Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Danh Mục Văn Bản Mới Ban Hành Những Chính Sách Mới Về Pháp Luật Hải Quan Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Trong Lĩnh Vực Hải Quan Từ Tháng 9 2017 Đến Nay Vướng Mắc Của Doanh Nghiệp Hàn Quốc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.26 KB, 49 trang )

Phần A

DANH MỤC VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
TỪ THÁNG 9/2017

1


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Phần A:

DANH MỤC VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH TỪ THÁNG 9/2017
1. Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan.
2. Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phịng,
chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
3. Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế
hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
4. Nghị định số 149/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ ban hành
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại
Tự do Việt Nam-Hàn Quốc giai đoạn 2018-2022.
5. Nghị định số 84/2018/NĐ-CP ngày 28/5/2018 của Chính phủ về ngưng hiệu
lực đối với một số quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý


hoạt động hàng hải.
6. Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg ngày 26/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ
quy định trách nhiệm về việc thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh thông qua cơ chế một cửa quốc gia.
7. Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/09/2013
của Thủ tướng chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển
nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ
tại Việt Nam.
8. Quyết định số 20/2018/QĐ-TTg ngày 26/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ
quy định việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu là thuốc lá giả,
thuốc lá không đảm bảo chất lượng và thí điểm bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị
tịch thu đảm bảo chất lượng để xuất khẩu ra nước ngồi.
9. Thơng tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
10. Thơng tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính
quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
11. Thông tư số 50/2018/TT-BTC ngày 23/5/2018 của Bộ Tài chính ban hành
các chỉ tiêu thơng tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh đối với phương tiện đường không, đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa
khẩu đường sông theo quy định tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của
Chính phủ./.
2


Phần B

NHỮNG CHÍNH SÁCH MỚI VỀ PHÁP LUẬT

HẢI QUAN TỪ THÁNG 9/2017 ĐẾN NAY

3


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

Phần B:
NHỮNG CHÍNH SÁCH MỚI VỀ PHÁP LUẬT
HẢI QUAN TỪ THÁNG 9/2017 ĐẾN NAY
Kể từ sau Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp toàn quốc năm 2017, Bộ
Tài chính, Tổng cục Hải quan đã tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính
nhằm đạt được các mục tiêu:
- Tiếp tục đổi mới toàn diện hơn về phương thức quản lý và chính sách
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế theo
hướng ổn định, công khai, minh bạch, tạo môi trường kinh tế lành mạnh; phù
hợp với các Điều ước quốc tế và Hiệp định thương mại tự do, Luật Hải quan,
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật khác có liên quan.
- Hồn thiện cơ sở pháp lý để triển khai Cơ chế một cửa quốc gia nhằm
giảm thời gian thông quan, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, phù hợp với sự
phát triển của thương mại quốc tế.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hải quan theo hướng công khai, minh bạch, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan tiếp tục tham mưu trình Bộ Tài chính và
các cơ quan có thẩm quyền ban hành các Nghị định, Quyết định và Thơng tư để
hồn thiện thể chế về hải quan. Dưới đây là một số chính sách mới về pháp luật
hải quan từ tháng 9/2017 đến nay:
1. Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm sốt hải quan.
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05/6/2018.
Nghị định được ban hành, nhằm sửa đổi những nội dung vướng mắc, bất cập của
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và những nội dung chưa thống nhất của Nghị định
này với các văn bản quy phạm pháp luật khác, các điều ước quốc tế mới ký kết
hoặc gia nhập có liên quan đến lĩnh vực hải quan. Đồng thời, tiếp tục, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hố trong các quy trình nghiệp vụ
hải quan; sửa đổi và đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập cảnh phương tiện
vận tải. Ngoài ra, Nghị định 59/2018/NĐ-CP cũng hướng tới tăng cường quản lý
rủi ro trong các khâu nghiệp vụ hải quan; đảm bảo rõ ràng, cụ thể, minh bạch
trong quy định và thống nhất thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Theo đó,
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP đã tập trung vào sửa đổi các nhóm vấn đề sau:
4


Thứ nhất: Nhóm nội dung về quá cảnh, trung chuyển (Khoản 18, 19 Điều
1 Nghị định)
Hiện tại, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP chưa quy định cụ thể về thủ tục
hải quan đối với việc chuyển tải, lưu kho chia tách, thay đổi phương thức vận
tải, hàng quá cảnh đóng chung với hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu; quy định
hàng trung chuyển vào tại một cảng và chỉ được đưa ra từ cảng đó; chưa phân
định rõ ràng giữa hàng quá cảnh và hàng trung chuyển, dẫn đến phát sinh việc
các đối tượng bị điều chỉnh thực hiện không thống nhất, trong khi đây là các
hoạt động đã được Luật Thương mại cho phép và phù hợp với thông lệ quốc tế,
cần được tạo thuận lợi cho hoạt động logistic phát triển. Do vậy, Nghị định số
59/2018/NĐ-CP đã:
- Quy định về thủ tục hải quan đối với việc chia tách, lưu kho, thay đổi

phương thức, phương tiện vận tải hàng quá cảnh, việc đóng chung hàng hóa quá
cảnh với hàng xuất khẩu.
- Hàng hóa trung chuyển là hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển
từ nước ngoài vào khu vực trung chuyển tại cảng biển, sau đó được đưa ra nước
ngồi từ chính khu vực trung chuyển tại cảng biển này hoặc đến khu vực trung
chuyển tại cảng biển khác để đưa ra nước ngồi; Đối với hàng hóa vận chuyển
từ nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để đến nước khác khơng thuộc trường hợp
trung chuyển thì thực hiện thủ tục theo quy định đối với hàng quá cảnh.
- Bổ sung quy định chỉ cho phép hàng hóa đưa từ nước ngoài vào Việt
Nam vào các khu vực trung chuyển tại các cảng biển loại IA và cảng TP Hồ Chí
Minh (cảng biển loại I).
Các quy định trên nhằm đảm bảo tương thích với quy định tại Điều 241
Luật Thương mại và thực tế phát sinh trong hoạt động vận tải quốc tế, phát huy
lợi thế của Việt Nam trong hoạt động vận tải quốc tế, nâng cao năng lực cảng
biển Việt Nam. Hơn nữa, dự thảo quy định cụ thể, phân biệt rõ hàng hóa quá
cảnh, hàng hóa trung chuyển để đảm bảo đúng bản chất của hàng quá cảnh,
trung chuyển cũng như đảm bảo công tác quản lý đối với các loại hàng hóa này
và thuận lợi trong quá trình thực hiện, cũng như phát huy lợi thế cảng biển nước
sâu của Việt Nam, tạo thuận lợi cho giao thương hàng hóa cũng như hoạt động
logistics.
Về cơng tác giám sát hải quan, thực tế qua đánh giá đối với hàng hố q
cảnh, trung chuyển các container đều có niêm phong của hãng vận tải, các
container trên được vận chuyển bằng đường biển, đường thủy nội địa, đường
không, đường sắt, các thông số về container như số hiệu niêm phong của hãng
vận chuyển, số hiệu container đã được người khai vận chuyển khai báo cụ thể đủ
thông tin phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, do vậy căn
cứ quy định tại Luật Hải quan năm 2014 tại Nghị định đã quy định các trường
hợp hàng hóa được vận chuyển bằng đường thủy nội địa, đường biển, đường
không, đường sắt mà phương tiện chứa hàng cịn ngun niêm phong của hãng
vận chuyển thì sử dụng niêm phong của hãng vận chuyển, không thực hiện niêm

phong hải quan. Đối với hàng được vận chuyển bằng đường bộ có rủi ro cao, dễ
gian lận thì phải niêm phong hải quan, kể cả trường hợp còn nguyên niêm phong
5


của hãng vận chuyển. Đồng thời, đối với hàng vận chuyển bằng đường bộ, ngoài
việc giám sát bằng niêm phong hải quan cũng bổ sung thêm phương thức giám
sát bằng phương tiện kỹ thuật khác của cơ quan hải quan (như hệ thống niêm
phong hải quan sử dụng thiết bị theo dõi định vị vệ tinh đã được Tổng cục Hải
quan triển khai áp dụng thí điểm năm 2016) trên nguyên tắc quản lý rủi ro.
Thứ hai: Nhóm nội dung về trị giá hải quan:
Tại Nghị định đã sửa đổi các quy định liên quan đến phương pháp xác
định trị giá hải quan hàng xuất khẩu, quy định về cửa khẩu xuất, cửa khẩu nhập
đầu tiên theo từng phương thức vận chuyển để làm cơ sở xác định trị giá hải
quan đồng thời cũng sửa đổi các nội dung liên quan đến kiểm tra, xác định trị
giá hải quan. Các nội dung quy định này đã tháo gỡ được các vướng mắc trong
thực tiễn, tạo sự chủ động cho doanh nghiệp trong nghĩa vụ thuế như:
- Bảo đảm đủ căn cứ pháp lý, tạo thuận lợi cho việc xác định trị giá hải
quan hàng xuất khẩu đối với các trường hợp không xác định được trị giá theo
hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại.
- Quy định về cửa khẩu xuất sẽ thống nhất trong cách hiểu, khắc phục tình
trạng cửa khẩu xuất được hiểu theo nhiều cách khác nhau dẫn đến xác định các
khoản chi phí phải cộng vào trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu không
thống nhất.
- Hoặc là việc sửa đổi nội dung liên quan đến kiểm tra, xác định trị giá tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp khi làm thủ tục hải quan, quy trình thực hiện kiểm
tra trị giá được thực hiện thống nhất tại khâu thơng quan; đảm bảo tính cơng
bằng, bình đẳng cho người khai hải quan trong khai báo, xác định trị giá, tham
vấn; khắc phục tình trạng kiểm tra trùng lắp, chồng chéo (vừa tham vấn, vừa
thực hiện Kiểm tra sau thông quan); tạo sự chủ động cho doanh nghiệp trong

thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ 3: Nhóm nội dung về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải
Hiện Bộ Tài chính được Chính phủ giao chủ trì xây dựng Nghị định về
một cửa quốc gia, một cửa ASEAN, tạo thuận lợi thương mại và kiểm tra
chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất nhập
cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. Toàn bộ phần thủ tục, chứng từ, chỉ
tiêu thông tin về tàu bay, tàu biển xuất nhập cảnh, quá cảnh đều được người khai
hải quan gửi qua Cổng thơng tin một của quốc gia, trên cơ sở đó cơ quan hải
quan khai thác tiếp nhận làm thủ tục xuất nhập cảnh cho phương tiện.
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP đã quy định cụ thể về thủ tục hải quan đối
với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đồng thời các quy định
theo hướng ứng dụng công nghệ thơng tin trong cơng tác quản lý hàng hóa một
cách đồng bộ giữa người khai hải quan, cơ quan quản lý nhà nước thông qua
Cổng thông tin một cửa quốc gia... nhằm rút ngắn thời gian thông quan, cắt giảm
chi phí, đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh phương tiện vận tải.
Ngoài 3 nội dung cơ bản nêu trên tại Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung các
nội dung liên quan đến về xác định trước mã số, chế độ ưu tiên đối với doanh
6


nghiệp ưu tiên, liên quan đến người khai hải quan, việc khai hải quan cũng như
quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái
nhập, hàng hố gia cơng sản xuất, xuất khẩu nhằm mục tiêu tạo thuận lợi cho
các hoạt động, cũng như tháo gỡ các vướng mắc khó khăn trong quá thực hiện
nhưng vẫn đảm bảo công tác quản lý của cơ quan hải quan.
Có thể nói, việc ban hành Nghị định số 59/2018/NĐ-CP là một trong nỗ
lực hơn nữa của Chính phủ trong việc thực hiện cam kết quốc tế; tạo cơ sở pháp
lý cho việc thực hiện thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng

phương thức điện tử phi giấy tờ, góp phần giảm chi phí thực hiện thủ tục hành
chính. Đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho hoạt động thơng quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thông qua việc giảm tiền kiểm, đẩy mạnh hậu kiểm; Bảo
đảm tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015
của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách
nhiệm phối hợp trong phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/3/2018 và có một số điểm mới sau:
- Thay thế Phụ lục phạm vi địa bàn hoạt động hải quan tại khu vực cửa
khẩu đường bộ, đường thủy nội địa trong khu vực biên giới ban hành kèm theo
Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 01/01/2015.
- Quy định cụ thể phạm vi địa bàn hoạt động hải quan tại khu vực chuyển
phát nhanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đó là địa điểm tập kết, kiểm tra,
giám sát tập trung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ chuyển
phát nhanh. Đồng thời, bổ sung thêm địa bàn hoạt động hải quan bao gồm tại cơ
sở gia công lại.
- Bổ sung thêm cụm từ “lập hồ sơ” trong nội dung phối hợp phịng, chống
bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Ngồi việc phối hợp với
bộ đội biên phịng, cảnh sát biển, cơng an, quản lý thị trường, cơ quan Hải quan
còn phối hợp với các “cơ quan hữu quan khác” khi có yêu cầu.
- Bổ sung thêm một điều quy định về phối hợp trong cơng tác tun
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật. Theo đó, trong địa bàn hoạt động hải
quan, cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan
công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường và các cơ quan hữu
quan khác tổ chức tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật liên quan đến
cơng tác phịng chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Theo quy định thì những cửa khẩu phụ, lối mở, điểm xuất hàng không
được xác định là địa bàn hoạt động hải quan tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị

định thì khi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu tại các địa điểm này sẽ khơng
được hồn thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số
7


điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế năm
2016 quy định.
3. Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế
xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế
tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngồi hạn ngạch thuế quan.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Riêng nội dung quy định
về thuế nhập khẩu đối với linh kiện ơ tơ thuộc nhóm 98.49 được áp dụng từ
ngày 16/11/2017 đến ngày 31/12/2022.
Việc ban hành Nghị định số 125/2017/NĐ-CP là nhằm các mục đích sau:
(1) Thống nhất với danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban
hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 để thực hiện cam
kết trong nội khối ASEAN và Tổ chức hải quan thế giới; (2) Giải quyết các kiến
nghị, vướng mắc, bất cập về chính sách thuế đối với một số dòng hàng; (3) Hạn
chế tác động của việc xoá bỏ thuế nhập khẩu theo cam kết trong Hiệp định
thương mại tự do ASEAN.
Nghị định số 125/2017/NĐ-CP sửa đổi 6 Điều của Nghị định số
122/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(i) Sửa đổi, bổ sung Điều 3: Thay thế 4 Phụ lục tại Điều 3 Nghị định số
122/2016/NĐ-CP. Theo đó, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm theo Nghị định số
125/2017/NĐ-CP tăng 1.255 dòng thuế so với danh mục Biểu thuế nhập khẩu
ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
(ii) Sửa đổi khoản 1 Điều 4: quy định rõ hơn về nguyên tắc kê khai tên
hàng và mã hàng đối với các mặt hàng thuộc nhóm có STT 211 tại Biểu thuế
xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan. Đồng thời bổ sung 02 điều kiện xác định

mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm hàng có STT 211.
(iii) Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP cho
phù hợp với danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và quy định lộ trình giảm
thuế nhập khẩu theo WTO đối với các mặt hàng phải cắt giảm từ 1/1/2019 trở
đi.
(iv) Bỏ nội dung quy định về thuế nhập khẩu mặt hàng hóa dầu tại Điều 6
(quy định trực tiếp vào thuế nhập khẩu mặt hàng hóa dầu tại Phụ lục II -Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi).
(v) Sửa đổi, bổ sung Điều 7:
- Sửa đổi thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng.
- Bổ sung Điều 7a quy định về thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ơ
tơ nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế.
(vi) Sửa đổi, bổ sung Điều 8: quy định rõ hơn về việc thực hiện thuế suất
thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn
ngạch thuế quan chung và hạn ngạch thuế quan riêng theo các Hiệp định FTAs.

8


4. Nghị định số 149/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ ban
hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp
định Thương mại Tự do Việt Nam-Hàn Quốc giai đoạn 2018-2022
Nghị định số 149/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2018, có một số điểm mới như sau:
- Quy định về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt cho giai
đoạn 5 năm, từ năm 2018 đến năm 2022, nhằm đảm bảo tính ổn định và dễ theo
dõi cho doanh nghiệp.
- Bổ sung quy định về thuế suất thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch
thuế quan. Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan thì mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với số lượng hàng hóa

nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan được chi tiết tại Biểu thuế kèm theo các
Nghị định. Mức thuế suất thuế nhập khẩu ngồi hạn ngạch áp dụng theo quy
định của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu. Số lượng nhập khẩu hàng năm theo
quy định của Bộ Công Thương.
- Quy định cụ thể về 4 điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt: (i) Hàng hóa thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm
theo Nghị định; (ii) Được nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam; (iii) Được vận
chuyển trực tiếp từ Hàn Quốc vào Việt Nam; (iv) Đáp ứng các quy định về xuất
xứ hàng hóa theo Hiệp định, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) mẫu
KV theo quy định hiện hành của pháp luật
- Bổ sung quy định về các chú giải và quy tắc tổng quát giải thích việc
phân loại hàng hóa thực hiện theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Một số điểm mới về số dòng thuế, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt tại các Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 149/2017/NĐ-CP:
+ Về tổng thể, Biểu thuế VKFTA gồm 10.846 dòng thuế với 10.789 dòng
thuế theo cấp độ 8 số và 57 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số, trong đó
317 dịng áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ Khu cơng nghiệp Khai Thành
GIC.
+ Về lộ trình áp dụng, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt VKFTA
áp dụng cho từng năm, theo các mốc thời gian: (i) từ ngày 01/01/2018 đến
31/12/2018; (ii) từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019; (iii) từ ngày 01/01/2020
đến 31/12/2020; (iv) từ ngày 01/01/2021 đến 31/12/2021 và (v) từ ngày
01/01/2022 đên 31/12/2022.
+ Một số nhóm hàng bị ảnh hưởng do được gộp từ các dịng thuế AHTN
2012 có thuế suất khác nhau gồm 135 dòng hàng: cồn, sơn và véc ni cơng
nghiệp, băng dính cơng nghiệp, lốp cao su, giấy, thép, màn hình và máy chiếu,
mạch điện tử tích hợp, ô tô các loại, tàu thuyền đánh bắt chế biến thủy sản, nhà
lắp ghép và chân đế các loại.
+ Cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu VKFTA trong năm 2018 của Việt

Nam: Có 10.078 dịng thuế có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt VKFTA
năm 2018 không thay đổi so với năm 2017, chiếm tỷ lệ 92,9% tổng biểu. Có
9


653 dịng thuế có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt VKFTA năm 2018
giảm so với năm 2017, chiếm tỷ lệ 6,87 % tổng biểu và 704 dòng có thuế suất
cắt giảm là 0%, tập trung ở các nhóm hàng thủy sản (Chương 03), bột mỳ
(Chương 11), chế phẩm bánh kẹo (Chương 18- Chương 19), nhiên liệu diesel,
nhiên liệu bay (Nhóm 2710), sơn (Chương 32), chế phẩm giặt tẩy (Chương 34),
nhựa (Chương 39) sắt thép và sản phẩm sắt thép (Chương 72- Chương 73), máy
móc thiết bị điện, điện tử (Chương 84- Chương 85).
5. Nghị định số 84/2018/NĐ-CP ngày 28/5/2018 về ngưng hiệu lực đối
với một số quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về
quản lý hoạt động hàng hải.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/2018/NĐ-CP ngưng hiệu lực thi
hành đối với Điều 82, 83, 84, 85, 86 và điểm b khoản 2 Điều 124 Nghị định
số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Bộ luật Hàng Hải về quản lý hoạt động hàng hải đến hết ngày 30/6/2018.
Nghị định cho phép tiếp tục thực hiện các thủ tục điện tử dành cho tàu thuyền
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển
Việt Nam thông qua Cơ chế một cửa quốc gia theo quy định tại Quyết định
số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định thủ tục
điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí
ngồi khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia đến hết ngày 30/6/2018.
Nghị định 84/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2017 đến hết
ngày 30/6/2018.
6. Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg ngày 26/9/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định trách nhiệm về việc thực hiện thủ tục đối với tàu bay

xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua cơ chế một cửa quốc gia.
Quyết định 43/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy định trách
nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông
qua Cơ chế một cửa quốc gia có hiệu lực vào ngày 15/11/2017.
Về trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, Quyết định
quy định người làm thủ tục khai báo theo phương thức điện tử các thông tin,
chứng từ sau thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia: Bản khai hàng hóa
xuất khẩu bằng đường hàng khơng và vận đơn chủ đối với tàu bay xuất cảnh có
vận chuyển hàng hóa xuất khẩu); danh sách hành khách đối với tàu bay xuất
cảnh có vận chuyển hành khách; danh sách tổ bay;…
Người làm thủ tục phải nộp các chứng từ bản giấy (bản chính) sau cho các
cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không: Tờ khai chung hàng không (bao
gồm khai báo y tế) nộp cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới; Giấy khai báo y tế
thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) nộp cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới; Giấy
khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mơ, bộ phận cơ thể người
(nếu có) nộp cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới.
10


Người làm thủ tục phải xuất trình các chứng từ bản giấy (bản chính) sau
cho cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế và thị thực của hành khách; hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi
lại quốc tế và thị thực của tổ bay xuất trình cho Cơng an cửa khẩu…
Về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, Quyết
định nêu rõ, cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật chịu trách nhiệm: Tiếp nhận, phản hồi việc đã tiếp nhận đối
với thông tin, chứng từ cung cấp theo phương thức điện tử; tiếp nhận đối với
chứng từ nộp bản giấy; Kiểm tra đối với chứng từ xuất trình bản giấy; xác nhận
hoàn thành thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh. Việc tiếp nhận, phản hồi việc tiếp
nhận và xác nhận hồn thành thủ tục thực hiện tự động thơng qua Cổng thông

tin một cửa quốc gia cho người làm thủ tục và các bên liên quan.
Địa điểm tiếp nhận, xử lý thông tin chứng từ điện tử là Cổng thơng tin
một cửa quốc gia. Người làm thủ tục có trách nhiệm gửi dữ liệu điện tử đến
Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại Quyết định này để cơ quan
quản lý nhà nước thực hiện thủ tục cho tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Địa điểm tiếp nhận, xử lý thông tin chứng từ là hồ sơ giấy được thực hiện
tại trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không.
7. Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg
ngày 13/09/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh của đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ tại Việt Nam.
Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/04/2018.
Theo đó, tại thời điểm chuyển nhượng, nếu năm sản xuất của ô tô quá 5
năm thì cơ quan ngoại giao, viên chức ngoại giao được chuyển nhượng xe cho
đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao khác hoặc các đối
tượng khác tại Việt Nam với điều kiện xe được cơ quan đăng kiểm xác nhận còn
đủ tiêu chuẩn kỹ thuật để lưu hành.
Trước đây, các xe này không được chuyển nhượng cho cơ quan, tổ chức,
thương nhân, cá nhân tại Việt Nam; chỉ đối tượng được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ tại Việt Nam mới được nhận chuyển nhượng; khi đối tượng này khơng
có nhu cầu sử dụng xe hoặc khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam thì phải
tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe.
8. Quyết định số 20/2018/QĐ-TTg ngày 26/4/2018 của Thủ tướng
Chính phủ quy định việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch
thu là thuốc lá giả, thuốc lá không đảm bảo chất lượng và thí điểm bán đấu
giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu đảm bảo chất lượng để xuất khẩu ra
nước ngoài.
Cụ thể, việc tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu là thuốc lá giả,
thuốc lá không đảm bảo chất lượng chỉ được thực hiện sau khi đã có đánh giá

11


chất lượng của cơ quan có thẩm quyền. Việc bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu
bị tịch thu đảm bảo chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài được thực hiện theo
đúng quy định của luật pháp về đấu giá tài sản.
Thủ tướng giao Ban Chỉ đạo Quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả chỉ trì, phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố, cán bộ liên
ngành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định; tổ chức đánh giá kết quả
thực hiện Quyết định này khi hết thời gian thí điểm.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ hoạt
động bán đấu giá nhằm phục vụ công tác giám sát, quản lý, phịng chống bn
lậu thuốc lá. Các Bộ: Cơng thương, Cơng an, Quốc phịng chỉ đạo lực lượng
chức năng thông báo cho cơ quan hải quan địa phương trường hợp trúng đấu giá
để theo dõi, làm thủ tục hải quan và giám sát việc xuất khẩu.
9. Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Triển khai Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành
Thơng tư số 38/2018/TT-BTC (Thơng tư 38) quy định về xác định xuất xứ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ 5/6/2018. Thơng tư có những điểm mới
quan trọng giúp doanh nghiệp (DN) thực thi tốt, cụ thể:
9.1. Minh bạch hóa trong việc thực hiện xác định C/O
Thông tư số 38 là một văn bản quy phạm pháp luật quan trọng quy định
cụ thể, thống nhất, minh bạch về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu (C/O).
Lần đầu tiên đối với lĩnh vực xác định C/O có một đầu mối văn bản riêng
giúp cơ quan hải quan tra cứu áp dụng các quy định liên quan đến hoạt động
XNK trong các trường hợp cần truy xuất C/O, qua đó góp phần ngăn ngừa gian
lận thương mại, trốn thuế.
Đồng thời, Thông tư hướng đến việc tạo thuận lợi cho hoạt động XNK

của DN; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và áp dụng ưu đãi thuế quan theo
đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thông tư 38 đã quy định cụ thể hồ sơ xác định trước C/O (Điều 3) và các
trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận C/O (Điều 4).
Theo đó, có 5 trường hợp DN cần lưu ý để thực hiện việc xuất trình C/O
với cơ quan hải quan:
- Một là, hàng hố có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có
thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa
từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan
trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
- Hai là, hàng hoá thuộc diện phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo Điều ước quốc tế hai bên hoặc
nhiều bên mà Việt Nam và nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ cùng là thành
12


viên; hàng hóa đang được thơng báo nghi ngờ nhập khẩu từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ trong danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc.
- Ba là, hàng hoá thuộc diện Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo
đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của
cộng đồng hoặc vệ sinh mơi trường cần được kiểm sốt.
- Bốn là, hàng hố thuộc diện Việt Nam thơng báo đang ở trong thời điểm
áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện
pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng, để xác định hàng hóa
khơng thuộc diện áp dụng các thuế này.
Thơng tư 38 quy định: 3 mặt hàng nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng
nhận C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan đối với: thịt và các sản phẩm từ thịt;
than và ô tô (khoản 2 Điều 4).

9.2. Xử lý các trường hợp không nộp chứng từ chứng nhận C/O
Vấn đề này được quy định tại (Điều 4) Thông tư 38 áp dụng với 3 trường
hợp sau:
- Trường hợp thứ nhất, đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu
đãi đặc biệt nếu người khai hải quan khơng nộp chứng từ chứng nhận C/O thì
hàng hóa áp dụng thuế suất ưu đãi (MFN) hoặc thông thường.
- Trường hợp thứ hai, đối với hàng hóa phải nộp chứng từ chứng nhận C/
O tại thời điểm làm thủ tục hải quan mà người khai hải quan khơng nộp thì hàng
hóa khơng được thơng quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông
tư số 38/2018/TT-BTC, người khai hải quan không nộp được chứng từ chứng
nhận C/O điều kiện nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu theo pháp luật chuyên
ngành thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan theo quy định.
- Trường hợp thứ ba, đối với hàng hóa áp dụng thuế chống bán phá giá
hoặc thuế chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ hoặc thuế suất ngoài hạn ngạch thuế
quan, nếu người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận C/O thì hàng
hóa áp dụng thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ
hoặc thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan đối với toàn bộ lô hàng và được thông
quan theo quy định.
9.3. Trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận C/O
Điều 6, Thông tư 38 đã quy định cụ thể 3 trường hợp khơng phải nộp
C/O, đó là hàng hóa xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu khơng thuộc hàng hóa quy
định tại Điều 4 Thơng tư 38; hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp quy định
miễn nộp chứng từ chứng nhận C/O theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi (MFN) thì
khơng phải nộp chứng từ chứng nhận C/O.
9.4. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận C/O

13



Điều 7, Thông tư 38 quy định, đối với trường hợp người khai hải quan có
chứng từ chứng nhận C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan: nộp tại thời điểm
làm thủ tục hải quan.
Đối với trường hợp người khai hải quan chưa có chứng từ tại thời điểm
làm thủ tục hải quan: được chậm nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan. Trừ 2 trường hợp ngoại lệ: đối với C/O mẫu EAV nộp tại thời
điểm làm thủ tục hải quan; đối với C/O mẫu KV (VK) trường hợp chưa có
chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan thì nộp trong
thời hạn 1 năm.
Thơng tư 38 cũng quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận C/O đối
với hàng hóa của DN ưu tiên. Theo đó, trường hợp có chứng từ chứng nhận C/O
tại thời điểm làm thủ tục hải quan, DN ưu tiên thực hiện khai trên tờ khai hải
quan theo quy định và nộp chứng từ chứng nhận C/O cùng thời hạn với thời hạn
nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
chậm nhất là ngày thứ mười của tháng kế tiếp.
Trường hợp DN ưu tiên chưa có chứng từ chứng nhận C/O tại thời điểm
làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai trên tờ khai hải quan
theo quy định và được chậm nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan.
Trừ 2 trường hợp ngoại lệ: Đối với C/O mẫu EAV nộp tại thời điểm làm
thủ tục hải quan và đối với C/O mẫu KV (VK) trường hợp chưa có chứng từ
chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan thì nộp trong thời hạn 1
năm.
9.5. Thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa
Tạo thuận lợi cho DN XNK, Thơng tư 38 cũng có quy định về nộp chứng
từ chứng nhận C/O đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu
thu nội địa đối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế sang
đối tượng chịu thuế (Điều 17).

Theo đó, khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với
hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế sang đối tượng chịu thuế,
người khai hải quan được nộp C/O để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi
đặc biệt với điều kiện hàng hóa phải được xác định chưa tham gia vào q trình
sản xuất, chế biến (đảm bảo tính ngun trạng về C/O) kể từ thời điểm đăng ký
tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cịn hiệu lực tại thời điểm làm thủ
tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, trừ trường hợp có quy
định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
9.6. Trừ lùi C/O đối với hàng hóa nhập khẩu
Điều 23, Thơng tư 38 có quy định trừ lùi C/O nhằm tạo thuận lợi cho hoạt
động nhập khẩu từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để nhập khẩu nhiều lần
vào nội địa.
Theo đó, trường hợp một lơ hàng đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan
để nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì được sử dụng C/O để lập Phiếu theo dõi
14


trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa và được áp dụng trừ lùi tại nhiều chi
cục hải quan khác nhau.
9.7. Thực thi kiểm tra, xác định, xác minh C/O
Thơng tư 38 quy định, q trình xác minh hàng hóa nhập khẩu (bao gồm
cả việc đi kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu
và ra thông báo kết luận kiểm tra) được thực hiện trong thời hạn không quá một
trăm tám mươi (180) ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi văn bản đề nghị
xác minh, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy
định thời gian xác minh dài hơn.
Quá thời hạn này mà không nhận được kết quả xác minh, cơ quan hải
quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận C/O.
10. Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một

số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
Nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2018/NĐ-CP đồng thời để
giải quyết những vướng mắc, bất cập trong q trình triển khai Thơng tư số
38/2015/TT-BTC; Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, có hiệu lực thi hành vào ngày 5/6/2018.
Thông tư số 39/2018/NĐ-CP gồm 5 Điều và 5 Phụ lục có nhiều nội dung
mới được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp tạo thuận
lợi thương mại, cũng như để phù hợp với sự thay đổi của tập quán thương mại
quốc tế đồng thời đáp ứng các yêu cầu quản lý hải quan cũng như xử lý các
vướng mắc, bất cập khi thực hiện Thông tư số 38/2015/TT-BTC, cụ thể:
- Nộp hồ sơ hải quan điện tử trở thành phương thức nộp hồ sơ hải quan
chủ yếu
Theo đó, hồ sơ hải quan sẽ được người khai hải quan nộp dưới dạng điện
tử (bản scan có gắn chữ ký số) ngay khi thực hiện đăng ký tờ khai hải quan. Như
vậy, người khai hải quan không cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan dưới dạng
giấy và mang đến cơ quan hải quan để nộp như hiện tại.
Mặt khác, phân biệt cụ thể hồ sơ hải quan người khai hải quan cần nộp
cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải quan với hồ sơ hải quan người khai hải
quan cần phải lưu giữ tại trụ sở của người khai hải quan để xuất trình khi cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra, thanh tra. Theo đó, hồ sơ hải quan nộp khi làm
thủ tục hải quan sẽ chỉ bao gồm tối thiểu các chứng từ cung cấp thông tin cần
thiết cho quản lý hải quan chứ không phải tất cả các chứng từ có liên quan đến
lơ hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định mới này vừa đảm bảo tính minh bạch
vừa giảm thiểu chi phí và nhân lực cho cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan
trong khâu chuẩn bị hồ sơ hải quan và kiểm tra hồ sơ hải quan.

15


- Bổ sung một số nguyên tắc về khai hải quan
Để đảm bảo tính thống nhất trong khai báo và điện tử hóa hơn nữa việc
thực hiện thủ tục hải quan điện tử ngoài các nguyên tắc khai hải quan đã quy
định tại Điều 19 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thông tư số 39/2018/TT-BTC
bổ sung một số nguyên tắc như:
+ Thứ nhất, một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải quan nhập
khẩu. Trường hợp một vận đơn khai báo cho nhiều tờ khai hải quan, người khai
hải quan thông báo tách vận đơn với cơ quan hải quan trước khi đăng ký tờ khai
hải quan. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu khơng có vận đơn người khai hải
quan thực hiện lấy số quản lý hàng hóa thơng qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan trước khi khai hải quan.
+ Thứ hai, hàng hóa thuộc nhiều tờ khai hải quan xuất khẩu của cùng một
chủ hàng đóng chung container hoặc chung phương tiện chứa hàng thì người
khai hải quan phải thơng báo thơng tin hàng hóa đóng chung container, chung
phương tiện chứa hàng hơng qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước
khi thực hiện các thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan.
+ Thứ ba, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép
của cơ quan quản lý chun ngành thì phải có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ
khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan.
+ Thứ tư, trường hợp hàng hóa gửi nhầm, gửi thừa so với hợp đồng mua
bán hàng hóa, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung hoặc từ chối nhận
hàng theo quy định.
+ Thứ năm, trường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải
quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, nếu người khai hải quan
muốn tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan, người khai hải quan có văn bản thơng
báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan và phương thức khai
hải quan trong thời gian khắc phục sự cố.

- Nhiều quy định mới liên quan đến khai bổ sung, hủy tờ khai hải quan,
khai thay đổi mục đích sử dụng
Một trong những thay đổi lớn trong việc thực hiện khai bổ sung là thủ tục
khai bổ sung được thực hiện hồn tồn thơng qua hệ thống, không phải nộp đề
nghị dưới dạng bản giấy như hiện tại. Ngồi ra, để minh bạch hóa các thủ tục
khai bổ sung đối với từng tình huống khai bổ sung phù hợp với tập quán thương
mại quốc tế và đặc trưng của từng ngành hàng, Điều 20 Thông tư số
38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng: Phân biệt cụ thể các
trường hợp người khai hải quan tự phát hiện ra sai sót và được khai bổ sung
trong thông quan và khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thơng quan; Bổ
sung thủ tục khai bổ sung cho những trường hợp đặc biệt như: hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa
thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa; gửi thừa
hàng, nhầm hàng; gửi thiếu hàng và hàng hóa chưa đưa hoặc đưa một phần ra
khỏi khu vực giám sát hải quan...

16


Điểm mới đối với hủy tờ khai là tờ khai nhập khẩu chỉ được hủy nếu hết
thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà khơng có hàng hóa đến
cửa khẩu nhập. Ngồi ra, Thơng tư số 39/2018/TT-BTC bổ sung một số trường
hợp hủy tờ khai để phù hợp với các giao dịch thực tế của người xuất khẩu, nhập
khẩu và các quy định mới tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP như: Tờ khai hải
quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý
chun ngành nhưng khơng có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai; tờ khai
hải quan xuất khẩu đã thơng quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế khơng
xuất khẩu hàng hóa...Thủ tục hủy tờ khai hải quan cũng được thực hiện hoàn
toàn trên Hệ thống thay vì xác nhận trên giấy như hiện tại.
Liên quan đến khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa

quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thông tư số 39/2018/TTBTC hướng dẫn một số điểm mới sau: Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư đã cấu thành lên sản phẩm khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa, người khai hải quan thực hiện khai báo nguyên liệu, vật tư ban đầu và sản
phẩm hồn chỉnh tại các dịng hàng riêng biệt trên tờ khai, tính thuế đối với
nguyên liệu, vật tư ban đầu, chính sách mặt hàng áp dụng đối với sản phẩm hoàn
chỉnh theo quy định của pháp luật chuyên ngành; Đối với trường hợp thay đổi
mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện
khơng chịu thuế, miễn thuế thì người nhận chuyển nhượng phải đăng ký tờ khai
hải quan theo quy định, nhưng không phải nộp thuế.
- Những quy định mới liên quan đến đăng ký, phân luồng tờ khai và xử lý
tờ khai hải quan
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân
luồng tờ khai hải quan 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần và phản hồi kết
quản phân luồng tờ khai hải quan ngay sau khi tờ khai hải quan được đăng ký
thành công. Tuy nhiên, căn cứ vào thông tin cập nhật đến thời điểm hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu đến cửa khẩu, trường hợp thông tin về cơ sở phân luồng
có thay đổi so với thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì Hệ thống tự động xử lý
và thông báo việc thay đổi kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai
hải quan.
- Những quy định mới liên quan đến trị giá hải quan, về kiểm tra trị giá
trong thông quan:
Bổ sung thêm căn cứ bác bỏ trị giá khai báo trong thông quan, bổ sung
quy định cơ quan hải quan được thực hiện phân bổ các khoản điều chỉnh đồng
thời sửa đổi quy định về tham vấn một lần. Đồng thời bổ sung thêm 3 phương
pháp xác định trị giá hải quan hàng xuất khẩu so với quy định hiện tại và bổ
sung quy định về nội dung, điều kiện, trình tự áp dụng, chứng từ, tài liệu của
từng phương pháp.
- Những quy định mới liên quan quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
Đối với việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu người khai hải

quan nếu có yêu cầu lấy mẫu sẽ thực hiện đề nghị của mình thông qua Hệ thống
17


mà không cần phải đến cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan sẽ tiếp nhận đề nghị
thông báo chấp nhận việc lấy mẫu thông qua Hệ thống. Trường hợp lấy mẫu
phục vụ kiểm tra chuyên ngành và hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải
quan thì cơ quan hải quan bố trí lực lượng giám sát trên cơ sở áp dụng quản lý
rủi ro.
Đối với quy định đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan cần chứng
minh địa điểm bảo quản là các kho, bãi có địa chỉ rõ ràng, ngăn cách với khu
vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản ngun trạng hàng hóa thơng qua các
chứng từ quy định cụ thể tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Quy định này nhằm
đảm bảo thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP. Các chứng từ chứng minh địa điểm bảo quản đáp ứng quy
định chỉ phải thực hiện 1 lần khi Thông tư số 39/2018/TT-BTC có hiệu lực.
Đồng thời khi hàng hóa được đưa về đến địa điểm bảo quản, người khai hải
quan sẽ thông báo cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Cơ quan hải quan
sẽ thực hiện kiểm tra kho bảo quản và việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa tại
địa điểm bảo quản.
Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan cũng được quy định cụ
thể, rõ ràng hơn thông qua việc phân chia quy định thành hàng hóa thực hiện thủ
tục hải quan theo hình thức vận chuyển độc lập, hàng hóa thực hiện thủ tục hải
quan theo hình thức vận chuyển kết hợp và hàng hóa chịu sự giám sát hải quan
nhưng khơng phải thực hiện thủ tục hải quan theo 2 hình thức trên. Ví dụ: hàng
hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn
bằng đường biển, đường hàng khơng nhưng cịn ngun trạng, khơng dỡ xuống
cảng, kho, bãi tại cửa khẩu nhập...Các quy định về tờ khai vận chuyển độc lập
cũng được quy định cụ thể, minh bạch hơn đối với thủ tục khai bổ sung và hủy
tờ khai vận chuyển độc lập.

Thông tư 39/2018/TT-BTC cũng bổ sung các quy định để làm rõ trách
nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm về việc cung
cấp thông tin cho cơ quan hải quan (thông tin về lượng hàng, thời điểm hàng vào
(get in), hàng ra (get out), vị trí lưu giữ và các thay đổi trong quá trình lưu
giữ…). Trường hợp tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm đã có kết nối Hệ thống
thơng tin với cơ quan Hải quan thì người khai chỉ cần liên hệ với DNKD cảng
để vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát trên cơ sở thông tin về các lô
hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã được cơ quan hải quan cung cấp qua
hệ thống. Đây là quy định với mục tiêu điện tử hóa các thủ tục tại khâu giám sát,
khâu mà từ trước tới nay đa số làm thủ tục theo phương thức thủ cơng (hồ sơ
giấy xuất trình tại văn phòng giám sát của cơ quan hải quan khi lấy hàng qua
khu vực giám sát và với quy định này người khai hải quan có thể trực tiếp làm
việc với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để lấy hàng mà cần phải có xác
nhận của cơ quan hải quan trên chứng từ giấy về việc hàng hóa đủ điều kiện qua
khu vực giám sát.
- Những quy định mới liên quan đến quản lý hàng hóa gia cơng, sản xuất
xuất khẩu, hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất
18


Để quản lý hàng hóa gia cơng, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất
một cách hiệu quả và đáp ứng quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số
134/2016/NĐ-CP, Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định cụ thể những nội
dung liên quan đến loại hình này theo hướng: đưa ra định nghĩa thống nhất về
định mức hàng gia công; bổ sung quy định người khai hải quan hải quan phải
khai báo mã nguyên liệu, mã sản phẩm trên tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư và xuất khẩu sản phẩm; quy định cụ thể hơn về việc thông báo cơ sở sản xuất,
nơi lưu giữ hàng hóa gia cơng, sản xuất xuất khẩu và trách nhiệm thông báo hợp
đồng gia cơng, phụ lục hợp đồng gia cơng.
Ngồi ra, để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự nguyên tuân thủ và sẵn

sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì
những doanh nghiệp này sẽ không phải thực hiện báo cáo quyết tốn với cơ
quan hải quan như quy định tại Thơng tư số 38/2015/TT-BTC. Với những tổ
chức, cá nhân chưa tham gia kết nối hệ thống thì vẫn thực hiện nộp báo cáo
quyết tốn như quy định.
Thơng tư số 39/2018/TT-BTC cũng bổ sung quy định về việc sửa báo cáo
quyết toán, hướng dẫn việc khai sản phẩm gia cơng có cung ứng nguyên liệu
trong nước có thuế suất thuế xuất khẩu, hướng dẫn thủ tục nhập khẩu hàng hóa
của cơng ty cho th tài chính...
11. Thơng tư số 50/2018/TT-BTC ngày 23/5/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành các chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm
thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện đường không,
đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa khẩu đường sông theo quy định tại
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.
Thơng tư 50/2018/TT-BTC ban hành các chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ
khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện vận
tải qua cửa khẩu đường không, đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa khẩu
đường sông theo quy định tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP.
Theo đó, đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa
khẩu đường biển thì chỉ tiêu thông tin hướng dẫn thực hiện khai báo bao gồm:
- Bản khai chung;
- Bản khai hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển;
- Vận đơn chủ; Vận đơn thứ cấp;
- Danh sách thuyền viên; Danh sách hành khách;
- Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên trên tàu;
- Bản khai hàng hóa nguy hiểm;
- Bản khai dự trữ của tàu;
- Phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng./.

19



20



×