Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận báo cáo cuối kỳ môn Lịch sử Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.29 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LỊCH SỬ
----o0o----

TIỂU LUẬN MÔN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đề tài:

Phân tích quan điểm, chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước của Đại hội khóa VIII

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Lương Thị Phương Thảo

Sinh viên thực hiện
Họ và tên:
SHSV:
Mã lớp:
Trường:

Vũ Mạnh Cường
19021582
HIS1001 5
Đại học Công nghệ

Hà Nội 2021

1




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập bộ mơn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung
và quá trình thực hiện đề tài “Phân tích quan điểm, chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước của Đại hội khóa VIII” nói riêng, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của cô Lương Thị Phương Thảo – giảng viên môn Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ, hỗ
trợ đó tới cô – cô giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em hồn thành đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn cô nhiều ạ!

2


Phần một
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cơng nghiệp hóa là một giai đoạn tất yếu của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội, nhất thiết phải
trải qua cơng nghiệp hóa. Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa giúp phát triển lực lượng sản
xuất, làm thay đổi căn bản công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động. Đồng thời,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực phát triển kinh tế-xã hội, tạo điều kiện tăng
cường củng cố an ninh - quốc phòng và là tiền đề cho việc xây dựng một nền kinh tế
độc lập, tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân cơng và hợp tác
quốc tế.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nước ta có thuận lợi cơ bản là
nước đi sau, có thể học hỏi được kinh nghiệm thành cơng của những nước đi trước và
có cơ hội rút ngắn thời gian thực hiện quá trình này. Việt Nam thực thực hiện q trình
này trong bối cảnh lồi người đang bắt đầu chuyển sang phát triển kinh tế tri thức, với

sự bùng nổ của tự động hóa, cơng nghệ thơng tin, công nghệ gen, công nghệ nano,
công nghệ vật liệu mới... đúng như tiên đoán của C.Mác và Ph.Ăng-ghen từ giữa thế
kỷ XIX: ''Tri thức sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp''. Đây chính là cơ hội lịch
sử hiếm hoi mà thời đại tạo ra để các nước đi sau như Việt Nam rút ngắn khoảng cách
và đuổi kịp các nước đi trước. Việc chuyển nền kinh nước ta sang hướng phát triển
dựa vào tri thức trở thành yêu cầu cấp thiết khơng thể trì hỗn.
Cơng nghiệp hóa trước đổi mới diễn ra theo mơ hình của Liên Xơ, chỉ đến khi
khởi đầu là đổi mới tư duy kinh tế và nhất là từ Đại hội VIII, công cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của nước ta mới được xác định một cách đầy đủ: là chìa khóa mở ra
những cánh cửa, bước tiến nhảy vọt của đất nước. Chính vì vậy, để hiểu rõ và nắm
chắc các quan điểm, chủ trương của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đó rút
ra bài học, kinh nghiệm trong quá khứ và vận dụng vào hiện tại, đưa đất nước ngày
một phát triển và tiến gần hơn tới thành cơng trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, em quyết định lựa chọn chủ đề 35: “Phân tích quan điểm, chủ
trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đại hội VIII” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan về đề tài
3


Qua các kì đại hội quan điểm, chủ trương về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước của Đảng ta có những thay đổi theo tình hình đất nước và tình hình chung của
thế giới. Đảng đã đặt ra một số vấn đề về cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Theo đó,
các nghiên cứu về đề tài cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa đất nước đã phân tích, đánh
giá vấn đề ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu tập trung nghiên
cứu riêng nội dung về quan điểm, chủ trương cơng nghiệp hóa hoặc hiện đại hóa đất
nước của Đảng mà chưa đi sâu phân tích, làm rõ 6 quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước của Đảng tại Đại hội VIII (7/1996). Đề tài “Phân tích quan điểm,
chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đại hội VIII”,
trên cơ sở tiếp thu chọn lọc những kiến thức, đóng góp giá trị của những đề tài nghiên

cứu có liên quan đến nội dung trước đó, em phân tích, làm rõ hơn các quan điểm, chủ
trương mà Đại hội VIII nêu ra về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục đích là phân tích, làm sáng tỏ các quan điểm, chủ trương
về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được nêu ra tại Đại hội VIII, từ đó đưa ra
kết luận, đánh giá về q trình thực hiện cũng như tính đúng đắn trong thời điểm hiện
tại, tính kế thừa trên con đường phát triển của đất nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Thứ nhất, đối tượng nghiên cứu: bao gồm toàn bộ 6 quan điểm, chủ trương về
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đại hội VIII.
- Thứ hai, phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu dựa trên cơ sở các nội dung, kiến thức được
ghi trong tư liệu văn kiện đại hội của Đảng đặc biệt là văn kiện đại hội VIII. Ngoài ra,
các nguồn tài liệu khác được nêu trong mục “Danh mục tài liệu tham khảo”
Phạm vi về thời gian: Các dữ liệu được thu thập, lấy dẫn chứng từ năm 2020 trở
về trước, chủ yếu tập trung vào các mốc thời gian trước và sau diễn ra đại hội VIII.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài, cùng với hai phương pháp cơ bản là phương pháp lịch sử, phương
pháp logic, nghiên cứu cũng áp dụng phương pháp tổng kết thực tiễn lịch sử gắn với
nghiên cứu lý luận để làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy luật phát triển và những vấn đề
về nhận thức lý luận của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo. Ngoài ra, đề tài cũng

4


chú trọng phương pháp so sánh, so sánh giữa các giai đoạn, thời kỳ lịch sử, so sánh các
sự kiện, hiện tượng lịch sử, làm rõ các mối quan hệ, so sánh trong nước và thế giới…
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ trở thành một nguồn tư liệu để tham khảo, mở rộng vốn kiến
thức về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời theo dõi, bám sát có nhận

thức đúng đắn về chủ trương, quan điểm của Đảng qua các đại hội, trong đó nhấn
mạnh đại hội VIII. Những đóng góp cụ thể của đề tài:
Một là, xác định rõ tính đúng đắn của quan điểm, chủ trương đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đại hội VIII.
Hai là, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò và sức mạnh của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Ba là, chỉ ra tầm quan trọng của chủ trương, quan điểm của Đại hội đối với quá
trình xây dựng và phát triển đất nước đồng thời phát huy và vận dụng sáng tạo những
quan điểm đó trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được chia làm 4 phần:
- Phần một: Lời mở đầu
- Phần hai: Quan điểm, chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước của Đại hội VIII.
- Phần ba: Kết luận
- Phần bốn: Danh mục tài liệu tham khảo
Phần hai
QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
Chương 1: Hoàn cảnh ra đời và 3 quan điểm đầu về cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của Đại hội khóa VIII
1.1. Hồn cảnh diễn ra Đại hội khóa VIII
- Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ khiến chủ
nghĩa xã hội tạm thời lâm vào thối trào, nhưng điều đó khơng làm thay đổi tính chất
của thời đại, lồi người vẫn đang trong thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
5


- Nguy cơ chiến tranh thế giới hủy diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang, chiến
tranh cục bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc và tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động

can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi.
- Cách mạng khoa học, cơng nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao.
- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương phát triển năng động, nhưng cũng tiềm ẩn
một số nhân tố có thể gây mất ổn định.
- Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, đất nước đã đạt những thắng
lợi nổi bật trên nhiều mặt. Đời sống vật chất của đại bộ phận nhân dân được cải thiện.
Dân chủ được phát huy. Lòng tin của nhân dân đối với chế độ và tiền đồ của đất nước,
với Đảng và Nhà nước được khẳng định. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã
hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc.
- Trong quan hệ quốc tế, Việt Nam đạt được thành tựu to lớn: bình thường hóa
quan hệ với Hoa Kỳ (7/1995), gia nhập ASEAN (7/1995) góp phần nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế.
1.2. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Để hiểu rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng về đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước tại Đại hội VIII (7/1996), trước hết, chúng ta cần nắm được khái
niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp quan niệm truyền thống với quan niệm
hiện đại và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hội nghị lần thứ VII ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã đưa ra quan niệm mới về cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và đây cũng chính là quan niệm được sử dụng một cách phổ biến ở nước
ta hiện nay. Theo tư tưởng này, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi
căn bản tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất xã hội
cao.
1.3. Những quan điểm mới về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.3.1. Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính
là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.


6


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ
ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập”, hơn thế nữa: “Ta
yếu thì ta chỉ là một khí cụ trong tay của kẻ khác, dẫu là kẻ ấy có thể là bạn đồng minh
của ta vậy”. Đồng thời, thực hiện phương châm: “Muốn người ta giúp cho thì trước
mình phải tự giúp lấy mình đã”. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln cầu thị, học tập, hợp tác
quốc tế, nhưng nhấn mạnh phải giữ gìn “bản sắc”.
Độc lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực mở rộng quan
hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế. Điều đó thể hiện:
Một là, độc lập, tự chủ không phải là biệt lập, cô lập với thế giới bên ngồi,
khơng đứng ngồi các sự kiện, sự việc của quốc tế. Độc lập, tự chủ thể hiện chủ quyền,
quyền tự quyết, tự lựa chọn con đường phát triển, tự quyết định mơ hình phát triển của
quốc gia, dân tộc. Do đó, khơng có độc lập, tự chủ thì khơng thể nói tới mở rộng quan
hệ quốc tế.
Hai là, độc lập, tự chủ là nhân tố đóng vai trò quyết định trong mối quan hệ quốc
tế. Qua gần 35 năm đổi mới cho thấy, đường lối độc lập, tự chủ của Đảng đã định
hướng đúng cho tiến trình hội nhập từ việc lựa chọn lĩnh vực ưu tiên, xác định lộ trình
phù hợp... Do vậy, quan hệ đối ngoại của nước ta được mở rộng và ngày càng đi vào
chiều sâu, góp phần tạo ra thế và lực mới của đất nước. Quan điểm và chính sách kiên
trì độc lập, tự chủ của Đảng ta luôn luôn được cụ thể hóa, bổ sung và phát triển theo sự
chuyển biến của tình hình trong nước và quốc tế. Điều đó đã mở đường cho q trình
hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, phục vụ thiết thực và hiệu quả cho
sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Ba là, độc lập, tự chủ sẽ là cơ sở, điều kiện để nước ta chủ động phát huy được
lợi thế so sánh của mình trong q trình đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại
nhằm từng bước phát triển. Chẳng hạn, chúng ta có lợi thế về các sản phẩm nông
nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, may mặc, giày da… Chúng ta chỉ có thể xuất khẩu
được những mặt hàng có lợi thế so sánh này khi phát triển quan hệ quốc tế một cách

đầy đủ và sâu rộng vào kinh tế quốc tế. Có độc lập, tự chủ thì mới cân đối được, làm
chủ được quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu, tránh nhập siêu quá giới hạn cho phép
của nền kinh tế. Có độc lập, tự chủ chúng ta mới thúc đẩy cho kinh tế du lịch phát
triển, lôi cuốn, kêu gọi được khách quốc tế đến tham quan, du lịch, làm ăn tại nước ta.
Đây cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển.
7


Đến lượt mình, mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
đối ngoại góp phần tăng cường khả năng giữ vững độc lập, tự chủ của quốc gia, dân
tộc. Có thể nhận rõ điều đó như sau:
Một là, hợp tác quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội, tiền đề cho chúng ta giữ vững độc
lập, tự chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc
phịng, an ninh. Thực tiễn gần 35 năm mở cửa, hội nhập, dưới sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng, sự điều hành, quản lý hiệu quả của Nhà nước, tăng cường hợp tác quốc tế
đã trở thành một trong các nguồn lực quan trọng để chúng ta củng cố độc lập, tự chủ.
Hai là, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại sẽ tạo ra cho chúng ta
những cơ hội thuận lợi để huy động nguồn lực bên ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội
trong nước. Để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững độc lập, tự chủ, chúng ta phải phát
huy cao độ nội lực, xem đó là nhân tố quyết định đối với sự phát triển đất nước. Tuy
nhiên, cũng cần nhận thấy phải coi trọng, huy động các nguồn lực bên ngoài. Muốn
phát huy được các nguồn lực bên ngoài như nguồn lực vốn, nguồn lực kỹ thuật, nguồn
lực quản lý thì phải thông qua hợp tác quốc tế. Tất cả những thuận lợi này cũng như
các nguồn lực bên ngoài chỉ được phát huy có hiệu quả thơng qua nội lực. Do vậy,
phải chủ động, tích cực trong mở rộng quan hệ quốc tế.
Ba là, đa phương hóa, hợp tác quốc tế sẽ tạo ra cơ hội, mơi trường hịa bình, ổn
định để chúng ta phát triển đất nước, trên cơ sở đó góp phần giữ vững độc lập, tự chủ.
Là một dân tộc đã trải qua nhiều năm chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam hiểu rõ và
khát khao hơn bất cứ quốc gia, dân tộc nào sự hòa bình, ổn định để chấn hưng đất
nước. Chúng ta đều ý thức rõ, hiện nay trên bình diện an ninh, đang nổi lên nhiều vấn

đề an ninh đáng lo ngại như chủ nghĩa khủng bố, xung đột tôn giáo, xung đột sắc tộc,
chủ nghĩa ly khai, nguy cơ bất ổn chính trị… đe dọa trực tiếp đến sự ổn định và phát
triển của từng quốc gia cũng như từng khu vực và cả thế giới. Điều này đòi hỏi phải có
sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng cùng một cơ chế thống nhất có hiệu quả trên cơ sở
hợp tác giữa các nước, giữa các khu vực cũng như toàn thế giới. Muốn vậy các nước
phải cùng nhau hợp tác.
1.3.2. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Tin dân, dựa vào dân để tiến hành cơng nghiệp hố là một nguyên tắc cơ bản
trong đường lối chính trị của Hồ Chí Minh - Nguyên tắc cơ bản này của Chủ tịch Hồ
8


Chí Minh là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin: “Cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng”. Vì vậy, đây khơng phải là cơng việc riêng của một bộ
phận, một giai cấp nào mà là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân thực hiện. Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi phải huy động cao đọ sức mạnh của toàn dân về mọi
mặt: sức lao động, tiền vốn, trí tuệ, tài năng, kinh nghiệm, kĩ thuật… Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng
xong”. Cũng như các sự nghiệp cách mạng khác, nhân dân là người quyết định sự
thành công của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện trong điều kiện
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cho phép khai
thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, các tiềm năng và nguồn lực của đất
nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế có lợi thế
so sánh riêng về kỹ thuật, vốn, lực lượng lao động, kinh nghiệm quản lý… trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Kinh tế nhà nước được hiểu bao gồm các cấu thành sau: 1- Bộ phận doanh
nghiệp gồm các doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp
mà Nhà nước nắm cổ phần hoặc phần vốn chi phối; 2- Bộ phận phi doanh, ngoài các

tài sản thuộc sở hữu nhà nước còn bao gồm cả đất đai, rừng, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên, tư liệu sản xuất, ngân sách nhà nước, dự trữ quốc
gia...
Kinh tế nhà nước có phạm vi, vai trị rộng lớn, là tập hợp sức mạnh kinh tế thể
hiện trên các ngành, lĩnh vực trọng yếu từ các định chế tài chính, pháp luật, sức mạnh
quản lí đến điều hành của hệ thống chính trị. Với trọng trách của mình, các doanh
nghiệp nhà nước sẽ tiên phong trong các lĩnh vực, ngành mũi nhọn, cần vốn lớn, địi
hỏi cơng nghệ tiên tiến, hiện đại, những lĩnh vực mà tư nhân không thể làm được hoặc
không muốn làm, những ngành, lĩnh vực trọng yếu, liên quan đến an ninh - quốc
phòng…
Như vậy về cơ bản, “vai trò chủ đạo” của kinh tế nhà nước thể hiện trên một số
phương diện chủ yếu sau:
Thứ nhất, vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nước được thể hiện ở trình độ
cơng nghệ, trình độ quản lý, hiệu quả kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh.

9


Thứ hai, kinh tế nhà nước đóng vai trị hàng đầu trong việc khắc phục, hạn chế
những bất cập của cơ chế thị trường.
Thứ ba, kinh tế nhà nước độc quyền những lĩnh vực có quan hệ trực tiếp đến an
ninh quốc gia.
Thứ tư, kinh tế nhà nước là “công cụ” để thúc đẩy các thành phần kinh tế khác
trong nền kinh tế quốc dân cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3.3. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế lấy việc phát huy nguồn lực
con người làm yếu tố cơ bản cho sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội
mới, Đảng ta đã khẳng định: nguồn lực quý báu nhất, có vai trị quyết định nhất là con
người Việt Nam; nhân tố con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt
Nam. Đối với một nước chủ động lựa chọn và kiên trì con đường phát triển theo định

hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét đến cùng
cũng là vì con người, hướng đến con người. Trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập
quốc tế, Đảng ta xác định một trong những yếu tố quyết định việc chúng ta có tranh
thủ tận dụng thành cơng những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách thức, khó khăn mà
q trình đó đặt ra hay khơng phụ thuộc đáng kể vào con người.
Vấn đề con người được đề cập đầu tiên tại Đại hội lần thứ IV của Đảng và được
đề cập cụ thể, trực tiếp trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, thông qua tại Đại hội VII (năm 1991). Trong Cương lĩnh, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội con người
được giải phóng, nhân dân làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao và nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện để phát triển cá nhân, công bằng xã hội và dân chủ được đảm bảo”. Vì vậy,
phương hướng, mục tiêu lớn của chính sách xã hội được đề cập trong Cương lĩnh,
Đảng ta chỉ rõ: “Phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo cơng bằng, bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã
hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt
với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội”. Tại Đại hội
VIII, Đảng chủ trương động viên tồn dân cần kiệm xây dựng đất nước, khơng ngừng
tăng tích lũy cho đầu tư phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống

10


nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường.
Con người vừa là mục đích vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững. Nguồn lực con người là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất,
tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hội… tạo nên năng lực của
con người, của cộng đồng người có thể sử dụng phát huy trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và trong những hoạt động xã hội. Khi chúng ta nói tới

nguồn lực con người là ta nói tới con người với tư cách là chủ thể hoạt động sáng tạo
tham gia cải tạo tự nhiên, làm biến đổi xã hội. Chính vì vậy, nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định để thực hiện chuyển giao cơng nghệ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trước hết
là đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật, chuyên gia kinh tế, những nhà quản lý kinh tế xã hội, đội ngũ cơng nhân lành nghề. Có thể coi nguồn lực con người trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nguồn lực của mọi nguồn lực khác. Bởi vì sự tồn tại
bền vững và phát triển theo con đường tiến bộ xã hội của một quốc gia dân tộc nào
cũng phụ thuộc vào năm nguồn lực chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ, con
người, cơ cấu nền kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước. Các nguồn lực khác
thì phát triển ở mức hữu hạn, khơng có khả năng tự thân mà phải thông qua nguồn lực
con người mới phát huy được tác dụng, khơng những thế nguồn lực con người có thể
được xem là phát triển vơ hạn và ngày một hồn thiện trong quá trình lao động, sử
dụng. Nhận thức rõ được điều này, Đại hội VIII đã nhấn mạnh: “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nền kinh tế lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho
sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững”. Để thực hiện hóa chủ trương, địi hỏi phải
có những chính sách kinh tế - xã hội phù hợp về văn hóa, giáo dục, y tế, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo cùng với
khoa học, công nghệ thực sự là “Quốc sách hàng đầu”.
Chương 2: Những quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (tiếp theo) và
những đánh giá về quan điểm, chủ trương của Đại hội khóa VIII
2.1. Những quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (tiếp theo)

11


2.1.1. Khoa học và công nghệ là động lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Kết hợp cơng nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định.
Tại Đại hội đại biểu lần thứ I, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Chúng ta

đều biết rằng trình độ khoa học, kỹ thuật của ta hiện nay còn thấp kém. Lề lối sản xuất
chưa cải tiến được nhiều. Cách thức làm việc còn nặng nhọc. Năng suất lao động còn
thấp kém. Phong tục tập quán lạc hậu còn nhiều… Nhiệm vụ của khoa học là ra sức
cải tiến những cái đó. Khoa học phải từ sản xuất mà ra và phải trở lại phục vụ sản
xuất, phục vụ quần chúng, nhằm nâng cao năng suất lao động và không ngừng cải
thiện đời sống của nhân dân, bảo đảm cho chủ nghĩa xã hội thắng lợi”.
Vai trị của khoa học và cơng nghệ tiếp tục được nêu rõ trong Báo cáo tổng kết
20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội (1991-2011), Đảng ta đã chỉ rõ: Khoa học và công nghệ cùng với giáo dục và
đào tạo phải được coi là quốc sách hàng đầu. Khoa học và công nghệ giữ vai trò then
chốt trong phát triển lực lượng sản xuất, phân bố lại lực lượng lao động; nâng cao
trình độ quản lý, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hố, bảo đảm an sinh xã hội
và bảo vệ mơi trường - sinh thái, bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển kinh tế; góp
phần tích cực trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền của đất nước…
Đảng đã có tầm nhìn sáng suốt và quan điểm đúng đắn về khoa học và cơng nghệ
có vai trị quyết định. Điều đó được minh chứng cụ thể qua những điểm sau:
- Tăng năng suất lao động: chọn tạo và phóng thích các giống lúa mới có khả
năng chống chịu với rầy nâu và bệnh vàng lùn xoắn đã đáp ứng nhu cầu của sản xuất
và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bệnh dịch gây ra.
- Giảm chi phí sản xuất: Trong lĩnh vực nguồn điện, các nghiên cứu về công
nghệ nhiệt điện than đều hướng tới tận dụng được tối đa nguồn nhiên liệu sơ cấp trong
nước, điển hình là nghiên cứu về cơng nghệ đốt than trộn (trộn than trong nước khó
cháy với than nhập khẩu dễ cháy) của Hội Nhiệt Việt Nam, giảm sức ép nhập khẩu
than cho sản xuất điện năng.
- Nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Tiến bộ khoa
học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra
nhiều sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động,

12



sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu… Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở
rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tại Đại hội VIII, Đảng cũng chỉ đạo về nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế là cơ khí hóa, hóa học hóa, tự động hóa; bước đầu phát triển một số lĩnh
vực cơng nghệ cao về điện tử, thông tin, sinh học, vật liệu mới… Quan điểm trên đòi
hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ vững mạnh; phát hiện, bồi
dưỡng và trọng dụng nhân tài trong các lĩnh vực khoa học – cơng nghệ, văn hóa –
nghệ thuật, quản lý kinh tế - xã hội. Trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta, khơng những địi hỏi phải kết hợp cơng nghệ truyền thống với cơng nghệ hiện
đại như hiện đại hóa cơng nghệ truyền thống trong các ngành nghề thủ công (nghề
gốm ở Bát Tràng, nghề mộc…) cũng như các công nghệ xử lý nước thải, xử lý ơ
nhiễm khơng khí, nhiệt điện… mà cịn phải tranh thủ đi nhanh vào cơng nghệ hiện đại
ở những khâu quyết định. Sự kết hợp đó là phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước
và cho phép thực hiện cơng nghiệp hóa “rút ngắn”, đồng thời chống lại tư tưởng bảo
thủ, trì trệ và nóng vội trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.1.2. Lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ
Đại hội VIII chỉ rõ rằng chúng ta cần tập trung đầu tư chiều sâu để khai thác tối
đa năng lực sản xuất hiện có. Trong đó phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ,
công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số
cơng trình lớn thật cần thiết và có hiệu quả; tạo ra những mũi nhọn trong từng bước
phát triển.
Chủ trương, nhận định mới về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi khi xác định
các phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ, xác định quy mơ, bố trí
và phân phối các nguồn lực ở các địa bàn, đặc biệt phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội
làm tiêu chuẩn cơ bản để xem xét.
Quan điểm, chủ trương của Đại hội VIII thực sự đúng đắn và phù hợp với tình
hình của một nước đang phát triển như Việt Nam, trong điều kiện kinh tế còn hạn chế,
tiềm lực đầu tư để phát triển khoa học cơng nghệ cịn giới hạn bởi một số yếu tố như

cơ sở vật chất - hạ tầng, đội ngũ nhân lực và nguồn tài nguyên phục vụ cho nghiên
cứu. Các cá nhân, doanh nghiệp cần tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực,
các địa bàn trọng điểm, đồng thời quan tâm đáp ứng những nhu cầu cần thiết của mọi
13


vùng trong nước, có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các
vùng đều phát triển, đảm bảo sự phát triển đồng đều, cơng bằng, bình đẳng xã hội.
2.1.3. Kết hợp với quốc phòng – an ninh
Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh là một tất
yếu khách quan, một nội dung quan trọng trong đường lối phát triển đất nước của
Đảng ta, nhằm thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Q trình phát triển cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa định hướng xã hội chủ nghĩa gắn bó mật thiết với việc củng
cố tiềm lực quốc phòng, an ninh đất nước:
Thứ nhất, tiềm lực quốc phòng, an ninh của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào
trình độ phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của quốc gia đó. Bởi vì q trình phát
triển cơng nghiệp hóa tạo nền tảng vật chất, kỹ thuật, công nghệ và nhân lực cho quốc
phịng, an ninh. Từ đó, góp phần củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phịng, an ninh.
Cơng nghiệp hóa phát triển gắn với đổi mới kỹ thuật, công nghệ là cơ sở để đổi mới kỹ
thuật, công nghệ trong cơng nghiệp quốc phịng, sản xuất ra các loại vũ khí, phương
tiện kỹ thuật phục vụ quốc phịng, an ninh.
Thứ hai, phát triển cơng nghiệp hóa góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân, từ đó củng cố và tăng cường lịng tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường ổn định xã hội và tiềm
lực quốc phòng, an ninh. Khi cuộc sống về mọi mặt của người dân được nâng cao, tiến
bộ, cơng bằng, dân chủ được tăng cường thì người dân, các lực lượng xã hội yên tâm,
tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
vững vàng trước sự lơi kéo, kích động của các thế lực thù địch. Cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có cơ hội phát triển tồn diện của nhân dân là nền tảng chính trị vững

chắc để tăng cường tiềm lực quốc phịng, an ninh.
Thứ ba, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với việc mở cửa, hội nhập quốc tế
thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nước thông qua phát huy các lợi thế, tạo tiền đề vật
chất cho tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Đa dạng hóa, đa phương hóa quan
hệ ngoại giao theo u cầu phát triển của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tham gia có
trách nhiệm vào hoạt động của các tổ chức quốc tế, bên cạnh mở rộng quan hệ kinh tế
và ngoại giao song phương, cịn góp phần củng cố thế và lực của đất nước trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
14


Xây dựng và bảo vể Tổ quốc luôn luôn là hai nhiệm vụ chiến lược có sự tác động
lẫn nhau. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế là cơ sở tăng cường khả năng quốc
phòng an ninh, ngược lại bảo vệ vững chắc Tổ quốc giữ vững an ninh, chính trị, kinh
tế… là điều kiện để phát triển kinh tế. Quan điểm trên địi hỏi trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn chặt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong từng bước phát triển, trong việc lựa chọn các phương án xác định các địa
bàn, xây dựng các cơng trình. Đồng thời, cơng nghiệp quốc phịng cần được coi trọng
và phát triển trong sự phát triển chung của nền kinh tế; phải đẩy mạnh sự liên kết giữa
cơng nghiệp quốc phịng với cơng nghiệp dân dụng để phục vụ có hiệu quả nhất cho cả
nhu cầu quốc phòng và dân dụng.
2.2. Đánh giá
2.2.1. Kết quả, thành tựu đã đạt được và ý nghĩa
Dưới sự chỉ đạo đúng đắn, quan điểm và chủ trương sáng suốt trong thời kì đổi
mới của Đảng, q trình phát triển đất nước nói chung và q trình phát triển cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói riêng đã đạt được những dấu ấn, thành tích đáng
kể. Sau gần 35 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử, trong đó có những thành tựu nổi bật của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Với việc thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội mà cốt lõi là quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đã đưa nước ta từ nước nơng nghiệp lạc hậu, thiếu đói triền miên, nay trở

thành nước có thu nhập bình qn đầu người đạt 3000 USD (2019), là một trong
những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Việc thực hiện quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa rút ngắn đã góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng GDP, bình quân
đạt 4,45% giai đoạn 1986 – 1990, 6,99% giai đoạn 1991 – 2000, 7,26% giai đoạn 2001
– 2010. Giai đoạn 2011-2015 tốc độ có giảm cịn 5,9% nhưng những năm sau phục hồi
rõ nét, cụ thể các năm 2017 đạt 6,81%, năm 2018 đạt 7,08% và khoảng 7,02% năm
2019. Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Một số ngành công nghiệp như: điện, điện tử, công nghệ thông tin
và viễn thông, chế tạo thiết bị năng lượng, dệt may, da giày, xây dựng…đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực trong giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ
cấu lao động, tăng năng suất và nâng cao đời sống nhân dân. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu trong từng ngành cũng đã bám sát hơn với các yêu cầu về cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Tỷ trọng cơng nghiệp trong GDP tăng từ 32,24% năm 2011 lên 33,25% vào
15


năm 2015 và 34,39% năm 2019; tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 19,57% năm 2011
xuống còn 17,0% năm 2015 và cịn 13,96% năm 2019; trong khi đó tỷ trọng dịch vụ
cũng tăng tương ứng 36,74%, 39,40% và 41,64%. Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm từ 48,4% năm 2011 còn 44,3% năm 2015 và 34,7%
năm 2019, tỷ trong lao động trong công nghiệp tăng tương ứng: 21,3%, 22,9% và
29,4%, lao động trong dịch vụ cũng tăng: 30,3 %, 32,8% và 35,9 %.
2.2.2. Những điểm hạn chế trong công tác thực hiện
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta vẫn cịn nhiều hạn chế, trong đó là: vấn đề về hoàn thiện thể chế, đổi mới mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn chậm chưa
tạo được chuyển biến căn bản về mơ hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Năng lực trình độ cơng nghệ của nền kinh tế còn thấp.

Phần ba
KẾT LUẬN
Đại hội VIII đã xác định: “Tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây
dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Từ đó đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung
mọi lực lượng, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới
một cách tồn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Phấn đấu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải
quyết những vấn đề bức xúc của xã hội; bảo đảm an ninh, quốc phòng; cải thiện đời
sống nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước
phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ sau”.

16


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã đánh dấu bước ngoặt chuyển đất
nước ta sang thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân ta, vì tình hữu nghị và sự hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới. Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh
dân tộc và tương lai của đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI.
Từ những quan điểm, chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước của Đại hội VIII đề ra, chúng ta phải nhận thức, tiếp thu, vận dụng một cách
đúng đắn vào thực tiễn phát triển của đất nước. Mỗi người dân phải hiểu rõ, phát huy
và kế thừa những quan điểm sáng suốt đồng thời rút ra bài học, kinh nghiệm thực tiễn

qua từng giai đoạn để góp phần vào cơng cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước, đưa đất nước ta ngày một phát triển khơng chỉ về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
mà cịn mở rộng ra tồn bộ lĩnh vực giáo dục, kinh tế, văn hóa, xã hội…của đất nước.
Phần bốn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
4.1. Tài liệu tham khảo trong các sách và giáo trình
[1] Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
[3] Giáo trình Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
[4] Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
4.2. Tài liệu tham khảo thông qua Internet, báo điện tử
[5]. />[6]. />[7]. />[8]. />
17



×