LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hồ điều hịa nước mưa đến
cao trình san nền hợp lý của khu đơ thị Thanh Trì” đã hoàn thành trong 6 tháng theo
đúng đề cương nghiên cứu của Hội đồng khoa học-Đào tạo của Khoa kỹ thuật Tài
nguyên nước phê chuẩn. Luận văn hoàn thành với hy vọng góp phần nhỏ, một ý
tưởng mới, bổ sung thêm một điều kiện quan trọng trong việc xác định cao trình san
nền hợp lý. Từ đó đánh giá đúng vai trị, tầm quan trọng của cơng trình Thủy Lợi
trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển như hiện nay.
Tác giả làm luận văn xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới GS.TS
Dương Thanh Lượng đã hướng dẫn tận tình để luận văn được hồn thành đúng với
nội dung và thời gian đăng ký.
Đồng thời tác giả cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kỹ Thuật Tài
nguyên nước nói riêng, các cán bộ giáo viên trong Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo
điều kiện thuận lợi về thời gian, tài liệu, đóng góp ý kiến hữu ích trong quá trình
thực hiện luận văn. Kết quả của luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế, tác giả rất
mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô và các đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày
tháng 5 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Văn Đức
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội.
Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước.
Phòng Đào tạo ĐH&SĐH.
Tên tôi là: Nguyễn Văn Đức.
Ngày tháng năm sinh: 20/5/1977.
Học viên lớp cao học: 18Q, Trường Đại học Thủy Lợi.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứ sự ảnh hưởng của hồ
điều hòa nước mưa đến cao trình san nền hợp lý của khu đơ thị Thanh Trì” là do tơi
thực hiện với sự hướng dẫn của GS.TS Dương Thanh Lượng . Đây không phải là
bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn đều do tơi thực hiện và đánh giá.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi trình bày trong
luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2013
Học viên
Nguyễn Văn Đức
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
T
5
4
T
5
4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH SAN NỀN
T
5
4
ĐƠ THỊ .................................................................................................................. 5
T
5
4
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUY HOẠCH CHIỀU CAO NỀN KHU ĐẤT
T
5
4
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ .......................................................................................5
T
5
4
1.1.1. Khái niệm quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng đô thị ................. 5
T
5
4
T
5
4
1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CAO TRÌNH SAN NÊN ĐẾN ĐƠ THỊ ....................8
T
5
4
T
5
4
1.2.1. Đánh giá đất đai xây dựng và thiết kế quy hoạch chung chiều cao nền
T
5
4
khu đất xây dựng đô thị .............................................................................................. 8
T
5
4
1.3. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
T
5
4
SANG ĐẤT CHUYÊN DÙNG CHO ĐÔ THỊ.............................................24
T
5
4
1.3.1. Quan điểm......................................................................................................... 24
T
5
4
T
5
4
1.3.2. Mục tiêu ............................................................................................................. 25
T
5
4
T
5
4
1.3.3. Các chỉ tiêu phát triển đô thị ......................................................................... 25
T
5
4
T
5
4
1.3.4. Định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia ....................................... 26
T
5
4
T
5
4
1.3.5. Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị quốc gia. ............ 27
T
5
4
T
5
4
1.3.6. Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái đơ
T
5
4
thị ................................................................................................................................... 28
T
5
4
1.3.7. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị................................... 28
T
5
4
T
5
4
1.3.8. Lộ trình thực hiện............................................................................................ 29
T
5
4
T
5
4
1.3.9. Các giải pháp về cơ chế, chính sách chủ yếu phát triển đơ thị ............... 30
T
5
4
T
5
4
1.4. CAO TRÌNH SAN NỀN CHO CÁC MỤC ĐÍCH KHÁC NHAU CỦA
T
5
4
ĐÔ THỊ ...........................................................................................................30
T
5
4
1.4.1. Quy hoạch chiều cao khu đất dân dụng...................................................... 30
T
5
4
T
5
4
1.4.3. Quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng cải tạo ......................................... 32
T
5
4
T
5
4
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH SAN NỀN..................33
T
5
4
T
5
4
1.5.1. Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp mặt cắt....................... 34
T
5
4
T
5
4
1.5.2. Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp đường đồng mức thiết
T
5
4
kế ................................................................................................................................... 40
T
5
4
2.1. VÀI NÉT VỀ MƠ HÌNH TÍNH TỐN TIÊU NƯỚC MƯA, TÍNH
T
5
4
TỐN MỰC NƯỚC LỚN NHẤT NHẰM XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH
SAN NỀN ĐƠ THỊ .........................................................................................45
T
5
4
2.2. MƠ HÌNH GHÉP ..........................................................................................46
T
5
4
T
5
4
2.3. MƠ HÌNH HORTON ...................................................................................49
T
5
4
T
5
4
2.4. MƠ HÌNH EPA SWMM ..............................................................................52
T
5
4
T
5
4
2.6. LỰA CHỌN MƠ HÌNH TÍNH HỆ SỐ TIÊU NƯỚC MẶT CHO KHU
T
5
4
VỰC NGHIÊN CỨU......................................................................................56
T
5
4
CHƯƠNG III. ỨNG DỤNG MƠ HÌNH SWMM TRONG TÍNH TỐN HỆ
T
5
4
THỐNG THỐT NƯỚC CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................... 58
T
5
4
3.1. CHỌN VÀ MÔ TẢ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU ................58
T
5
4
T
5
4
3.2. MÔ TẢ HỆ THỐNG NGHIÊN CỨU .........................................................58
T
5
4
T
5
4
3.2.1. Địa lý, địa hình và địa mạo ............................................................................ 58
T
5
4
T
5
4
3.2.2. Địa chất cơng trình, địa chất, địa chất thuỷ văn........................................ 58
T
5
4
T
5
4
3.2.3. Khí tượng .......................................................................................................... 59
T
5
4
T
5
4
3.2.4. Thuỷ văn, sơng ngịi ........................................................................................ 63
T
5
4
T
5
4
3.2.5. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội............................................................... 66
T
5
4
T
5
4
3.3. DÙNG MƠ HÌNH SWMM MƠ PHỎNG HỆ THỐNG THỐT NƯỚC
T
5
4
ĐỂ LỰA CHỌN CAO TRÌNH SAN NỀN ...................................................68
T
5
4
3.3.1 Lập mơ hình SWMM để tính tốn tiêu nước cho hệ thống ..................... 68
T
5
4
T
5
4
3.5. MỐI QUAN HỆ GIỮA DIỆN TÍCH HỒ ĐIỀU HỊA VÀ KHỐI
T
5
4
LƯỢNG SAN NỀN ......................................................................................121
T
5
4
3.6. Phân tích ưu điểm và nhược điểm của hồ điều hịa .................................122
T
5
4
T
5
4
3.7. Phân tích đề xuất xây dựng hồ ...................................................................124
T
5
4
T
5
4
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 126
T
5
4
4.1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 126
T
5
4
T
5
4
4.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 127
T
5
4
T
5
4
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, do đó
q trình đơ thị hố cũng diễn ra với tốc độ cao. Q trình đơ thị hố là q trình
thay thế những vùng sản xuất nơng nghiệp, dân cư nông thôn bởi những khu đô thị,
khu cơng nghiệp, trung tâm thương mại, trung tâm giải trí, các cơng trình cơng
cộng,... Q trình đơ thị hố tạo những bước phát triển đột phá về kinh tế xã hội
nhưng cũng gây ra những tác động tiêu cực đối với việc thốt nước và vệ sinh mơi
trường.
Q trình xác đinh cao độ san nền của các đô thị trong q trình đơ thị hóa là
việc rất quan trọng, ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình sau này. Lâu nay việc xác
định cao độ san nền chủ yếu dựa vào việc xác định mực nước lớn nhất xuất hiện
trong khu vực với một tần suất thiết kế nào đó qua công tác thống kê, thu thập số
liệu mà chưa đề cập, quan tâm đúng mức đến việc điều tiết của hệ thống tiêu như hồ
chứa, trạm bơm tiêu. Do vậy khi các khu đô thị mới được xây dựng xong thì lại gây
ảnh hưởng đến cơng tác lấy nước cũng như tiêu thoát nước của các khu vực lân
cận, như vậy các khu vực lân cận sẽ lại phải xác định lại cao độ san nền. Cứ như
thế, cao độ san nền chung sẽ càng ngày càng nâng cao, điều này sẽ gây rất nhiều bất
cập cũng như lãng phí tiền bạc cho công tác san nền để chống úng ngập.
Từ thực trạng trên tác giả đề xuất “Nghiên cứu ảnh hưởng của hồ điều hịa
nước mưa đến cao trình san nền hợp lý của đơ thị Thanh Trì”, đây là vấn đề mới,
lần đầu tiên đề cập đến ảnh hưởng của cơng trình Thủy Lợi-Hồ chứa nước đến một
vấn đề quan trọng của các khu đơ thị đó xác định cao trình san nền (cao độ xây
dựng chung). Đề tài mang tính thiết thực tế cao, có ý nghĩa lớn về nhiều mặt như:
kinh tế, môi trường, cảnh quan đô thị (VD như Hồ tại khu đô thị Linh Đàm-Hoàng
Mai, Hà Nội).
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học để đánh giá ảnh hưởng của hồ điều hòa nước mưa
đến cao trình san nền đơ thị. Từ việc đề xuất ý tưởng, kết quả làm việc cho một
vùng có diện tích nhỏ là lưu vực của trạm bơm tiêu Đơng Mỹ, huyện Thanh Trì-Hà
Nội sau khi bổ sung thêm chúng ta có thể ứng dụng, nhân rộng cho tồn khu vực.
Để từ đó đưa yêu cầu xác định ảnh hưởng của các cơng trình Thủy Lợi nói chung
vào việc quy hoạch đô thị trong tương lai (xác định cao trình san nền hợp lý trong
các khu đơ thị, trong vùng kinh tế, trong toàn khư vực).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vùng đang diễn ra q trình đơ thị hố mạnh mẽ trong
thời gian gần đây, đồng thời là lưu vực tiêu của một hệ thống thủy lợi tương đối
hoàn chỉnh-lưu vực tiêu của trạm bơm tiêu Đơng Mỹ, huyện Thanh Trì-Hà Nội.
Như đã nói ở trên, hồ chứa nước có rất nhiều ảnh hưởng, phạm vi nghiên cứu
rất lớn. Tuy nhiên do phạm vi của một luận văn thạc sĩ kỹ thuật, tác giả chỉ đề cập
đến một vấn-ảnh hưởng đến cao trình san nền, khơng đề cập đến các vấn đề ảnh
hưởng khác như: mơi trường, khí hậu, cảnh quan đơ thị… của khu vực nghiên cứu.
4. Cách tiếp cận
- Tiếp cận theo nước (thủy lực, thoát nước),
- Tiếp cận tổng thể (hệ thống đường dẫn nước, hồ điều hòa, trạm bơm...)
- Tiếp cận kinh tế (so sánh tìm giá trị kinh tế của các phương án)
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về công tác quy hoạch đô thị, phương pháp xác định
cao trình san nền của các khu đô thi hiện nay.
- Nghiên cứu hệ thống tiêu thốt nước của Trạm bơm tiêu Đơng Mỹ, huyện T
Trì.
3
- Dùng các phần mềm tính tốn tiêu thốt nước phổ biến hiện nay để xem xét,
nghiên cứu sự ảnh hưởng khi thay đổi quy mơ của các cơng trình Thủy Lợi đến việc
tiêu thoát nước của khu vực. Từ đó bổ sung thêm một yếu tố quan trọng vào cơng
tác xác định cao trình san nền cho các khu đô thi khi lập, thẩm định phê duyệt quy
hoạch. .
6. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và phân tích các số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, như: các
phương pháp tính tốn tiêu nước cho các khu vực, điều kiện tự nhiên, xã hội của các
đối tượng nghiên cứu,
- Ứng dụng GIS trong quy hoạch và quản lý hệ thống thoát nước.
- Sử dụng các phần mềm tiên tiến trong việc giải các bài tốn phân tích thuỷ
lực, thuỷ văn, chất lượng nước.
- Sử dụng các lý thuyết của các mơn khoa học về: tốn, thuỷ lực, thuỷ nơng,
máy bơm và trạm bơm, cấp thốt nước,… trong các phần nghiên cứu liên quan.
6.1. Nghiên cứu tổng quan:
Thu thập tài liệu liên quan đến vùng nghiê cứu:
+Tài liệu về đặc điêmt tự nhiên có ảnh hưởng đến q trình hình thành, vận
động và biến đổi nước của lưu vực bao gồm: Tài liệu địa hình, thổ nhưỡng, tài liệu
khí tượng thủy văn các trạm trong vùng và lân cận vùng nghiên cứu.
+Tài liệu về tình hình đất đai, đơn giá xây dựng, giá thành đền bù bồi thường
hỗ trợ khi thu hồi đất để xây dựng cơng trình của khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu tổng quan kết quả nghiên cứu của tác tác giả có liên quan đến đề tài
để rút ra vấn đề chung có thể áp dụng.
6.2. Nghiên cứ khảo sát thực địa:
4
Điều tra khảo sát thực địa đánh giá về hiện trạng khai thác vận hành hệ thống
trạm bơm tiêu Đông Mỹ, cao trình san nền hiện nay của khu vực nghiên cứu mà các
cơ quan nhà nước đang quản lý.
6.3. Nghiên cứu nội nghiệp:
Tổng hợp, phân tích các số liệu và các tài liệu đã điều tra, thu thập nghiên cứu,
tính tốn, tìm ngun nhân của các vấn đề, hiện tượng để từ đó đề xuất lựa chọn
biện pháp giải quyết .
5
Chương I.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ XÁC ĐỊNH
CAO TRÌNH SAN NỀN ĐÔ THị
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUY HOẠCH CHIỀU CAO NỀN KHU ĐẤT
XÂY DỰNG ĐƠ THỊ
Các cơng trình đơ thị như nhà cửa, đường sá, sân bãi được xây dựng trên bề
mặt địa hình (nền) khu đất đơ thị (trừ các cơng trình ngầm, cơng trình trên cao). Cao
độ của nền khu đất phụ thuộc vào địa hình tự nhiên và ý tưởng thiết kế của nhà quy
hoạch đô thị. Khi tiến hành nghiên cứu quy hoạch xây dựng đô thị, người ta đặc biệt
quan tâm đến mối quan hệ về cao độ (sự chênh lệch độ cao) giữa nền các cơng trình
xây dựng đơ thị.
1.1.1. Khái niệm quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng đô thị
Trong trường hợp nền tự nhiên của khu đất chưa thuận lợi cho các hoạt động
của đô thị như giao thông, thốt nước, xây dựng, vui chơi… thì các nhà quy hoạch
xây dựng đô thị tiến hành cải tạo bề mặt địa hình bằng cách đào và đắp đất đá nhằm
tạo ra một bề mặt địa hình mới này, người ta tiến hành xây dựng các cơng trình đơ
thị, bề mặt địa hình sau khi cải tạo cịn gọi là nền khu đất xây dựng đơ thị hoặc gọi
là địa hình thiết kế.
a. Định nghĩa
Thực chất quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng là việc nghiên cứu giải
quyết chiều cao nền xây dựng các cơng trình, các bộ phận đất đai thành phố một
cách hợp lý nhất để thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật xây dựng và cảnh quan kiến trúc.
Quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng là nghiên cứu thiết kế cao độ nền
xây dựng cho các khu đất trong đô thị nhằm đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật xây
dựng, yêu cầu cảnh quan đơ thị, kết hợp hài hịa giữa nền địa hình tự nhiên và nền
khu đất xây dựng.
Nói một cách khác, quy hoạch chiều cao là lựa chọn giải pháp sử dụng và cải
6
tạo nền địa hình thiên nhiên đáp ứng các nhu cầu kỹ thuật xây dựng (tránh ngập
úng, giao thông thuận tiện, thốt nước mặt…) và nhu cầu kỹ thuật đơ thị.
Trong nhiều trường hợp địa hình quá bằng phẳng, rất thuận lợi cho giao thơng
nhưng lại q khó khăn cho việc thốt nước đơ thị. Người ta cần đào đất khu này và
đắp đất nơi khác để tạo ra nền khu đất xây dựng có độ chênh lệch về cao độ (tạo ra
độ dốc) vừa thỏa mãn yêu cầu giao thơng nhưng lại vừa thuận tiện cho việc thốt
nước mưa.
Đối với vùng núi, địa hình dốc, việc thốt nước mưa có thể rất thuận lợi nhưng
việc giao thơng lại khó khăn đồng thời dễ gây ra các hiện tượng xói mòn, sụt lở…
cho nên cũng cần đào và đắp đất đá để tạo ra nền khu đất xây dựng có độ dốc nhỏ
hơn độ dốc tự nhiên, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc giao thơng mà việc
thốt nước mưa vẫn tốt. Trên thực tế, nhiều khu đất cần tạo cảnh quan đẹp (đồi,
sườn dốc, hồ nước,…) mà tự nhiên chưa có thì người ta có thể đắp đồi nhân tạo, đào
đắp sườn dốc hay đào hồ nhân tạo để thỏa mãn yêu cầu thẩm mỹ đô thị.
Như vậy thực chất của quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng là đào (đắp)
nền khu đất (khi xét thấy cần thiết) nhằm tạo ra bề mặt địa hình mới phù hợp với ý
tưởng xây dựng đô thị của con người.
Công tác sử dụng và cải tạo nền khu đất xây dựng được nghiên cứu từ tổng
quát đến chi tiết (theo các giai đoạn nghiên cứu quy hoạch xây dựng đô thị) và tuân
thủ mọi ý đồ quy hoạch xây dựng đô thị cho nên gọi là quy hoạch chiều cao khu đất
xây dựng. Biện pháp cụ thể của công tác này là đào (đắp) đất đá khi thấy thật sự cần
thiết, nhằm tạo ra bề mặt nền hợp lý để xây dựng cho nên còn gọi tắt là cơng tác san
nền.
b. Mục đích của quy hoạch chiều cao
Mục đích của quy hoạch chiều cao là biến địa hình tự nhiên phức tạp thành
những bề mặt địa hình thiết kế nhằm đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật xây dựng và
quy hoạch đô thị.
7
Các bề mặt địa hình được thiết kế tương đối bằng phẳng để bố trí nhà và các
cơng trình, đường sá để đảm bảo giao thơng an tồn, thuận lợi và để cho mực nước
mưa tự chảy ra ngồi đơ thị.
c. Nhiệm vụ của quy hoạch chiều cao
Nhiệm vụ cụ thể của quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng đơ thị là tạo ra bề
mặt địa hình tương lai cho các bộ phận chức năng của đô thị như đường sá, khu nhà
ở, khu công nghiệp, khu trường học, bệnh viện, khu các cơng trình cơng cộng, khu
cây xanh, khu thể thao… nhằm thỏa mãn các nhu cầu đi lại, ăn ở , làm việc và nghỉ
ngơi của dân cư đô thị.
d. Những yêu cầu quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng đô thị
* Yêu cầu về kỹ thuật
- Cao độ thấp nhất của nền khu đất phải cao hơn mức nước ngập lụt nếu đô thị
chịu ảnh hưởng của lũ lụt, cao hơn mức nước ngập úng nếu đô thị dễ bị ngập úng;
cao hơn mức nước thủy triều nếu đô thị chịu ảnh hưởng của thủy triều.
- Độ dốc và hướng dốc của đường sá đảm bảo giao thơng an tồn và thuận lợi.
- Bề mặt nền đô thị phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cơng
trình ngầm.
* u cầu về kiến trúc
- Cao độ và độ dốc nền đất đai khu vực đơ thị cần hài hịa với quy hoạch
khơng gian kiến trúc và sự cao thấp của nền đô thị cũng cần tô điểm thêm vẻ đẹp
kiến trúc đô thị.
- Mối tương quan về cao độ giữa các mảng nền phù hợp với chức năng của các
cơng trình xây dựng trên khu đất đó. Đặc biệt nếu các cơng trình có mối liên hệ
cơng năng với nhau thì quy hoạch chiều cao cũng tạo ra các nền có sự liên hoàn,
đáp ứng nhu cầu hoạt động, vận hành các cơng trình kiến trúc.
* u cầu về mơi trường sinh thái
8
Bề mặt địa hình thiết kế phải hịa hợp với môi trường tự nhiên và làm cho các
điều kiện tự nhiên khơng xấu đi. Đó là tạo ra sự ổn định của đất, khơng hình thành
mương xói, khơng gây lên trượt lở và xói mịn đất cũng như thực vật phủ…
1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CAO TRÌNH SAN NÊN ĐẾN ĐƠ THỊ
1.2.1. Đánh giá đất đai xây dựng và thiết kế quy hoạch chung chiều cao nền
khu đất xây dựng đô thị
a. Trình tự cơng tác đánh giá đất đai và quy hoạch chung chiều cao khu đất xây
dựng đô thị
Quy hoạch chung chiều cao khu đất xây đựng đô thị nhằm tính tốn, lựa chọn
cao độ nền xây dựng hợp lý, đảm bảo cho đô thị tránh được ngập lụt, ngập úng, tạo
sự gắn kết hợp lý về cao độ nền giữa các bộ phận đất đai cảu đô thị với nhau, giữa
đất đai đô thị với vùng phụ cận, đảm bảo cho đô thị phát triển bền vững, phù hợp
với quy hoạch tổ chức không gian và tạo được cảnh quan đẹp cho đô thị.
Quy hoạch chung chiều cao được tiến hành trên toàn bộ đất đai dự kiến xây
dựng đô thị (kể cả khu vực đất đai xây dựng cơng trình và khu vực đất đai khơng
xây dựng cơng trình).
Trình tự đánh giá, lựa chọn đất đai và thiết kế quy hoạch chung chiều cao khu
đất xây dựng đô thị như sau:
- Xác định nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chung chiều cao.
- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến đồ án quy hoạch chung chiều cao.
- Phân tích điều kiện tự nhiên, đặc biệt cần phân tích kỹ điều kiện đại hình khu
vực xây dựng đô thị và vùng phụ cận.
- Đánh giá lựa chọn đất đai xây dựng đô thị theo điều kiện tự nhiên. Căn cứ
vào kết quả đánh giá đất đai mà người ta tiến hành lựa chọn đất xây dựng và thiết kế
quy hoạch không gian kiến trúc đô thị.
- Phân tích sự hợp lý của quy hoạch khơng gian và quy hoạch giao thông đô thị.
9
- Lựa chọn giải pháp chống ngập lụt và giải pháp quy hoạch chiều cao tương ứng.
- Xác định cao độ xây dựng khống chế cho tồn đơ thị và khống chế từng khu
vực của đô thị (cao độ nền tối thiểu cho tồn đơ thị và cho từng khu vực của đô thị).
- Đề xuất phương án thiết kế quy hoạch chung chiều cao khu đất xây dựng đô
thị: xác định đường phân lưu chính, phân lưu phụ, cao độ khống chế tại nút giao
thông... Cần xác định hướng dốc nền và hướng thốt nước chính.
- Tính tốn khối lượng cơng tác đất và dự trù kinh phí.
b. Cơ sở đánh giá đất đai và thiết kế quy hoạch chung chiều cao khu đất xây
dựng đô thị
Đồ án quy hoạch chung chiều cao khu đất xây dựng đô thị dựa trên cơ sở:
nhiệm vụ quy hoạch, điều kiện tự nhiên, xã hội và phương án quy hoạch chung
không gian kiến trúc.
* Nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chung chiều cao
Khi xây dựng đơ thị thường có u cầu về quy hoạch đơ thị, trong đó có cơng
tác quy hoạch chung chiều cao nền khu đất xây dựng. Tùy thuộc vào những trường
hợp cụ thể mà nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chung có khác nhau. Vì vậy, trước khi
nghiên cứu thiết kế, người ta phải xác định rõ nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chung
chiều cao khu đất xây dựng đô thị.
* Các tài liệu, số liệu về hiện trạng tự nhiên, xã hội
Quá trình nghiên cứu thiết kế quy hoạch chung chiều cao khu đất xây dựng đô
thị cần thu thập các tài liệu chủ yếu sau:
- Bản đồ địa hình, thủy văn vùng có đơ thị, tỷ lệ 1/25000 hay 1/50000.
- Bản đồ địa hình, hiện trạng khu vực đô thị ở tỷ lệ 1/5000, 1/10000 hoặc
1/25000 (1/2000 với đô thị loại V) do cơ quan chức năng có thẩm quyền cung cấp.
Đây là bản đồ gốc để thiết kế quy hoạch chung chiều cao nền khu đất xây dựng đô
thị. Yêu cầu chủ yếu của bản đồ này là quy mô bản đồ phải đầy đủ (diện tích bản đồ
10
phủ kín khu đất nghiên cứu), thơng tin trên bản đồ phải đầy đủ và đảm bảo độ chính
xác (so với tỷ lệ bản đồ). Như vậy, nếu là bản đồ tỷ lệ 1/5000 sẽ có độ chính xác
cao hơn bản đồ tỷ lệ 1/10000. Thông thường trên bản đồ này có mơ tả hệ thống thủy
văn (sơng ngịi ao hồ) của khu vực nghiên cứu.
Trong một số trường hợp đặc biệt (đơ thị lớn và cực lớn) thì có thể nghiên cứu
quy hoạch chung trên tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn 1/10000 nhưng không được nhỏ hơn
1/25000.
+ Tài liệu khí tượng mơ tả các đặc tính của các yếu tố khí tượng: mưa, nắng,
gió, nhiệt độ, độ ẩm, độ bốc hơi nước…
+ Tài liệu về thủy văn mô tả các đặc trưng của sơng ngịi, ao hồ có liên quan
đến khu vực nghiên cứu thiết kế. Quy hoạch chung chiều cao khu đất xây dựng đặc
biệt quan tâm đến chế độ lũ, lưu lượng và tốc độ dòng chảy. Nếu hệ thống thủy văn
ở khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều (đối với đô thị ven biển) thì cần
có tài liệu mơ tả chế độ của thủy triều (mực nước cao nhất, thấp nhất, sóng …).
+ Tài liệu về địa chất cơng trình mơ tả đặc điểm địa chất cơng trình khu vực
như: cột địa tầng tổng hợp, các mặt cắt địa chất và những chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của
đất đá.
+ Tài liệu về địa chất thủy văn: cao độ mực nước ngầm, tính chất nước ngầm,
động lực học nước ngầm…
+ Tài liệu mô tả hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: các số liệu, các cơng
trình đầu mối như: trạm bơm, cầu, cống, đê, đập, cửa xả…
Ngoài ra quy hoạch chung chiều cao khu đất xây dựng còn cần thu thập các tài
liệu có liên quan khác. Chẳng hạn như các tài liệu mơ tả các khu di tích, danh lam
thắng cảnh, các cơng trình bảo tồn, bảo tàng, các khu vực cần được bảo vệ như:
rừng quốc gia, khu quân sự…
c. Nội dung đánh giá đất đai xây dựng và thiết kế quy hoạch chung chiều cao đất
xây dựng đô thị
11
* Phân tích, đánh giá tài liệu cơ sở đánh giá đất đai và thiết kế quy hoạch chung
chiều cao khu đất xây dựng đô thị
- Công tác chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng đô thị cần phân tích đánh giá
những thuận lợi và khó khăn của các điều kiện tự nhiên chủ yếu như địa hình, thủy
văn (sơng ngịi), nước ngầm, địa chất… của khu vực.
+ Cần phân tích đánh giá kỹ lưỡng mối quan hệ vùng về mặt chuẩn bị kỹ thuật
nói chung, về chống ngập lụt nói riêng cho khu đất xây dựng. Chú ý đánh giá khả
năng lũ, khả năng thoát lũ của vùng và của đô thị. Nếu đô thị chịu ảnh hưởng của
thủy triều thì cần phân tích, đánh giá tác động của thủy triều đến đơ thị.
+ Trong q trình nghiên cứu phải phân tích đến yếu tố địa hình. Cần phân
chia địa hình thành nhiều khu vực khác nhau. Mỗi khu vực địa hình có độ dốc trung
bình. Căn cứ vào độ dốc trung bình của địa hình tự nhiên để đánh giá xem những
nơi nào thuận lợi cho giao thơng, thuận lợi cho thốt nước thì khơng phải cải tạo địa
hình hoặc cải tạo ít; những nơi nào khó khăn về giao thơng, về thốt nước thì cần
nghiên cứu giải pháp cải tạo địa hình.
+ Hệ thống sơng ngịi ao hồ có tác động lớn đến quy hoạch chiều cao khu đất
xây dựng. Khi phân tích điều kiện tự nhiên cần xem xét đến chế độ dòng chảy, mực
nước và lưu lượng nước lớn nhất, nhỏ nhất. Cần xem xét cao độ đỉnh lũ có gây ngập
lụt cho khu đất không và nếu ngập phải vạch ra khu vực bị ngập để có giải pháp quy
hoạch chiều cao thích hợp. Đặc biệt khi phân tích hệ thống thủy văn khu vực, cần
vạch ra lưu vực chính của các con sông, nhánh sông, kênh mương đồng thời đánh
giá khả năng tiêu thốt nước của nó. Đây là cơ sở để định hướng quy hoạch chiều
cao nền khu đất xây dựng đô thị. Nếu đô thị chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều
thì cần phân tích, đánh giá những ảnh hưởng xấu của thủy triều đến đô thị.
+ Nước ngầm cũng có ảnh hưởng đến kỹ thuật xây dựng, cho nên cần đánh giá
ảnh hưởng của nước ngầm ở khu vực xây dựng đơ thị. Nếu vùng nào có mực nước
ngầm cao thì cũng cần có giải pháp quy hoạch chiều cao thích hợp. Chẳng hạn như
vùng nào có mực nước ngầm cách mặt đất ≤ 1,5m và lưu lượng nước ngầm lớn (khó
12
dùng biện pháp hạ mực nước ngầm) thì có thể chọn giải pháp quy hoạch chiều cao
kiểu tôn nền.
+ Yếu tố địa chất cũng tác động trực tiếp đến giải pháp thiết kế quy hoạch
chiều cao. Ví dụ như những khu vực có đá lộ thiên thì cần có giải pháp quy hoạch
chiều cao khác với khu vực đất cát và khác khu vực đất bùn. Vì vậy trước khi thiết
kế quy hoạch chung chiều cao cũng cần có sự phân tích yếu tố địa chất.
Ngồi các yếu tố trên, khi quy hoạch chung chiều cao khu đất xây dựng đơ thị
cần phân tích các điều kiện tự nhiên khác có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
giải pháp quy hoạch chung chiều cao.
- Đánh giá đất đai xây dựng đơ thị
Trên cơ sở phân tích các điều kiện tự nhiên, tiến hành đánh giá đất đai xây
dựng theo điều kiện tự nhiên.
+ Đánh giá đất đai theo điều kiện đại hình (trên tờ bản đồ nền thứ nhất).
Trong phạm vi quy hoạch, khoanh các vùng có độ dốc theo tiêu chuẩn đánh
giá thành 3 loại đất: loại I (thuận lợi cho vùng xây dựng), loại II (ít thuận lợi cho
xây dựng) và loại III (không thuận lợi cho xây dựng). Ba vùng này được đánh dấu
bằng 3 ký hiệu riêng (thường dùng gam màu nâu vàng).
+ Đánh giá đất đai theo điều kiện địa chất thủy văn (trên tờ bản đồ nền thứ 3).
Căn cứ vào tiêu chuẩn đã quy định, phân khu vực xây dựng thành 3 loại đất: I,
II và III theo các tiêu chuẩn về ngập lụt. Sử dụng ba ký hiệu khác nhau để ký hiệu
ba loại đất trên (thường dùng gam màu xanh).
+ Đánh giá đất đai theo điều kiện địa chất đặc biệt (trên tờ bản đồ nền thứ 5).
Trên tờ bản đồ nền này cũng có ba loại ký hiệu tương ứng với ba loại đất I, II, III
+ Đánh giá đất đai theo điều kiện khí hậu (trên tờ bản đồ nền thứ 6).
* Định hướng giải pháp chống ngập lụt đơ thị
Giải pháp chống ngập lụt đơ thị có ảnh hưởng trực tiếp đến thiết kế quy hoạch
13
chung chiều cao khu đất xây dựng đơ thị. Nói cách khác là giải pháp quy hoạch
chung chiều cao khu đất xây dựng phụ thuộc vào biện pháp chống ngập lụt đô thị.
Đối với đô thị nằm ở vùng dễ ngập lụt, nếu chọn giải pháp tôn nền chống ngập
lụt thì cao độ thấp nhất của đơ thị phải nằm trên cốt đỉnh lũ tính tốn; Nếu chọn giải
pháp đắp đê bao chống ngập lụt thì cốt thấp nhất ở đơ thị khơng cần cao hơn cốt
đỉnh lũ tính tốn; Nếu chọn giải pháp tăng cường khả năng thoát nước (nạo vét lịng
sơng, mở rộng lịng sơng), cắt bớt lưu lượng (vào hồ chứa) hoặc sử dụng hồ điều tiết
thì cao độ thấp nhất của đô thị cũng không nhất thiết phải cao hơn cốt đỉnh lũ tính
tốn.
Nói tóm lại, giải pháp chống ngập lụt đơ thị có vai trị khống chế cao độ nền
xây dựng cho nên việc thiết kế quy hoạch chung chiều cao khu đất xây dựng phụ
thuộc rất nhiều vào biện pháp chống ngập lụt đô thị
* Xác định cao độ thấp nhất cho phép (cốt xây dựng) của nền khu đất xây dựng đô thị
Nền khu đất xây dựng cần ở cao độ an toàn do lũ lụt
- Trường hợp địa hình tự nhiên khu vực ở cốt cao hơn đỉnh lũ tính tốn của
sơng hồ (một khoảng cách an tồn) thì rất thuận lợi cho việc thốt nước và khơng
cần xác định cốt xây dựng (cốt thấp nhất của nền xây dựng đô thị và cốt miệng xả
của cống thốt nước ra sơng hồ).
H tự nhiên ≥ H max + 0,5m (1-1)
R
R
R
R
Trong đó
H tự nhiên - cốt tự nhiên khu vực xây dựng đô thị.
R
R
H max
R
R
0,5m
- cốt đỉnh lũ tính tốn.
- khoảng cách an tồn.
- Trường hợp địa hình tự nhiên thấp hơn đỉnh lũ tính tốn thì chọn cốt xây
dựng cao hơn cốt đỉnh lũ khoảng là 0,5m.
H XD = H max + 0,5m (1-2)
R
R
R
R
14
Trong đó:
HXD – Cốt xây dựng hay cịn gọi là cốt thấp nhất của nền khu đất xây dựng đô thị.
R
R
H max – cốt đỉnh lũ tính tốn.
R
R
Tùy theo mức độ quan trọng của khu đất xây dựng mà chọn cốt đỉnh lũ có tần
suất lớn hay nhỏ. Chẳng hạn như đối với đơ thị loại 1 thì chọn tần suất ngập lụt nhỏ
hơn tần suất ngập lụt ở khu nhà ở. Như vậy là ngay ở một đô thị có thể có nhiều cốt
xây dựng khác nhau.
- Trường hợp đô thị được bảo vệ bởi đê sông, đê biển thì cốt xây dựng phải
được xác định bằng cách tính toán thủy văn. Trường hợp này, cốt xây dựng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơng suất trạm bơm thốt nước.
Trong thực tế, đối với đô thị hay khu đất xây dựng có độ dốc địa hình tự nhiên
i TN ≤ 10%, không bị ảnh hưởng của chế độ thủy văn và thủy triều (không bị ngập
R
R
lụt), giải pháp quy hoạch chiều cao chủ yếu giữ nguyên địa hình tự nhiên là chính,
chỉ san lấp cục bộ tạo mặt bằng xây dựng cơng trình, tạo độ dốc đường phố cho
đúng tiêu chuẩn giao thơng và tạo độ dốc thốt nước hợp lý, không gây úng ngập
cục bộ. Trường hợp này không cần phải xác định cao độ xây dựng (tối thiểu).
Những đô thị hay khu đất xây dựng nằm ở gần sông, gần biển, chịu ảnh hưởng
trực tiếp của chế độ thủy văn và thủy triều (hải văn), giải pháp quy hoạch chiều cao
thường được sử dụng (để bảo vệ đô thị khỏi ngập lụt) là tôn nền hoặc đắp đê. Cao
độ nền tối thiểu hoặc cao độ đỉnh đê phải phù hợp với quy hoạch chuyên ngành
thủy lợi và cao hơn mực nước tính tốn. Mực nước tính tốn là mực nước cao nhất
có tần suất và chu kỳ:
+ Tần suất P = 1% (chu kỳ P C = 100 năm) đối với khu trung tâm, khu ở, khu
R
R
công nghiệp kho tàng. Cốt xây dựng tối thiểu phải chọn cao hơn cao độ đỉnh lũ có P
= 1% là 0,5m.
+ Tần suất P = 10% (Pc = 10 năm) đối với khu công viên, khu thể dục thể
thao. Trường hợp này cốt xây dựng tối thiểu phải chọn cao hơn độ đỉnh lũ có P =
15
10% là 0,5m
Riêng đối với khu vực ven biển , chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới thì
cần tính tốn them chiều cao mực nước dâng và chiều cao sóng ven bờ khi có bão.
Cốt xây dựng tối thiểu được tính như sau:
H XD = H 1% + H d + H s + 0,5m (1-3)
R
R
R
R
R
R
R
R
Trong đó:
H 1%
- cao độ đỉnh lũ (đỉnh triều) có tần suất P = 1%.
Hd
– chiều cao nước dâng do dòng hải lưu hoặc bão.
Hs
– chiều cao ngọn sóng khi có bão.
R
R
R
R
R
R
0,5m – độ cao an tồn đề phịng lũ vượt ra ngồi tần suất tính tốn.
Có nhiều trường hợp, để tránh việc đắp nền với khối lượng lớn, người ta có thể
làm nhà trên móng cọc, nhưng cốt sàn tầng 1 phải cao hơn cốt xây dựng tối thiểu
(H XD ).
R
R
Như vậy, cốt xây dựng (cốt thấp nhất của nền khu đất xây dựng) phụ thuộc vào
giải pháp sau đây:
• Đắp nền khu đất xây dựng cao hơn mức nước cao nhất một khoảng là 0,5m
để đảm bảo an toàn cho khu đất khơng bị ngập lụt và khơng bị ngập úng.
• Đắp đê bao quanh khu đất xây dựng. Dùng cống có phai đóng mở để thốt
nước ra sơng khi mực nước sơng thấp, và đóng cửa cống để dùng máy bơm đẩy
nước ra sơng khi mực nước sơng cao.
• Đắp đê bao quanh kết hợp hồ điều tiết để chứa nước tạm thời trong thời gian
mực nước sơng dâng cao.
• Kết hợp các giải pháp: tôn nền, đê bao, trạm bơm và hồ điều tiết.
Khi thiết kế quy hoạch chung chiều cao khu đất xây dựng đơ thị có thể áp
dụng một trong các giải pháp chống ngập lụt ở trên. Cần tính tốn và so sánh
16
phương án để chọn giải pháp tối ưu. Giải pháp chống ngập lụt đưa ra phải cho ta
một cao độ xây dựng hợp lý nhất.
Trình tự xác định cốt xây dựng như sau:
* Chọn tần suất lũ (P%) của hệ thống thủy văn
Căn cứ vào đặc thù của đô thị mà chọn tần suất lũ thiết kế cho phù hợp. Đối
với đơ thị lớn, đơ thị có vai trị quan trọng của quốc gia thì chọn tần suất lũ nhỏ,
nghĩa là một khoảng thời gian dài mới có lũ vào thành phố.Ví dụ chọn tần suất P =
1% thì 100 năm mới có một trận lũ, chọn P = 0,1% thì 1000 năm mới có trận lũ…
Đối với đơ thị nhỏ, khu vực ít quan trọng thì có thể chọn tần suất lũ lớn hơn.
* Xác định lưu lượng dòng chảy (ở sơng ngịi)
Căn cứ tài liệu thống kê về thủy văn, người ta vẽ được biểu đồ một tả mối
quan hệ giữa tần suất lũ P% và lưu lượng dịng chảy Q. Tần suất càng nhỏ thì lưu
lượng càng lớn và ngược lại. Căn cứ vào tần suất (P%) đã chọn, có thể xác định
được lưu lượng dịng chảy bằng cách tra trên biểu đồ. Xem hình 1 - 1.
Hình 1-1: Biểu đồ quan hệ Q theo P của sơng (đường tần suất)
Giả sử chọn P = 10% thì tra trên biểu đồ ta sẽ có Q = 470m3/s. Điều này có
P
P
nghĩa là cứ 10 năm sẽ có một trận lũ có lưu lượng dịng chảy (ở sơng) bằng hoặc lớn
hơn 470 m3/s.
P
P
* Xác định cao độ đỉnh lũ thiết kế
Cũng dựa vào tài liệu thống kê thủy văn, người ta vẽ được biểu đồ mô tả mối
17
quan hệ giữa lưu lượng dòng chảy lũ với cao độ đỉnh lũ tại vị trí quan trắc (khu vực
xây dựng đơ thị). Xem hình 1-2.
Hình 1-2: Biểu đồ quan hệ Q và H của lũ tại vị trí xây dựng
Dựa vào biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng Q và cao độ H của lũ và lưu lượng lũ
thiết kế để tìm cao độ đỉnh lũ thiết kế.
Chẳng hạn với lưu lượng Q 1 = 470m3/s, ta tra trên biểu đồ sẽ được cao độ đỉnh
R
R
P
P
lũ là 4,5m.
Đối với đô thị ven biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều thì dựa vào tài
liệu thống kê chế độ thủy triều mà xác định cao độ đỉnh triều thiết kế theo tần suất
đã lựa chọn.
* Lựa chọn cốt xây dựng
Đối với khu đất xây dựng có cao độ đại hình tự nhiên thấp, nhiều khả năng bị
ngập lụt đối với tần suất lũ thiết kế thì phải có giải pháp tránh ngập lụt. Có một số
giải pháp tránh ngập lụt như: nạo vét dòng chảy, tăng cường khả năng thoát lũ, cắt
bớt lưu lượng lũ bằng cách đào kênh, đào hồ chứa, tôn nền khu đất xây dựng, đắp
đê hoặc kết hợp các giải pháp trên. Nếu lựa chọn giải pháp quy hoạch chiều cao để
tránh lũ lụt thường xảy ra 2 trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: Tôn nền khu đất xây dựng bằng cách chọn cốt xây dựng cao
hơn đỉnh lũ thiết kế. Chẳng hạn cao độ đỉnh lũ là H 1 lũ = 4,5m thì chọn cốt (cao độ)
R
xây dựng H 1 XD = H 1 lũ + 0,5m = 5,0m.
R
RP
P
R
RP
P
RP
P
18
+ Trường hợp 2: kết hợp giải pháp đắp đê, tơn nền, sử dụng hồ điều tiết và
trạm bơm thốt lũ.
Để giảm khối lượng đắp đất thì có thể chọn cốt xây dựng thấp (dưới 5,0m) và
thậm chí có thể chọn cốt xây dựng thấp hơn cốt đỉnh lũ thiết kế. Trường hợp này
cần chọn cốt xả nước của cống thốt nước mưa, tính thể tích hồ điều tiết cần chứa,
lưu lượng nước cần bơm trong thời gian đóng cống. Thời điểm bất lợi nhất là lũ
cao, phải đóng cống và mưa to cần phải chứa nước vào hồ điều tiết để bơm nước ra
khỏi đê. Nếu chọn H 2 XD < H 1 XD thì các bước thực hiện như sau:
R
RP
P
R
RP
P
• Chọn cốt xây dựng H 2 XD (giả sử chọn H 2 XD = 4,0m)
R
RP
P
R
RP
P
• Dựa vào biểu đồ Q-H (hình 7-2) và lũ H 2 lũ (cốt đóng cống) để tra Q 2 giá trị
R
RP
P
R
R
Q 2 là lưu lượng ở thời điểm mực nước lũ ở cao độ H 2 lũ = (H 2 XD – 0,5)m
R
R
R
RP
P
R
RP
P
• Căn cứ vào biểu đồ lũ ngày của sông và Q 2 để tìm số ngày phải đóng cống
R
R
(vì nước lũ cao hơn miệng xả nước). Xem hình 1-3:
Hình 1-3: Biểu đồ lũ ngày của tháng có đỉnh lũ cao nhất
Như vậy trong thời gian đóng cống và có mưa trên khu vực xây dựng thì cần
bơm hết nước mưa ra khỏi đê.
• Tìm lượng nước mưa theo số ngày đóng cống. Căn cứ vào biểu đồ mưa tính
theo tần suất, số ngày đóng cống và tần suất (p%) đã chọn mà tìm được chiều cao
lớp nước h p . Xem hình 1-4.
R
R
19
Hình 1-4: Lượng mưa tính theo tần suất
• Tính tốn lượng nước mưa cần chứa tạm thời vào hồ điều tiết theo công thức
sau: w = φ.h p .F (1-3a)
R
R
Trong đó:
w – lượng mưa cần chứa tạm thời của hồ trong thời gian đóng cống.
φ – hệ số dịng chảy.
F – diện tích lưu vực hồ.
Việc lựa chọn cốt xây dựng ở trường hợp 2 này có thể áp dụng bài tốn ngược.
Điều đó có nghĩa là căn cứ vào thể tích chứa nước (tạm thời) của hồ để tính tốn ra
cốt xây dựng.
* Tính tốn khối lượng cơng tác đất và dự kiến điều phối đất.
- Tính tốn khối lượng đất
Giai đoạn thiết kế quy hoạch chung chiều cao khu đất xây dựng được thực
hiện trên toàn bộ diện tích đất đai đơ thị và mang nặng tính định hướng. Vì vậy,
việc tính tốn khối lượng đào đắp đất khơng u cầu độ chính xác cao. Hình 1-6 ví
dụ tính khối lượng đất.
20
+ Nguyên tắc tính khối lượng ở
giai đoạn này là có thể sử dụng phương
pháp ước tính khối lượng đào đắp đất
dựa vào cao độ đào trung bình nhân với
diện tích đào và cao độ đắp trung bình
nhân với diện tích đắp, hay dùng
phương pháp lưới ơ vng có cạnh là
100m – 200m hoặc tính thể tích đào
đắp cho từng ơ phố, sau đó tổng hợp
Hình 1- 5: Ví dụ tính tốn khối lượng đất cho
một ơ đất chức năng (ơ phố) có cao độ thi
khối lượng của tất cả các ơ vng hay ơ
cơng dấu (+)
phố trên tồn đơ thị. Nhưng thông
thường người ta sử dụng cách khối
lượng dựa vào ơ phố.
+ Cơng thức tính khối lượng đất như sau:
V i = F i h TB (1-4)
R
R
R
R
R
R
Trong đó:
V i – thể tích đào (đắp) đất của ơ phố thứ i
R
R
F i – diện tích ơ phố thứ i
R
R
h TB – cao độ thi cơng trung bình (cũng dấu) của ô phố thứ i
R
R
Nếu ô phố có cả phần đất đào và phần đất đắp, sau đó tính khối lượng đào
riêng và khối lượng đắp riêng.
- Điều phối đất
Căn cứ vào thông kế khôi đào đắp đất, lập phương án điều phối đất. Nếu khối
lượng đất khơng cân bằng thì cần đưa ra giải pháp khai thác đất từ nơi khác và vận
chuyển đến đô thị hoặc vận chuyển đất thừa ở đô thị đi nơi khác. Giải pháp hợp lý
nhất vẫn là điều phối cục bộ. Đất được đào, vận chuyển và đắp trong một khu vực