Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Những phương pháp và biện pháp thích hợp để dạy học truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành ở lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.88 KB, 16 trang )

Phần I: Đặt vấn đề
Lý do chọn đề tài.
Thực trạng các giờ dạy đọc văn hiện nay còn đơn điệu tẻ nhạt, khiến học
sinh không hứng thú học văn dẫn đến chất lợng môn này ngày càng giảm sút. Một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới tình trạng đó là khi hớng dẫn học
sinh đọc hiểu tác phẩm, nhiều giáo viên không xác định đúng chất của loại
trong thể. Xa rời bản chất loại thể của tác phẩm. Vì thế khi khai thác tác phẩm
văn học không những không làm cho tác phẩm trở nên sống động, giàu sức hấp
dẫn mà ngợc lại làm cho tác phẩm khô khan, chết cứng. Bệnh công thức cứng
nhắc, bệnh rập khuôn, máy móc, bệnh xã hội dung tục đều sinh ra từ đó.
Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành là một trong những tác phẩm hay,
đặc sắc trong chơng trình ngữ văn THPT đợc giảng dạy ở lớp 12. Tác phẩm không
phải chỉ đem tới thông tin mà là một hệ thống tín hiệu kích thích để bùng nổ
thông tin. Nói theo cách lập luận của thầy Nguyễn Viết Chữ: ở đây cái lạ, cái
thật, cái ảo, cái thực trong thế giới hình tợng nghệ thuật gợi mở ra bao nhiêu
điều thú vị trong trờng liên tởng của ngời đọc. (Phơng pháp dạy học tác phẩm
theo loại thể - T.S Nguyễn Viết Chữ - NXBĐHQG Hà Nội - 2001).
Nhng tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành cũng nh một số tác
phẩm khác trong chơng trình ngữ văn THPT hiện nay vẫn cha đợc tiến hành khai
thác đúng hớng. Trong nhà trờng vẫn giảng Rừng xà nu nh một truyện ngắn tự
sự. Nguyễn Xuân Lạc trong cuốn Để thấy những vì sao nhận xét: T tởng dạy
học văn mới vẫn cha chiếm lĩnh đợc trận địa giảng dạy, phần đông giáo viên hiện
nay vẫn giảng dạy theo phơng pháp cũ. Sự đơn điệu của cách dạy này trớc hết ở
nội dung giảng dạy, ở cách khai thác, phân tích tác phẩm văn chơng. Chính vì
thế ngời tiếp nhận không lĩnh hội đợc những vấn đề ở cái bề sâu, ở cái bề sau, ở
cái bề xa của tác phẩm.
Yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay là phải xác định đúng chất của loại
trong khi hớng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm. Bởi Giảng dạy tác phẩm theo
loại thể chính là một phơng diện lớn của việc giảng dạy tác phẩm văn học trong
1
sự thống nhất giữa hình thức với nội dung, một sự giảng dạy đi đúng hớng với quy


luật và bản chất của văn học, đồng thời đảm bảo hiệu quả giáo dục cao nhất
Đối với Rừng xà nu Của Nguyễn Trung Thành phải đợc khai thác nh một
truyện ngắn trữ tình.
Vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài Những phơng pháp và biện
pháp thích hợp để dạy - học truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
ở lớp 12 từ góc độ loại thể. Mục đích là đa đến những vấn đề lý luận hiện đại
ứng dụng trong tình hình thực tiễn giảng dạy truyện ngắn Rừng xà nu. Mong
muốn đem đến những điều mới mẻ để khiến học sinh say mê và hứng thú khi học
tác phẩm này. Những phơng pháp và biện pháp thích hợp sẽ khơi dạy rung động
thẩm mỹ, đốt lên ngọn lửa say mê văn học trong tâm hồn thế hệ trẻ.
2
Phần II. Nội dung nghiên cứu
A. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này, điều chúng tôi đặc biệt quan tâm là đa đến những vấn đề lý
luận hiện đại ứng dụng trong tình hình thực tiễn giảng dạy truyện ngắn Rừng xà
nu. Mong muốn đem đến những điều mới mẻ để khiến học sinh say mê và hứng
thú khi học tác phẩm này. Những phơng pháp và biện pháp thích hợp sẽ khơi dậy
rung động thẩm mỹ, đốt lên ngọn lửa say mê văn học trong tâm hồn thế hệ trẻ.
B. Đối tợng phạm vi nghiên cứu
Đối tợng: là học sinh khối 12.
Phạm vi nghiên cứu: Chơng trình ng vn lp 12 THPT.
C. Phơng pháp nghiên cứu.
- Qua giảng dạy trực tiếp ở các lớp, kết hợp kinh nghiệm giảng dạy của bản
thân và đồng nghiệp.
- Qua các đợt hoạt động chuyên môn trong nhóm hoặc tổ chuyên môn, trao
đổi thống nhất về nội dung và cách soạn giảng, tiến trình lên lớp những bài khó,
kiểm nghiệm qua thực tế giảng dạy
I. Cơ sở lý luận của đề tài.
1. Nhà văn là ngời thai nghén sinh ra tác phẩm, là cha đẻ của tác phẩm, bởi
vậy để hiểu rõ tác phẩm thì phải hiểu thi pháp của nhà văn. Nguyễn Trung Thành

đợc nhớ nh nhà văn của Tây Nguyên. Trong tác phẩm của Nguyễn Trung Thành
luôn chất chứa chất thơ làm say lòng ngời. Ngời đọc luôn bắt gặp ở đây bút pháp
trữ tình và anh hùng ca luôn luôn cất lên ở cung bậc cao, phù hợp với khung cảnh
cuộc sống và con ngời đợc phản ánh.
Cảm hứng trữ tình thấm đợm, giọng điệu đằm thắm sôi nổi, cảm xúc tinh
tế, ngọt ngào, cái nhìn lành - khỏe, trong trẻo, cách hành văn vừa phơi phới lại
lắng sâu, và vẻ trang trọng giàu tính sử thi là những cung bậc khác nhau cùng
thống nhất trong ngòi bút của Nguyễn Trung Thành.
3
Về mặt chọn lọc chi tiết Nguyễn Trung Thành cũng đứng ở góc độ riêng.
Nếu nh Phan Tứ hay Anh Đức bao giờ cũng đa vào truyện của mình những chi
tiết chân thực để cố gắng biểu hiện một cuộc sống với tất cả vẻ gồ ghề, gai góc
của nó, thì trái lại, Nguyễn Trung Thành thờng đi sâu vào những chi tiết giàu chất
thơ, những gì đã xúc động tâm hồn nhà văn một cách mạnh mẽ. Cảnh vật, con ng-
ời và cuộc sống trong văn của Nguyễn Trung Thành bao giờ cũng đẹp, một vẻ đẹp
huyền ảo nh đợc tô điểm bằng những màu sắc lãng mạn, làm cho ngời đọc phải
say sa, ngây ngất.
Sở trờng của Nguyễn Trung Thành là miêu tả những nhân vật anh hùng với
những nét khái quát cô đọng, hàm súc, tạo nên những hình khối lớn, những tính
cách kiên cờng. Nguyễn Đăng Mạnh đã khẳng định vẻ đẹp độc đáo trong sáng tác
nghệ thuật và quan niệm về con ngời của nhà văn. Đó là quan niệm độc đáo về
con ngời anh hùng Nguyên Ngọc suốt đời đi tìm cái hùng - cũng là cái đẹp trong
cảm quan thẩm mỹ của anh. Đối với Nguyên Ngọc, đó là một nhu cầu tự thân,
một sự thôi thúc bên trong, thôi thúc của máu . Một điều đặc biệt là tác giả có
tài chọn lọc những chi tiết nhỏ, những chi tiết giàu tính tạo hình, và giàu chất thơ
làm phong phú thêm tính cách nhân vật.
2. Tây Nguyên là mảnh đất có nền văn hoá với nhiều truyền thuyết đẹp, với
những mối quan hệ tốt đẹp giữa những con ngời và thiên nhiên. Sức mạnh, sự
hùng mạnh của núi đá cao lớn, sông dữ, rừng thẳm, của những cây đại thụ trờng
sinh, của muôn loài cầm thú cũng là sức mạnh, sự hùng dũng của con ngời. Vẻ

yêu kiều của mây nớc, của trăm vạn loài chim trời, của sông suối, của gió rừng
cũng là vẻ yêu kiều của con ngời (Nguyên Ngọc). Thiên nhiên đẹp, hoang dại,
con ngời thì kiêu dũng. Đó là những con ngời sống giữa núi rừng bao la, họ yêu tự
do, giàu sức sống, không chịu khuất phục những ràng buộc, những trói buộc bất
công. Tây Nguyên cũng là mảnh đất có nhiều truyền thuyết đẹp, mà nổi bật nhất
là những truyền thuyết về lòng yêu nớc chống giặc ngoại xâm. Các dân tộc Tây
Nguyên bao đời đánh giặc bảo vệ mảnh đất thiêng liêng của mình.
4
Ngời con Tây Nguyên yêu nớc thiết tha từ trong huyết quản của mình. Tình
yêu ấy bắt nguồn rất cụ thể, từ tình yêu con suối, cánh rừng, đờng đi lối rẽ. Ngời
Tây Nguyên quyết tâm đấnh đuổi đến cùng kẻ đã tàn phá quê hơng yêu dấu máu
thịt của mình. Đó chính là tình yêu nớc lớn lao vĩ đại. Rừng xà nu là một truyện
ngắn trữ tình; là bài ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng; là bài ca về chất sử thi
hoành tráng.
II. Những phơng pháp và biện pháp thích hợp để dạy - học tác phẩm
Rừng xà nu từ góc độ loại thể.
1. Đọc diễn cảm với Rừng xà nu - một biện pháp thủ công đặc biệt
- Yêu cầu học sinh đọc kỹ văn bản trong sách giáo khoa tiến tới đọc diễn
cảm. yêu cầu đọc đoạn đầu, đoạn mô tả cây xà nu với chất giọng ngọt ngào sâu
lắng. Phần sau, đặc biệt là đoạn kể chuyện của cụ Mết phải trầm hùng, hào sảng,
ngân vang.
- Gợi ý các em đọc t lệu tham khảo cần thiết. Chú ý trong tác phẩm có một
số đoạn hay viết về hình tợng cây xà nu, có thể yêu cầu các em đọc nhiều lần,
hoặc đọc thuộc.
2. Vận dụng đan xen bốn phơng pháp lớn trong giờ dạy - học Rừng xà nu
- Phơng pháp đọc sáng tạo.
Đối với học sinh, cái khó khăn lớn nhất là phải làm sao mà vợt qua đợc
những yếu tố hữu hình của ngôn ngữ để nắm bắt đợc những yếu tố vô hình của tác
phẩm nh một chỉnh thể. Vì vậy giáo viên phải vận dụng phơng pháp đọc sáng tạo.
Đọc để nhận thức đợc nội dung tác phẩm, phong cách tác giả thể hiện trong tác

phẩm. Tác phẩm đợc dạy trong hai tiết, vì vậy giáo viên phải hớng dẫn học sinh
đọc trớc ở nhà. Giáo viên phải làm rõ đâu là giọng kể, đâu là giọng tả, đâu là
giọng trần thuật, giọng đối thoại. Việc đọc phải làm nổi lên đợc những cung bậc
tình cảm của tác giả làm cho lời văn đọc lên lúc âm vang, lúc thiết tha sâu lắng.
Đọc làm sao để sống dậy đợc những tâm t, tình cảm của nhân vật gửi đằng sau
những câu chữ ngủ yên.
5
- Sử dụng phơng pháp gợi mở và biện pháp nêu vấn đề thông qua việc xây
dựng hệ thống câu hỏi trong bài giảng để tạo bầu không khí văn chơng. Coi học
sinh là bạn đọc sáng tạo, ngời giáo viên cần tôn trọng sự tiếp nhận của cá nhân
học sinh, đồng thời khơi gợi tổ chức cho học sinh tự hoạt động để đến với tác
phẩm một cách dê dàng.
Trong khi giảng giáo viên cần sử dụng biện pháp nêu vấn đề. Cơ chế của
biện pháp này là: Giáo viên đặt câu hỏi - học sinh tri giác - giáo viên tổ chức quy
trình giải quyết. Muốn tạo đợc tình huống có vấn đề phải xây dựng đợc một hệ
thống câu hỏi có vấn đề (chứa đựng những mâu thuẫn, trong nhận thức đánh giá).
Khi sử dụng phơng pháp này giáo viên cần hớng dẫn học sinh giải quyết vấn đề
một cách đầy đủ, chính xác bằng hình thức câu hỏi gợi mở.
- Phơng pháp giảng bình: Giảng bình đã trở thành một bí quyết trong giảng
văn, khiến giờ giảng văn trở nên hứng thú mang màu sắc cảm xúc và văn học rõ
rệt.
- Phơng pháp nghiên cứu cần đợc vận dụng nhằm giúp học sinh hình thành
và rèn luyện năng lực hoạt động t duy sáng tạo. tuy nhiên do thời gian có hạn, ph-
ơng pháp này chỉ nên thực hiện dới dạng những bài tập ở nhà hoặc trong buổi
ngoại khóa.
- Phải có sự đan xen của các phơng pháp.
3. Xây dựng hệ thống câu hỏi
Chú ý câu hỏi hình dung tởng tợng, giảm câu hỏi phát hiện. Câu hỏi hớng
vào ba hình tợng: rừng xà nu, cụ Mết, tnú và dân làng Xô man, Tnú và hình tợng
đôi bàn tay đẫm chất sử thi. Ngoài ra, các câu hỏi nên hớng vào các hình tợng

nghệ thuật, các chi tiết nghệ thuật độc đáo, đặc sắc của tác phẩm.
Câu hỏi 1: Em hãy đặt cho tác phẩm một cái tên khác và lý giải tại sao
tác giả lại đặt tên là Rừng xà nu?
Dự kiến trả lời:
Tên khác: Làng Xô Man hay Cuộc đời Tnú thì có thể gây cảm giác cụ
thể hơn nhng sẽ mất đi sức khái quát, sự gợi mở. Mặt khác những nhan đề ấy
6
không nêu đợc tinh thần của tác phẩm, không thể hiện đợc đây là truyện ngắn trữ
tình. Vì thế với cách đặt tên Rừng xà nu nó không chỉ ghi nhận tâm hồn tình
cảm của tác giả mà hơn cả, nó còn hàm chứa toàn bộ vẻ đẹp của tác phẩm, vẻ đẹp
của một thế giới sinh động, ngân vang nồng căng sự sống
Câu hỏi 2: Cảm nhận của em về không khí chiến tranh trong tác phẩm?
Dự kiến trả lời:
- Ngay từ đầu tác phẩm, Nguyễn Trung Thành đã mở đầu bằng câu văn
chắc nịch: Làng ở trong tầm đại bác Câu văn báo trớc một sự hủy diệt bạo tàn,
khốc liệt.
- Cảnh rừng xà nu bị tàn phá trong phần đầu tác phẩm (chi tiết cụ thể)
Câu hỏi 3: Qua việc miêu tả đó tác giả đã cho thấy một hiện thực gì nơi
đây? Em liên tởng đến phẩm chất gì của dân làng Xô Man?
Dự kiến trả lời:
Làng phải đối mặt với đồn giặc, phải chấp nhận sự đối đầu, thử thách, hy
sinh và trong đấu tranh sẽ bộc lộ toàn bộ sức mạnh tiềm tàng: kiên cờng, bất
khuất, sức sống mãnh liệt
Câu hỏi 4: Nếu nh cây tre đối với ngời miền Bắc không chỉ là ngời bạn
thân thiết mà tre còn giữ làng, giữ nớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Có
thể nói nh thế với cây xà nu đối với dân làng Xô Man?
Dự kiến trả lời:
- Cây xà nu gắn bó với con ngời và cuộc sống dân làng
+ Xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày nh tự ngàn đời nay của dân
làng: rừng xà nu ỡn tấm ngực lớn của mình ra che trở cho làng; ngọn lửa xà nu

trong mỗi bếp, trong đống lửa nhà ng tập hợp dân làng, ngọn đuốc xà nu cháy
sáng soi những đoạn rừng đêm, khói xà nu làm tấm bảng cho Tnú và Mai học
chữ
+ Xà nu tham dự vào những sự kiện quan trọng của cuộc sống chống Mĩ:
ngọn đuốc xà nu cháy sáng trong tay cụ Mết và tất cả dân làng vào rừng lấy dáo
mác đã giấu kỹ, chuẩn bị cho cuộc nổi dậy, và đêm đêm làng Xô Man thức dới
7
ánh đuốc xà nu, mài vũ khí; giặc đốt hai bàn tay của Tnú bằng giẻ tẩm nhựa xà
nu ; cũng ngọn lửa từ những đuốc xà nu soi sáng rực cái đêm cả làng nổi dậy, soi
rõ xác mời tên lính giặc bị giết ngổn ngang quang đống lửa lớn giữa làng
+ Xà nu chứng kiến sự giác ngộ, sự hy sinh thầm lặng, lòng dũng cảm, ý
chí quật khởi của dân làng Xô Man: ánh lửa xà nu soi sáng lời dặn của anh Quyết
ngời còn sống thì phải chuẩn bị vũ khí, sẽ có ngày dùng tới . Lửa xà nu thử
thách ý chí cũng nh lòng dũng cảm của Tnú không có gì đợm bằng nhựa xà nu.
Lửa bắt rất nhanh. Mời ngón tay đã thành mời ngọn đuốc lòng căm thù cháy
giần giật nh nhựa xà nu bén nhạy để bàn tay hận thù, thành bàn tay trả thù.
Câu hỏi 5: Việc chọn cây xà nu để miêu tả nhiều lần và làm phông nền
trong tác phẩm có tác dụng gì?
Dự kiến trả lời:
Hình tợng cây xà nu tạo nên vẻ đẹp hùng tráng, chất sử thi lãng mạn cho
câu chuyện về làng Xô Man kiên cờng, là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc của
Nguyễn Trung Thành. Với hình tợng này, nhà văn đã thể hiện không gian nghệ
thuật rộng, phản ánh đợc bức tranh hoành tráng của cuộc kháng chiến của nhân
dân Tây Nguyên. Làm nền cho câu chuyện mang vẻ đẹp trữ tình, chất thơ nhng
cũng mang đậm chất anh hùng ca.
Câu hỏi 6: ấn tợng sâu sắc nhất về nhân vật cụ Mết
Dự kiến trả lời:
- Là nhân vật tợng trng cho lịch sử, cho truyền thống của dân làng:
+ Ông cụ mang một vẻ đẹp cờng tráng, trong t thế kiêu dũng ngực căng
nh một cây xà nu lớn , mang vẻ đẹp nh ta đã bắt gặp trong huyền thoại Đam

San.
+ Ông cụ còn mang một sức mạnh tinh thần và vẻ đẹp về phẩm chất: là
cầu nối giữa quá khứ với hiện tại, và mở ra tơng lai Nhớ lấy, ghi lấy . Cụ từng
khẳng định cán bộ là Đảng
Câu hỏi 7: Em biết đợc câu chuyện về cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man
và số phận, cuộc đời Tnú qua ai? Lời kể và không gian áy có tác dụng gì?
8
Dự kiến trả lời:
Xuất hiện qua lời kể của cụ Mết, qua sự hồi tởng của một già làng, trong
sự chiêm ngỡng của ngời nghe. Câu chuyện đợc kể trong một đêm thiêng liêng,
ngoài nhà Ưng lấm tấm một trận ma đêm, trong nhà một đống lửa lớn đợc bốc
lên, xung quanh dân làng nín lặng lắng nghe, giọng cụ Mết trang nghiêm. Lời kể
và không gian ấy khiến cho câu chuyện về Tnú trở thành truyện của lịch sử, của
buôn làng, truyện của truyền thống. Tnú đã trở thành niềm tự hào của dân làng.
Câu hỏi 8: Qua câu chuyện đó em hãy hình dung lại con đờng giác ngộ
cách mạng của Tnú?
Dự kiến trả lời:
- Hoàn cảnh xuất thân: Tnú có một tuổi thơ nghèo khổ, là đứa con của làng
Xô Man cha mẹ nó mất sớm, làng Xô Man này nuôi nó . Tnú đã tiếp nối
truyền thống của làng nh một lẽ tự nhiên, và còn làm rạng rỡ thêm truyền thống
ấy.
+ Lúc dân làng bị giặc khủng bố, Tnú là ngời hăng nhất đa cơm cho cán bộ.
+ Tnú có quyết tâm cao khi học chữ; không nhớ đợc mặt chữ Tnú lấy đá
đập vào đầu cho nhớ chữ - quyết tâm học chữ đã biểu hiện cho một quyết tâm h-
ớng tới lý tởng.
+ Biểu hiện của phẩm chất gan dạ dũng cảm: Đi rừng Tnú xé rừng mà đi,
bơi qua sông chọn chỗ nớc mạnh Bị giặc bắt, tra tấn dã man, chúng hỏi cộng
sản ở đâu?. Tnú đặt tay lên bụng mà nói cộng sản ở đây này
- Lớn lên: Tnú đi làm cách mạng, vợt lên bi kịch cá nhân:
+ Vợt ngục trở về cùng dân làng chuẩn bị vũ khí đánh giặc - nhng cũng là

lúc bi thơng nhất khi vợ anh - Mai bị giặc bắt tra tấn trớc dân làng. Tnú tận mắt
chứng kiến, đôi mắt anh nh hai cục lửa lớn, anh nhảy xổ vào bọn lính, dang hai
cánh tay chắc nh hai cánh lim ôm lấy mẹ con Mai.
+ Tnú không cứu đợc vợ con, bản thân anh bị giặc bắt, đốt 10 đầu ngón tay
bằng giẻ tẩm nhựa xà nu.
+ Anh ra đi lực lợng, bàn tay hận thù đã thành bàn tay trả thù.
9
Câu hỏi 9: Tại sao Tnú có sức mạnh về thể chất, có lòng dũng cảm, sự gan
góc cùng tình thơng yêu vô hạn với vợ con mà không bảo về đợc vợ con và bản
thân anh thì bị bắt, bị đốt 10 đầu ngón tay? Hình ảnh về bàn tay Tnú bị đốt cháy
gợi cho em suy nghĩ gì?
Dự kiến trả lời:
Hình ảnh đó không chỉ tố cáo tội ác man rợ của kể thù mà còn nêu lên một
chân lý sâu sắc, đau đớn: Khi Tnú cha có vũ khí trong tay thì thứ nhựa thấm đợm
của núi rừng Tây Nguyên cũng thành ngọn lửa hủy diệt bàn tay vun xới cho cây.
Câu hỏi 10: Nhận xét về nghệ thuật xây dựng hình tợng nhân vât Tnú?
Dự kiến trả lời:
- Ngôn ngữ trang trọng để xây dựng nhân vật đẹp đến mức lý tởng, đẹp nhất
là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Dùng những hình ảnh ấn tợng và biểu tợng: Hình ảnh bàn tay gợi ra
những chặng đờng đời của nhân vật vừa gợi ra những nét phẩm chất cụ thể; đó là
bàn tay nuôi dấu cán bộ, bàn tay cầm phấn viết chữ, bàn tay lấy đá đập vào đầu
cho nhớ chữ, bàn tay tình nghĩa khi gặp lại Mai, bàn tay khắc cốt ghi xơng mối
thù và trở thành bàn tay quả báo.
Câu hỏi 11: Khi gặp Dít Tnú chợt nhận ra Mai! Trớc mặt anh là Mai
đấy! Em có suy nghĩ gì về hình tợng Dít? Có phải hình tợng Dít là sự tiếp nối vẻ
đẹp của Mai không?
Dự kiến trả lời:
- Mai xa kia chỉ biết yêu thơng còn hình tợng Dít, hình tợng thanh niên của
thời đại cách mạng không chỉ biết yêu thơng mà còn biết căm giận, biết vùng lên,

biết chiến đấy, biết bảo vệ. Đây là hình tợng cô gái trẻ giàu nghị lực, có bản lĩnh
đã trởng thành mau chóng trong phong trào chống Mĩ để trở thành ngời lãnh đạo
tuyệt vời.
- Nét nổi bật ở nhân vật này là gan dạ, giặc bắt uy hiếp tinh thần mà vẫn
bình thản. Dít là biểu tợng của cây xà nu mà không một tội ác nào diệt nổi. ở
hình tợng cô gái này nổi bật lên là sự rắn rỏi, tựa nh cây xà nu lớn lao lên bầu trời.
10
Câu hỏi 12: ở bé Heng gợi cho em suy nghĩ gì về trẻ em ở làng Xô Man
trong tơng lai?
Dự kiến trả lời:
- Heng nhỏ tuổi nhng đã mang nét đẹp tiêu biểu của ngời Xô Man. Heng
cũng giống nh Mai và Tnú xa kia, cậu bé ít nói nhng nhanh nhẹn, lanh lợi đa đờng
thành thục, rắn rỏi.
- Heng gợi nhiều tin tởng trong tơng lai đối với ngời đọc. Heng là bóng
dáng của hình tợng chàng trai Tnú ngày trớc nhng còn đi đựơc rất xa, xa hơn
nhiều trên con đờng của Đảng, của Bác.
4. Tăng cờng biện pháp hoạt động liên môn với các phơng tiện kĩ thuật
của các ngành nghệ thuật.
Có thể cho học sinh xem một số tác phẩm hội họa về hình tợng cây xà nu,
về hình tợng đôi bàn tay Tnú.
Có thể cho học sinh xem một vài đoạn phim của đạo diễn điện ảnh của
Nguyễn Văn Thông khi thực hiện chuyển thể tác phẩm này.
Có thể cho học sinh nghe âm hởng một bài ca hào hùng về núi rừng tây
Nguyên để tạo không khí giờ học.
Làm đợc các thao tác nh đề xuất ở trên, chắc chắn giờ học Rừng xà nu sẽ
rất thú vị và hấp dẫn đối với các em học sinh.
Phần III. Kết quả thử nghiệm.
1. Kết quả.
Trong khuôn khổ báo cáo sáng kiến kinh nghiêm này, chúng tôi đề xuất
những phơng pháp và biện pháp thích hợp để dạy học truyện ngắn Rừng xà nu

của Nguyễn Trung Thành từ góc độ loại thể. Những suy nghĩ tìm tòi của bản thân
11
bắt nguồn từ một ý nguyện rất chính đáng là làm sao bộ môn ngữ văn trong nhà
trờng ngày càng phát huy mạnh mẽ hiệu lực giáo dục phong phú của nó, góp phần
đắc lực vào việc thực hiện mục đích giáo dục của nhà trờng phổ thông trong giai
đoạn hiện nay.
Sau những cố gắng, nỗ lực kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp thực hiện, thực
tế cho thấy tôi đã gặt hái đợc nhiều kết quả khá khả quan. Nhiều em đã thực sự có
hứng khi học bộ môn này. Một số em trớc đây chán ghét môn văn nay có thể hoà
hợp vào không khí chung của lớp. Chính sự yêu thích, hứng thú học tập này là
động lực thúc đẩy các em có ý thức chuẩn bị bài vở, su tầm tài liệu, hăng hái tham
gia thảo luận trong giờ học. Sự cố gắng ấy khiến cho kết quả học tập của các em
tiến bộ hơn nhiều so với năm học trớc.
2. ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
1. Lý thuyết về phơng pháp giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể đã
khẳng định: Mỗi tác phẩm văn học đều tồn tại dới hình thức một loại thể nhất
định, đòi hỏi một phơng pháp, một cách thức giảng dạy phù hợp với nó. Bởi vậy,
qua báo cáo sáng kiến kinh nghiệm lần này, chúng tôi muốn khẳng định thêm
một lần nữa vấn đề loại thể văn học trong thực tiễn giảng dạy ở trờng phổ thông
đặt ra không những nh một vấn đề tri thức mà chủ yếu còn là vấn đề phơng pháp.
Chúng tôi đã trình bày một cách đầy đủ nhất các công việc chính, các thao tác,
các biện pháp và phơng pháp thích hợp để có thể giúp giáo viên tiến hành dạy -
học tốt tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành từ góc độ loại thể.
Chúng tôi - những giáo viên trực tiếp giảng dạy - thực sự mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục, sự nggiệp trồng ngời của đất nớc, mà tr-
ớc hết là làm sao chấm dứt đợc tình trạng học sinh hiện nay chán học môn văn.
Bằng phơng pháp dạy học văn mới mà chúng tôi đã thể hiện trong giờ dạy đọc
văn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành hi vọng làm sống dạy tình yêu văn
chơng không chỉ đối với những thày cô giáo dạy văn mà còn làm sống dạy tình
yêu văn chơng của các em học sinh, để qua đó bồi dỡng tâm hồn các em, giúp các

em sống sâu sắc hơn, nhân bản hơn. Bởi một lẽ đơn giản dạy học văn chơng là
12
dạy làm ngời, văn chơng chính là phép màu nhiệm thanh lọc tâm hồn mỗi con ng-
ời.
2. Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin, của khoa học kỹ
thuật. Trong bối cảnh ấy, nhiều học sinh không mặn mà lắm với văn chơng nghệ
thuật cũng là điều dễ hiểu. Trách nhiệm nặng nề của ngời giáo viên dạy văn hiện
nay là đem hết tâm huyết của mình, đánh thức, khơi gợi niềm say mê, hứng thú
của học sinh, hớng học sinh đến chân trời. Chân - thiện - mỹ để góp phần vào
chiến lợc đào tạo con ngời - những chủ nhân của đất nớc ngày mai.
Phần IV. Bài học kinh nghiệm.
- Để trở thành một giáo viên dạy giỏi tạo đợc một tiết học có hiệu quả cao
thì bản thân ngời giáo viên phải khiêm tốn học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm giảng
dạy của bản thân và đồng nghiệp để từng bớc nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
13
- Tổ chức những tiết dạy mẫu theo những sáng kiến kinh nghiệm của bản
thân và kiểm nghiệm kết quả phù hợp với thực tế của học sinh và nhà trờng thì
các giờ dạy theo phơng pháp đổi mới mới có hiêụ quả.
Xác nhận của nhà trờng Ngày 15 tháng 03 năm 2012
Ngời viết
Lê Thị Thao



T LIU THAM KHO CHNH
1. Nguyn Th Thanh Hng (2001), Dy hc vn trng ph thụng-
NXBHQGHN.
2. Phan Trng Lun (1999), Phng Phỏp dy hc vn - NXBHQG.
14

3. Nguyễn Viết Chữ (2001) “Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo
loại thể - NXBĐHQQG - 4. Nhị Ca - “Bàn tay Tnú và cây xà nu” - Văn Nghệ
quân đội.
5. Nhiều tác giả (2005) “Nâng cao kỹ năng làm văn nghị luận” - NXBGD - .
6. Huỳnh Tấn Kim Khánh (2001) “Bài giảng văn học THPT” - NXB trẻ - .
7. Ngữ văn 12 - t2 - NXBGD - 2008.
8. Ngữ văn 12 - t2 - SGV- NXBGD- 2008.
MỤC LỤC
Phần I: Đặt vấn đề- lý do chọn đề tài 1
Phần II - Nội dung nghiên cứu 3
A - Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
15
B - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
C - Phương pháp nghiên cứu 3
I - Cơ sở lý luận của đề tài 3
II - Những phương pháp và biện pháp thích hợp để dạy- học tác phẩm
“Rừng xà nu” từ góc độ loại thể.
Phần III - Kết quả thử nghiệm 12
PhÇn IV - Bµi häc kinh nghiÖm 14
Tµi liÖu tham kh¶o 15
16

×