Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu xây dựng bản đồ nhạy cảm với trượt lở thành phố bắc cạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thế Việt và TS.
Nguyễn Hồng Trường, tơi đã hồn thành luận văn với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng
bản đồ nhạy cảm với trượt lở Thành phố Bắc Kạn” Tác giả xin cam đoan đây là cơng
trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận
văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài
liệu tham khảo đúng quy định.

Hà Nội, tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Vững

i


LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, luận văn thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng
bản đồ nhạy cảm với trượt lở Thành phố Bắc Kạn”. Tác giả xin chân thành cảm ơn
các thầy cô trường Đại học Thủy lợi, Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam cùng bạn bè và
đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thế
Việt và TS. Nguyễn Hồng Trường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thông
tin, tài liệu khoa học quý giá cho tác giả trong suốt quá trình luận văn này.
Do kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa nhiều nên luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp tận tình
của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cơ quan, đơn vị và cá
nhân đã giúp đỡ tác giả trong q trình học tập và hồn thiện luận văn.


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
I. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
II. Mục đích của đề tài................................................................................................. 2
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 3
3.1 Cách tiếp cận ....................................................................................................... 3
3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
3.3. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 4
IV Kết quả đạt được .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỢT LỞ ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU TRƯỢT LỞ ......................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về trượt lở ........................................................................................... 5
1.1.1 Các khái niệm chung về trượt lở ...................................................................... 5
1.1.2. Phân loại trượt lở ............................................................................................ 6
1.2. Tình hình trượt lở đất trên Thế giới và Việt Nam .............................................. 10
1.2.1 Tình hình trượt lở đất trên Thế Giới .............................................................. 10
1.2.2 Hiện trạng trượt lở và nghiên cứu trượt lở ở Việt Nam ................................. 13
1.2.3 Hiện trạng trượt lở khu vực nghiên cứu ......................................................... 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ THỐNG KÊ
TRONG XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NHẠY CẢM VỚI TRƯỢT LỞ ĐẤT ................. 25
2.1. Các phương pháp nghiên cứu trượt lở phổ biến trên thế giới và Việt Nam....... 25
2.1.1 Phân tích sự phân bố của các điểm trượt lở .................................................. 26
2.1.2 Phân tích hoạt động của trượt lở ................................................................... 27
2.1.3 Phân tích hình thái địa mạo theo chủ quan ................................................... 31
2.1.4 Phân tích đánh giá theo chủ quan .................................................................. 32


i


2.1.5 Phân tích đơn biến tương quan ...................................................................... 32
2.1.6 Phân tích đơn biến theo xác suất ................................................................... 34
2.1.7 Phân tích đa biến theo xác suất ..................................................................... 35
2.2 Tổng quan một số phương pháp phân vùng nguy cơ trượt lở đất đá .................. 36
2.2.1. Phương pháp phân tích địa mạo ................................................................... 36
2.2.2 Phương pháp phân tích kiểm kê ..................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp dựa trên các mơ hình địa kỹ thuật .......................................... 37
2.2.4. Phương pháp đánh giá dựa trên kinh nghiệm (chỉ số kinh nghiệm )............ 38
2.2.5 Phương pháp thống kê ................................................................................... 38
2.3 Cơ sở lý thuyết của phương pháp Chỉ số thống kê ............................................. 39
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MƠ HÌNH CHỈ SỐ THỐNG KÊ THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ NHẠY CẢM VỚI TRƯỢT LỞ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
TRƯỢT LỞ MÁI DỐC, THÀNH PHỐ BẮC KẠN ................................................. 43
3.1 Đặc điểm tự nhiên thành phố Bắc Kạn ............................................................... 43
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................... 43
3.1.2 Đặc điểm địa hình – địa mạo ......................................................................... 43
3.1.3 Đặc điểm cấu trúc địa chất ............................................................................ 46
3.1.4 Đặc điểm vỏ phong hóa và tính chất của đất đá ............................................ 49
3.1.5 Đặc điểm chế độ thủy văn .............................................................................. 51
3.1.6. Đặc điểm khí hậu .......................................................................................... 52
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội thành phố Bắc Kạn ..................................................... 54
3.2.1 Đặc điểm phát triển đô thị ............................................................................. 54
3.2.2 Đặc điểm dân cư ............................................................................................ 55
3.2.3 Nông nghiệp ................................................................................................... 55
3.2.4 Công nghiệp ................................................................................................... 56
3.2.5 Lâm ghiệp ....................................................................................................... 56

3.2.6 Giao thông vận tải .......................................................................................... 56

ii


3.3. Ứng dụng phương pháp Chỉ số thống kê trong xây dựng bản đồ nhạy cảm với
trượt lở đất khu vực thành phố Bắc Kạn ................................................................... 56
3.4. Đánh giá vai trị của các nhân tố chính tác động đến q trình trượt lở ở thành
phố Bắc Kạn và xây dựng bản đồ trọng số .............................................................. 58
3.4.1 Xây dựng bản đồ Hiện trạng trượt lở ............................................................. 58
3.4.2 Tác nhân Địa chất thạch học ......................................................................... 59
3.4.3. Tác nhân Địa mạo ........................................................................................ 60
3.4.4 Tác nhân Vỏ phong hóa ................................................................................. 62
3.4.5 Nhân tố Địa chất Cơng trình .......................................................................... 63
3.4.6 Tác nhân Hiện trạng Sử dụng đất ................................................................. 64
3.4.7 Nhân tố địa hình ............................................................................................. 66
3.4.8 Quan hệ giữa khả năng trượt lở với các nhân tố gây trượt ........................... 71
3.5 Xây dựng bản đồ phân vùng nhạy cảm với trượt lở tp. Bắc Kạn ....................... 72
3.5.1 Bản đồ Chỉ số nhạy cảm với trượt lở ............................................................. 72
3.5.2 Xây dựngBản đồ phân vùng nhạy cảm với trượt lở tp. Bắc Kạn ................... 77
3.5.3 Đánh giá mức độ chính xác của mơ hình Chỉ số thống kê trong xây dựng bản
đồ nhạy cảm với trượt lở khu vực tp. Bắc Kạn........................................................ 79
3.6 Đề xuất biện pháp phòng chống trượt lở mái dốc tp. Bắc Kạn ........................... 81
3.6.1 Cơng trình điều tiết dịng chảy nước bề mặt ................................................ 822
3.6.2 Sử dụng các biện pháp cơng trình kiên cố ..................................................... 82
3.7 Một số cơng trình đã thực hiện t.p Bắc Kạn ....................................................... 83
3.7.1 Cơng trình: Kè chống xói Nà Pục, xã Giáo Hiệu, huyện Pác Nặm ............... 83
3.7.2 Khắc phục sạt lở tại khu dân cư và Ủy ban nhân dân xã Xuất Hoá, thị xã Bắc
Kạn………………………………………………………………………………………….89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 96

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1: Các thuật ngữ mơ tả khối trượt ...................................................................... 6
Hình 1. 2: Trượt xoay (rotational slides) ......................................................................... 8
Hình 1. 3: Trượt tịnh tiến (translational slides) ............................................................... 9
Hình 1. 4: (a) Kiểu trượt trung gian giữa hai loại trượt xoay và trượt tịnh tiến. ............. 9
(b) Trượt khối đất (trượt hỗn hợp – trung gian giữa trượt quay và trượt phẳng9
Hình 1. 5: Phân bố tỷ lệ tử vong vì trượt lở đất trên tồn Thế Giới .............................. 10
Hình 1. 6: Phân bố tổng thiệt hại kinh tế do trượt lở đất trên toàn Thế Giới ................ 11
Hình 1. 7: Vụ trượt lở đất 9/2004 tại thơn Sùng Hoảng, xã Phìn Ngan (Bát Xát- Lào Cai)
làm 23 người thiệt mạng................................................................................................ 14
Hình 1. 8: Các vị trí sạt lở chính trên huyện Tiên Phước.............................................. 16
Hình 1. 9: Phân vùng nguy cơ tai biến trượt lở ở Việt Nam (N.T.Yêm và nnk, 2006) 18
Hình 1. 10: Hiện trạng cắt chân núi để xây nhà ở khu vực nghiên cứu…………………19
Hình 1. 11: Sơ đồ phân bố các khu vực tập trung hiện tượng trượt lở trong khu vực
Thành phố Bắc Kạn và các khu vực lân cận, vùng có màu đậm là vùng tập trung trượt
lở cao (Viện Khoa học Địa chất và Khống Sản, 2014)………..………………………20
Hình 1. 12: Taluy tại đoạn đường Quốc lộ 3 phía Nam tp. Bắc Kạn………...………….20
Hình 1. 13: Mặt trượt hỗn hợp tại Km18+400 đường 258 địa phận xã Vi Hương........ 21
Hình 1. 14: Mặt trượt cung trịn trong vỏ phong hóa…………………………….……..21
Hình 1. 15: Mặt trượt cung trịn phát triển trong vỏ phong hóa và bề mặt đá gốc……....22
Hình 1. 16: Trượt hỗn hợp ở đường vành đai phía Đơng………...………...……….…..23
Hình 2. 1: Mơ hình Phân tích thống kê theo Van Westen (1997)[17]……………….…..40
Hình 3. 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu – thành phố Bắc Kạn ............................... .44
Hình 3. 2: Bản đồ địa chất thành phố Bắc Kạn ............................................................ .49
Hình 3. 3: Biểu đồ lượng mưa trong năm tại tp. Bắc Kạn ........................................... .54

Hình 3. 4: Qui trình ứng dụng phương pháp Chỉ số thống kê trong xây dựng bản đồ nhạy
cảm với trượt lở đất thành phố Bắc Kạn……………………………………………….57
Hình 3. 5: Bản đồ hiện trạng trượt lở tp. Bắc Kạn………….…………………………..58
Hình 3. 6: Bản đồ địa chất thạch học và giá trị trọng số tương ứng ............................. 60
iv


Hình 3. 7: Bản đồ địa mạo và giá trị trọng số tương ứng .............................................. 61
Hình 3. 8: Bản đồ vỏ phong hóa và giá trị trọng số tương ứng ..................................... 62
Hình 3. 9: Bản đồ phân loại sườn ĐCCT và giá trị trọng số tương ứng ....................... 63
Hình 3. 10: Bản đồ Hiện trạng Sử dụng đất và giá trị trọng số tương ứng ................... 64
Hình 3. 11: Độ cao địa hình và giá trị trọng số tương ứng ............................................ 67
Hình 3. 12: Độ dốc địa hình và giá trị trọng số tương ứng ........................................... 68
Hình 3. 13: Mật độ dịng chảy (Phân cắt ngang địa hình) ............................................. 69
Hình 3. 14: Mật độ Phân cắt ngang và giá trị trọng số tương ứng ................................ 70
Hình 3. 15: Phân cắt sâu địa hình và giá trị trọng số tương ứng ................................... 71
Hình 3. 16: Bản đồ Raster thể hiện chỉ số nhạy cảm với trượt lở LSI..............................77
Hình 3. 17: Bản đồ Phân vùng Nhạy cảm với trượt lở tp. Bắc Kạn .............................. 79
Hình 3. 18: Đồ thị so sánh tương đối Mức bảo đảm dự báo trượt (%) với các thông số
khác (số điểm trượt và vùng nhạy cảm với trượt lở) ..................................................... 81
Hình 3. 19: Bình đồ Kè chống xói Nà Pục, xã Giáo Hiệu, huyện Pác Nặm…….…….84
Hình 3. 20: Cắt ngang điển hình Kè chống xói Nà Pục, xã Giáo Hiệu, huyện Pác Nặm85
Hình 3. 21: Sơ đồ tính tốn ổn định kè……………………………………..…………..86
Hình 3. 22: Mặt bằng tổng thế kè Ủy ban nhân dân xã Xuất Hoá, thị xã Bắc Kạn.........90
Hình 3. 23: Cắt ngang điển hình kè Ủy ban nhân dân xã Xuất Hoá, thị xã Bắc Kạn…....91
Hình 3. 24: Cắt ngang điển hình kè Ủy ban nhân dân xã Xuất Hoá, thị xã Bắc Kạn…....92

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Hệ thống phân loại trượt lở theo Varnes (1978, 1984) .................................. 7
Bảng 1. 2: Thống kê của Ngân Hàng Thế Giới về thiệt hại do trượt lở trên tồn TG .. 10
Bảng 2. 1: Tóm tắt đánh giá các phương pháp xây dựng bản đồ khoanh vùng dự báo
trượt lở........................................................................................................................... 29
Bảng 3. 1: Thành phần hóa Silicat sản phẩm vỏ phong hóa tp Bắc Kạn..........................50
Bảng 3. 2: Nhiệt độ tại một số khu vực của tỉnh Bắc Kạn (TTKT-TV QG).....................52
Bảng 3. 3: Lượng mưa lớn nhất và nhỏ nhất trong năm tại một số khu vực trong tỉnh
Bắc Kạn (TT KT-TV QG)..............................................................................................53
Bảng 3. 4: Phân lớp địa chất thạch học và giá trị trọng số tương ứng..............................59
Bảng 3. 5: Phân lớp bề mặt địa mạo và giá trị trọng số tương ứng...................................61
Bảng 3. 6: Phân lớp vỏ phong hóa và giá trị trọng số tương ứng....................................62
Bảng 3. 7: Phân loại sườn ĐCCT và giá trị trọng số tương ứng ................................... 63
Bảng 3. 8: Phân loại sử dụng đất và giá trị trọng số tương ứng .................................... 65
Bảng 3. 9: Phân lớp theo độ cao địa hình và giá trị trọng số tương ứng ....................... 66
Bảng 3. 10: Phân loại độ dốc địa hình và giá trị trọng số tương ứng............................ 68
Bảng 3. 11: Mật độ phân cắt ngang địa hình và giá trị trọng số tương ứng .................. 69
Bảng 3. 12: Phân cắt sâu địa hình và giá trị trọng số tương ứng .................................. 70
Bảng 3. 13: Xác định nhạy cảm với trượt lở theo trọng số .......................................... 74
Bảng 3. 14: Tính Mức bảo đảm dự báo trượt (%) ......................................................... 80
Bảng 3. 15: Kết quả tính ổn định của tường (trường hợp tường cao Hmax =5,04 m).....88

vi


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ĐC

Địa chất


ĐCTV

Địa chất thủy văn

ĐCCT

Địa chất cơng trình

BDĐC

Bản đồ địa chất

ĐCTV – ĐCCT

Địa chất thủy văn – Địa chất cơng trình

GIS

Hệ thống thơng tin địa lý

TLĐ

Trượt lở đất

TTKT-TV QG

Trung tâm khí tượng – Thủy văn Quốc gia

vii




MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Các q trình trượt lở đất phát sinh và phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố, có
những yếu tố giữ vai trị rất quan trọng, có những yếu tố mà ảnh hưởng của chúng không
nhận rõ được. Tất cả các yếu tố đó được gọi là các yếu tố hình thành và phát triển trượt
lở đất. Những yếu tố này được chia thành hai nhóm: nhóm các yếu tố điều kiện và nhóm
các yếu tố nguyên nhân của trượt lở đất.
Điều kiện của trượt lở đất là tổ hợp các yếu tố về cấu trúc và tính chất của mơi trường
địa chất. Đây là các yếu tố cần nhưng chưa đủ để phát sinh trượt lở đất đó. Như vậy yếu
tố điều kiện của môt trượt lở đất không thể chỉ có một mà là một tổ hợp các yếu tố. Tuy
nhiên khơng phải vai trị của tất cả các yếu tố đó đều như nhau.
Nguyên nhân của trượt lở đất bao giờ cũng là một quá trình khác phát triển ở mơi trường
bên ngồi, hoặc bên trong mơi trường địa chất, tương tác với các yếu tố điều kiện của
trượt lở đất đó

[1]

. Nguyên nhân của một trượt lở đất thường khơng chỉ có một, mà là

một số hoặc một tổ hợp, trong đó vai trị của các ngun nhân cũng khơng phải như
nhau. Ví dụ, ngun nhân trượt lở có thể do q trình mưa lớn liên tục, có thể do q
trình vận động của dịng ngầm, có thể do quá trình cắt xén mái dốc hoặc sự kết hợp của
các yếu tố này.
Để dự báo trượt lở đất thì tổ hợp tồn bộ các yếu tố về điều kiện, nguyên nhân và đặc
điểm phát triển của trượt lở đất có quan hệ phụ thuộc tương hỗ lẫn nhau. Tổ hợp các yếu
tố đó được xem xét, đánh giá từ góc độ phân tích hệ thống được gọi là “ Hệ thống các
nhân tố trượt lở đất”. Cách tiếp cận như vậy cho phép phân tích, đánh giá vai trò của
từng yếu tố cũng như dự báo tổng hợp (cả định tính và định lượng) khả năng phát sinh

trượt lở đất trên một vùng lãnh thổ.
Các yếu tố theo khả năng quyết định bản chất, đặc điểm phát triển trượt lở đất được phân
chia thành 3 nhóm:
- Các yếu tố quyết định đặc điểm nguồn gốc và cường độ phát triển của trượt lở đất. Đây
là các yếu tố khơng biến động theo thời gian vật lý. Thuộc nhóm này bao gồm các yếu
tố cấu trúc địa chất (kiến tạo, địa tầng, thạch học) và địa mạo.
1


- Các yếu tố quyết định xu thế phát triển của trượt lở đất. Đây là các yếu tố biến đổi
chậm. Thuộc nhóm này bao gồm các yếu tố: chuyển động kiến tạo hiện đại (đứng và
ngang); điều kiện khí hậu, biến đổi mực nước biển; điều kiện nhiệt độ và độ ẩm; điều
kiện địa chất thuỷ văn; thảm thực vật và đất trồng...
- Các yếu tố quyết định chế độ phát triển trượt lở đất. Đây là các yếu tố biến động nhanh.
Nhóm yếu tố này bao gồm: khí tượng (lượng mưa, nhiệt độ, gió,..); thuỷ văn (lưu lượng
nước sơng, mực nước biển, sóng hồ, sóng biển,….); địa chấn; dòng nước mặt; độ ẩm
của đất; mực nước ngầm; độ bền và biến dạng của đất đá và các hoạt độn kinh tế của
con người.
Phân loại như trên mặc dù là rất sơ bộ nhưng nó cho phép xác định cấu trúc cấp bậc của
các yếu tố trong hệ thống phức tạp các yếu tố hình thành và phát triển trượt lở đất, xác
định sơ bộ vai trò của từng yếu tố và là cơ sở để soạn thảo các phương pháp dự báo trượt
lở đất cho các khu vực đô thi miền núi như thành phố Bắc Kạn.
Thành phố Bắc Kạn có địa hình phức tạp, phần lớn là đồi núi. Hàng năm, sạt lở đất
thường xuyên xảy ra vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 8 dương lịch. Nguy cơ trượt lở
mái dốc không chỉ diễn ra dọc các đường quốc lộ mà còn xảy ra ở nội thị tại các khu
vực dân cư đông đúc, nơi người dân có thu nhập thấp, thường khơng có khả năng di dời
hoặc tự phục hồi sau khi bị ảnh hưởng bởi trượt lở mái dốc [2].
Chính vì vậy nghiên cứu trượt lở mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn không chỉ trong
phạm vi Thành phố Bắc Kạn mà cịn đối với các khu vực dân cư đơ thị miền núi khác ở
miền Bắc Việt Nam. Do đó, nghiên cứu thành lập bản đồ nhạy cảm với trượt lở đất trong

phạm vi thành phố Bắc Kạn là vấn đề cấp thiết, nhằm hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế
xã hội bền vững của thành phố.
Xuất phát từ nhận thức đó, đề tài “Nghiên cứu xây dựng bản đồ nhạy cảm với trượt lở
đất ở thành phố Bắc Kạn" đã được học viên xây dựng và thực hiện các nghiên cứu.
II. Mục đích của đề tài
Mục đích chính của đề tài thạc sĩ này là nghiên cứu xây dựng bản đồ nhạy cảm với trượt
lở đất cho khu vực thành phố Bắc Kạn.
2


Mục tiêu cụ thể là:
1. Phân tích tổng quan phương pháp khảo sát, phân vùng trượt lở;
2. Làm sáng tỏ hiện trạng trượt lở và mối tương quan của nó với các yếu tố môi trường
địa chất;
3. Xây dựng bản đồ nhạy cảm với trượt lở khu vực thành phố Bắc Kạn.
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1 Cách tiếp cận
Tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức, cá nhân khoa học hay các phương
tiện thông tin đại chúng để nắm được nguyên nhân gây trượt lở khu vực tp. Bắc Kạn.
Hiện trạng trượt lở tại khu vực nghiên cứu được đánh giá dựa vào tài liệu qua hai đợt
thực địa do chính học viên thu thập và của một số tác giả khác đã thực hiện thông qua
các dự án, đề tài nghiên cứu.
Sử dụng các thông tin và tài liệu về địa hình, địa chất, sử dụng đất, khí tượng thủy văn,
các sự cố trượt lở nhằm đánh giá tính nhạy cảm với trượt lở và lập bản đồ phân vùng
nhạy cảm với trượt lở khu vực tp. Bắc Kạn.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Hiện nay có nhiều phương pháp nghiên cứu và đánh giá, dự báo trượt lở khác nhau
được công bố ở Việt Nam cũng như trên thế giới như: Phương pháp thành lập bản đồ
địa mạo trực tiếp, phương pháp phân tích sự xuất hiện trượt lở; phương pháp kinh
nghiệm, các phương pháp thống kê và các phương pháp nghiên cứu trượt lở dựa trên cơ

sở phân tích các đặc tính cơ học của mơ hình trượt lở đất (phương pháp dùng mơ hình
vật lý). Cơng cụ để giải bài toán dự báo trượt lở cho một khu vực hoặc vùng lãnh thổ
trong nhiều phương pháp kể trên là GIS (Geographical Information System) (Hệ thống
Thông tin Địa lý). Với các thế mạnh trong lưu trữ, chuyển đổi các dạng dữ liệu khác
nhau, phân tích khơng gian và hiển thị bản đồ, GIS đã được ứng dụng rất nhiều để đánh
giá và xây dựng các mơ hình dự báo trượt lở.

3


Trong nghiên cứu này, học viên thực hiện xây dựng mơ hình tính tốn khơng gian đánh
giá mối tương quan giữa các yếu tố môi trường, địa chất với hoạt động trượt lở trong
phạm vi thành phố Bắc Kạn dùng mơ hình “chỉ số thống kê” kết hợp cơng nghệ GIS,
nhằm thành lập bản đồ nhạy cảm với trượt lở đất cho khu vực nghiên cứu.
Trong đó, Mơ hình Chỉ số Thống kê cho phép xác định giá trị trọng số của mỗi lớp trong
từng thông số tác nhân gây trượt thơng qua phép tính tỉ lệ giữa mật độ trượt lở của từng
lớp với mật độ trượt lở trên toàn vùng. Tất cả các tác nhân như địa chất thạch học, địa
mạo, sườn địa chất cơng trình, kiến tạo, mật độ nứt nẻ, vỏ phong hóa, mật độ lineament,
mật độ phân cắt ngang, phân cắt sâu, độ cao, độ dốc, hướng dốc địa hình, góc lệch đá,
lượng mưa, hiện trạng sử dụng đất... đều được phân lớp theo các phương pháp khác nhau
và tính mật độ trượt lở theo diện tích từng lớp. Phần mềm ArcGIS cho phép chồng các
lớp theo công thức nhất định và xác định được vị trí hoặc khu vực nhạy cảm với trượt
lở tại mỗi điểm trong toàn vùng nghiên cứu.
3.3. Bố cục của luận văn
Luận văn được bố cục gồm các chương như sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về trượt lở đất và các phương pháp nghiên cứu trượt lở
- Chương 2: Cơ sở lý luận của phương pháp chỉ số thống kê trong xây dựng bản đồ nhạy
cảm với trượt lở đất
- Chương 3: Ứng dụng mơ hình chỉ số thống kê thành lập bản đồ nhạy cảm với trượt lở

và đề xuất biện pháp phòng chống trượt lở mái dốc, thành phố Bắc Kạn - Kết luận
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo - TS. Trần
Thế Việt, Trường Đại học Thủy Lợi và TS. Nguyễn Hồng Trường, Viện Khoa học Thủy
Lợi Việt Nam.
IV Kết quả đạt được
+ Nắm chắc đặc điểm trượt lở đất ở khu vực thành phố Bắc Kạn;
+ Nắm chắc phương pháp Chỉ số thống kê trong đánh giá tính nhạy cảm với trượt lở đất
và xây dựng bản đồ phân vùng nhạy cảm trượt lở đất;
+ Sử dụng tốt phần mềm ARCGIS;
+ Đề xuất các giải pháp cơng trình phịng chống trượt lở mái dốc.
4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỢT LỞ ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU TRƯỢT LỞ
1.1. Tổng quan về trượt lở
1.1.1 Các khái niệm chung về trượt lở
Trượt lở là một trong những tai biến tự nhiên chủ yếu, xảy ra hàng năm, gây thiệt hại
đáng kể một cách trực tiếp và gián tiếp đến tính mạng, tài sản của con người. Trượt lở
được định nghĩa là sự di chuyển của khối đá, các mảnh vụn hay đất xuống suờn dốc
(Cruden, 1991)[3], dưới tác dụng của các quá trình địa chất, động lực, cơng trình, gây
mất ổn định mái dốc, sườn dốc hay vách dốc (gọi chung là mái dốc) tạo ra sự dịch
chuyển mái dốc (vật chất), phá hủy mọi thứ liên quan trên đường đi của chúng. Các quá
trình nói trên thể hiện ở các tác nhân như mưa lớn, động đất, sự thay đổi mực nước, sóng
hoặc xói mòn do dòng chảy đã làm tăng ứng suất cắt hoặc làm giảm sức kháng cắt của
các vật liệu tạo nên sườn dốc. Thêm vào đó, cùng với sự phát triển về kinh tế ở các vùng
đồi núi dưới áp lực của sự tăng dân số và đơ thị hố, các hoạt động của con người như
phá rừng hay khai đào các sườn dốc để mở đường và tạo mặt bằng xây dựng, v.v. đã trở
thành các nguyên nhân quan trọng gây nên trượt lở đất.
Trượt lở xảy ra khi khối đất đá bị mất cân bằng, giữa một bên là các lực gây trượt và

bên kia là các lực chống trượt. Các quá trình trượt lở là sản phẩm của sự thay đổi của
các điều kiện hình thái địa mạo, thủy văn và địa chất, bị thay đổi bởi các quá trình địa
động lực, phát triển của thực vật, quá trình sử dụng đất, các hoạt động nhân sinh, cũng
như tần suất, cường độ lắng đọng trầm tích và địa chấn. Theo Varnes (1984)[4], thuật
ngữ “trượt lở“ bao gồm tất cả các hiện tượng khối trượt trên bề mặt dốc. Các hiện tượng
này bao gồm cả các hiện tượng không thực sự trượt như đá đổ, đá rơi, và dịng bùn đá.
Các thành phần chính của một khối trượt được mơ tả như ở Hình 1.1.
Hiện nay, có nhiều hệ thống phân loại trượt lở đang được dùng, trong đó có hai hệ thống
được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở các nước phương Tây là hệ thống được đưa ra bởi
Hutchinson (1968)[5], Varnes (1978)[6] và Varnes (1984)[4]. Cả hai hệ thống đều phân
nhóm theo kiểu dịch chuyển nhưng khác nhau ở các trạng thái dòng dịch chuyển. Việc

5


lựa chọn hệ thống phân loại phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu là phân tích điều kiện
phá hủy khối trượt hay luận giải kết quả dịch chuyển của khối trượt. Việc hiểu được đặc
điểm và bản chất của mỗi loại trượt lở có ý nghĩa quan trọng trong thực tế, đặc biệt là
trong việc lập kế hoạch và chọn giải pháp phù hợp để giảm thiểu các thiệt hại do trượt
lở đất. Hệ thống phân loại của Varnes dễ sử dụng, làm nổi bật được kiểu dịch chuyển,
các thuật ngữ mơ tả khối trượt như trong Bảng 1.1.

Hình 1. 1: Các thuật ngữ mô tả khối trượt
Trong phạm vi luận án, các kiểu trượt được tập trung nghiên cứu được trình bày chi tiết
ở các mục dưới đây.
1.1.2. Phân loại trượt lở
1.1.2.1. Trượt xoay
Trượt xoay là hiện tượng các khối đất, đá được dịch chuyển theo bề mặt phá hủy dạng
mặt cong lõm giả định. Nếu bề mặt phá hủy (theo mặt cắt ngang) có dạng cung trượt
hình trụ hay cycloit thì trong quá trình trượt, biến dạng bên trong khối trượt ít, thành

6


phần đất đá cơ bản không bị xáo động. Khi trượt xảy ra, phần đầu khối trượt dịch chuyển
chủ yếu theo chiều thẳng đứng, phần bề mặt mái dốc phía trên khối trượt có khuynh
hướng tạo ra độ nghiêng dốc ngược với mái dốc (Hình 1.2).
Bảng 1. 1: Hệ thống phân loại trượt lở theo Varnes (1978, 1984)
Kiểu vật liệu
Kiểu
Đất xây dựng

dịch chuyển

Đá
Hạt thô là chủ yếu

Hạt mịn là chủ yếu

Đổ

Đổ

Mảnh vụn đổ

Đất đổ

Rơi

Rơi


Mảnh vụn rơi

Đất rơi

Sụt

Mảnh vụn sụt

Đất sụt

Xoay
Trượt

Tịnh tiến Dịch chuyển khối Dịch chuyển khối mảnh vụn

Dịch chuyển khối đất

Chảy ngang

Dịch ngang

Mảnh vụn dịch ngang

Đất dịch ngang

Chảy dòng

Dòng đá (lở)

Dòng mảnh vụn


Dòng đất

Trượt hỗn hợp bao gồm 2 hoặc nhiều hơn kiểu dịch chuyển cùng xảy ra
Trượt xoay xảy ra trong các vật liệu đồng nhất với tác các tác nhân chính có thể liệt kê
gồm có mưa lớn, băng tan nhanh, mực nước ngầm dâng cao, động đất..v.v. Đây là các
yếu tố có tác động mãnh liệt hơn so với các kiểu dịch chuyển khác. Tuy nhiên, trong tự
nhiên ít khi vật liệu đồng nhất hồn tồn, mái dốc dịch chuyển trong các vật liệu này
thường xảy ra không đồng đều và gián đoạn theo các lớp vật liệu. Khi đào bỏ một phần
mái dốc cũng có thể là nguyên nhân gây trượt. Vách dốc chính ở đỉnh mặt trượt xoay
gần như thẳng đứng, khơng có gì chống đỡ nên sự dịch chuyển khối trượt có thể làm sạt
lở phần này.

7


Hình 1. 2: Trượt xoay (rotational slides)
Nhiều trườn hợp, các mép bên của bề mặt phá hủy có độ dốc lớn dẫn đến sự dịch chuyển
của hai bên sườn xuống phía dưới, tăng thêm tải trọng cho khối trượt. Sự thâm nhập của
nước vào phần đầu cung trượt giúp tăng thêm độ ẩm của vật liệu, tạo điều kiện cho bề
mặt phá hủy phát triển cũng như tăng trọng lượng khối trượt tạo điều kiện cho trượt dễ
dàng xảy ra. Dự đốn loại sạt lở này có thể thơng qua sự xuất hiện lại của các điểm trượt
trong quá khứ và việc đánh giá các vết nứt ở đỉnh mái dốc.
1.1.2.2. Trượt tịnh tiến
Trượt tịnh tiến là một trong những hình thức trượt lở phổ biến nhất khi khối trượt dịch
chuyển xuống trên bề mặt gốc dạng mặt phẳng hoặc hơi gồ ghề. Trượt tịnh tiến nhìn
chung là nơng hơn trượt xoay. Tỷ số D/L (Độ sâu/Chiều dài) của loại trượt này xảy ra
trong đất thường nhỏ hơn 0,1 (Skempton và Hutchinson, 1969)[7]. Các bề mặt phá hủy
thường dạng hình lòng máng rộng theo mặt cắt ngang (Hutchinson, 1988)[8]. Ngược lại,
mặt trượt xoay có khuynh hướng khơi phục lại khối trượt về trạng thái cân bằng (Hình

1.3).
Trong kiểu trượt này, khối trượt dịch chuyển liên tục có thể bị đứt gãy ra từng phần nếu
vận tốc di chuyển hoặc độ ẩm tăng, khối bị phá vỡ sau đó có thể biến thành dạng chảy,
tạo ra các dòng mảnh vụn đúng hơn là trượt thuần túy. Trượt tịnh tiến thường xảy ra dọc
theo các ranh giới địa chất không liên tục như đứt gãy, khe nứt, sự phân lớp hay lớp tiếp
xúc giữa đá gốc là lớp phong hóa bên trên. Trượt tịnh tiến không liên tục xảy ra dưới
dạng đơn giản trên các khối đá được gọi là trượt đá (Panet, 1969)[9] hay trượt phẳng.
8


Hình 1. 3: Trượt tịnh tiến (translational slides)
1.1.2.3. Trượt hỗn hợp
Đây là kiểu trượt trung gian giữa hai loại trượt xoay và trượt tịnh tiến. Tỷ số D/L cũng
là trung gian giữa hai loại (Skempton và Hutchinson, 1969)

[7]

. Bề mặt phá hủy ở loại

này có vách dốc chính dốc hơn nhưng chiều sâu mỏng hơn. Mặt trượt có dạng đường
cong gãy khúc phức tạp, phụ thuộc vào biến dạng bên trong và ứng lực cắt dọc bề mặt
trong phạm vi vật liệu dịch chuyển và những kết quả trong sự hình thành những vách
dốc trung gian, độ dốc của nó giảm đột ngột, trên bề mặt vật liệu bị biến dạng, lún xuống
tạo ra các địa hào và vùng chịu nén. Kiểu trượt này thường xuất hiện khi trong cấu tạo
của khối trượt có sự hiện diện của lớp đất yếu hay đới sét phong hóa, tạo ra các mặt trượt
trung gian điều khiển quá trình dịch chuyển và tạo ra mặt trượt hỗn hợp (Hutchinson
1988)[8]. Tùy thuộc vào loại vật liệu và tính chất đặc thù của mái dốc mà trượt hỗn hợp
cịn có tên gọi riêng là trượt bùn và trượt dịng.

a


Hình 1. 4: (a) Kiểu trượt trung gian giữa hai loại trượt xoay và trượt tịnh tiến.
(b) Trượt khối đất (trượt hỗn hợp – trung gian giữa trượt quay và trượt phẳng)
9


1.2. Tình hình trượt lở đất trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình trượt lở đất trên Thế Giới
Trong thế kỷ 20, cùng với sự tăng lên của mật độ dân số và các hoạt động kinh tế kèm
theo tại những khu vực có nguy cơ cao về trượt lở đất, số thiệt hại về tài sản và số người
chết vì thế càng càng tăng. Xu hướng này dường như còn tăng cao hơn trong thế kỷ 21.
Thống kê theo số thiệt hại về con người do trượt lở đất đá năm 2007, các quốc gia chịu
ảnh hưởng nghiêm trọng nhất phải kể đến Trung Quốc với 695 người chết, xếp sau đó
là Indonesia (465), Ấn Độ (352), Nepal (168), Bangladesh (150) và Việt Nam (130).
Theo thống kê của Ngân Hàng Thế Giới, tổng diện tích đất bị trượt lở vào khoảng 3.7
triệu km2 với dân số chịu tác động gần 300 triệu người, hay 5% tổng dân số thế giới. Các
khu vực có nguy cơ tương đối cao (trên 3 thang 10) bao gồm khoảng 820.000 km2 với
dân số chịu tác động ước tính là 66 triệu người (Bảng 1.2).
Bảng 1. 2: Thống kê của Ngân Hàng Thế Giới về thiệt hại do trượt lở trên toàn TG
Chiều dài đường

Diện tích đất

Dân số

GDP

GDP nơng nghiệp

(106km2)


(106)

(109$)

(109$)

Trượt lở

0.8

66

782

10

45

Phần trăm

0.6

1.1

1.8

0.8

0.6


Tai biến

bộ/đường sắt
(103km)

Hình 1. 5: Phân bố tỷ lệ tử vong vì trượt lở đất trên toàn Thế Giới
10


Trong đó rủi ro trượt lở đáng kể nhất cả về tỷ lệ tử vong và tổn thất kinh tế là ở Trung
Mỹ, tây bắc của Nam Mỹ, vùng Cáp-ca, và Đài Loan. Nguy cơ tử vong cao trong khu
vực Himalaya, Philippines, và Indonesia, nhưng thấp ở miền nam châu Âu và Nhật Bản
(Hình 1.5), những nơi có rủi ro thiệt hại về kinh tế cao (Hình 1.6)

Hình 1. 6: Phân bố tổng thiệt hại kinh tế do trượt lở đất trên toàn Thế Giới
Các vụ trượt lở đất nguy hiểm nhất đã cướp đi khoảng 100.000 mạng sống (Li và Wang,
1992). Tại Mỹ, trượt lở đất gây thiệt hại về kinh tế ước tính 1-2 tỷ USD và khoảng 2550 người tử vong mỗi năm, vượt quá những thiệt hại trung bình do động đất gây ra
(Schuster và Fleming, 1986)[10]. Tại Trung Quốc số lượng người chết do trượt lở tổng
cộng hơn 5000 người trong suốt thời kỳ 1951-1989. Kết quả là trung bình hơn 125 người
tử vong mỗi năm, và thiệt hại về kinh tế hằng năm khoảng 500 triệu USD.
Với các tác hại to lớn rõ rệt như vậy, để giảm thiểu rủi ro do trượt lở, nhiều tổ chức,
chương trình nghiên cứu về trượt lở đã được thành lập. Từ giữa năm 1970, USGS (Cục
Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ) đã cho thành lập “Chương trình tai biến trượt lở” (Landslide
Hazards Program-LHP). Mục tiêu chính của Chương trình là để giảm thiệt hại lâu dài
từ tai biến trượt lở đất bằng cách cải thiện sự hiểu biết của người dân về những nguyên
nhân của sự phá hủy mặt đất và đề xuất các chiến lược giảm nhẹ thiên tai. Đặc biệt, Ủy
ban xúc tiến toàn cầu của Chương trình trượt lở đất quốc tế (International Programme
on Landslides- IPL) bao gồm Hiệp hội quốc tế về lở đất (ICL); Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa (UNESCO); cùng nhiều các tổ chức, cơ quan khác tiến hành tổ chức

“Diễn đàn trượt lở đất thế giới lần thứ hai” (The Second World Landslide Forum) từ
ngày 3-9/10/2011 tại Rome Italia. Diễn đàn có mục tiêu nhằm cấp một thông tin xuyên
11


suốt toàn cầu và nền tảng hợp tác với tất cả các loại tổ chức đại diện học viện, các tổ
chức Liên Hợp Quốc, các chính phủ, doanh nghiệp tư nhân và cá nhân đóng góp vào
nghiên cứu, thực hành, giáo dục về trượt lở đất và các hệ thống chiến lược giảm thiểu
rủi ro toàn cầu. Tuy nhiên, mặc dù cải tiến trong nhìn nhận, dự đốn, các biện pháp giảm
thiểu, và hệ thống cảnh báo, nhưng hoạt động trượt lở trên toàn thế giới vẫn đang tăng
lên. Xu hướng này sẽ vẫn tiếp tục trong thế kỷ XXI vì những lý do sau đây (Schuster,
1996)[11]:
- Gia tăng đơ thị hóa và phát triển ở khu vực dễ bị trượt lở;
- Tiếp tục phá rừng của các khu vực dễ bị trượt lở đất;
- Gia tăng lượng mưa trong khu vực do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Ngay sau khi Liên hợp quốc đã chọn thập kỷ chín mươi là Thập kỷ Quốc tế về Giảm
thiểu Thiên tai, các điều tra về tai biến tự nhiên đã được thúc đẩy và phát triển rất mạnh
mẽ. Các dự án lớn mang tính tồn cầu có thể kể đến như "Các phương pháp đánh giá độ
rủi ro cho các khu vực đơ thị trong phịng tránh các thảm họa địa chấn" được kết thúc
năm 2000, "Earthquake and Megacities Initiative" (EMI) kết thúc năm 2002, "Vai trị
của chính quyền địa phương trong quản lý rủi ro" (SLARIM) kết thúc năm 2002, "Các
đô thị và các dự án hạ tầng cơ sơ" (Cities Project) kết thúc năm 2004, "Chương trình
giảm thiểu thiên tai đối với các đô thị ở Châu Á, Trung Mỹ và vùng Caribê" (UNESSCORAPCA) kết thúc năm 2004, dự án "AGSO - Cities Projects" của Úc được tiến hành
năm 1996 đã được coi là một nghiên cứu tiêu biểu trong giảm thiểu rủi ro đối với một
loạt các tai biến địa chất thường xuyên xảy ra tại các khu vực đô thị.Thành quả đạt được
của các dự án này là đã cung cấp cho các cộng đồng những nhận thức về các tai biến,
giúp cho chính quyền địa phương có những chiến lược rất hiệu quả trong phịng tránh
thiên tai, giảm thiểu hậu quả, và những biện pháp khắc phục.
Bên cạnh đó đã có rất nhiều điều tra về các quá trình trượt lở đã được tiến hành chi tiết.
Đặc biệt là ở một số nước như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Úc, Ấn Độ, Trung Quốc, nơi

hàng năm những thiệt hại do trượt lở đất gây lên tới hàng tỷ USD, thì những quá trình
điều tra đánh giá được thực hiện thường xuyên, tỉ mỉ, những hệ thống giám sát trượt lở
đất được thiết lập chặt chẽ.
12


1.2.2 Hiện trạng trượt lở và nghiên cứu trượt lở ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng trực tiếp và gánh chịu thiệt hại
to lớn của sự biến đổi khí hậu tồn cầu. Hiện tượng biến đổi thời tiết thất thường gây
mưa lớn cùng với các hoạt động nhân sinh (phá rừng, khai khoáng, xây dựng cơng
trình.v.v…) thúc đẩy q trình trượt lở đất đá phát triển mạnh mẽ với quy mô ngày càng
lớn, mức độ thiệt hại ngày càng tăng, đe dọa đến an sinh cộng đồng. Tuy vậy, cơng tác
phịng tránh và giảm nhẹ tai biến trượt lở vẫn còn rất bị động và chưa được quan tâm
thỏa đáng.
Trong những năm gần đây, hầu hết các tỉnh, đặc biệt các khu vực miền núi của Việt
Nam thường xuyên phải hứng chịu nhiều thiên tai hết sức bất ngờ, trong đó đặc biệt
nghiêm trọng là các sự cố trượt lở đất, gây ra nhiều thiệt hại và mất mát to lớn đối với
con người, cơ sở vật chất và môi trường. Những tổn thất về người và của ngày càng
tăng, không những do ảnh hưởng của tự nhiên như những cơn bão mạnh và những trận
mưa kéo dài, mà còn do các hoạt động nhân sinh của con người như các cơng trình xây
dựng giao thơng, các cơng trình thủy điện, thủy lợi, các hoạt động chặt phá rừng, v.v.
Theo thống kê của Ngân Hàng Thế Giới, khi chịu tổng hai tai biến hoặc nhiều hơn thì
Việt Nam đứng thứ 7 trong số 75 quốc gia chịu thiệt hại nặng nề nhất dựa trên GDP.
Theo đó phần trăm tổng diện tích chịu rủi ro là 33.2%, phần trăm dân số trong diện tích
chịu ảnh hưởng của rủi ro là 75.7%, và phần trăm của GDP trong diện tích chịu rủi ro là
89.4%.
Ở các khu vực miền núi phía Bắc, do đặc điểm đất dốc, núi cao, cùng hoạt động khai
thác lãnh thổ không hợp lý, các sự cố trượt lở, sạt lở, lũ bùn đá xảy ra rất phổ biến và
thường xảy ra trong mùa mưa. Trong số 135 huyện, thị của 14 tỉnh miền núi phía Bắc,
trượt lở là loại hình thường xuyên xảy ra ở 98 huyện. Theo báo cáo thống kê của các

đơn vị phòng chống thiên tai, các vụ trượt lở đất liên tiếp từ thập niên 1990 đến nay đã
vùi lấp nhiều nhà cửa của dân, bồi lấp đất canh tác, và cướp đi nhiều sinh mạng, đáng
kể nhất là các vụ xảy ra ở Mường Lay - Lai Châu, Bát Xát - Lào Cai, Bắc Kạn, Hịa
Bình, Thái Nguyên. Đặc biệt trên các tuyến giao thông quan trọng ở Tây Bắc, trượt lở
đất thường xuyên tái diễn trong mùa mưa với quy mô lớn, xảy ra đôi khi trên cả taluy

13


dương và taluy âm, vì vậy nhiều đoạn đường bị phá hủy hồn tồn. Ước tính, gần 1/4
tổng diện tích miền núi phía Bắc có nguy cơ cao trước 3 loại tai biến địa chất là trượt lở,
lũ quét-lũ bùn đá và nứt - sụt đất, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Lào
Cai, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Kạn và một phần tỉnh Tuyên Quang, Quảng Ninh. Với một
số các cơng trình giao thơng trọng điểm, những nơi có các đặc điểm địa chất cơng trình
phức tạp với những đoạn taluy dốc đứng, các sự cố trượt - sạt lở đất đá trong các mùa
mưa là khó tránh khỏi.
Trượt lở đất diễn ra cùng với mưa lớn có sức phá hủy lớn nhiều nhà cửa, nương rẫy, và
tính mạng của người dân. Sau cơn mưa lớn, vào rạng sáng ngày 13/9/2004, sau một cơn
mưa lớn, một vụ trượt lở đất lớn đã xảy ra tại thơn Sùng Hoảng, xã Phìn Ngan (Bát XátLào Cai) khi cả một vùng đồi rộng lớn bị sạt lở vùi lấp và đã làm 23 người thiệt mạng
(Hình 1.7). Dấu vết của vụ trượt lở này vẫn còn được ghi nhận cho tới nay. Đây là một
vụ trượt lở với đặc điểm khối trượt có kích thước lớn, trên sườn dốc tự nhiên, xảy ra
trong đêm nên hậu quả để lại hết sức nặng nề với người dân sinh sống tại khu vực đó.

Hình 1. 7: Vụ trượt lở đất 9/2004 tại thơn Sùng Hoảng, xã Phìn Ngan (Bát Xát- Lào
Cai) làm 23 người thiệt mạng
14


Chỉ tính riêng trong năm 2005, cùng với các cơn bão mạnh, mưa lớn trên diện rộng đã
kéo theo hàng loạt sự cố trượt lở, sạt lở, lũ bùn đá..., phá hủy nhiều nhà cửa, cơ sở hạ

tầng, làm chết người. Cơn bão số 7 xảy ra ngày 27/9/2005 đã kéo theo hàng trăm điểm
trượt lở đất đá trong phạm vi toàn tỉnh Yên Bái, gây ra lũ quét trên diện rộng, tập trung
lại ở Ba Khe (Cát Thịnh), làm chết 54 người. Nhiều tuyến đường giao thơng, thí dụ quốc
lộ 32, bị hư hại, gián đoạn trong thời gian dài. Nhiều khu vực dọc hai bờ sơng Hồng,
điển hình như một số điểm ngay trong phạm vi nội đô thành phố Yên Bái, bị xói lở
nghiêm trọng, làm mất đất, mất đường, thậm chí đe dọa tính mạng của nhiều người dân.
Theo nghiên cứu của viện địa chất, các tỉnh miền trung (đặc biệt ở Quảng Nam) là nơi
hoạt động trượt lở đất xảy ra mạnh mẽ ở nước ta. Quy mô, diễn biến, tần suất trượt lở
diễn ra ngày càng trở nên mạnh mẽ và phức tạp. Kèm theo chúng là các sự cố nứt đất,
lũ bùn đá làm cho mức độ thiệt hại càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt là vào mùa mưa
lũ hàng năm. Hiện tượng trượt lở đất không chỉ xảy ra trên các sườn núi tự nhiên có độ
dốc cao, dọc các tuyến giao thông mà ngày càng lấn sâu vào các khu dân cư vùng có
mái dốc khơng lớn. Theo thống kê cho thấy hiện tượng sạt lở đất ở tỉnh Quảng Nam xảy
ra ở một số huyện: Tiên Phước, Đại Lộc, Giằng, Hiên, Trà My, Hiệp Đức, Quế Sơn. Tại
huyện Tiên Phước hiện tượng sạt lở xảy ra ở xã Tiên Kỳ, Tiên Mỹ, Tiên An, Tiên Thọ,
Tiên Lập, Tiên Cảnh, Tiên Hà, Tiên Hiệp. Tại thôn Hữu Lâm, xã Tiên Kỳ, huyện Tiên
Phước, điểm trượt đất xảy ra trên sườn đồi phía nam đường Tam Kỳ-Tiên Phước cách
thị xã Tam Kỳ khoảng 23km. Vị trí các khu vực trượt trên bản đồ huyện Tiên Phước
được thể hiện trên bản đồ hình 1.8.
Theo bản đồ dự báo nhạy cảm với trượt lở và lũ quét, lũ bùn đá miền núi phía Bắc do
Bộ Khoa học và Công nghệ cùng với các Bộ, Ban ngành liên quan thành lập mới đây,
nguy cơ về trượt lở, lũ quét, lũ bùn đá tại khu vực miền núi phía Bắc bao gồm 5 cấp độ
khác nhau, từ rất yếu (ít khả năng xảy ra) đến rất mạnh (Hình 1.9). Các khu vực có nguy
cơ cao về lũ quét, lũ bùn đá, trượt lở mạnh và rất mạnh, chủ yếu tập trung ở những khu
vực các xã trong lưu vực sông Nậm Lay, Nậm Pô (hữu ngạn sông Đà) thuộc huyện
Mường Chà, Mường Lay (Điện Biên), các xã trong lưu vực Nậm Lúa, Nậm Rõm, Nậm
Nưa (chảy vào sông Mê Kông) thuộc Điện Biên, các xã trên thượng nguồn sông Mã,
sông Cầu, lưu vực sông Ngân, hữu ngạn sông Hồng, hữu ngạn sông Đà, huyện Sa Pa,
15



×