Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Dân cư và lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.07 KB, 6 trang )

ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ VIỆT NAM
1. Chứng minh dân số nước ta đông
Theo số liệu thống kê, dân số nước ta là 84156 nghìn người (năm
2006). Với số dân này, nước ta đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam
Á (sau Indonexia và Philippin) và đứng thứ 13 trong số hơn 200 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ngồi ra, cịn có khoảng 3,2 triệu
người Việt nam đang sinh sống ở nước ngoài.
2. Chứng minh nước ta có nhiều thành phần dân tộc
Nước ta có 54 dân tộc sống ở khắp các vùng lãnh thổ của đất nước,
nhiều nhất là dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số, các dân tộc
khác chỉ chiếm 13,8% dân số cả nước.
3. Chứng minh dân số nước ta tăng nhanh. Nêu cách tính tỉ lệ
gia tăng dân số, gia tăng dân số tự nhiên.
- Dân số nước ta tăng nhanh, đặc biệt là vào nửa cuối thế kỉ XX,đã
dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số. Tuy nhiên, sự bùng nổ dân số
diễn ra giữa các giai đoạn, các vùng lãnh thổ, các thành phần dân
tộc với tốc độ và quy mô khác nhau.
Từ năm 1980 đến nay, trung bình mỗi năm dân số nước ta tăng từ
1,3 đến 1,5 triệu người. Trong thập kỉ 80 (TK XX), dân số cả nước
tăng thêm 11,7 triệu người và thập kỉ 90 tăng 12 triệu người. Dân số
nước ta có thể lên đến 100 triệu dân mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số tự
nhiên có xu thế giảm dần nhưng tốc độ giảm cịn chậm, trung bình
mỗi năm chỉ giảm 0,06%. Điều này chứng tỏ dân số nước ta đã và
đang tiếp tục tăng nhanh.
- Cơng thức tính:
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên = tỉ suất sinh thô - tỉ suất tử thô
Tỉ lệ gia tăng dân số GR = NIR + NMR. (Trong đó: NIR là tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên; NMR là tỷ lệ di cư thuần).
4. Chứng minh cơ cấu dân số nước ta đang thay đổi
Dân số nước ta thuộc loại trẻ, nhưng đang có sự biến đổ nhanh
chóng về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của cả nước. Tỉ lệ trẻ em


giảm xuống, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao
động tăng lên.
5. Phân tích thuận lợi và khó khăn của:
- Dân số đơng
a) Tích cực :
- Dân số đơng:
+ Nguồn lao động dồi dào, tác động tích cực đến nền kinh tế, đặc
biệt với những ngành cần nhiều lao động, thu hút đầu tư nước nước
ngoài.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn, giúp thúc đẩy sản xuất và phát triển.
- Dân số trẻ:
+ Năng động, sáng tạo, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật.
1


+ Tỉ lệ người phụ thuộc ít hơn, giúp cải thiện nâng cao chất lượng
đời sống.
- Thành phần dân tộc đa dạng:
+ Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống văn hóa,
phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng
đất nước.
+ Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc
và đang đóng góp cơng sức cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội
ở quê hương.
b) Tiêu cực :
Dân đông và tăng nhanh gây nên sức ép lớn về vấn đề kinh tế - xã
hội - môi trường.
- Về kinh tế :
+ Gia tăng dân số nhanh, chưa phù hợp với tăng trưởng kinh tế, kĩm
hãm sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh

thổ.
+ Vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm trở nên gay gắt.
+ Dân cư phân bố không hợp lí nên việc sử dụng và khai thác tài
nguyên khơng hợp lí, hiệu quả.
- Về xã hội :
+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện, GDP bình quân đầu người
thấp vẫn còn thấp.
+ Các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa vẫn cịn gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt ở những vùng miền núi.
- Về môi trường :
Dân số đông, mật độ dân số cao gây sức ép lên tài nguyên và môi
trường
+ Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
+ Ô nhiễm môi trường.
- Dân số tăng nhanh
Dân số nước ta tăng nhanh, đặc biệt là vào nửa cuối thế kỉ XX,đã
dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số. Tuy nhiên, sự bùng nổ dân số
diễn ra giữa các giai đoạn, các vùng lãnh thổ, các thành phần dân
tộc với tốc độ và quy mô khác nhau.
Từ năm 1980 đến nay, trung bình mỗi năm dân số nước ta tăng từ
1,3 đến 1,5 triệu người. Trong thập kỉ 80 (TK XX), dân số cả nước
tăng thêm 11,7 triệu người và thập kỉ 90 tăng 12 triệu người. Dân số
nước ta có thể lên đến 100 triệu dân mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số tự
nhiên có xu thế giảm dần nhưng tốc độ giảm cịn chậm, trung bình
mỗi năm chỉ giảm 0,06%. Điều này chứng tỏ dân số nước ta đã và
đang tiếp tục tăng nhanh.
- Cơ cấu dân số đang thay đổi: cơ cấu dân số trẻ, dân số
vàng, dân số già.

2



Hiện nay, giảm tỉ trọng nhóm độ tuổi lao động, tăng tỉ trọng nhóm
trong và ngồi độ tuổi lao động, xu hướng giảm từ dân số trẻ đến
dân số già.
- Nhiều thành phần dân tộc
Nước ta có 54 dân tộc sống ở khắp các vùng lãnh thổ của đất nước,
nhiều nhất là dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số, các dân tộc
khác chỉ chiếm 13,8% dân số cả nước.
6. Chứng minh dân cư nước ta phân bố không đều và chưa
hợp lí.
- Khơng đều giữa đồng bằng với trung du, miền núi.
+ Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng và ven biển với mật
độ rất cao: vùng ĐB sơng Hồng có mật độ dân cư cao nhất cả nước
(1225 người/km2).
+ Ở trung du, miền núi dân cư thưa thớt, mật độ dân số thấp: vùng
núi Tây Bắc có mật độ dân số thấp nhất cả nước (69 người/km 2).
- Không đều giữa thành thị và nông thôn: dân số nông thôn chiếm tỉ
trọng cao nhất (73,1% - năm 2005), sân số thành thị chiếm tỉ trọng
thấp hơn (26,9% - năm 2005)
- Không đều giữa đồng bằng phía Bắc và đồng bằng phía Nam: vùng
đồng bằng phía Nam (ĐB sông Cửu Long, Đông Nam Bộ) là những
vùng có mật độ dân số trung bình cao hơn mật độ dân số trung bình
của cả nước (492 người/km2); vùng đồng bằng phía Bắc (Bắc Trung
Bộ, Đơng Bắc...) có mật độ dân số trung bình thấp hơn mật độ trung
bình của cả nước (148 người/km2).
- Không đều ngay trong nội bộ của các vùng dân cư: những nơi tập
trung đông dân cư thường gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa, địa hình bằng phẳng, thuận lợi giao thơng; những nơi thưa dân
thì khơng có điều kiện trên. Cùng trong vùng Trung du và miền núi

Bắc Bộ, mật độ dân cư ở Đơng Bắc là 148 người/km 2), cịn ở Tây Bắc
chỉ có 69 người/km2).
7. Phân tích tác động của phân bố dân cư khơng đều và chưa
hợp lí
Ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng lao động và khai thác tài nguyên
của mỗi vùng.
- Trung du và miền núi có nhiều tài nguyên thiên nhiên những dân
cư thưa thớt, lao động thiếu, trình độ thấp. Vì vậy hạn chế sự phát
triển kinh tế xã hội của vùng.
- Ở các vùng đồng bằng, đất chật người đơng, trong khi đó dân cư
đông, lao động dồi dào đã gây sức ép mạnh mẽ đến môi trường, sự
phát triển kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống, làm nảy
sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, trong đó có vấn đề việc làm.

3


8. Phân tích nguyên nhân dẫn tới phân bố dân cư khơng đều
và chưa hợp lí.( giải thích cho tồn thế giới, một vùng, một
khu vực cụ thể)
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Lịch sử định cư, khai thác lãnh thổ
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Mức độ khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1. Trình bày thế mạnh/ hạn chế nguồn lao động nước ta
a) Thế mạnh
- Số lượng: số lượng lao động đông và lao động dự trữ lớn, năm 2005
dân số hoạt động kinh tế nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2%

tổng số dân, mỗi năm nước ta lại tăng hơn 1 triệu lao động.
- Chất lượng:
+ Nguồn lao động nước ta dồi dào, cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm
sản xuất phong phú gắn với truyền thống của dân tộc, đặc biệt trong
sản xuất nơng-lâm-ngư nghiệp được tích lũy qua nhiều thế hệ.
+ Chất lượng lap động được nâng lên nhờ thành tựu trong phát triển
giáo dục, y tế, văn hóa. Tỉ lệ người lao động qua đào tạo tăng lên: từ
12,3% (năm 1996) lên 25% (năm 2005).
b) Hạn chế
- Lao động nước ta cịn thiếu tác phong chun nghiệp, tính kỉ luật
trong cơng nghiệp chưa cao.
- Lực lượng lao động có trình độ cao cịn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
quản lí, cơng nhân lành nghề cịn thiếu nhiều. Năm 2005, số lao
động chưa qua đào tạo chiếm 75% số lao động cả nước.
- Lao động phân bố không đều cả về chất lượng và số lượng. Lao
động tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, còn vùng núi, cao
nguyên còn thiếu lao động, đặc biệt là thiếu lao động có kĩ thuật.
2. Trình bày đặc điểm sử dụng lao động nước ta:
- Theo ngành
+ Phần lớn lao động nước ta tập trung ở khu vực nông-lâm-ngư
nghiệp và đang có xu hướng giảm (từ 65,1% năm 2000 xuống 57,3%
năm 2005)
+ Tỉ trọng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ cịn thấp
nhưng đang có xu hướng tăng.
 Cơ cấu lap động có sự chuyển biến theo hướng cong nghiệp hóa,
hiệ đại hóa nhưng cịn chậm.
- Theo thành phần
+ Đại bộ phận lao động thuộc khu vực ngồi nhà nước và đang có xu
hướng tăng.


4


+ Lao động trong khu vực nhà nước chỉ chiếm 9,2% (năm 2005) và
có xu hướng giảm.
+ Lao động có vốn đầu tư nước ngồi có xu hướng ngày càng tăng,
từ 0,6% (năm 2000) lên 1,6% (năm 2005).
 Sự chuyển biến trên là phù hợp với sự chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường của nước ta hiện nay.
- Theo thành thị và nông thôn
+ Phần lớn lao động tập trung ở vùng nơng thơn và có xu hướng
ngày càng giảm, từ 79,9% (năm 1996) xuống 75,0% (năm 2005)
+ Tỉ lệ lao động trong khu vực thành thị thấp và có xu hướng tăng,
từ 20,1% (năm 1996) lên 25,0% (năm 2005)
3. Trình bày về vấn đề việc làm ở nước ta.
- Mọi hoạt động lao động của con người, tạo ra thu nhập không bị
pháp luật ngăn cấm gọi là việc làm.
- Thiếu việc làm: làm cho người lao động khơng có thu nhập, khơng
tự ni sống được bản thân và gia đình, làm gánh nặng cho gia đình
và xã hội. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm làm cho thu nhập
của người lao động thấp và thất thường, kéo theo hàng loạt vấn đề
tồn tại mà xã hội phải giải quyết, nhất là tệ nạn xã hội.
- Thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay tương đối phức tạp:
+ Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cịn lớn: năm 2005, tính trung
bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở
khu vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, thiếu việc làm là 4,5%.
Ở nông thôn, tỉ lệ thất nghiệp là 1,1%, thiếu việc làm là 9,3%.
+ Tỉ trọng này gấp 2l tỉ trọng của các nước trong khu vực Đông Nam
Á.
+ Thất nghiệp và thiếu việc làm tập trung chủ yếu ở độ tuổi 14-24

(chiếm 34%), 25-34 (Chiếm 28,2%). Đây là lực lượng la động khá
sung sức và nhanh nhạy nhưng lại thiếu việc làm.
+ Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm diễn ra không đều trong
phạm vi cả nước. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao nhất ở ĐB
sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
4. Giải thích tại sao ở thành thị tỉ lệ thất nghiệp cao hơn
nông thôn.
Do thị trường lao động phát triển sâu rộng đòi hỏi chất lượng lao
động cao, trong khi đó khơng ít ngành nghề đào tạo lại không phù
hợp với yêu cầu của thị trường. Cùng đó, lao động khơng nghề có tỷ
trọng lớn nên càng ngày càng khó có cơ hội tìm việc làm.
5. Giải thích tại sao ở nơng thơn tỉ lệ thất nghiệp cao hơn
thành thị.
Do ở nông thôn làm nông nghiệp là chính, do đặc điểm về thời gian
canh tác nên nhiều thời gian trống. Trong khi đó, hoạt động dịch vụ

5


nơng nghiệp, phi nơng nghiệp cịn hạn chế khó chuyển đổi lao động
lúc nơng nhàn.
6. Trình bày phương hướng giải quyết việc làm ở nước ta.
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản
- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống,
thủ cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp...), chú ý thích đáng đến hoạt
động của các ngành dịch vụ
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở
rộng sản xuất hàng xuất khẩu
- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề,

nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những
công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi
hơn
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

6



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×