Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

tỷ lệ nhiễm và kết quả điều trị bệnh tai, da và mắt trên chó tại bệnh viện thú y trường đh nông lâm hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 63 trang )



iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ i
MỤC LỤC ii
DANH SÁCH HÌNH vi
DANH SÁCH BẢNG vii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ix
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC ĐÍCH 2
1.3 YÊU CẦU 2
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN
2.1 TỔNG QUAN VỀ TAI
2.1.1 Sơ lược về cấu tạo và chức năng của tai chó 3
2.1.2 Các bệnh thường gặp trên tai chó 4
2.1.2.1 Viêm tai ngoài 4
2.1.2.2 Viêm tai giữa và tai trong 6
2.1.2.3 Tụ máu vành tai 8
2.1.3 Thông tin về thuốc rửa tai EPI-OTIC
®
Advanced trong khảo sát 8
2.2 TỔNG QUAN VỀ DA
2.2.1 Sơ lược cấu tạo và chức năng của da chó 10
2.2.2 Các bệnh thường gặp trên da chó 12
2.2.2.1 Viêm da do Demodex 12
2.2.2.2 Viêm da do Sarcoptes 13


2.2.2.3 Viêm da do nấm 14
2.2.2.4 Dị ứng 15
2.2.2.5 Tổn thương da do cơ học 15
2.2.2.6 Các bệnh khác 16
2.3 TỔNG QUAN VỀ MẮT


iv

2.3.1 Sơ lược cấu tạo và chức năng của mắt chó 17
2.3.2 Các bệnh thường gặp trên mắt 19
2.3.2.1 Bệnh chảy nước măt chó 19
2.3.2.2 Viêm kết mạc 20
2.3.2.3 Viêm loét giác mạc 20
2.3.2.4 Viêm mí mắt 21
2.3.2.5 Khô giác mạc 21
2.3.2.6 Bệnh xanh mắt (Glaucoma) 22
2.3.2.7 Đục thuỷ tinh thể 22
2.3.2.8 Sa tuyến lệ 22
2.3.2.9 Thương tật ở mắt 22
CHƯƠNG III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM 23
3.2 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT 23
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 23
3.3.1 Nội dung 1 23
3.3.2 Nội dung 2 23
3.3.3 Nội dung 3 23
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.4.1 Phân loại chó đến khám 24
3.4.2 Lập hồ sơ bệnh án theo mẫu 24

3.4.3 Khám lâm sàng 25
3.4.4 Kiểm tra phi lâm sàng 26
3.4.5 Phương pháp theo dõi hiệu quả điều tra 27
3.4.6 Phương pháp rửa tai 27
3.4.7 Phương pháp bố trí thí nghiệm hiệu quả điều trị của thuốc EPI-OTIC
®

Advanced 28
3.5 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN 29
3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 29
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 TỶ LỆ TỪNG NHÓM BỆNH TAI, DA, MẮT 30


v

4.2 TỶ LỆ TỪNG NHÓM BỆNH THEO GIỚI TÍNH 32
4.3 TỶ LỆ TỪNG NHÓM BỆNH THEO NGUỒN GỐC 33
4.4 TỶ LỆ TỪNG NHÓM BỆNH THEO LỨA TUỔI 34
4.5 NHÓM BỆNH TAI VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 36
4.6 NHÓM BỆNH DA VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 38
4.7 NHÓM BỆNH MẮT VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 41
4.8 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC EPI-OTIC
®
ADVANCED NHỎ TAI SÁT
KHUẨN TRÊN CHÓ VIÊM TAI NGOÀI 44
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN 49
5.2 ĐỀ NGHỊ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

PHỤ LỤC 52








vi

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cấu tạo tai chó
3
Hình 2.2: Cấu tạo da
10
Hình 2.3: Cấu tạo mắt 17
Hình 4.1: Chó bị viêm tai ngoài 37
Hình 4.2: Chó nhiễm Demodex toàn thân 39
Hình 4.3: Chó bị tổn thương da và hoại tử dương vật 40
Hình 4.4: Chó bị đục giác mạc 42
Hinh 4.5: Chó bị sa tuyến lệ 42
Hình 4.6: Chó bị lồi nhãn cầu 43
Hình 4.7: Hình Malassezia 47















vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Hồ sơ bệnh án theo mẫu
24
Bảng 3.2: Số lượng vi sinh trung bình trong 10 vi trường (x1000) đếm được
27
Bảng 4.1: Tỷ lệ từng nhóm bệnh tai, da, mắt 30
Bảng 4.2: Tỷ lệ từng nhóm bệnh theo giới tính 32
Bảng 4.3: Tỷ lệ từng nhóm bệnh theo nguồn gốc 33
Bảng 4.4: Tỷ lệ từng nhóm bệnh theo lứa tuổi 34
Bảng 4.5: Tỷ lệ các dạng bệnh về tai và hiệu quả điều trị 36
Bảng 4.6: Tỷ lệ các dạng bệnh về da và hiệu quả điều trị 38
Bảng 4.7: Tỷ lệ các dạng bệnh về mắt và hiệu quả điều trị 41
Bảng 4.8: Biến động về điểm lâm sàng trong quá trình điều trị viêm tai ngoài 44
Bảng 4.9: Biến động về điểm nấm và vi khuẩn trong quá trình điều trị viêm tai
ngoài 46













viii

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ từng nhóm bệnh tai, da và mắt 31
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ từng nhóm bệnh theo giới tính 33
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ từng nhóm bệnh theo nguồn gốc 34
Đồ thị 4.1: Tỷ lệ từng nhóm bệnh theo lứa tuổi 36




















ix

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Tỷ lệ nhiễm và kết quả điều trị bệnh tai, da và mắt trên chó tại Bệnh
Viện Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM” được thực hiện từ tháng 2/2008
đến tháng 6/2008 tại Bệnh Viện Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM,
chúng tôi đã tiến hành khảo sát 965 con chó đến khám, điều trị và ghi nhận các số
liệu về: giới tính, nguồn gốc, độ tuổi; phân loại bệnh và ghi nhận kết quả điều trị.
Kết quả nhận được như sau:
• Tỷ lệ chó ở nhóm bệnh tai: 3,42%, da: 10,26%, mắt: 4,46%.
• Giới tính không ảnh hưởng đến tỷ lệ các nhóm bệnh tai, da và mắt trên chó. Sự
khác biệt về nguồn gốc ảnh hưởng đến các nhóm bệnh tai, da, mắt là rất có ý
nghĩa về mặt thống kê.
• Tỷ lệ chó mắc bệnh về tai, da và mắt tăng theo giai đoạn tuổi và chiếm tỷ lệ cao
nhất ở giai đoạn >24 tháng tuổi. Sự khác biệt về lứa tuổi rất có ý nghĩa về mặt
thống kê.
• Các bệnh thường gặp trên tai: viêm tai ngoài (66,67%), tụ máu vành tai
(21,21%).
• Các bệnh thường thấy trên da: viêm da do ve (35,35%), Demodex (24,24%),
viêm da do nấm (12,12%), chấn thương cơ học (8,08%).
• Các bệnh khác thường thấy trên mắt: viêm kết mạc (30,23%), viêm loét giác mạc
(18,60%), đục mắt (16,28% ), sa tuyến lệ (11,63%).
• Kết quả điều trị các dạng bệnh về tai đạt 90,91%, các dạng bệnh về da đạt
86,87%, các dạng bệnh về mắt đạt 74,42%.

• Hiệu quả điều trị của thuốc EPI-OTIC
®
Advanced trên chó viêm tai ngoài là
100%.



1

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc thú cưng trong nhà, người chủ nuôi thường
ít quan tâm đến sức khỏe và những thay đổi khác thường của chúng. Có những dấu
hiệu phải để ý và quan sát kỹ mới phát hiện ra bệnh kịp thời, nhất là các nhóm bệnh về
tai, da và mắt trên chó, dễ bị bỏ qua.
Trong thực tế nhóm bệnh tai, da và mắt tuy chiếm tỷ lệ thấp và ít nguy hiểm
hơn so với các bệnh phổ biến ở đường tiêu hóa, hô hấp, nhưng nhóm bệnh này gây khó
chịu cho thú và làm thay đổi tính cách của chúng đồng thời làm mất tính thẩm mỹ
ngoại hình. Có rất nhiều nguyên nhân gây nhiễm bệnh trên tai, da và mắt. Nguyên
nhân của nhóm bệnh này đôi khi có liên quan đến nhau như: sự hiện diện của
Demodex canis kí sinh trên da gây ảnh hưởng xấu tới tai và mắt hoặc vi khuẩn
Pseudomonas có thể tìm thấy ở trong tai và mắt. Lứa tuổi của thú cũng ảnh hưởng
không ít tới tỷ lệ mắc bệnh về tai, da và mắt.
Nếu phát hiện sớm và điều trị đúng cho nhóm bệnh này thường có kết quả cao.
Đặc biệt sử dụng thuốc rửa tai cho chó hằng ngày, có tác dụng phòng ngừa và điều trị
viêm tai ngoài trên chó do vi khuẩn và nấm.
Với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Khanh chúng tôi thực hiện đề tài: “Tỷ
lệ nhiễm và kết quả điều trị bệnh tai, da và mắt trên chó tại Bệnh Viện Thú Y Trường

Đại Học Nông Lâm Tp. HCM” nhằm tìm hiểu kỹ hơn về bệnh ở tai, da và mắt của
chó.






2

1.2 Mục đích
Tìm hiểu tỷ lệ bệnh tai, da, mắt trên chó tại Bệnh Viện Thú Y Trường Đại Học
Nông Lâm Tp. HCM và kết quả điều trị nhóm bệnh này.
1.3 Yêu cầu
- Xác định tỷ lệ xuất hiện của từng nhóm bệnh tai, da và mắt.
- Xác định tỷ lệ của từng nhóm bệnh theo giới tính, nguồn gốc và độ tuổi.
- Xác định tỷ lệ của từng dạng bệnh trong nhóm bệnh tai, da và mắt.
- Ghi nhận hiệu quả điều trị của từng nhóm bệnh.
- Bố trí thí nghiệm hiệu quả điều trị của thuốc EPI-OTIC
®

Advanced (Virbac, France)
nhỏ tai sát khuẩn trên chó viêm tai ngoài.


















3



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 TỔNG QUAN VỀ TAI
2.1.1 Sơ lược về cấu tạo và chức năng của tai chó

Hình 2.1: Cấu tạo tai chó
(
Cấu tạo tai chó gồm ba phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong.
• Tai ngoài
Tai ngoài bao gồm loa tai, kênh tai dọc và kênh tai ngang có vai trò thu nhận
hướng sóng âm vào màng nhĩ. Loa tai được nâng đỡ bởi sụn nhĩ với nhiều hình dạng
và độ cứng khác nhau tùy theo giống tạo nên hình dáng tai chó. Kênh tai tạo bởi da có
lông, tuyến bã nhờn và tuyến ráy tai có tác dụng giữ bụi, cùng với sự tích tụ của các
Loa
Sụ
n tai


Ống tai
dọ
c

Ống tai
ngang

ng
nhĩ

Xoang tai
giữa

ng
nhĩ

Cơ thái dương
Xương tai

Ống
thính giác

Ốc tai


4

mảnh vảy sừng, chất tiết của tuyến ráy tai và tuyến bã nhờn tạo nên ráy tai bình thường
của chó. Kênh tai ngang có đầu tận cùng tại màng nhĩ, chỉ có thể thấy được một phần

của kênh tai ngang khi kiểm tra tai bằng kính soi tai. Vì kênh tai ngoài chính là do lớp
da tạo nên, tai sẽ có những biểu hiện liên quan trong các phản ứng dị ứng. Ngoài ra
những bệnh của da cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến kênh tai ngoài của chó.
• Tai giữa
Tai giữa là một xoang hình trống lót bởi niêm mạc mỏng. Một cấu trúc hệ thống
đòn bẩy gồm ba xương nhỏ: xương búa, xương đe và xương bàn đạp. Giữa tai ngoài và
tai giữa là một lớp màng liên kết dày gọi là màng nhĩ, có tác dụng chuyển những rung
động của không khí cho vào xương tai. Thần kinh mặt và chuỗi giao cảm đi ngang qua
tai giữa, có thể hư hại nếu tai giữa bị viêm dẫn đến tình trạng liệt mặt.
• Tai trong
Tai trong là hốc xương có hình dáng phức tạp gồm những ống bán khuyên, bộ
máy tiền đình và ốc tai, có chức năng tiếp nhận âm thanh, chiều hướng và trạng thái
thăng bằng của cơ thể.
2.1.2 Các bệnh thường gặp trên tai chó
2.1.2.1 Viêm tai ngoài
2.1.2.1.1 Căn bệnh học
Viêm tai ngoài là một tình trạng bệnh lý đa nguyên nhân, có thể chia làm ba
nhóm nguyên nhân: nguyên nhân mở đường, nguyên nhân khởi phát và nguyên nhân
duy trì; trong đó nguyên nhân mở đường không trực tiếp gây viêm tai nhưng làm chó
có nguy cơ mắc bệnh cao; nguyên nhân khởi phát trực tiếp gây viêm tai; nguyên nhân
duy trì làm bệnh viêm tai kéo dài, khó điều trị và tái phát nhanh nếu bị bỏ qua.
 Nguyên nhân mở đường
- Hình dạng ngoài của tai: những giống chó tai rũ, dài hay lông quá nhiều ở trong bề
mặt của tai đều làm cản trở sự lưu thông của không khí trong tai từ đó gia tăng ẩm
độ tại chỗ, tao điều kiện phát triển cho vi khuẩn và nấm. Tương tự kênh tai ngang
dài và hẹp dốc xuống phía dưới làm chất tiết dễ bị ứ đọng gây viêm tai.
- Vật trở ngại: làm ảnh hưởng sự lưu thông không khí trong tai và dẫn đến nhiễm
trùng. Các khối u có thể thấy trong tai chó là u tuyến bã nhờn lành tính, ác tính; u
sụn lành tính, ác tính và khối u tế bào Mast.



5

- Môi trường trong tai: khí hậu quá nóng và ẩm hay thói quen của thú thích tắm
thường xuyên đều tăng ẩm độ trong tai, tạo cơ hội cho vi khuẩn và nấm gây nhiễm
trùng.
- Những liệu pháp điều trị không đúng: khi cắt lông không cẩn thận, súc rửa tai quá
mạnh sẽ làm tổn thương tai chó và tạo điều kiện cho quá trình nhiễm. Sử dụng
kháng sinh, chất sát khuẩn tuỳ tiện cũng là yếu tố mở đường cho bệnh viêm tai.
 Nguyên nhân khởi phát
- Kí sinh trùng: ghẻ Otodectes cynotis có kích thước nhỏ, kí sinh ở kênh tai ngoài.
Chúng kích thích ký chủ đau đớn và gây ngứa dữ dội làm con vật lắc đầu thường
xuyên, cào hay chà tai tạo vết xước. Tai bị nhiễm ghẻ có sáp dày màu nâu đến đen.
- Bệnh da dị ứng: vì tai ngoài là phần mở rộng của da do đó chúng thường liên quan
trong các bệnh da dị ứng. Dị ứng do thức ăn, dị ứng do bọ chét, dị ứng do tiếp xúc
dị nguyên là nguyên nhân phổ biến viêm tai ngoài.
- Ngoại vật: những vật chất, sợi cỏ nhỏ bám vào quần áo chúng ta hoặc trên bộ lông
của chúng có thể rớt vào tai gây viêm.
- Tăng tiết bã nhờn: khi tuyến bã nhờn bị tăng tiết quá mức làm tích tụ nhiều chất bẩn
đóng lỗ tai chó và gây viêm.
- Các bệnh trên da: viêm da có mủ, bệnh nấm da có thể lan đến tai và gây viêm tai kế
phát.
 Nguyên nhân duy trì
Tai bình thường có thể bảo vệ tốt, ngăn cản sự nhiễm trùng của vi khuẩn và
nấm. Tai không được làm sạch thường tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm phát triển
gây viêm tai ngoài ở chó, tạo chất tiết mùi hôi thối, thú đau đớn, thay đổi tập tính, dễ
bị kích thích sợ hãi hay hung dữ.
- Những vi khuẩn: Staphylococcus, Streptococcus và Pseudomonas spp thường được
tìm thấy với số lượng lớn trong trường hợp viêm tai ngoài. Chúng làm da tai dày
lên, ửng đỏ, tạo vảy đôi khi có máu và chất bã màu nâu vàng có mùi hôi.

- Nấm Malassezia canis có thể hiện diện trong tai bình thường nhưng số lượng tăng
đáng kể trong tai bị viêm, làm tăng sinh tuyến ráy tạo chất bã màu nâu có mùi hôi.
2.1.2.1.2 Chẩn đoán
- Dựa vào bệnh sử của thú.


6

- Dựa vào biểu hiện bên ngoài của thú như: ngứa tai, đỏ loa tai, đau tai, chảy dịch mủ,
mùi và màu khác thường của ráy tai.
- Dùng kính soi tai để kiểm tra kênh tai dọc và kênh tai ngang có thể thấy tai đỏ sưng,
dịch mủ, ráy vàng hoặc nâu đọng trong kênh tai, ngoại vật.
- Kiểm tra tế bào học: dùng bông gòn lấy dịch tiết của tai, nhuộm màu để kiểm tra sự
hiện diện của kí sinh trùng, vi khuẩn, nấm gây bệnh dưới kính hiển vi.
- Chụp X-quang khi nghi ngờ viêm tai giữa.
- Nuôi cấy vi khuẩn và thử kháng sinh đồ ít được chỉ định, nhưng nên áp dụng trong
những trường hợp viêm mãn tái đi tái lại và khi liệu pháp điều trị không mang lại
hiệu quả.
- Làm Test xét nghiệm khi nghi ngờ sự thay đổi hormone, bị dị ứng.
2.1.2.1.3 Điều trị bệnh
- Làm sạch tai: loại bỏ ngoại vật và đối tượng gây viêm. Loại bỏ chất thừa trong tai:
ráy tai, chất cặn bã, dịch tiết. Rửa sạch tai với nước muối sinh lý hoặc nước rửa tai.
- Điều trị cục bộ với dược phẩm dạng dầu hay dạng kem được nhỏ vào trong kênh tai
như: thuốc kháng sinh, thuốc kháng viêm, thuốc chống nấm, thuốc chống kí sinh
trùng được sử dụng phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
- Điều trị toàn thân khi bị viêm tai ngoài có nguy cơ lan sang viêm tai giữa.
- Khi viêm tai ngoài ở thể mãn tính nặng chỉ điều trị thông thường một mình với
thuốc thì dường như không mang lại kết quả, liệu pháp duy nhất là phẫu thuật.
2.1.2.2 Viêm tai giữa và tai trong
Tai giữa và tai trong được ngăn bởi màng nhĩ với tai ngoài, không thể nhìn thấy

được tai giữa hoặc tai trong trừ khi màng nhĩ bị rách. Sự nhiễm trùng hoặc có vấn đề
tai giữa, tai trong cần phát hiện sớm và điều trị để ngăn ngừa sự tổn hại lâu dài: gây
điếc, làm mất thăng bằng, hoặc các vấn đề về thần kinh.
 Nguyên nhân
- Viêm tai giữa, tai trong hầu hết là sự kéo dài của viêm tai ngoài.
- Sự hiện diện của vi khuẩn Staphylococcus, Streptococcus, Pseudomonas spp và nấm
Malassezia canis, Candida thường là tác nhân lây nhiễm từ kênh tai ngoài.
- Một số trường hợp sự nhiễm khuẩn có thể đi ngược từ xoang miệng xuyên qua ống
nghe vào tai trong.


7

 Triệu chứng
- Viêm tai giữa và tai trong thường giống nhau:
+ Đau đớn ở tai.
+ Lắc đầu hoặc nghiêng qua một bên.
+ Có nhiều vết xước, cào ở đầu hoặc tai.
+ Chất tiết vấy máu.
- Nhiễm trùng tai giữa tiến triển thì chó có thể bị liệt mặt, từ đó gây viêm dây thần
kinh gần tai giữa, nuốt khó, sụp mi mắt, cơ mặt ủ rũ.
- Khi nhiễm trùng tiến triển đến tai trong, thú có triệu chứng mất thăng bằng, đầu
nghiêng xuống qua một bên và đi lòng vòng.
 Chẩn đoán
- Hầu hết viêm tai giữa và viêm tai trong thường có triệu chứng của nhiễm trùng tai
ngoài nhưng không phải lúc nào cũng vậy.
- Kiểm tra cẩn thận và kỹ lưỡng với ống soi tai, máy X-quang, một vài thú cần gây mê
để kiểm tra chính xác.
- Khi kiểm tra có thể thấy màng nhĩ bị rách hoặc đổi màu, sưng phồng với dịch lỏng
được tiết ra từ tai giữa và có thể tai trong bị nhiễm trùng.

 Điều trị
Phương pháp điều trị khác nhau tuỳ thuộc vào tình trạng của bệnh.
- Nhiễm trùng nhẹ: cho uống hoặc chích kháng sinh kết hợp với kháng viêm, kháng
nấm cục bộ.
- Nhiễm trùng mãn tính, nặng: phẫu thuật và điều trị.
- Trong trường hợp: do bướu, ngoại vật, dị ứng hoặc nhân tố gây nguy hiểm đóng góp
tạo nguyên nhân gây nhiễm trùng, phải nhận biết đúng và điều trị cục bộ sẽ mang
lại hiệu quả.


8

2.1.2.3 Tụ máu vành tai
Bướu máu thường xuất hiện ở vành tai, đặc biệt là những giống chó có tai cụp.
Nguyên nhân có thể do chó gãi mạnh vào tai khi thấy ngứa hay lắc đầu mạnh làm vỡ
một số mạch máu bên trong gây chảy máu và tụ lại ở vành tai. Bướu máu vành tai có
thể xảy ra một phần hay toàn bộ tai, có thể xảy ra ở mặt trong cũng như mặt ngoài của
tai.
Điều trị: trường hợp nhẹ dùng syringe hút máu ra, sau đó dùng băng keo dán ép
hai mặt tai vào nhau thật chặt trong vòng 7 ngày, cho chó đeo vòng cổ Elizabeth.
Trường hợp bướu lớn lấy dao mổ rạch một đường nhỏ cho máu chảy ra ngoài, dùng
tay nặn bóp nhẹ cho máu chảy ra hết, sau đó dùng chỉ được gắn ống dẫn, tiến hành
may những đường may ép để hai lớp da sát lại với nhau và chăm sóc hậu phẫu, sau 7
ngày cắt chỉ.
2.1.3 Thông tin về thuốc rửa tai EPI- OTIC
®
Advanced trong khảo sát
2.1.3.1 Hãng sản xuất
Virbac Laboratoirs, France.
2.1.3.2 Dạng bào chế của sản phẩm

Dung dịch màu vàng nhạt, mùi thơm.
2.1.3.3 Đường dùng thuốc
Nhỏ tai.
2.1.3.4 Thành phần, hàm lượng hoạt chất
Salicylic Acid 0,1%
Parachlorometaxylenol 0,1%
EDTA 0,5%
Đường đơn (D-Mannose, D-Galactose và L-Rhamnose)
Sodium docusate và tá dược tác động bề mặt.


2.1.3.5 Mô tả sản phẩm
EPI- OTIC
®
Advanced là một chế phẩm làm sạch tai, có tính sát trùng, không
kích ứng và không chứa alcol. Chế phẩm này giúp loại bỏ vẩy cứng, bụi bặm, chất bẩn
và làm khô ống tai.


9

Sản phẩm chứa những chất sát trùng và kháng nấm như acid salicylic và PCMX
(parachlorometaxylenol). Acid salicylic còn có đặc tính ly giải chất sừng. Sodium
docusate hoà tan nững chất bẩn trong tai để giúp việc rửa tai dễ dàng và hiệu quả.
2.1.3.6 Những chỉ định về điều trị
- Làm sạch ống tai trước và sau mỗi lần tắm chó.
- Làm sạch tai ngoài và ống tai đều đặn, đặc biệt là làm sạch chất bẩn và ráy tai, làm
sạch các mô hoại tử và các mảnh vụn của vùng tai bị tổn thương trong bệnh viêm tai.
- Làm sạch tai trước khi tiến hành các biện pháp điều trị hoặc nhỏ thuốc trị bệnh tai.
- Điều trị viêm tai ngoài thể nhẹ và nặng.

2.1.3.7 Liều lượng và cách dùng
- Lắc kĩ chai thuốc trước khi sử dụng.
- Mở nắp chai thuốc, bóp nhẹ, nhỏ thuốc vào đầy kênh tai. Xoa nhẹ phần gốc tai trong
một phút để thuốc thấm vào các kênh tai và hoà tan các chất bẩn.
- Lau vành tai và các phần có thể tiếp xúc được bằng bông gòn.
- Để làm sạch tai thông thường, có thể sử dụng 2 – 3 lần/tuần.
- Trường hợp viêm tai ngoài, nhỏ thuốc 2 lần/ngày, liên tục trong 7 – 14 ngày.
2.1.3.8 Những cảnh báo khi sử dụng
- Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em, thú nuôi. Tránh để thuốc dây vào mắt chó.
2.1.3.9 Thời gian ngừng sử dụng thuốc
Không
2.1.3.10 Trình bày
Chai nhựa trắng 600 ml, 125ml có nắp đậy.
2.1.3.11 Bảo quản
Bảo quản dưới 25
o
C và tránh ánh sáng.
2.1.3.12 Hạn sử dụng
Hai năm kể từ ngày sản xuất.


10
2.2 TỔNG QUAN VỀ DA
Hình 2.2: Cấu tạo da
(www.wikimedia.org/wikibooks/en/2/23/ )
2.2.1 Sơ lược cấu tạo và chức năng của da chó
Da là một bộ phận rộng nhất của cơ thể, là một lớp màng sinh học, dai và co
giãn tốt. Da có cấu tạo tuyệt vời, nó có thể giúp bảo vệ cơ thể khỏi gió, mưa, tia cực
tím, thay đổi của nhiệt độ, chống thấm nước, chống sự xâm nhiễm vi trùng gây bệnh,
điều hoà thân nhiệt, bài tiết các chất độc trong cơ thể và tạo sinh tố D giúp cho sự tăng

trưởng của xương.
Da gồm có ba lớp: thượng bì, bì và hạ bì, ngoài ra còn có những tuyến phụ thuộc
da và sản phẩm của da:
2.2.1.1 Thượng bì
Có 4 lớp từ trên xuống dưới:
- Lớp sừng: là những biểu mô lát kép hoá sừng mạnh, xếp lớp như mái ngói lợp nhà
và khi tế bào này tróc ra khỏi cơ thể thì liên tục được thay mới bởi lớp mâm cơ bản
bên trong hạ bì. Lớp sừng tiếp xúc với môi trường bên ngoài, bảo vệ cơ thể, bề dày
của lớp này thường thay đổi tuỳ nơi, dày ở những chỗ không có lông và có sự cọ sát
mạnh.
- Lớp hạt: gồm những tế bào có nhân, chứa nhiều hạt.
Thân
lông

Lỗ tuyến mồ hôi
Th
ượ
ng


Tuyến bã
nh

n

C
ơ
d

ng lông


Nang lông

Tuy
ế
n m

Mạch máu
T
ế bà
o


11
- Lớp tế bào gai: lớp dày nhất, gồm những tế bào xếp thành nhiều tầng và có những
cầu nối liên kết chúng với nhau.
- Lớp tế bào đáy: có nhiệm vụ quan trọng nhất vì chúng sinh ra những tế bào của các
lớp trên. Giữa những tế bào đáy có xen kẽ những tế bào chứa hắc tố có nhiệm vụ
tổng hợp hắc tố melanin cho da, lông của mỗi giống chó và chống tia cực tím. Tiếp
đó các tế bào này dịch chuyển lên lớp da phía ngoài và tróc theo cùng các tế bào
sừng.
2.2.1.2 Bì
Gồm những sợi hóa keo và sợi đàn hồi, các protein làm cho da mềm dẻo và linh
hoạt, đan với nhau thành một mạng lưới. Giữa những mạng lưới có những tế bào sợi,
những sợi chân lông, các tuyến mồ hôi làm giảm nhiệt độ của da và loại bỏ độc tố,
tuyến bã nhờn sản sinh ra chất nhờn giúp bôi trơn da và lông, mạch máu có chức năng
điều hoà thân nhiệt, mạch bạch huyết và sợi thần kinh giúp phát hiện những tiếp xúc
bên ngoài.
2.2.1.3 Hạ bì
Gồm phần lớn là mô mỡ, một ít sợi keo, sợi đàn hồi, mỡ thực hiện chức năng

ngăn cách giúp cơ thể tránh những thay đổi của nhiệt độ và khi cần, cơ thể sử dụng
những mô béo này như là một nguồn gốc cung cấp năng lượng. Mạch máu, sợi thần
kinh xuyên qua hạ bì để đến bì.
2.2.1.4 Hệ thống phụ thuộc da
- Tuyến bã nhờn: là tuyến chế tiết ra chất làm mềm da và lông gọi là chất bã, tuyến
này thường nằm giữa chân lông và cơ dựng lông, trên mặt da chỗ nào cũng có trừ
một số nơi. Tuyến này được tạo thành một khối đặc tế bào, khối này được chia
thành nhiều thùy nhưng có chung một ống bài xuất, ống này đổ vào nang lông hoặc
đổ thẳng ra bề mặt da. Chất bã của da chứa nhiều acid béo tự do, một ít cholesterin
và các ester của nó.
- Tuyến mồ hôi: là những tuyến ống nằm trong sâu lớp bì, ở chó tuyến cuộn lại thành
bó và chất tiết của tuyến này tạo mùi đặc trưng cho từng cá thể.
- Tuyến sữa: là loại tuyến mồ hôi biến đổi để thích hợp với chức phận tạo sữa, tuyến
này chỉ phát triển mạnh ở thú cái.


12
2.2.1.5 Sản phẩm của da
- Lông là sự biến dạng của lớp thượng bì, ăn sâu vào hạ bì. Lông có hình trụ dài, cắm
sâu vào trong da, lông gồm hai phần thân lông và chân lông. Ở chó lông được thay
hai lần một năm.
- Móng được phát sinh từ da, mô liên kết và xương của vùng đốt cuối cùng của chi.
2.2.2 Các bệnh thường gặp trên da chó
Sơ lươc về bệnh da trên chó
- Bệnh trên da chó không gây tử vong cao nhưng rất phức tạp và gây khó chịu làm
ảnh hưởng tới đời sống bình thường của con vật và môi trường xung quanh.
- Nguyên nhân chính do thức ăn, kí sinh trùng ngoài da: ve, ghẻ, bọ chét, rối loạn
hormon, suy giảm miễn dịch, do di truyền.
- Triệu chứng: rụng lông, đỏ tấy, nếu nhiễm trùng kế phát thì chảy nước dịch trong
hoặc mủ vàng, da dày, loét sần sùi. Bệnh kéo dài, da dày lên, ngứa, gãi, khó chịu, da

lở loét, bốc mùi hôi đặc biệt, thần kinh không ổn định.
- Vì vậy để con thú có bộ lông bóng mượt cần bắt đầu với chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
Kiểm tra lông, da thú thường xuyên để phát hiện sớm những dấu hiệu khác thường.
Giữ môi trường sạch sẽ. Cách ly chó nhiễm kí sinh trùng, nấm với chó khoẻ.
2.2.2.1 Viêm da do Demodex
 Cách sinh bệnh
- Demodex kí sinh ở tuyến nhờn, bao lông của chó gây rụng lông sau đó gây viêm
sung huyết. Nếu viêm nhiễm tái phát có mụn mủ hoặc ổ mủ, kí chủ có thể nhiễm
độc máu, suy kiệt và chết.
- Demodex có thể lây trực tiếp hoặc gián tiếp. Chó còn non lông yếu, ngắn nên dễ
cảm nhiễm nhất là chó sốt cao do virus. Thực ra Demodex có thể gặp trên tất cả chó
mọi lứa tuổi, nhưng chỉ gây ra lở loét cho một số chó khi sức khỏe giảm, sốt do
virus, da bị sây sát dẫn đến cảm nhiễm.






13
 Triệu chứng và bệnh tích
Bệnh thường bắt đầu ở mặt, quanh hốc mắt, sau đó là 2 chân trước tạo vùng
loang lỗ nhỏ không có lông. Bệnh nặng dẫn đến da mẫn đỏ, sưng dày, sần sùi, có vảy,
rỉ máu để lâu có mụn mủ hoặc ổ mủ tạo thành lỗ lớn có nhiều dịch viêm lẫn máu tạo
mùi hôi. Demodex thường không gây ngứa nhưng có sự phụ nhiễm vi khuẩn sẽ gây
ngứa cho thú. Có hai dạng: cục bộ và toàn thân.
- Dạng cục bộ: thường phân bố từng vùng nhỏ ở mặt nhất là quanh hốc mắt, chân
trước và thường ở dạng nhẹ không phát triển thành dạng viêm mủ kế phát.
- Dạng toàn thân: da đỏ, sưng dày với nhiều dịch rỉ máu, nếu viêm nhiễm kế phát có
mủ.

 Điều trị
Thời gian điều trị khá dài tuỳ mức độ nhiễm của bệnh thường 4 – 8 tuần.
- Dùng amitraz 0,025% trong nước, mỗi tuần tắm một lần cho đến dứt bệnh, sau đó
hai tuần tắm một lần cho đến khi xét nghiệm không còn kí sinh trùng.
- Dùng ivermectin chích dưới da (ít được sử dụng).
- Nếu viêm nhiễm kế phát dùng kháng sinh oxytetracyclin, lincomycin, kháng viêm
khi cần.
2.2.2.2 Viêm da do Sarcoptes
 Cách sinh bệnh
Sarcoptes xâm nhập lớp biểu bì, đào rãnh, lấy dịch lâm ba và dịch tế bào làm
chất dinh dưỡng. Con cái đào rãnh trong biểu bì đẻ trứng và luôn hướng về phía trước,
vì gai lưng nhọn hướng về phía sau nên không lùi được. Chúng kích thích gây ngứa
liên tục, chỗ gãi bị nhiễm trùng, rụng lông, da nhăn nheo, bốc mùi hôi thối và trúng
độc dẫn đến chết. Sarcoptes lây truyền qua tiếp xúc hoặc gián tiếp.
 Triệu chứng và bệnh tích
Sarcoptes thường bắt đầu gây bệnh ở đầu, quanh mắt, bụng và gốc đuôi. Có ba
triệu chứng.
- Ngứa: Sarcoptes tiết ra độc tố, nước bọt và các chất bài tiết làm con vật ngứa dữ
dội, hay cào gãi, cắn vào chỗ ngứa.
- Rụng lông: do viêm bao lông, do cọ sát làm rụng lông, rụng từng đám nhỏ sau đó
lan rộng xung quanh.


14
- Da đóng vảy: chỗ ngứa xuất hiện mụn nước, do cọ sát, gãi mụn vỡ chảy dịch rồi
khô lại tạo vẩy dính chặt vào lông da, để lâu da đóng vảy dày nhăn nheo có mùi hôi
thối. Tổn thương nặng nếu không điều trị dễ nhiễm trùng huyết có thể chết.
 Điều trị
- Dùng amitraz, lidan để tắm.
- Dùng ivermectin chích dưới da rất hiệu quả.

- Nếu viêm nhiễm kế phát dùng kháng sinh cloramphenicol, lincomycin kết hợp
kháng viêm có thể.
2.2.2.3 Viêm da do nấm
 Cách sinh bệnh
Ở chó có hai giống nấm thực sự gây bệnh trên da: Trichophyton, Microsporium.
Nấm da rất ưa keratin nên thường giới hạn ở lớp sừng và vùng lân cận như: lông,
móng. Nấm sinh sản bào tử đốt nên bệnh tích lây lan do hình thành khuẩn lạc mới.
Bệnh có biểu hiện gãy lông thành từng đám, da có vẩy và lâu ngày rụng lông toàn
thân, da nhờn, xếp li. Bệnh nấm rất dai dẳng, có thể kéo dài nhiều năm nếu không điều
trị.
 Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân thường do chế độ dinh dưỡng không hợp lý, điều kiện chăm sóc
không vệ sinh, suy giảm miễn dịch trong thời kì nhiễm bệnh, do lây nhiễm từ thú bệnh
sang thú khoẻ mạnh, do sử dụng kháng sinh lâu dài, chó lông dài điều kiện phát triển
thuận lợi cho sự phát triển của nấm.
 Triệu chứng và bệnh tích
Bệnh thường xuất hiện ở cổ, u vai, bề mặt của lưng và chân; có bệnh tích điển
hình gãy lông thành từng mảng tròn và da có vảy, ban đỏ.
- Khi bị nấm Trichophyton mentagrophytes thường có bệnh tích ở đầu, mõm, tai.
- Trichophyton rubrum gây bệnh hắc lào cho chó, nấm nằm bên trong lông gây rụng
lông.
- Microsporium làm lông bị gãy thường ở thân, chân và trên da có vảy.
- Nấm không gây ngứa nhưng khi bệnh kế phát nhiễm trùng gây viêm da có mủ và
gây ngứa.


15
 Chẩn đoán
- Dựa vào triệu chứng và bệnh tích bên ngoài, khi kiểm tra lông thì lông dễ bị gãy.
- Chẩn đoán phòng thí nghiệm: sát trùng vùng da cần lấy mẫu, dùng dao cạo vùng da

bị nhiễm cho vào đĩa petri, cấy bệnh phẩm lên môi trường Saboraud, nếu cần thì
thêm kháng sinh diệt khuẩn, để nhiệt độ phòng, nấm da mọc sau 6 đến 15 ngày và
quan sát hình dạng nấm sau 15 ngày.
 Điều trị
- Dùng griseofulvin, ketoconazole ở dạng uống, dùng lâu có hại cho cơ thể.
- Dùng thuốc bôi ngoài da khi bệnh nhẹ: povidone iodine, thương phẩm nizoral.
- Dùng kháng sinh kết hợp kháng viêm khi bị phụ nhiễm có mủ.
2.2.2.4 Dị ứng
- Dị ứng là phản ứng quá mức của cơ thể đối với tác nhân mà nó xem là có hại cho cơ
thể.
- Khi dị ứng vào cơ thể phản ứng với kháng thể làm tế bào phóng thích ra histamin và
các hoá chất độc khác để chống lại các dị ứng nguyên, gây ra biểu hiện tình trạng dị
ứng của cơ thể. Nếu histamin được phóng thích ở da gây nổi mề đay, sẩn ngứa, dấu
hiệu thấy rõ nhất là ở góc tai của thú, trường hơp nặng có thể chết.
- Nguyên nhân gây dị ứng ở da do tiếp xúc, dị ứng thức ăn, dị ứng thuốc, dị ứng côn
trùng đốt. Dị ứng xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào của chó.
- Việc xác định dị ứng nguyên thường rất khó. Do đó ta phải biết trước con vật đã
tiếp xúc với cái gì và chú ý đến nơi ở, đồ ăn, nước uống, thói quen… của chúng.
- Liệu pháp điều trị thường theo triệu chứng: sử dụng dexamethason, thuốc kháng
histamin, vitamin C… Có thể dùng các loại thuốc an thần như: acepromazine,
prozine… Tránh tiếp xúc với những dị nguyên gây bệnh để phòng ngừa.
2.2.2.5 Tổn thương da do cơ học
- Có rất nhiều nguyên nhân: do cắn lộn nhau khi dành thức ăn, dành con cái, va chạm
vào vật nhọn sắc gây rách da, mất da hoặc do bị người đánh… Chó mới sinh ra
cũng có thể bị chó mẹ cắn gây tổn thương da.
- Vì vậy tùy theo trường hợp và mức độ của vết thương để có liệu pháp điều trị phù
hợp như: can thiệp ngoại khoa, dược phẩm hay dùng povidone iodine, dầu mù u bôi
ngoài da.



16
2.2.2.6 Các bệnh khác
Bao gồm viêm da không xác định rõ nguyên nhân: có thể do thú quá già làm
thay đổi nội tiết tố, viêm nang lông, thiếu dinh dưỡng, hóa chất. Trong những trường
hợp này bệnh thường ở thể mãn tính nên sử dụng thuốc bôi ngoài da, dầu tắm chó, bổ
sung đầy đủ dinh dưỡng, vitamin ADE có thể cải thiện được bệnh, tùy theo trường hợp
có thể dùng kháng sinh, kháng viêm nếu cần…
























17
2.3 TỔNG QUAN VỀ MẮT
2.3.1 Sơ lược cấu tạo và chức năng của mắt chó

Hình 2.3: Cấu tạo mắt
(www.newmanveterinary/eyes )
Mắt tuy có kích thước nhỏ nhưng lại là một cơ quan rất phức tạp, mắt giúp thú
thu nhận cảm giác ánh sáng, nhận biết sự vật chung quanh nhiều hơn bất cứ giác quan
nào khác. Bổ dọc mắt ta thấy ba màng nhưng chỉ có màng trong cùng chứa tế bào nhận
cảm ánh sáng, còn hai lớp kia chỉ làm nhiêm vụ cơ học và dinh dưỡng.
2.3.1.1 Áo ngoài của mắt
- Phần sau của nhãn cầu là củng mạc hay gọi là màng cứng, màu trắng đục, dai và
dày, chịu được sức ép khá mạnh mà không bị nứt, có nhiệm vụ bảo vệ hình thù của
mắt.
- Phần trước là giác mạc có một cấu trúc trong suốt, chứa nhiều đầu thần kinh cảm
giác, tất cả ánh sáng phải xuyên qua giác mạc đầu tiên khi nó vào trong mắt. Giác
mạc gồm năm lớp: ở phía ngoài là một lớp năm tế bào gọi là biểu mô. Dưới là lớp
Bowman. Kế đến là lớp mô đệm cứng được tạo nên từ chất keo, lớp mô đệm này là
một bộ phận dày nhất, có những kháng nguyên chống nhiễm trùng và có khả năng
kiểm soát viêm trong giác mạc. Nội mô giữ cho giác mạc trong suốt và duy trì sự
cân bằng lưu lượng nước từ mắt đến giác mạc, một khi được hình thành các tế bào
C
ủng
Giác
Màng m
ạch

Võng mạc

H

ố thị giác

Thần kinh thị
giác

Đĩa thị giác

Dịch thủy tinh
K
ết mạc

Th
ể mi

Thủy dịch
Con
Thủy tinh
th


Mống mắt

Đi
ểm
Kênh Schlemm




18

của lớp này không thể tái sinh, vì thế tổn hại hoặc bệnh tật đối với mô này có thể
gây thiệt hại cho thị lực vĩnh viễn. Lớp cuối cùng được gọi là màng Descemet rất
dai và đàn hồi.
2.3.1.2 Áo giữa của mắt
Gồm ba phần: màng mạch chiếm phần lớn diện tích, phần ở trước nhãn cầu dày
tạo nên thể mi, một phần trùm lên phía trước thủy tinh thể tạo thành mống mắt.
- Màng mạch là lớp thứ hai của mắt được liên kết với màng cứng mà có thể di chuyển
được, bao gồm những mạch máu, những sợi đàn hồi và tế bào sắc tố. Lớp này giữ
vai trò là nguồn cung cấp máu nuôi dưỡng mắt và điều tiết áp suất trong mắt.
- Thể mi là một bộ phận cơ trơn mà nó cố định và ôm lấy thủy tinh thể, có nhiều đám
rối thần kinh giao cảm và phó giao cảm, thể mi có thể co lại và giãn ra để điều chỉnh
kích cỡ của thủy tinh thể ở trung tâm của mắt, thể mi còn sản xuất thủy dịch và
thoát thủy dịch.
- Mống mắt nằm dưới giác mạc, có dạng chóp cụt dẹt. Mống mắt là một phần tạo
màu của mắt, màu của mống mắt được cho bởi màu của mô liên kết và tế bào sắc tố,
quá nhiều sắc tố làm mắt màu xanh và nhiều hơn nữa làm mắt màu nâu. Mống mắt
có hai cơ: cơ giãn đồng tử làm mống mắt nhỏ hơn và đồng tử được mở rộng hơn từ
đó ánh sáng vào trong mắt nhiều hơn; cơ co đồng tử làm mống mắt lớn hơn và đồng
tử nhỏ hơn, ánh sáng vào trong mắt ít hơn. Đồng tử có thể thay đổi kích thước từ 2
mm đến 8 mm để điều tiết số lượng ánh sáng lọt vào mắt.
2.3.1.3 Áo trong của mắt
Võng mạc là lớp trong cùng của mắt. Từ trong ra ngoài, vách võng mạc gồm:
- Tế bào võng mạc là loại biểu mô sắc tố, nó có vai trò tiếp nhận kích thích và dinh
dưỡng đối với tế bào cảm nhận.
- Tế bào nhận cảm ánh sáng gồm hai loại tế bào hình que và tế bào hình nón. Tế bào
hình que chứa Rhodopsin giúp thú nhìn được trong bóng tối, tế bào nón chứa
Iodopsin giúp thú nhìn sự vật trong điều kiện ánh sáng ban ngày.
- Tế bào lưỡng cực thứ I: kích thích ánh sáng từ tế bào que và nón sẽ truyền đến sợi
gai của tế bào này và đến các tế bào hạch.
- Tế bào hạch: sẽ tiếp tục truyền kích thích ánh sáng đi vào bên trong qua lớp sợi thần

kinh rồi tập trung vào dây thần kinh thị giác.

×