Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.47 KB, 9 trang )

VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN
1. Trình bày vấn đề phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây
Nguyên.
a) Tiềm năng
* Thế mạnh:
- Điều kiện thiên nhiên:
+ Địa hình và đất: đất badan màu mỡ tập trung trên các mặt bằng
rộng lớn, các cao nguyên xếp tầng có độ cao từ 600 - 1000m.
+ Khí hậu cận xích đạo, có sự phân hóa:
> Mùa khơ: thuận lợi cho việc phơi sấy và bảo quản sản phẩm
> Mùa mưa: cung cấp nước tưới
> Khí hậu phân hóa theo độ cao: đa dạng hóa cây cơng nghiệp,
trồng cả các cây có nguồn gốc cận nhiệt
+ Nguồn nước: khá dồi dào (nhiều hệ thống sông) và nguồn nước
ngầm khá phong phú.
- Kinh tế xã hội: nguồn lao động có truyền thống và kinh nghiệm
trong trồng cây công nghiệp.
* Hạn chế:
- Mùa khô mực nước ngầm hạ thấp gây thiếu nước dẫn đến việc làm
thủy lợi gặp khó khăn, tốn kém.
- Mùa mưa gây xói mịn, rửa trơi đất.
- Thị trường ln biến động.
- Thiếu lao động trình độ cao.
- Cơng nghiệp chế biến còn hạn chế.
b) Hiện trạng
- Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 2 của
nước ta sau Đông Nam Bộ.
- Các cây công nghiệp chủ đạo: cafe, chè, hồ tiêu, cacao, điều, trong
đó quan trọng nhất là cây cafe
- Cây cafe:
+ Là cây công nghiệp quan trọng số 1 của Tây Nguyên, có diện tích


chiếm 4/5 diện tích cafe của cả nước, trong đó Đắk Lắk là tỉnh có
diện tích cafe lớn nhất.
+ Phân bố:
> Cafe chè: trồng trên các cao nguyên cao, có khí hậu mát mẻ: Gia
Lai, Kom Tum, Lâm Đồng...
> Cafe vối: trồng ở nơi có khí hậu nóng hơn như Đắk Lắk.
> Cafe mít: trồng rải rác ở Tây Nguyên.
- Cây cao su:
+ Là cây công nghiệp quan trọng thứ 2 sau cafe. Tây Nguyên là
vùng trồng cao su lớn thứ 2 sau Đông Nam Bộ.
+ Phân bố chủ yếu ở 2 tỉnh là Gia Lai và Đắk Lắk.
- Cây chè:
+ Phân bố chủ yếu ở các cao nguyên cao ở Lâm Đồng, 1 phần ở Gia
Lai.


+ Các nhà máy chế biến chè: Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc (Lâm
Đồng)...
2. Nêu những giải pháp để phát triển ổn định cây cơng
nghiệp ở Tây Ngun?
- Hồn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở
rộng diện tích cây cơng nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi
đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi.
- Đa dạng hóa cơ cấu cây cộng nghiêp, để vwuaf hạn chế rủi ro
trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.
- Đẩy mạng khâu chế biến các sản phẩm cây công nghiệp và đẩy
mạnh xuất khẩu.
3. Nêu ý nghĩa của việc phát triển cây CN lâu năm ở Tây
Nguyên?
- Sử dụng hợp lí tài ngun, tạo sản phẩm hàng hóa, phát triển kinh

tế.
- Thu hút hàng vạn lao động từ vùng khác đến
- Tạo ra tập quán sản xuất mới cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên,
hạn chế nạn du canh du cư.
- Bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững.
4. Tại sao cây cà phê được coi là SP chun mơn hóa của Tây
Ngun
* Điều kiện tự nhiên:
- Địa hình cao nguyên badan rộng lớn (1,4 triệu ha diện tích đất
badan), tập trung thành một vùng rộng, đất tơi xốp, có tầng phân
hóa sâu, giàu dinh dưỡng rất thích hợp với cây cà phê.
- Khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm, phù hợp với điều kiện sinh
trưởng và phát triển cây cà phê.
+ Có sự phân hóa theo độ cao: trên các cao nguyên cao 400 - 500m,
khí hậu khá nóng thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê vối; các
cao nguyên trên 1000m khí hậu mát mẻ thuận lợi để phát triển cây
cà phê chè.
+ Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 thuận lợi cho việc bảo
quản, phơi sấy cà phê.
- Nguồn nước trên mặt và nước ngầm phong phú, có giá trị lớn cho
việc cung cấp nước tưới cho cà phê (đặc biệt trong mùa khô).
* Kinh tế - xã hội:
- Người dân trong vùng có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chế
biến, bảo quản cà phê. Bên cạnh đó, việc chuyên canh cây cà phê
còn hấp dẫn một lượng lớn lao động bổ sung từ các vùng khác trong
cả nước, dẫn đến nguồn lao động dồi dào.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật:
+ Đã hình thành một số cơ sở chế biến.
+ Đổi mới công nghệ chế biến cà phê, áp dụng khoa học kĩ thuật.
- Thị trường cà phê trong nước, đặc biệt là quốc tế rất lớn. Cà phê là

mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao.


- Chính sách của nhà nước: đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng
núi, khuyến khích phát triển cây cơng nghiệp nói chung và cà phê
nói riêng.
5. Tại sao trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên cần
chú trọng với tu bổ và bảo vệ vốn rừng?
* Vai trò quan trọng của tài nguyên rừng ở Tây Nguyên:
- Tây Nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước: chiếm tới 36% diện
tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
Trong rừng có nhiều gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến),
nhiều chim, thú q (voi, bị tót, gấu...).
- Có giá trị lớn đối với môi trường - sinh thái:
+ Tây Nguyên là vùng thượng nguồn phía Tây của các tỉnh thuộc
vùng duyên hải Nam Trung Bộ nước ta. Việc bảo vệ rừng khu vực
đầu nguồn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc điều tiết nguồn
nước vào mùa mưa, hạn chế lũ lụt, sạt lở đất ảnh hưởng đến vùng
cũng như các tỉnh dun hải miền Trung phía Đơng.
+ Tây Ngun có khí hậu phân hóa mùa khơ sâu sắc và kéo dài,
rừng góp phần điều hịa khí hậu, giữ nguồn nước ngầm, hạn chế
thiếu nước vào mùa khô.
* Tài nguyên rừng của vùng đang bị suy giảm:
- Sản lượng gỗ khai thác hằng năm không ngừng giảm, từ 600 - 700
nghìn m3 vào cuối thập kỉ 80, nay chỉ cịn khoảng 200 - 300 nghìn
m3/năm.
- Ngun nhân: cháy rừng; nạn phá rừng gia tăng.
- Hậu quả: làm giảm sút nhanh lớp phủ rừng và giảm sút trữ lượng
các loại gỗ quý, đe dọa môi trường sống của các loài chim, thú quý,
làm hạ mực nước ngầm về mùa khơ.

6. Trình bày thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên.
- Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đổng
Nai... đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.
- Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim trên sông
Đa Nhim (thượng nguồn sông Đồng Nai), Đrây H linh trên sông Xrê
Pôk. Hiện nay, hàng loạt Cơng trình, thuỷ điện lớn đã và đang được
xây dựng:
+ Cơng trình thuỷ điện Y-a-ly (720MW) trên sông Xê Xan được khánh
thành vào tháng 4 năm 2002. Bốn nhà máy thuỷ điện khác được xây
dựng ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở
phía hạ lưu của thuỷ điện Yaly) và Plây Krơng (thượng lưu của Y-aly).
+ Trên dịng sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thuỷ điện đã được quy
hoạch, vói tổng cơng suất lắp máy trên 600MW, trong đó lớn nhất là
thuỷ điện Bn Kp (280MW) khởi cơng tháng 12 năm 2003; thuỷ
điện Buôn Tua Srah (85MW), khởi công vào cuối năm 2004; thuỷ
điện Xrê Pôk 3 (137MW), thuỷ điện Xrê Pôk 4 (33MW), thuỷ điện Đức
Xuyên (58MW). Thuỷ điện Đrây Hơ-linh đã được mở rộng lên 28MW.


+ Trên hệ thống sơng Đồng Nai, trước đây có cơng trình thuỷ điện
Đa Nhim (160MW). Hiện nay, các cơng trình Đại Ninh (300MW),
Đổng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng.
7. Việc phát triển thủy điện ở Tây Ngun có ý nghĩa ntn?
- Các ngành cơng nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển, đặc
biệt là việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit lớn.
- Đem lại nguồn nước tưới quan trọng và mùa khơ, ngồi ra cịn mục
đích du lịch và nuôi trồng thủy sản.
8. Tại sao cần phải quan tâm đến các vấn đề xã hội, môi
trường trong phát triển thủy điện của vùng?
- Một là, tác động của thủy điện tới mất rừng đầu nguồn và rừng

nguyên sinh ở Tây Nguyên
- Hai là, ảnh hưởng của đập thủy điện làm suy giảm đa dạng sinh
học.
- Ba là, tác động của đập thủy điện đến suy thối mơi trường, biến
đổi khí hậu.
- Bốn là, ảnh hưởng của các cơng trình thủy điện tới mơi trường kinh
tế, văn hóa, xã hội của người dân di cư, nhường đất để làm các lịng
hồ.
9. Tại sao Tây Ngun có vị trí quan trọng khơng chỉ về tự
nhiên mà cịn cả về kinh tế và an ninh quốc phòng.
- Vùng cao nguyên rộng lớn Tây Nguyên được gọi là “mái nhà của
Đông Dương”, là nơi có những hành lang tự nhiên thơng với Nam
Lào, Đơng Bắc Campuchia; có hệ thống đường giao thơng liên hồn
nối với các tỉnh dun hải miền Trung và Đơng Nam bộ; có các cửa
khẩu quốc tế trên tuyến hành lang Đông - Tây và không quá xa các
cảng biển nước sâu: Dung Quất, Chân Mây, Nhơn Hội
 Thuận lợi để giao lưu, phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị với các
vùng trong cả nước và với các nước trong khu vực; thơng thương qua
các cửa khẩu.
- Địa hình Tây Nguyên thuộc dãy Trường Sơn Nam như cột xương
sống của tồn bộ địa hình miền Trung và Đơng Dương. Cũng trên
vùng đất hùng vĩ này, cộng đồng các dân tộc đã sáng tạo nên nhiều
giá trị văn hóa đặc sắc, độc đáo, có sức sống lâu bền.
 Với địa thế đó, Tây Ngun có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng
về quốc phòng - an ninh.
10. So sánh vùng TDMNBB và Tây Nguyên về:
- Thế mạnh về phát triển cây công nghiệp.
1. Giống nhau
a. Quy mô và vai trị
- Đây là hai vùng chun canh cây cơng nghiệp lớn của nước ta.

- Mức độ tập trung hóa tương đối cao. Các khu vực trồng cây công
nghiệp ở hai vùng khá tập trung trên quy mô rộng lớn, thuận lợi hình
thành vùng sản xuất hàng hóa lớn phục vụ nhu cầu thị trường trong
và ngồi nước.
b. Hướng chun mơn hóa


- Là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm được hình thành
từ lâu. Dưới thời Pháp thuộc đã có các đồn điền cà phê, chè, cao su...
- Đều chun mơn hóa cây cơng nghiệp lâu năm.
- Cả hai vùng đều đạt hiệu quả cao với hướng chuyên môn hóa này.
Hai vùng đều đứng đầu cả nước về 1 loại cây cơng nghiệp lâu năm
và đóng góp quan trọng cho xuất khẩu.
c. Điều kiện phát triển
- Có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát triển cây công nghiệp lâu
năm, trong đó phải kể đến thế mạnh về đất và khí hậu. Tuy nhiên
khó khăn lớn của cả hai vùng là tình trạng thiếu nước về mùa khơ.
- Dân cư có truyền thống, kinh nghiệm trồng và chế biến các sản
phẩm cây công nghiệp lâu năm.
- Dân cư thưa thớt, lao động chất lượng cịn thấp, thiếu lao động có
trình độ chuyên môn kĩ thuật.
- Tuy đang được nâng cấp và đầu tư, nhưng cơ sở vật chất kĩ thuật
và kết cấu hạ tầng đều thiếu thốn, chất lượng thấp.
- Nhận được sự quan tâm của Nhà nước thông qua chủ trương chính
sách về phát triển cây cơng nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng giao
thông, các cơ sở công nghiệp chế biến...
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước rộng lớn. Các sản phẩm cây
công nghiệp lâu năm (chè, cà phê...) đã xâm nhập vào nhiều thị
trường rộng lớn và cả thị trường khó tính trên thế giới
2. Khác nhau

a. Quy mô
- Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai ở
nước ta, sau Đông Nam Bộ; có các vùng chuyên canh lớn với mức độ
tập trung hóa cao.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp
lớn thứ ba cả nước sau Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, với mức độ tập
trung hóa thấp hơn.
b. Hướng chun mơn hóa
- Tây Ngun chun mơn hóa sản phẩm cây cơng nghiệp lâu năm
đa dạng: cà phê, cao su, chè...
- Trung du và miền núi Bắc Bộ chủ yếu là chuyên môn hóa cây chè.
c. Điều kiện phát triển
- Địa hình:
+ Tây Nguyên gồm các cao nguyên xếp tầng, mặt bằng rộng và
tương đối phẳng, thích hợp xây dựng các vùng chuyên canh cây
cơng nghiệp lâu năm có quy mơ lớn.
+ Trung du miền núi Bắc Bộ: trung du và miền núi, bị chia cắt tương
đối mạnh, ảnh hưởng tới mức độ tập trung hóa và quy mơ các vùng
chun canh.
- Đất trồng:
+ Tây Nguyên: đất đỏ ba dan, diện tích khá lớn, đất có tầng phong
hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, thích hợp để phát triển cây cơng
nghiệp lâu năm, nhất là cà phê, cao su, hồ tiêu, điều...


+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: đất feralit trên đá phiến và đá vơi,
thích hợp với các cây chè, trẩu,sở...
- Khí hậu:
+ Tây Ngun có khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, phân
thành hai mùa: mưa và khơ rõ rệt, khí hậu có sự phân hóa theo độ

cao, nên bên cạnh việc trồng các loại cây nhiệt đới cịn có thể phát
triển cả cây cơng nghiệp cận nhiệt (chè...). Khó khăn lớn nhất là
thiếu nước vào mùa khơ.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có
một mùa đơng lạnh lại có sự phân hóa theo độ cao địa hình, nên có
thế mạnh đặc biệt để phát triển cây cơng nghiệp có nguồn gốc cận
nhiệt và ơn đới (tiêu biểu là cây chè). Khó khăn của vùng là sương
muối, rét hại vào mùa đông.
- Dân cư và nguồn lao động:
+ Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất và là vùng nhập cư lớn nhất cả
nước, trình độ lao động cũng thấp hơn Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Người dân Trung du và miền núi Bắc Bộ có kinh nghiệm trồng và
chế biến chè, cịn người dân Tây Ngun có kinh nghiệm trồng và
chế biến cà phê, cao su, hồ tiêu...
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật và kết cấu hạ tầng: Nhìn chung, Tây
Ngun cịn gặp khó khăn hơn so với Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Thế mạnh về phát triển thủy điện.
1. Giống nhau:
- Đều có trữ năng lớn về thủy điện do sơng ngịi miền núi dốc, lắm
thác ghềnh
- Thủy điện có ý nghĩa trong việc khai thác tài nguyên khoáng sản
của vùng, tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp, giải quyết nước
tưới, phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản...
- Thủy điện đi kèm với thủy lợi có tác động tích cực đến các vùng lân
cận (ý nghĩa về tài nguyên rừng, mơi trường lịng hồ..., hạn chế về
kinh tế, xã hội, dân cư, vốn..)
- Đã xây dựng và đưa vào hoạt động nhiều nhà máy thủy điện với
công suất lớn.
2. Khác nhau:
a) Trữ năng thủy điện

- TDMNBB có trữ năng thủy điện cao nhất cả nước. Hệ thống sơng
Hồng có tới 37% trữ năng thủy điện của cả nước, trong đó sơng Đà
54,5%
- TN có trữ năng thủy điện lớn thứ 2 cả nước.
b) ý nghĩa phát triển thủy điện
- TDMNBB: các cơng trình thủy điện của TDMNBB có ý nghĩa chiến
lược trong giải quyết năng lượng cho cả nước, điều tiết nước cho
đồng bằng sông Hồng,
- TN: thủy điện giải quyết nhu cầu trong vùng là chủ yếu, giải quyết
nươc tưới về mùa khô cho TN và DHNTB
c) Hiện trạng phát triển (số lượng, công suất, phân bố)


- TDMNBB đã và đang xây dựng được các công trình thủy điện có
cơng suất lớn.
- Tây Ngun:
+ Các nhà máy thủy điện ở TN có cơng suất nhỏ hơn, lớn nhất là
thủy điện Yaly có cơng suất 720 MW.
+ TN có số lượng nhà máy thủy điện trên các hệ thống sơng nhiều
hơn TDMNBB
- TN hình thành các bậc thang thủy điện trên các hệ thống sơng,
TDMMNBB ít có các bậc thang thủy điện, trên các sông thường chỉ có
1 hoặc 2 nhà máy thủy điện.
11. Phân tích mối quan hệ về kinh tế - xã hội giữa Tây
Nguyên và duyên hải NTB
* Do đây là 2 vùng có vị trí địa lí liền kề nhau, mỗi vùng có thế mạnh
và hạn chế riêng, có thể bổ sung cho nhau trong phát triển kinh tế,
xã hội.
* Duyên hải NTB so với Tây Ngun
- Thủy sản: DHNTB có nhiều lồi cá, lồi tơm, có ngư trường lớn,

thuận lợi cho việc đánh bắt, đây là nguồn cung cấp thủy sản cho Tây
Nguyên.
- DHNTB là vùng sản xuất muối lớn nhất nước ta, cung cấp muối cho
Tây Nguyên.
- Dịch vụ hàng hải: hệ thống cảng biển của DHNTB là cửa ngõ ra
biển, giúp Tây Nguyên vận chuyển, xuất khẩu lâm sản, khoáng sản,
mở rộng thị trường.
- Dân cư DHNTB: có nguồn lao động dồi dào, trình độ cao, cung cấp
1 nguồn lao động dư thừa cho Tây Nguyên.
- DHNTB có tuyến đường sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1, tuyến đường
ngang 19, 26, là cầu nối để liên kết Tây Nguyên với các vùng khác
trong cả nước.
* Tây Nguyên so với Duyên hải NTB
- Tây Nguyên có tài nguyên về tự nhiên để phát triển cây công
nghiệp, là vùng chuyên canh cây cơng nghiệp lớn T2 nước ta nên có
thể cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến của DHNTB.
- Tây Nguyên có tài nguyên rừng giàu có ở nước ta, được coi là kho
vàng xanh của nước ta, cung cấp gỗ và các sản phẩm từ gỗ cho
DHNTB.
- Tây Nguyên có tiềm năng lớn về thủy điện, đây là nguồn năng
lượng bổ sung cho DHNTB trong phát triển kinh tế.
- Tây Nguyên được coi là cầu nối để DHNTB tăng cường giao lưu
buôn bán với các nước: Lào, Campuchia, Thái Lan...
- Tây Ngun có 1 số loại khống sản có trữ lượng lớn, đặc biệt là
bôxit, cung cấp nguyên liệu cho DHNTB trong phát triển 1 số ngành
công nghiệp.
12. HS trả lời các câu hỏi ngắn hệ thống kiến thức bài học
- Nhân tố chủ yếu nào tạo thuận lợi để Tây Nguyên thành lập các
nông trường và các vùng chuyên canh quy mô lớn: Các tỉnh Tây



Ngun có tổng diện tích tự nhiên 54.637 km², trong đó có 2 triệu
ha đất sản xuất nơng nghiệp, gồm 850,1 ngàn ha đất trồng cây
hàng năm và gần 1,151 triệu ha đất trồng cây lâu năm… Đặc biệt,
các tỉnh Tây Ngun có diện tích đất bazan chiếm 74,25% trong
tổng diện tích đất bazan của cả nước. Với thế mạnh của một vùng có
điều kiện đất đai, khi hậu thích hợp với nhiều loại cây trồng, nhất là
các loại cây công nghiệp dài ngày, cây hàng năm nên các tỉnh Tây
Nguyên đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung có
quy mơ lớn về cây cơng nghiệp.
- Tỉnh có S trồng cà phê lớn nhất cả nước là: Đắk Lắk.
- Ở Tây Nguyên có thể trồng được cây có nguồn gốc cận nhiệt đới
( chè) thuận lợi nhờ vào điều kiện tự nhiên chủ yếu nào: khí hậu các
cao nguyên trên 1000m mát mẻ
- Mùa khô kéo dài của Tây Ngun có thuận lợi gì cho phát triển cây
cây công nghiệp lâu năm: mùa khô kéo dài là điều kiện thuận lợi để
sấy khơ sản phẩm.
- Khó khăn lớn nhất về tự nhiên trong phát triển cây công nghiệp lâu
năm ở Tây Nguyên là: mùa khô mực nước ngầm hạ thấp gây thiếu
nước.
- Nêu và giải thích sự phân bố cây chè của vùng
+ Chè được trồng trên các cao nguyên cao (trên 600 m), trồng nhiều
ở Lâm Đồng và Gia Lai.
+ Giải thích: Phân bố các cây công nghiệp trên gắn với phân bố đất
ba dan và sự phân hóa khí hậu ở Tây Ngun; Chè, cà phê chè là
các cây có nguồn gốc cận nhiệt nên được trồng ở cắc cao nguyên
cao hơn
- Ý nghĩa của việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp
lâu năm ở Tây Nguyên: giải quyết việc làm cho nhiều người lao động
- Hình thức tổ chức lãnh thổ trong phát triển cây công nghiệp ở Tây

Nguyên là: vùng chuyên canh
- Nêu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của sản xuất
cây công nghiệp của vùng Tây Nguyên
+ Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây cơng nghiệp; mở
rộng diện tích cây cơng nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi
đơi với việc bảo vệ rừng và phát triển thuỷ lợi.
+ Đa dạng hố cơ cấu cây cơng nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro
trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.
+ Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm công nghiệp và xuất
khẩu.
+ Đẩy mạnh hợp tác nội vùng và hợp tác liên vùng. Các tỉnh trong
vùng cần hợp tác xúc tiến đầu tư, xây dựng vùng nguyên liệu, mở
rộng thị trường, tránh tình trạng thừa nhà máy nhưng thiếu nguyên
liệu như cây bông vải hiện nay.
+ Cán bộ có trình độ khoa học, kỹ thuật cần được thu hút về công
tác lâu dài với những chính sách ưu đãi nhằm cải thiện nhanh chóng
trình độ nguồn nhân lực.


- Diện tích, độ che phủ rừng của vùng lớn nhất cả nước, vùng được
coi là kho vàng xanh của nước ta
- Nguyên nhân chủ yếu nào là giảm diện tích, trữ lượng rừng của
vùng: nạn phá rừng gia tăng.
- Ở Tây Nguyên, vấn đề đặt ra đối với hoạt động chế biến lâm sản là
gì: ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác rừng hợp lí đi đơi với khoanh
ni, trồng rừng mới.
- Nêu hậu quả của việc suy giảm diện tích rừng của vùng: làm giảm
sút nhanh lớp phủ rừng và trữ lượng các loại gỗ quý; đe dọa mơi
trường sống của các lồi động vật; làm hạ thấp mực nước ngầm về
mùa khô.

- Nêu giải pháp đối với việc sử dụng, phát triển vốn rừng ở Tây
Nguyên: ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác hợp lí đi đơi với khoanh
nuôi và trồng rừng mới; đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng; đẩy
mạnh chế biến gỗ tại địa phương và hạn chế xuất khẩu gỗ.
- Điều kiện tự nhiên chủ yếu nào tạo thuận lợi để Tây Nguyên xây
dựng được các bậc thang thủy điện: có các cao nguyên xếp tầng có
độ cao từ 600 - 1000m
- Thủy điện nào của vùng có cơng suất lớn nhất: thủy điện Yaly
(720MW)
- Ý nghĩa của việc xây dựng các bậc thang thủy điện:
+ Về kinh tế:
> Sử dụng tốt hơn tài nguyên nước cho các vùng sâu xa
> Tạo động lực phát triển kinh tế: khai thác, chế biến bôxit, cung
cấp nước trong mùa khô trên các vùng chuyên canh, phát triển du
lịch, phát triển nuôi trồng, đặc biệt là thủy sản.
+ Về xã hội: nâng cao đời sống cho nhân dân các vùng dân tộc,
giảm sự chênh lệch giữa các vùng, tăng cường an ninh quốc phịng.
+ Về mơi trường: điều tiết dòng chảy, nguồn nước, đặc biệt cung
cấp nước trong mùa khô.
+ Ý nghĩa với cả nước: cung cấp nguồn năng lượng, phục vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng cường hợp tác, đầu tư.
- Nêu ý nghĩa của việc phát triển thủy điện của vùng:
+ Việc xây dựng các cơng trình thủy điện, các ngành cơng nghiệp
của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển (trên cơ sở
nguồn điện rẻ, dồi dào), trong đó có việc khai thác và chế biến bột
nhơm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.
+ Các hồ thủy điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong
mùa khơ và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy
sản.




×