làm thức ăn=>Bảo vệ môi trường, tăng thu nhập
nâng cao đời sống cho nhân dân.
1.4/ Băng( đĩa) hình:
Băng (đĩa) hình là một loại phương tiện có tác dụng như một nguồn tri thức
địa lí có nhiều ưu điểm tronh việc cung cấp những thông tin bằng hình ảnh, tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh khai thác kiến thức.
Khi sử dụng băng (đĩa) hình, giáo viên hướng dẫn học sinh làn theo trình tự
sau
-Định hướng nhận thức: Giúp học sinh nắm được mục đích yêu cầu của bài
-Giáo viên mở băng (đĩa) hình cho học sinh xem từng đoạn (mỗi đoạn phù
hợp với một vấn đề đã ghi trên bảng) . Sau mổi đoạn giáo viên tắt băng và đặt câu
hỏi, mục đích vừa kiểm tra nhận thức của học sinh, vừa gợi ý cho học sinh nêu lên
những ý quan trọng nhất trong đoạn băng hình vừa xem.
-Kết thúc: Khi hết băng, giáo viên yêu cầu học sinh nêu những ý chính đã
nhận thức được qua băng (đoạn băng) đã xem. Cuối cùng giáo viên tóm tắt, củng
cố khắc sâu những nội dung chính được thể hiện qua băng hình theo mục đích và
yêu cầu của bài.
Ví dụ 8:
Sử dụng đĩa hình: Đại gia đình các dân tộc Việt Nam (lớp9)
-Định hướng nhận thức: Tìm hiểu về dân tộc Việt (Kinh), Thái, Mông
-Giáo viên mở băng đĩa giới thiệu về dân tộc Việt. Sau đoạn băng này giáo
viên sẽ đặt ra một số câu hỏi sau: Trang phục, quần cư, ngôn ngữ, văn hoá lẽ
hội…của các dân tộc như thế nào? Địa bàn phân chủ yếu của các dân tộc ở đâu?
Hoạt động kinh tế chủ yếu là gì?
-Giáo viên chốt lại kiến thức để thấy được sự phong phú và đa dạng về văn
hoá của các dân tộc Việt Nam.
1.5/ Bảng số liệu:
Khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các bảng số liệu thống kê
(hoặc các số liệu riêng lẻ). Cần chú ý học sinh:
- Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu
- Đọc tiêu đề của bảng số liệu thống kê nắm được chủ đề của bảng số liệu
- Không bỏ sót số liệu nào.
- Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào số liệu cụ thể.
- Tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình.
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
8
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
- Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh đối chiếu các số liệu theo
cột, theo hàng để rút ra nhận xét.
- Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số liệu
nhằm tìm ra kiến thức mới.
Ví dụ 9:
Phân tích bảng số liệu (Bài 27: Thực hành: Kinh tế biển của Bắc Trung Bộ
và Duyên hải Nam Trung Bộ-Lớp 9).
Sản lượng thủy sản ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002
(Nghìn tấn).
Bắc Trung Bộ Duyên Hải Nam Trung Bộ
Nuôi trồng 38,8 27,6
Khai thác 153,7 493,5
- Đọc rõ số liệu.
- So sánh số liệu và rút ra nhận xét.
+ Sản lượng nuôi trồng Bắc Trung Bộ lớn hơn Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Sản lượng khai thác Duyên hải Nam Trung Bộ lớn hơn BắcTrung Bộ.
- Câu hỏi đặt ra cho bảng số liệu.
+ Vì sao có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác
giữa hai vùng?.
Ví dụ 10:
Phân tích bảng 2.2. Cơ cấu dân số theo giới tính và nhòm tuổi ở Việt Nam (%)
(Bài 2: Dân số và gia tăng dân số - Đia lí 9).
Nhóm tuổi Năm 1979 Năm 1989 Năm 1999
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
0-14
15-19
60 trở lên
Tổng số
21,8
23,8
2,9
48,5
20,7
26,6
4,2
51,5
20,1
25,6
3,0
48,7
18,9
28,2
4,2
51,3
17,4
28,4
3,4
49,2
16,1
30,0
4,7
50,8
- Đọc rõ số liệu.
- So sánh:
+ Tỉ lệ hai nhóm dân số nam và nữ thời kỳ 1979 – 1999:Nam<nữ, Nam có
xu hướng tăng, nữ có xu hướng giảm.
+Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 -1999: Nhóm tuổi
0-14 có xu hướng giảm, 15-59 và 60 tuổi trở lên có xu hướng tăng.
=>Cơ cấu dân số nước ta trẻ nhưng có xu hướng già đi.
Trên cơ sở từng bước hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ,
tranh ảnh địa lí, giáo viên có thể vận dụng các bước này một cách linh hoạt khi
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phương tiện dạy học địa lí như bản
đồ tự nhiên Việt Nam.
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
9
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
2/ Tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thông tin trong SGK và
trình bày lại:
Sách giáo khoa Địa lí mới được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình
huống, các thông tin đã được lựa chọn kĩ để giáo viên có thể tổ chức hướng dẫn
học sinh thu thập, phân tích và xử lí thông tin. Vì vậy, trong quá trình dạy học ở
trên lớp, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thông tin trong sách
giáo khoa Địa lí.
Ví dụ 11:
Bài 13: Môi trường đới ôn hòa (Lớp 7).
Nội dung: Bài được thể hiện qua hai kênh chữ và kênh hình.
- Kênh hình trong bài gồm có:
+Lược đồ những yếu tố gây biến động thời tiết ở đới ôn hòa (Hình 13.1)
+ Ba ảnh: * Rừng lá rộng ở Tây Âu (Hình 13.2)
* Rừng lá kim ở Liên bang Nga (Hình13.3)
* Rừng cây bụi gai ven Địa Trung Hải (Hình 13.4)
+ Ba biểu đồ khí hậu bên cạnh ba kiểu rừng.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thu thập thông tin qua bài viết, tranh
ảnh, lược đồ để trả lời các câu hỏi trong bài và rút ra các kết luận về:
- Đặc điểm thời thiết bốn mùa và sự thay đổi quang cảnh thiên nhiên theo
mùa ở đới ôn hòa.
- Sự đa dạng của môi trường đới ôn hòa (nhiều loại môi trường).
- Mối quan hệ giữa chế độ nhiệt, mưa với các loại rừng ở đới ôn hòa.
Thông qua hoạt động thu thập, xử lí thông tin để khai thác lĩnh hội kiến
thức học sinh sẽ có được phương pháp học tập, biết cách thu thập và xử lí thông
tin từ các nguồn tài liệu khác, từ đó hình thành năng lực tự học.
Ví dụ 12:
Bài 2: Khí hậu Châu Á
Nội dung bài được thể hiện qua kênh chữ và kênh hình.
- Kênh hình: Hình 2.1. lược đồ các đới khí hậu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích kênh hình từ trên xuống dưới
(Bắc xuống Nam), từ trái sang phải (Tây sang Đông) kết hợp với kênh
chữ để rút ra kết luận:+ Khí hậu Châu Á phân hoá thành nhiều đới.
+Mỗi đới thường phân hoá ra nhiều kiểu khí hậu
khác nhau.
+ Khí hậu phổ biến ở Châu Á là khí hậu gió mùa
và khí hậu lục địa.
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
10
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
3/ Tổ chức hoạt động của học sinh theo những hình thức học tập khác nhau.
Để có thể tích cực hóa hoạt động học tập(TCHHĐHT) của học sinh, ngoài
hình thức tổ chức học tập tập trung theo lớp như hiện nay, nên tổ chức cho học
sinh học tập cá nhân và học tập theo nhóm ngay tại lớp.
3.1/ Hình thức học tập cá nhân.
Dạy học theo định hướng TCHHĐHT của học sinh đòi hỏi có sự cố gắng
về trí tuệ và nghị lực cao của mỗi học sinh trong quá trình tự lực giành lấy kiến
thức mới. Do đó, hình thức tự học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản nhất vì
nó tạo điều kiện cho mỗi học sinh trong lớp được tự nghĩ, tự làm việc một cách
tích cực nhằm đạt tới mục tiêu học tập. Học sinh phải vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã có để khai thác và lĩnh hội kiến thức mới. Đồng thời hình thức này cũng tạo
điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng tự học của mỗi người.
Việc tiến hành dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập cá nhân có thể
như sau:
- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức (chung cho cả lớp) và
hướng dẫn (gợi ý) học sinh làm việc.
- Làm việc cá nhân (ghi kết quả ra giấy hoặc trả lời ra phiếu học tập)
- Giáo viên chỉ định một vài học sinh báo cáo kết quả, các học sinh khác
theo dõi, góp ý và bổ sung.
- Giáo viên tóm tắt, củng cố và chuẩn xác kiến thức.
3.2/ Hình thức học tập theo nhóm.
Trong học tập, không phải bất kì nhiệm vụ học tập nào cũng có thể hoàn
thành bởi những hoạt động thuần túy cá nhân, có những bài tập, những câu hỏi,
những vấn đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân
mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân cần
phải tổ chức cho học sinh học tập hợp tác trong các nhóm nhỏ.
Tùy theo số lượng học sinh trong mỗi lớp mà giáo viên chia thành bao
nhiêu nhóm, thông thường mỗi nhóm có từ 4 - 6 học sinh, tùy mục đích và yêu
cầu vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định(gồm
có Nam lẫn Nữ, cả học sinh khá, trung bình, yếu, kém trong cùng một nhóm). Các
nhóm có thể duy trì ổn định trong cả tiết hoặc thay đổi trong từng hoạt động, từng
phần của tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ
khác nhau.
- Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể như sau:
+ Làm việc chung cả lớp:
* Giáo viên nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức.
* Chia nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm.
* Hướng dẫn , gợi ý (cách làm việc theo nhóm, các vấn đề cần lưu ý
khi trả lời câu hỏi, hoàn thành các bài tập, ).
+ Làm việc theo nhóm.
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
11
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
* Phân công trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư ký của nhóm), phân công
việc cho từng thành viên trong nhóm.
* Từng cá nhân làm việc độc lập.
* Trao đổi, thảo luận trong nhóm và cùng nhau hoàn thiện nhiệm vụ
của nhóm.
* Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm(không nhất thiết
là nhóm trưởng hay thư ký, mà có thể là một thành viên của nhóm đại
diện trình bày kết quả làm việc của nhóm).
+ Làm việc chung cả lớp(thảo luận, tổng kết trước toàn lớp).
* Đại diện một vài nhóm báo các kết quả làm việc.
* Thảo luận chung(các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung
cho nhau).
* Giáo viên tổng kết và chuẩn xác kiển thức.
* Sau cùng giáo viên nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc
của các nhóm để kịp thời động viên khuyến khích các nhóm làm việc tốt
và rút kinh nghiệm cho các nhóm làm việc chưa tốt.
Ví dụ 12:
Khi dạy Bài 9: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa (Địa lí lớp 6).
Phân tích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa.
+ Chia nhóm : Lớp chia làm 8 nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh(2 nhóm 5 học sinh)
giao nhiệm vụ và phát phiếu học tập cho mỗi nhóm.
* 4 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/6.
* 4 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/12.
+ Hướng dẫn gợi ý: Hoàn thành các phiếu học tập sau:
Ngày 22/6:
Ngày Địa điểm Vĩ độ Thời gian ngày, đêm Mùa gì? Kết luận
22/6
(Hạ
chí)
Bán cầu
bắc
90
0
B
66
0
33
’
B
23
0
27
’
B
Xích đạo 0
0
Bán cầu
nam
90
0
N
66
0
33
’
N
23
0
27
’
N
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
12
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
Ngày 22/12:
Ngày Địa điểm Vĩ độ Thời gian ngày, đêm Mùa gì? Kết luận
22/12
(Đông
chí)
Bán cầu
bắc
90
0
B
66
0
33
’
B
23
0
27
’
B
Xích đạo 0
0
Bán cầu
nam
90
0
N
66
0
33
’
N
23
0
27
’
N
- Làm việc theo nhóm:
Từng cá nhân làm việc độc lập sau đó nhóm trưởng điều khiển nhóm
thảo luận, thư ký nhóm ghi lại ý kiến của từng cá nhân và ý kiến thống nhất
của cả nhóm.
- Làm việc chung cả lớp:
* Hai học sinh đại diện cho hai nhóm báo cáo kết quả làm việc của
nhóm (một nhóm báo cáo kết quả về ngày 22/6 và một nhóm báo cáo
kết quả về ngày 22/12).
* Các nhóm khác theo dõi góp ý và bổ sung.
* Giáo viên tổng kết, chuẩn xác kiến thức và nhận xét tinh thần làm việc
của cả các nhóm, giáo viên tuyên dương những nhóm có ý kiến hay, tinh
thần tập thể cao, đồng thời nhắc nhở các nhóm còn thụ động để học
sinh rút kinh nghiệm trong những tiết sau.
Để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh được thuận lợi và đỡ mất thời
gian, nếu có điều kiện nên sử dụng phiếu học tập. Phiếu học tập là những tờ giấy
rời, trên đó xác định nhiệm vụ nhận thức (Các câu hỏi, bài tập…) mà học sinh
phải hoàn thành nhiệm vụ đó trong một thời gian ngắn.
IV/ Kết quả đạt được:
- Qua việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tôi thấy đã đạt được
những kết quả tích cực sau:
1/ Đối với giáo viên:
- Giáo viên tích cực nghiên cứu, suy nghĩ, tìm ra những phương pháp phù
hợp với nội dung từng bài, từng phần, từng loại kiến thức.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày một nâng cao.
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
13
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
2/ Đối với học sinh:
- Phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học cho
người học, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ.
- Học sinh ngoài việc tự học còn biết trao đổi thảo luận với bạn trong
nhóm, trên lớp, đề xuất ý kiến.
*Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Khối Sĩ số
Học
sinh
HK 1 (2008-2009) HK 2 (2008-2009)
Dưới TB Trên TB Dưới TB Trên TB
SL (TL) SL (TL) SL (TL) SL (TL)
6 70 20(28%) 50(72%) 5(7%) 65(93%)
7 67 17(25%) 50(75%) 6(9%) 61(91%)
8 78 20(25%) 58(75%) 5(6%) 73(94%)
9 80 15(16%) 65(84%) 3(4%) 77(96%)
14
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
C/ Kết luận:
Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy Địa lí nói
riêng là một yêu cầu cần thiết và cấp bách, nhưng quan trọng hơn là việc áp dụng
phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học đó như thế nào để đạt kết quả
cao trong dạy và học. Vì vậy, đối với những đối tượng học sinh mà người giáo
viên cần phải vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các phương pháp đặc trưng của bộ
môn, để thực hiện quá trình dạy học đạt kết quả cao.
Qua kinh nghiệm bản thân tôi thấy rằng áp dụng phương pháp dạy học mới
đôi lúc vẫn còn khó khăn nhưng không phải là không làm được, chỉ cần người
giáo viên đủ lòng nhiệt tình, trách nhiệm và mạnh dạn tiến hành từng bước, từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho chính mình
thì dần dần phương pháp dạy học mới “Lấy học sinh làm trung tâm” sẽ không còn
xa lạ, mới mẽ.
Vì vậy, tôi viết đề tài này cũng không ngoài mục đích nêu lại kinh nghiệm
mà bản thân tôi đã trải nghiệm qua thực tế giảng dạy để đồng nghiệp tham khảo.
Hy vọng rằng với chính lòng nhiệt huyết yêu nghề của tôi cũng như của đội ngũ
giáo viên sẽ đem lại nhiều cách dạy mới, hiệu quả hơn, để phục vụ tốt hơn nữa
cho sự nghiệp giáo dục mà chúng ta đã chọn.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi mà thực tế gần bốn năm nay tôi
thực hiện.Biết rằng bản báo cáo này còn có sự thiếu sót.Rất mong được nghe sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo này hoàn
thiện hơn.Xin chân thành cảm ơn./.
D/Kiến nghị:
*Đối với Phòng giáo dục:
-Thường xuyên tổ chúc các hội thảo trao đổi kinh nghiệm, bàn luận rút ra
những kỹ năng tối ưu , tích cực để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí ở
trường THCS.
-Đầu tư những trang thiết bị tốt hơn để hỗ trợ cho việc giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh.
*Đối với địa phương:
- Quan tâm hơn nữa đối với giáo dục ở địa phương, đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ cho việc giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dụ của địa phương.
- Kết hợp với Ban giám hiệu nhà trường để quản lý , giáo dục học sinh tốt
hơn.
- Quản lý các quán Internet và các dịch vụ trò chơi cóảnh hướng đến việc
tập của học sinh.
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
15
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
E/Khuyến nghị:
Đối với phụ huynh học sinh quan tâm hơn nữa đế con em mình, đầu tư nhiều
hơn thời gian cho con em học tập.
Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm. giáo viên bộ môn để nắm bắt được tình
hình học tập của con em mình từ đó có biện pháp uốn nắn.
HẾT
Đại Tập Ngày 28 tháng 12 năm 2009
Người thực hiện
Kiều Như Hoa
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
16
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
Mục lục
Trang
A/ PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………… ……1
I/ Lý do chọn đề tài……………………………………… …… 1
II/ Mục đích nghiên cứu……………………… 1
III/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………….… 2
IV/Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài………… ……….2
V/ Phương pháp nghiên cứu………………………… …………2
B/ PHẦN NỘI DUNG………………………………… ………….2
I/Cơ sở lý luận……………………………………….………… 2
II/Thực trạng dạy học Địa lí ở Trường THCS……….………… 2
III/ Một số biện pháp……………………………….….…………4
IV/ Kết quả đạt được……………………………………… 10
C/ PHẦN KẾT LUẬN……………………………… ……… 15
D/PHẦN KIẾN NGHỊ……………………………………………15
E/PHẦN KHUYẾN NGHỊ………………………………………….16
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
17
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/SGV, SGK Địa lí lớp 6(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Phạm Thị Thu
Phương, Nguyễn Quận.
2/SGV, SGK Địa lí lớp 7(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Phan Huy Xu,
Mai Phú Thanh, Nguyễn Hữu Danh.
3/SGV, SGK Địa lí lớp 8(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Nguyễn Phi
Hạnh, Đặng Văn Đức, Đặng Văn Hương, Nguyễn Minh Phương.
4/SGV, SGK Địa lí lớp 9(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Đỗ Thị Minh
Đức, Vũ Như Vân, Phạm Thị Sen, Phí Công Việt.
5/Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở Trường THCS (Bộ
Giao dục- Đào tạo.Xuất bản năm 2002). Nhóm tác giả: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương, Th.S. Phạm Thu Phương, Phạm Thị Sen, Nguyễn Việt Hùng, TS.
Nguyễn Hữu Chí, TS. Vũ Ngọc Anh, TS. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Sĩ Quế,
Đặng Thúy Anh, Nguyễn Thị Thanh Mai, TS. Lưu Thu Thủy.
6/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III
(2004-2007) môn Địa lí quyển 2 (NXB Giáo dục). Nhóm tác giả: Đặng Văn Đức,
Nguyễn Việt Hùng, Phạm Thị Thu Phương, Phạm Thị Sen,Phạm Thị Thanh.
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
18
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
Kiều Như Hoa THCS Đại Tập _ Khoái Châu Hưng Yên
19
Kinh nghi
Kinh nghi
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS
ệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS