Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng thị trường ngoại hối việt nam sau khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.52 KB, 26 trang )

1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTW: Ngân hàng Trung ương
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TTTC: Thị trường tài chính
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTNH: Thị trường ngoại hối
TTNTLNH: Thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng
TTLNH: Thị trường liên ngân hàng
TTNTCT: Thị trường ngoại tệ chính thức
TTCT: Thị trường chính thức
TTNTKCT: Thị trường ngoại tệ không
chính thức
TTKCT: Thị trường không chính thức
BQLNH:Bình quân liên ngân hàng
PLNH: Pháp lệnh Ngoại hối
CSTT: Chính sách tiền tệ
DTNH: Dự trữ ngoại hối
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá bình quân trên thị trường tự do từ năm 2007-2010 13
Bảng 2: Hoạt động trên TTNTLNH 15
Bảng 3: Hoạt động trên thị trường ngoại tệ khách hang 16
Bảng 4: Tỷ trọng doanh số giao dịch trên hai thị trường từ năm 2006-2010 17
Bảng 5: Tỷ lệ mua, bán giao dịch kỳ hạn và hoán đổi trong tổng giao dịch 19
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI 6


1.1 Tổng quan về thị trường ngoại hối 6
1.1.1 Khái niệm về ngoại hối và thị trường ngoại hối 6
3
1.1.2 Đặc điểm của thị trường ngoại hối 6
TTNH là thị trường mua bán hàng hóa đặc biệt, do đó, nó có những đặc điểm riêng biệt so với các
loại thị trường khác: 6
1.2 Mô hình tổ chức hoạt động của thị trường ngoại hối 7
1.2.1 Môi trường pháp lý 7
1.2.2 Mô hình hoạt động 7
1.2.3 Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường ngoại hối 7
1.2.4 Các nghiệp vụ kinh doanh trên TTNH 8
1.3 Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường ngoại hối 8
1.3.1 Sự cần thiết phát triển thị trường ngoại hối 8
1.3.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường ngoại hối 9
Căn cứ vào quá trình hình thành phát triển và các yếu tố cơ bản của TTNH, các tiêu chí cơ bản để
đánh giá sự phát triển của TTNH là: 9
1.3.3 Điều kiện phát triển thị trường ngoại hối 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TTNH VIỆT NAM SAU KHI VIÊT NAM GIA NHẬP WTO 10
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của TTNH Việt Nam 10
2.2 Thực trạng TTNH Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO 11
2.2.1 Thực trạng môi trường pháp lý cho hoạt động của thị trường ngoại hối 11
2.2.2 Thực trạng mô hình tổ chức hoạt động 15
2.2.3 Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối Việt Nam 18
2.2.4 Công cụ giao dịch trên TTNH Việt Nam 19
2.2.5 Thực trạng mở cửa và hội nhập thị trường ngoại hối Việt Nam 20
2.3 Đánh giá thực trạng TTNH Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO 20
2.3.1 Kết quả 20
2.3.2 Hạn chế 21
4
2.3.3 Nguyên nhân 23

KẾT LUẬN 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
5
LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi gia nhập WTO tháng 12/2006, Việt Nam đã có những bước chuyển mình khá
mạnh mẽ về kinh tế. Sự kiện này đã thúc đẩy nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng tiến hành cải cách trên tất cả các lĩnh vực, tạo điều kiện cho hệ thống ngân
hàng ngày càng phát triển cả về quy mô, chất lượng hoạt động, sức cạnh tranh và thị
trường tài chính ngày càng đa dạng Tuy nhiên, trong hơn 6 năm qua, kinh tế vĩ mô trong
nước đã trải qua những thăng trầm do tác động phức tạp của kinh tế thế giới, đặc biệt là
dư chấn của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu năm 2008. Một trong
những vấn đề đáng quan tâm đó là quy mô và sự biến động của các luồng vốn gia tăng; cơ
cấu vốn nước ngoài biến động mạnh, tỷ trọng vốn ngắn hạn tăng cao. Thị trường ngoại
hối đã trở thành kênh truyền dẫn lượng ngoại tệ vào và ra khỏi quốc gia phục vụ cho nhu
cầu ngoại tệ của nền kinh tế. Mức độ mở cửa theo lộ trình ngày càng rộng hơn đòi hỏi
Việt Nam phải có sự thay đổi trong chính sách quản lý và điều hành nhằm ứng phó trước
những sự biến động bất thường của các dòng vốn, cũng như tận dụng các cơ hội do sự gia
tăng dòng luân chuyển ngoại tệ để phát triển TTNH làm cơ sở cho TTTC và thị trường
tiền tệ cùng phát triển. Thực tế cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được như duy trì
tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 20.828 VND/USD, giữ nguyên so với mục tiêu điều
hành trong năm 2012 (tỷ giá năm 2012 biến động không quá 2-3%) thì TTNH Việt Nam
vẫn còn một số bất cập về cơ chế chính sách, việc sử dụng các công cụ phái sinh…Trước
bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề tài” THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO” để đánh giá
những kết quả và hạn chế của TTNH Việt Nam trên chặng đường hội nhập kinh tế quốc
tế.
6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI
1.1 Tổng quan về thị trường ngoại hối

1.1.1 Khái niệm về ngoại hối và thị trường ngoại hối
Ngoại hối là các phương tiện tiền tệ sử dụng trong thanh toán quốc tế. Các phương tiện tiền tệ
này bao gồm: ngoại tệ, các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn,… Trong phạm vi
nghiên cứu của đề án, khái niệm “ngoại hối” chỉ xem xét dưới giác độ là ngoại tệ, tức các
đồng tiền khác nhau.
Như vậy, thị trường ngoại hối (TTNH) là nơi diễn ra tất cả các hoạt động mua bán ngoại tệ
trong nền kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm của thị trường ngoại hối
TTNH là thị trường mua bán hàng hóa đặc biệt, do đó, nó có những đặc điểm riêng biệt so
với các loại thị trường khác:
Một là, TTNH còn được gọi là thị trường không gian do không nhất thiết phải tập trung tại vị
trí địa lý hữu hình nhất định mà là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác
nhau.
Hai là, TTNH hoạt động liên tục 24/24 giờ một ngày, trừ các ngày cuối tuần và các ngày lễ
do có sự chênh lệch về múi giờ giữa các khu vực trên thế giới.
Ba là, Trung tâm của TTNH là thị trường liên ngân hàng với các thành viên chủ yếu là
NHTM, các nhà môi giới ngoại hối và NHTW. Doanh số giao dịch trên TTLNH chiếm tới
85% tổng số giao dịch ngoại hối toàn cầu.
Bốn là, TTNH bao gồm một mạng lưới người mua và người bán rộng khắp trên toàn thế giới,
giao dịch với nhau thông qua các phương tiện truyền thông hiện đại như điện thoại, telex, fax
và các hệ thống kinh doanh điện tử.
Năm là, chi phí giao dịch rất thấp và hoạt động của thị trường hiệu quả do thị trường có tính
toàn cầu, thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch lớn, công nghệ hoàn hảo. Điều này thể
hiện ở chỗ các tỷ giá niêm yết trên các thị trường hầu như thống nhất với nhau.
TTNH rất nhạy cảm với các sự kiện về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý…nhất là đối với
chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
7
Sáu là, USD là đồng tiền được giao dịch nhiều nhất chiếm tỷ lệ gần 42.5% trong tổng số các
đồng tiền tham gia (điều này có nghĩa là có tới gần 85% doanh số giao dịch trên TTNH là có
sự hiện diện của USD).

1.2 Mô hình tổ chức hoạt động của thị trường ngoại hối
1.2.1 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là hệ thống các văn bản pháp lý, cơ chế chính sách tác động đến các hoạt
động giao dịch, kinh doanh ngoại tệ của các chủ thể trên TTNH, bao gồm: chính sách tỷ giá;
chính sách quản lý ngoại hối, chính sách phát triển và quản lý hoạt động kinh doanh ngoại
hối của NHTW.
1.2.2 Mô hình hoạt động
Căn cứ vào hình thái tổ chức và chức năng tham gia của các chủ thể trên TTNH, mô hình tổ
chức của TTNH về cơ bản như sau:
Biểu đồ 1: Mô hình tổ chức hoạt động TTNH
1.2.3 Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường ngoại hối
Những thành viên tham gia vào TTNH bao gồm:
8
Khách hàng giao dịch mua bán lẻ bao gồm các công ty nội địa và đa quốc gia, những nhà đầu
tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm hai mục đích: chuyển đổi
tiền tệ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
NHTM là các chủ thể chủ yếu hoạt động trên TTNH và TTNTLNH đóng vai trò là hạt nhân
của TTNH. NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối với hai mục đích: thực hiện kinh doanh cho
chính mình và cho khách hàng.
Các nhà môi giới là trung gian giữa các ngân hàng, thực hiện các lệnh mua bán ngoại hối theo
yêu cầu của khách hàng và hưởng phí, qua đó góp phần tích cực vào hoạt động của thị trường
bằng cách làm cho cung-cầu ngoại tệ tiếp cận với nhau.
NHTW đóng vai trò là chủ thể đặc biệt hoạt động trên TTNH, với ba mục đích: (1) can thiệp
lên tỷ giá (2) mua bán, chuyển đổi tiền tệ nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị dự trữ ngoại hối
quốc gia, (3) là đại lý trong việc mua hộ, bán hộ ngoại tệ cho chính phủ.
1.2.4 Các nghiệp vụ kinh doanh trên TTNH
Căn cứ vào tính chất giao dịch trên TTNH và nội dung kinh doanh, các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối được chia thành: nghiệp vụ giao ngay, nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi,
nghiệp vụ tương lai và nghiệp vụ quyền chọn. Nghiệp vụ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi được
thực hiện phi tập trung. Nghiệp vụ quyền chọn có thể được thực hiện phi tập trung hoặc tập

trung trên sở giao dịch. Nghiệp vụ tương lai chỉ được thực hiện trên sở giao dịch. Ngoài ra,
nghiệp vụ giao ngay còn được gọi là nghiệp vụ sơ cấp còn các nghiệp vụ còn lại là các nghiệp
vụ phái sinh.
1.3 Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường ngoại hối
1.3.1 Sự cần thiết phát triển thị trường ngoại hối
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, phát triển TTNH là yêu cầu cấp thiết, là điều kiện quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội, TTTC của mỗi quốc gia với mục đích: (1) Thỏa mãn nhu
cầu thanh khoản quốc tế phát sinh từ các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế; (2) Cung
cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro ngoại hối bằng các giao dịch ngoại hối phái sinh. Khi TTNH
phát triển về chiều rộng lẫn chiều sâu. Các giao dịch và sản phẩm dịch vụ liên tục ra đời và
phát triển để đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng tăng của các đối tượng khách hàng; (3)
Là nơi để NHTW can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế.
9
1.3.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường ngoại hối
Căn cứ vào quá trình hình thành phát triển và các yếu tố cơ bản của TTNH, các tiêu chí cơ
bản để đánh giá sự phát triển của TTNH là:
Môi trường pháp lý: Chính sách tỷ giá tự do hóa, chính sách quản lý ngoại hối, chính sách
quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối của TTNH phát triển mang một số đặc điểm của tự
do hóa tài chính ở mức độ cao.
Mô hình tổ chức, quy mô, phạm vi hoạt động thị trường: TTNTLNH với sự tham gia của
NHTW, NHTM và tổ chức môi giới hoạt động ngoại hối đóng vai trò trung tâm, chủ đạo,
chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch của thị trường. Phạm vi hoạt động của TTNH
bao trùm toàn bộ các giao dịch ngoại hối của nền kinh tế cũng như kết nối thông suốt với thị
trường thế giới.
Công cụ giao dịch ngoại hối: phát triển đầy đủ các công cụ giao dịch ngoại hối theo thông lệ
quốc tế. Mọi chủ thể đều có khả năng tiếp cận và sử dụng các công cụ giao dịch. Các công cụ
ngoại hối phái sinh phát triển và chiếm tỷ trọng đáng kể trong doanh số giao dịch trên thị
trường.
Chủ thể tham gia: các chủ thể tham gia giao dịch kinh doanh ngoại hối tại các nước có TTNH
phát triển đa dạng về loại hình, đặc biệt là các tổ chức kinh doanh ngoại hối chuyên nghiệp có

tiềm lực tài chính, công nghệ, nhân lực.
Công nghệ, phương tiện kỹ thuật: số lượng, quy mô giao dịch ngoại hối thông qua hệ thống
giao dịch điện tử và internet chiếm tỷ trọng lớn.
Mở cửa hội nhập: TTNH của các quốc gia có nền kinh tế phát triển, đặc biệt là các trung tâm
ngoại hối thế giới kết nối thông suốt với thị trường thế giới.
1.3.3 Điều kiện phát triển thị trường ngoại hối
Để phát triển TTNH cần một số điều kiện cơ bản sau:
Ổn định kinh tế vĩ mô và hội nhập kinh tế: Tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, duy trì lạm
phát ở mức thấp và ổn định; đẩy mạnh hội nhập kinh tế, phát triển các hoạt động kinh tế đối
ngoại; xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, du lịch,… là điều kiện mang tính nền tảng để thị
trường tài chính-tiền tệ nói chung và TTNH nói riêng phát triển lành mạnh, ổn định.
Tự do hóa tài chính và đồng nội tệ có tính chuyển đổi cao: TTNH chỉ có thể phát triển trong
điều kiện tự do hóa tài chính, các luồng vốn ngoại tệ luân chuyển tự do, linh hoạt, không có
rào cản; chế độ tỷ giá thả nổi, hình thành và vận động chịu sự chi phối của các yếu tố thị
trường.
10
Nguồn nhân lực có kiến thức về TTNH: Khách hàng cần hiểu biết về hàng hóa, các công cụ
giao dịch, các kỹ thuật và nguyên tắc kinh doanh trên TTNH; nguồn nhân lực của các tổ chức
tài chính phải có kiến thức về thị trường, biết phân tích, tổng hợp những yếu tố tác động đến
tỷ giá để có thể tự kinh doanh cũng như tư vấn cho các khách hàng.
Hệ thống tài chính có đầy đủ cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại: TTNH cần
phải có sàn giao dịch tập trung, thông tin thị trường minh bạch công khai. Ngoài ra, do tỷ giá
liên tục biến động nên TTNH cần phải được trang bị những thiết bị thông tin hiện đại để thu
được lợi thế thời gian về tiếp cận thông tin và thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ nhanh
chóng hiệu quả.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TTNH VIỆT NAM
SAU KHI VIÊT NAM GIA NHẬP WTO
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của TTNH Việt Nam
Giai đoạn 1991-1994: Năm 1991 là năm đánh dấu sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước trong hoạt động quản lý ngoại hối

được thể hiện bằng việc thành lập 2 Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà nội và TPHCM
thông qua quyết định số 107/QĐ-NH ngày 16/8/1991 của NHNN về việc ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ. Thông qua hoạt động của hai Trung
tâm đã tạo ra tập quán, kiến thức kinh doanh ngoại hối cho NHNN và các NHTM và các tổ
chức kinh tế, tạo nền móng cho việc hình thành TTNH. Kể từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động vào ngày 1/12/1994, tổng số phiên giao dịch qua hai trung tâm là 692 phiên với
tổng doanh số là 660,5 triệu USD. Tuy nhiên, qua một thời gian hoạt động, Trung tâm giao
dịch ngoại hối đã thể hiện một số vấn đề tồn tại như: Cung cầu ngoại tệ không phản ánh
chính xác cung cầu ngoaị tệ của toàn bộ nền kinh tế vì giao dịch bị giới hạn bởi khu vực địa
lý, không thể đại diện cho toàn bộ nhu cầu của cả nước. Tỷ giá được hình thành tại hai trung
tâm chưa phản ánh được cung cầu ngoại tệ, tỷ giá chính thức do NHNN công bố vẫn còn
mang tính áp đặt, vì thế chênh lệch giữa hai thị trường rất cao.
Giai đoạn 1994-2004: NHNN đã chấm dứt hoạt động của hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, ra QĐ số 203/QĐ-NH vào ngày 20/9/1994 thành lập TTNTLNH
đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho sự phát triển TTNH Việt Nam theo các chuẩn mực quốc
tế. Tỷ giá tương đối ổn định, chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do
11
được thu hẹp. Tuy nhiên, do trong quá trình hoạt động đã phát sinh những bất cập đồng với
những thay đổi về tổ chức và hoạt động của ngân hàng nói chung và sự ra đời của các văn
bản luật như Luật NHNN và Luật các Tổ chức tín dụng được ban hành vào tháng 12/1997
nói riêng, Thống đốc NHNN đã ra quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN13, ngày 26/3/1999
về Quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH thay thế cho quyết định số 203/QĐ-
NHNN13, ngày 20/9/1994.
Giai đoạn 2004 đến nay: Kể từ ngày 8/12/2004, Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN của
Thống đốc NHNN điều chỉnh giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối đã chính thức có hiệu lực thi hành; thay thế Quyết định số 17/1998/QĐ-
NHNN về Quy chế giao dịch hối đoái năm 1998. Đây cũng là giai đoạn hoàn thiện
TTNTLNH. Cho đến nay, TTNH Việt Nam đã có một bước phát triển đáng kể về quy mô
cũng như loại nghiệp vụ giao dịch, thu hút được sự tham gia của nhiều doanh nghiệp và
NHTM trong và ngoài nước. NHTM đóng vai trò nòng cốt và đóng vai trò trung gian trong

các giao dịch kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng là các
doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty xuất nhập khẩu. Ngoài ra, các NHTM còn mua bán
ngoại tệ với nhau trên thị trường nhằm mục tiêu thu lợi nhuận và đảm bảo cân bằng trạng thái
ngoại tệ khi cần để giảm thiểu rủi ro. Đây chính là giai đoạn hoàn thiện TTNTLNH.
2.2 Thực trạng TTNH Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
2.2.1 Thực trạng môi trường pháp lý cho hoạt động của thị trường ngoại hối
a) Chính sách tỷ giá:
Việt Nam áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết của Nhà nước. Theo đó, tỷ giá chính thức
do NHNN thiết lập dựa trên cơ sở tỷ giá bình quân của TTNTLNH và tỷ giá kinh doanh
ngoại tệ của các NHTM không được lớn hơn +/- 0.25% so với tỷ giá chính thức. Các trung
tâm giao dịch ngoại hối đã được mở về TTNTLNH đã được thành lập. NHNN tổ chức theo
dõi cán cân thanh toán và trạng thái DTNH và có thể can thiệp vào thị trường khi cần thiết.
Các biện pháp kiểm soát giao dịch vãng lai đã được tự do hóa. Đồng thời, Việt Nam cũng
thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với các vấn đề về ngoại hối theo quy định của WTO và
IMF.
Đầu năm 2007, NHNN mở rộng biên độ thêm +/- 0.25% lên mức +/- 0.5% với đà tăng tỷ giá
ở năm 2006, việc nới rộng biên độ này được kỳ vọng sẽ làm tỷ giá tiếp tục tăng. Tuy nhiên,
luồng ngoại tệ tăng đột biến và lượng kiều hối chuyển về nước lớn đã gây áp lực tăng giá
12
VND và lúc này tỷ giá trên TTLNH công bố thấp hơn tỷ giá trên TTKCT. Vào cuối năm
2007, NHNN nới rộng biên độ lên +/- 0.75% và tình hình trên kéo dài qua những tháng đầu
năm 2008. Năm 2009, tỷ giá USD/VND tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau
khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ ty giá lên ±5% khiến cho tỷ giá trên TTNTLNH đã có
đợt tăng đột biến Sang đến tháng 1/2010 lại giảm nhẹ và tiếp tục dao động quanh mức
18.479đồng/USD cho đến giữa tháng 2/2010. Đến cuối năm 2010, TTNH rơi vào tình trạng
căng thẳng khi cầu ngoại tệ quá lớn, trong khi nguồn cung lại khan hiếm. Điều này khiến cho
giá USD/VND tăng mạnh, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. Năm 2011 chứng kiến lần
đầu tiên trong lịch sử NHNN điều chỉnh tỷ giá mạnh nhất từ 18.932 đồng đổi 1 USD lên
20.693 đồng (tăng 9.3%) và thu hẹp biên độ giao dịch từ 3% xuống còn 1% vào ngày
11/02/2011. Việc tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng đã giúp thu hẹp tỷ giá chính thức so

với tỷ giá trên thị trường chợ đen vốn đã duy trì khoảng cách từ 7%-8% trong vòng hai tháng
trước đó. Tháng 10 ghi nhận tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng mạnh nhất kể từ khi NHNN
điều chỉnh tỷ giá hôm 11/2. Trong tháng 12 NHNN bất ngờ điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân
hàng lên mức cao nhất 20.828 đồng. Đây là mức điều chỉnh thứ hai trong tháng này và tính từ
thời điểm NHNN đưa ra cam kết không tăng tỷ giá quá 1% thì tỷ giá bình quân liên ngân
hàng đã tăng 0,97%, khá sát với chỉ tiêu. Tuy nhiên, tỷ giá liên ngân hàng được giữ ổn định
trong cả năm 2012, niêm yết ở mức 20.828 VND/USD. Tỷ giá thị trường tự do cũng tương
đối ổn định từ tháng 2 đến nay, dao động trong khoảng 20.815 - 20.945 VND/USD. Trong
năm 2012, những biện pháp điều hành chính sách tỷ giá của NHNN cùng với diễn biến khả
quan của cung - cầu ngoại tệ trong nền kinh tế, như: vốn FDI thực hiện khoảng 10,46 tỷ
USD, thặng dư cán cân thương mại hàng hóa lần đầu tiên từ năm 1993, đã góp phần tạo sự
ổn định trên TTNH, đảm bảo cung cầu ngoại tệ, giúp tỷ giá duy trì được trạng thái ổn định
13
Bảng 1: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá bình quân trên thị trường tự do từ năm
2007-2010
Nguồn: NHNN Việt Nam
Biểu đồ 2: Tỷ giá bán VND/USD từ tháng 3/2010 đến tháng 7/2012
b) Chính sách quản lý ngoại hối:
14
Hiện nay, văn bản có vị trí pháp lý cao nhất về quản lý hoạt động ngoại hối là Pháp lệnh
Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 được ban hành tháng 12 năm 2005. PLNH đã thống
nhất những nguyên tắc quản lý ngoại hối vào một đầu mối văn bản pháp lý chuyên ngành, là
cơ sở chi phối toàn bộ các vấn đề liên quan đến ngoại hối và hoạt động kinh doanh ngoại hối;
khẳng định chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam là nhằm tạo điều kiện thuận lợi, bảo
đảm lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động ngoại hối, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế; thực hiện mục tiêu của CSTT quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng
Việt Nam; thực hiện các cam kết của Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
DTNH đóng vai trò quan trọng việc đánh giá tiềm lực tài chính của một quốc gia. Hầu hết các
quốc gia duy trì và quản lý DTNH nhằm phục vụ các mục tiêu cơ bản như thực hiện chính
sách tiền tệ và chính sách tỷ giá, duy trì tính thanh khoản của TTNH để hạn chế tác động tiêu

cực trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính. Theo báo cáo của IMF, DTNH của Việt
Nam đạt mức cao nhất là vào 2 năm 2007, 2008 ở mức 15 tuần nhập khẩu, vượt mức an toàn
của IMF là 12-14 tuần nhập khẩu. Tuy nhiên so với luồng vốn ngắn hạn chảy mạnh vào nước
trong 2 năm này thì DTNH như vậy vẫn còn thấp. Đến năm 2009, mức DTNH càng giảm
mạnh chỉ còn tương đương 10 tuần nhập khẩu, đó là do những nguyên nhân khách quân của
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; đến năm 2011 chỉ còn hơn 7 tuần nhập
khẩu. Cuối năm 2011, DTNH đã tụt xuống còn 9 tỷ USD nhưng đã tăng trở lại đến 25 tỷ
USD vào năm 2012, đủ để trang trải 2.4 tháng nhập khẩu.
Biểu đồ 3: Dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2008-2012
Nguồn: IMF
15
2.2.2 Thực trạng mô hình tổ chức hoạt động
TTNH Việt Nam bao gồm TTNTLNH và thị trường ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng.
Bên cạnh đó, TTNHKCT thức còn tồn tại, giữ vai trò và chiếm tỷ trọng đáng kể trong các
giao dịch về ngoại tệ của nền kinh tế.
a) TTNTLNH:
Bảng 2: Hoạt động trên TTNTLNH
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của NHNN
Biểu đồ 4: Doanh số giao dịch và lãi suất trên TTLNH năm 2012
Nguồn: cafef.vn
16
Theo bảng 2.1, doanh số giao dịch của TTNTLNH mỗi năm đều gia tăng như từ năm 2005 là
năm bắt đầu cho thực hiện chính thức giao dịch quyền chọn tăng 29% so với năm 2004, đặc
biệt là vào năm 2007, doanh số giao dịch giữa các ngân hàng tăng 113% so với năm 2006, do
thời điểm này nguồn cung ngoại tệ dồi dào từ luồng vốn đầu tư gián tiếp chảy vào TTCK rất
lớn. Tuy nhiên tỷ lệ tăng của doanh số giao dịch giữa các ngân hàng bị ảnh hưởng khá lớn
của luồng ngoại tệ chảy vào, cụ thể năm 2008, trong bối cảnh cung cầu ngoại tệ có nhiều diễn
biến phức tạp, hoạt động trên TTNTLNH tiếp tục tăng nhưng với tốc độ thấp hơn nhiều chỉ
tăng khoảng 25% so với năm 2007, do vào năm 2008 hoạt động trên TTCK có sự sụt giảm
lớn so với thời kỳ phát triển mạnh mẽ của năm 2006 và 2007 đã tác động đến doanh số hoạt

động trên thị trường ngoại tệ. Biểu đồ 2.1 cho thấy trong năm 2012, doanh số giao dịch trên
TTLNH ở mức cao trên 560.000 tỷ đồng trong 4 tháng đầu năm, sau đó duy trì ổn định ở
ngưỡng 500.000 tỷ đồng trong 4 tháng tiếp theo, kết thúc năm 2012 với doanh số giảm ở mức
trên 270.000 tỷ đồng.
Số lượng các thành viên tham gia TTNTLNH có tăng hàng năm theo sự gia tăng về số lượng
các NHTM cũng như do nhu cầu thanh toán quốc tế phát triển.
b) Thị trường giao dịch ngoại tệ giữa các NHTM và khách hàng:
Thị trường ngoại tệ khách hàng là thị trường bán lẻ chiếm phần lớn doanh số giao dịch trên
TTNH Việt Nam. Trên thị trường này, các ngân hàng sẽ tiến hành mua bán ngoại tệ cho
khách hàng có nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp. NHTM sẽ giao dịch trên cơ sở tỷ giá
BQLNH do NHNN công bố và với biên độ được quy định trong từng thời kỳ. NHTM cũng
có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ chứng minh nhau cầu mua ngoại tệ hợp pháp và hợp lý
của khách hàng.
Bảng 3: Hoạt động trên thị trường ngoại tệ khách hang
Đơn vị tính: %
Nguồn: Tổng hợp từ BCTN của NHNN
TTNH Việt Nam có đặc điểm khác với TTNH thế giới về tỷ trọng giao dịch giữa thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ khách hàng thông qua bảng số liệu dưới đây:
17
Bảng 4: Tỷ trọng doanh số giao dịch trên hai thị trường từ năm 2006-2010
Nguồn: Tổng hợp từ BCTN của NHNN
Sau khi gia nhập WTO, doanh số giao dịch trên TTNH có nhiều thay đổi, do tác động trực
tiếp của quá trình hội nhập đến nguồn cung cầu ngoại tệ, đồng thời tác động của việc điều
hành chính sách tỷ giá có sự linh động hơn trước, thực thi cam kết tự do hóa tài khoản vãng
lai và tự do hóa có chọn lọc tài khoản vốn làm gia tăng luồng vốn và những giao dịch liên
quan đến ngoại tệ. Từ năm 2006 đến nay tỷ trọng doanh số giao dịch trên TTNTLNH có gia
tăng rõ rệt chiếm trung bình khoản 40%, nhất là vào hai năm 2009 và 2010 tỷ trọng đạt gần
50% do có sự tham gia của NHNN đã góp phần làm gia tăng tỷ trọng này. Tuy nhiên, tỷ trọng
này vẫn còn thấp so với đặc điểm của TTNH trên thế giới là doanh số giao dịch trên
TTNTLNH chiếm hơn 85% và là thị trường đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành tỷ giá

phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Với một tỷ trọng thấp như vậy cho thấy giao
dịch trên TTLNH không phải là nơi đã thực hiện đúng sự tương tác giữa các lực lượng thị
trường để từ đó hình thành nên tỷ giá của thị trường. Nguyên nhân của tình trạng này xuất
phát từ lý do lượng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu giao dịch của các chủ thể còn khiêm tốn, vai
trò của NHNN còn mờ nhạt và số lượng thành viên tham gia còn hạn chế.
c) TTNH không chính thức:
Hình thức biểu hiện của TTNHKCT là các cửa hàng kinh doanh vàng bạc đá quý, các bàn đại
lý thu đổi ngoại tệ, chợ buôn tiền tại các cửa khẩu của Việt Nam, các hoạt động mua bán có
thanh toán bằng ngoại tệ trong dân cư. Nguồn cung cấp ngoại tệ trên TTKCT bao gồm:
nguồn kiều hối là nguồn cung lớn nhất, tiếp đến là nguồn cung từ các công ty tư nhân có thu
nhập ngoại tệ, từ những người có thu nhập bằng ngoại tệ. Nguồn câu ngoại tệ bào gồm từ các
du học sinh, những người ra nước ngoài công tác, du lịch, chữa bệnh, , của các công ty nhập
khẩu và cả giới buôn lậu. Những yếu tố cung cầu để cho TTKCT ở Việt Nam phát triển
18
mạnh mẽ từ lâu ước tính chiếm khoảng 20% thị phần và ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ với
TTCT. Sự tồn tại của TTKCT khiến một khối lượng lớn đôla trôi nổi trong dân cư không
được kiểm soát, làm gia tăng tình trạng đôla hóa trong nền kinh tế. Đây cũng là mảnh đất
màu mỡ nuôi dưỡng các hoạt động kinh tế ngầm và kinh doanh bất hợp pháp; do đó gây khó
khăn cho việc điều hành CSTT, tỷ giá của NHNN; gây trở ngại cho an ninh kinh tế, xã hội.
2.2.3 Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối Việt Nam
a) NHNN:
Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước, NHNN đã từng bước xây dựng TTNTLNH với mô
hình tổ chức hoạt động được hoàn thiện theo hướng phù hợp với quá trình đổi mới chính sách
tỷ giá, quản lý ngoại hối và phát riển của hệ thống NHTM Việt Nam. Thời kỳ hậu WTO, đặc
biệt là trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, những biến động khó lường của nền kinh tế và
TTTC thế giới và trong nước đã ảnh hưởng tiêu cực tới cân bằng cung cầu ngoại tệ trong
nước, NHNN đã thông qua việc can thiệp trên TTNH để điều hành tỷ giá linh hoạt, thực hiện
được các mục tiêu của chính sách tỷ giá, đồng thời ổn định TTNH. Tuy nhiên, việc can thiệp
của NHNN để ổn định thị trường còn chậm và thiếu chủ động, hiệu lực can thiệp chưa cao,
dẫn đến tại một số thời điểm căng thẳng cung-cầu ngoại tệ và tỷ giá biến động mạnh còn kéo

dài.
b) NHTM:
Trong điều kiện TTNH Việt Nam còn kém phát triển, các NHTM giữa vai trò là chủ thể chủ
yếu trong các giao dịch ngoại tệ của nền kinh tế. Thời gian vừa qua, hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của các NHTM đã phất triển khá mạnh về quy mô doanh số, đa dạng hóa dịch vụ,
ứng dụng công nghệ hiện đại… Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM
còn một số hạn chế căn bản: Giao dịch ngoại tệ của các NHTM chủ yếu nhằm đáp ứng nhu
cầu về ngoại tệ của khách hàng, còn mang nặng tính “tự cung tự cấp”, giao dịch mang tính
kinh doanh ngoại tệ theo sự biến động của tỷ giá chiếm tỷ trọng rất nhỏ; Các dịch vụ giao
dịch ngoại hối phái sinh hiện đại chưa phát triển; tham gia kinh doanh ngoại hối trên thị
trường quốc tế còn hạn chế; Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
hiện đại chưa được áp dụng rộng rãi; nguồn nhân lực kinh doanh ngoại hối chất lượng cao
còn thiếu…
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân:
Trong giao dịch mua bán ngoại tệ với NHTM, các doanh nghiệp sử dụng giao dịch giao ngay
và giao dịch kỳ hạn là chủ yếu. Trong điều kiện thị trường tiền tệ thế giới biến động phức tạp
khó lường, rủi ro về tỷ giá là rất lớn nhưng việc sử dụng các công cụ giao dịch ngoại hối hiện
19
đại như quyền chọn, hoán đổi… để phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp trong nước
còn rất hạn chế.
2.2.4 Công cụ giao dịch trên TTNH Việt Nam
Trên các website của các ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối đều quảng cáo có
cung cấp tất cả giao dịch ngoại hối phái sinh được cho phép tại Việt Nam bao gồm: Giao dịch
quyền chọn ngoại tệ-ngoại tệ, giao dịch hoán đổi lãi suất, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao
dịch kỳ hạn ngoại tệ. Tuy nhiên, giao dịch chiếm tỷ lệ cao nhất đó là giao dịch giao ngay
(khoảng trên 90%) còn những giao dịch phái sinh chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn, ngoại trừ giao
dịch kỳ hạn, các giao dịch phái sinh khác thậm chí không có doanh số phát sinh.
Bảng 5: Tỷ lệ mua, bán giao dịch kỳ hạn và hoán đổi trong tổng giao dịch
TTNH Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của NHNN

Biểu đồ 5: Tổng doanh số giao dịch và tỷ lệ giao dịch kỳ hạn dưới 1 tháng
10 tháng đầu năm 2012
20
Nguồn: NHNN, số liệu tính đến ngày 19/10
2.2.5 Thực trạng mở cửa và hội nhập thị trường ngoại hối Việt Nam
Các NHTM Việt Nam đã bước đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh trên TTNH quốc tế.
Một số NHTM Việt Nam đã giao dịch ngoại hối quốc tế trực tiếp với các ngân hàng nước
ngoài trên TTNH toàn cầu. Tuy nhiên, các hoạt động giao dịch ngoại hối quốc tế của các
NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, kinh doanh còn sơ khai, doanh số giao dịch tương
đối thấp.
Việc cung cấp, kinh doanh các dịch vụ ngoại hối của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước
ngoài tại Việt Nam đã được mở rộng. Tuy nhiên, sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài
trên TTNH Việt Nam còn hạn chế quy mô doanh số, phạm vi hoạt động chủ yếu tập trung
vào việc đáp ứng nhu cầu giao dịch của các khách hàng.
2.3 Đánh giá thực trạng TTNH Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
2.3.1 Kết quả
Thứ nhất, đã xây dựng nền móng cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTNH. TTNH hoạt động
theo quy chế được ban hành về căn bản phù hợp với Luật NHNN và Luật các Tổ chức tín
dụng đảm bảo cho hoạt động của thị trường phù hợp với luật pháp, đồng thời cơ sở pháp lý
của hoạt động kinh doanh ngoại hối đang dần hoàn thiện, NHNN đã xây dựng hệ thống các
văn bản pháp quy về hoạt động quản lý ngoại hối với mức độ luật hoá càng cao không còn ở
dưới dạng các nghị định mà là PLNH tạo môi trường cho việc điều hành, thực hiện chính
sách tỷ giá, quản lý ngoại hối và kinh doanh ngoại hối theo khuôn khổ của pháp luật.
21
Thứ hai, ảnh hưởng tích cực của quá trình hội nhập tạo động lực cho các NHTM trong nước
nâng cao trình độ mở rộng hoạt động và tăng năng lực vốn. Theo cam kết khi gia nhập WTO
đến năm 2010 các ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện tất cả các dịch vụ mà NHTM
trong nước được thực hiện, sự cạnh tranh gay gắt của những đối tác nước ngoài có kinh
nghiệm có năng lực về vốn và trình độ cao đã tạo sức ép mạnh lên các NHTM, vì thế các
NHTM ngày càng chú ý tập trung nguồn lực để nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị

phương tiện kỹ thuật hiện đại và tăng năng lực vốn để tạo điều kiện kinh doanh ngoại hối tốt
hơn.
Thứ ba, mặc dù giao dịch phái sinh còn sơ khai nhưng thị trường này đã bước đầu hình
thành trên cơ sở có khung pháp lý quy định và các chủ thể trên thị trường đã làm quen với
giao dịch kỳ hạn, quyền chọn tiền tệ để bảo hiểm rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất.
Thứ tư, TTCK đã đi vào hoạt động và có thời kỳ rất phát triển (năm 2007-2008) đã thu hút
lượng ngoại tệ đầu tư gián tiếp nước ngoài chảy vào rất mạnh mẽ, tác động làm tăng lượng
cung ngoại tệ cho TTNH giải quyết tình trạng căng thẳng về cung cầu ngoại tệ.
Thứ năm, thực hiện tốt cam kết tự do hóa tài khoản vãng lai, thực hiện quản lý giao dịch
ngoại hối trên tài khoản vãng lai bằng những giải pháp thị trường và theo pháp lệnh, xóa bỏ
tình trạng cấp phép mua bán ngoại tệ, giao quyền kiểm tra thực hiện việc bán ngoại tệ cho các
ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ.
Tuy nhiên đánh giá hoạt động TTNH Việt Nam có thể thấy còn rất nhiều hạn chế trong tổ
chức, quản lý và điều hành thị trường.
2.3.2 Hạn chế
Thứ nhất, hoạt động TTNTLNH còn khiêm tốn.
So với số lượng ngân hàng hiện nay, số ngân hàng tham gia trên TTLNH còn ít so với tổng số
lượng các tổ chức tín dụng, các định chế tài chính phi ngân hàng của tất cả các hình thức sở
hữu hiện nay, dẫn đến doanh số giao dịch trên TTNTLNH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
doanh số giao dịch ngoại tệ của nền kinh tế, qua đó cho thấy sự hạn chế về năng lực kinh
doanh ngoại hối và nguồn vốn còn khiêm tốn của các ngân hàng tham gia TTNTLNH. Doanh
số giao dịch chủ yếu là của NHNN, doanh số giao dịch của các NHTM với vai trò nhà tạo
giá còn hạn chế. Chính điều này đã cho thấy hoạt động của TTNTLNH chỉ là hình thức chưa
thực sự đóng vai trò là thị trường sơ cấp nơi hình thành tỷ giá, một biến số kinh tế quan trọng
ảnh hưởng đến quá trình điều hành chính sách tỷ giá. Điều này cũng lý giải vì sao tỷ giá
BQLNH thường có sự cách biệt so với tỷ giá trên TTKCT. Bên cạnh đó, trong vài thời điểm
22
NHNN chưa thực hiện đầy đủ vai trò can thiệp thị trường, là người cuối cùng mua bán ngoại
tệ theo nhu cầu cuả thị trường khi TTNH căng thẳng về cung cầu USD.
Thứ hai, hàng hóa trên TTNH chưa đa dạng.

Một TTNH chỉ hoạt động sôi nổi khi nào có sự tham gia của nhiều đồng tiền, nhưng TTNH
của Việt Nam chủ yếu chỉ có USD còn các ngoại tệ mạnh khác như EUR, JPY, GBP, AUD,
SGD chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn trong tổng doanh số giao dịch, tỷ lệ doanh số giao dịch của
các ngoại tệ khác USD chưa tương thích với cơ cấu các quốc gia có giao dịch thương mại với
Việt Nam. Điều này xuất phát từ những nguyên nhân sau: (1) Do USD là đồng tiền được chấp
nhận nhiều trong thanh toán quốc tế cho dù là thanh toán giữa hai quốc gia không có Mỹ; (2)
Do thói quen sử dụng USD trong thanh toán, cất trữ, định giá của thị trường Việt Nam; (3)
Do các NHTM Việt Nam không sẳn lòng mua những ngoại tệ khác USD trừ một vài ngân
hàng lớn như VCB, Eximbank, ACB.
Thứ ba, sự thiếu vắng nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá và mục đích tham gia TTNH cũng chưa
đa dạng.
Trên TTNH thế giới sự tham gia của những người bảo hiểm (Hedger) là lực lượng lớn tạo
nên sự sôi động của thị trường nhưng ở Việt Nam hoạt động này không được phát triển vì: (1)
Do tỷ giá chậm điều chỉnh theo cung cầu trên thị trường, hoặc điều hành theo khuynh hướng
tạo tâm lý kỳ vọng vào sự gia tăng của tỷ giá, vì vậy không tạo nên sự quan tâm đến việc bảo
hiểm rủi ro tỷ giá. (2) Do người sử dụng ngoại tệ còn thiếu thông tin các sản phẩm phái sinh,
thiếu hướng dẫn về định giá sản phẩm này và năng lực dự báo tỷ giá, đa số các doanh nghiệp
hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên không có giám đốc tài
chính phụ trách về rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp chưa nhận thức được tác động của rủi ro tỷ giá
và hiệu quả của việc sử dụng các công cụ bảo hiểm. Cũng như doanh nghiệp chưa chấp nhận
phí bảo hiểm là một khoản chi phải được tính vào giá thành sản phẩm và mục đích bảo hiểm
rủi ro tỷ giá là để cố định khoản thu và chi không bị rủi ro do tỷ giá biến động. (3) Tại TTNH
của các khu vực và thế giới, các NHTM là những chủ thể chính tham gia trên TTNH với
nhiều mục đích và chức năng khác nhau tác động đến hoạt động của TTNH. Nhưng mục
đích của các NHTM Việt Nam tham gia TTNH chủ yếu để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho
khách hàng. Còn những mục đích như kinh doanh chênh lệch tỷ giá, đầu cơ, môi giới rất hạn
chế.
Thứ tư, thị trường phái sinh còn sơ khai.
Như đã phân tích trong phần thực trạng TTNH Việt Nam có doanh số giao dịch trên thị
trường phái sinh rất thấp được được ước lượng gần 10% so với tổng doanh số giao dịch trên

TTNH, đây là một tỷ lệ quá nhỏ so với tiêu chuẩn quốc tế, cụ thể theo dữ liệu khảo sát của
23
BIS, giao dịch giao ngay chỉ chiếm 1/3, giao dịch hoán đổi chiếm khoảng một nửa và giao
dịch kỳ hạn là 10% , tương tự các giao dịch phái sinh chiếm 50% trên thị trường trong nền
kinh tế mới nổi của các nước châu Á trừ trường hợp của Trung Quốc nơi TTNH chủ yếu vẫn
là giao ngay. Ngoài ra các giao dịch phái sinh chủ yếu là giao dịch kỳ hạn và hoán đổi còn
giao dịch quyền chọn ngày càng vắng bóng và chưa có giao dịch tương lai.
2.3.3 Nguyên nhân
Thứ nhất, thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng.
Trước khi gia nhập WTO, tỷ giá USD/VND thường xuyên ổn định tại mức trần , khách hàng
không quan tâm đến vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên sang năm 2007, thị trường
chứng kiến sự biến động và đảo chiều mạnh của VND so với USD nguyên nhân là do lượng
ngoại tệ từ hoạt động đầu tư nước ngoài và kiều hối đổ về khiến dư thừa ngoại tệ. Nhiều
doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay phải đối mặt với rủi ro tỷ giá nhưng họ chưa có thói quen
trong phòng chống rủi ro cho hoạt động ngoại tệ của mình.
Thứ hai, thiếu kiến thức, hiểu biết về công cụ phái sinh.
Sản phẩm phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá là một sản phẩm khá mới và phức tạp đối
với TTNH Việt Nam, đòi hỏi các NHTM phải có hệ thống thông tin dự bảo tỷ giá quốc tế
nhanh, chính xác, cập nhật liên tục; công cụ đo lường và cảnh bảo rủi ro tỷ giá, lãi suất cũng
như đội ngũ giao dịch viên chuyên nghiệp. Thực tế có nhiều NHTM được thực hiện nghiệp
vụ quyền chọn từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa triển khai được. Đối với các doanh nghiệp thì
hiểu biết về các công cụ phái sinh còn hạn chế.
Thứ ba, sự tồn tại và ảnh hưởng mạnh mẽ của TTKCT.
Giao dịch TTKCT hiện nay vẫn còn sôi nổi và thanh khoản cao hơn giao dịch trên
TTNTCTdo tình trạng đôla hóa hiện diện trong hầu hết các chức năng của tiền tệ, giao dịch
thanh toán bằng ngoại tệ vẫn còn trong họat động của đời sống kinh tế, sự lo ngại về tình
trạng mất giá của VND đã tạo nên tâm lý thích tích trữ USD. Chênh lệch tỷ giá giữa TTCT và
TTKCT là nguyên nhân gây khó khăn cho việc cạnh tranh thu mua ngoại tệ của các ngân
hàng với TTKCT, vì thế ngoại tệ không được tập trung vào ngân hàng, đã làm cho tình trạng
căng thẳng về cung cầu ngoại tệ của nước ta càng lớn.

Thứ tư, tính chuyển đổi của VND chưa cao.
Nhu cầu ngoại tệ chính đáng của tổ chức, cá nhân chưa được ngân hàng đáp ứng đầy đủ, qua
đó có thể đánh giá mức độ tự hóa tài khoản vãng lai chưa được thực hiện đầy đủ hay tính
chuyển đổi của VND chưa cao. Tính chuyển đổi VND thấp là do: (1) Nền kinh tế Việt Nam
tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, năng lực cạnh tranh còn yếu, mất cân đối giữa tiết kiệm
24
và đầu tư, nợ công là vấn đề đáng báo động và nguy cơ lạm phát tăng cao. (2) TTTC còn tiềm
ẩn nhiều nhân tố bất ổn. TTCK sụt giảm trầm trọng so với sự phát triển quá nóng cuả những
năm 2006-2007, dẫn đến đầu tư nước ngoài sụt giảm ảnh hưởng mạnh đến luồng ngoại tệ
chảy vào. (3) Chính phủ phải thực thi những biện pháp chống suy giảm kinh tế và chủ trương
kìềm chế lạm phát, gây sức ép giảm giá trị VND, gây khan hiếm ngoại tệ (4) Tất cả những
yếu tố trên đã dẫn tới tâm lý không muốn nắm giữ VND của đại bộ phận người dân và để bảo
toàn tài sản người dân thường chuyển từ VND sang USD hay vàng, vì vậy thường tạo nên
những cơn sốt vàng và ngoại tệ.
Thứ năm, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện.
PLNH và các văn bản có liên quan đã được ban hành để quản lý hoạt động kinh doanh ngoại
hối theo khuôn khổ pháp luật, nhưng Thông tư hướng dẫn thực hiện chế tài xử phạt do vi
phạm pháp lệnh ngoại hối trong việc sử dụng ngoại tệ thanh toán, yết giá hàng hóa trong
nước gây trở ngại cho việc kiểm tra, giám sát và xử phạt không đảm bảo tính nghiêm minh
của luật pháp và giảm hiệu quả của pháp lệnh và nghị định. Các văn bản pháp lý qui định
giao dịch phái sinh đã có nhưng chưa đầy đủ : (1) Hạn chế về kỳ hạn đối với giao dịch kỳ
hạn, (2) Không có những văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện giao dịch quyền chọn, trong khi
đó quyền chọn là một sản phẩm phái sinh phức tạp về cách thực hiện cũng như cách tính phí.
Cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN có những lúc còn chưa linh hoạt so với biến động của thị
trường, DTNH ở một số thời điểm vẫn còn ở mức thấp.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam, không thể phủ
nhận vai trò quan trọng của TTNH và quản lý TTNH trong việc phát triển và hoàn thiện
TTTC cũng như đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính của đất nước. Đề án đã tập trung
vào các vấn đề cơ bản về tổ chức hoạt động của TTNH cũng như các tiêu chí và điều kiện

để phát triển của TTNH làm căn cứ xác định mức độ phát triển của TTNH Việt Nam; trên
cơ sở đó đánh giá kết quả và hạn chế của TTNH Việt Nam trong tiến trình hội nhập
TTNH thế giới. Dựa vào khung lý thuyết về TTNH, Đề án đã nêu ra những hạn chế của
TTNH Việt Nam: doanh số thấp, còn sơ khai về các giao dịch phái sinh, nghèo nàn về
25
mục đích tham gia thị trường cũng như hạn chế về các chủ thể tham gia thị trường. Bên
cạnh đó TTNH Việt Nam có những đặc thù riêng về sự tồn tại và cạnh tranh mạnh mẽ của
thị trường ngoại tệ không chính thức, thái độ của người dân đối với ngoại tệ, sự chấp hành
những quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trình độ kiến thức về kinh tế thị
trường nói chung và nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối nói riêng của đại bộ phận các chủ
thể trong nền kinh tế còn hạn chế; đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những mặt tiêu
cực đó. Vì vậy việc xây dựng hoàn thiện và phát triển TTNH là những bước đi cần thiết
phải được quan tâm chú trọng để có thể tận dụng các cơ hội và hóa giải các thách thức
của quá trình hội nhập.
Tác giả đã cố gắng để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện nhưng quá trình thu thập dữ
liệu về TTNH Việt Nam quá khó khăn, tác giả gặp rất nhiều trở ngại trong việc tiếp cận
thông tin chính thức để dữ liệu được đầy đủ và đồng bộ. Tác giả mong nhận được đóng
góp từ giáo viên hướng dẫn và những người quan tâm.
Xin chân thành cám ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài (2011), Giáo trình “Lý thuyết tài chính tiền tệ”, NXB ĐH
Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
2. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình “Tài chính quốc tế”, NXB Thống Kê.
3. TS Lê Đình Thu (2009), “Về tiền đề “cần” và “đủ” và bước đi để đưa đồng Việt Nam
trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi trong bối cảnh hội nhập kinh tế và thị trường tài
chính quốc tế”. Kỷ yếu các công trình NCKH, NXB Thống kê.
4. Trần Nguyên Nam (2009), “Giải pháp phát triển TTNH Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ
Kinh Tế. Học viện tài chính, Hà Nội.
5. Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo thường niên các năm 1990-2010.
6. Quốc Hội, Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH 11 ban hành vào ngày

13/12/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/6/2006.
Website:
7. />8. />gia/126/7624021.epi

×