Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG, THẮNG lợi VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.44 KB, 15 trang )

THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
*. Mục đích yêu cầu
- Nắm được những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của CMVN dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
- Nắm được nội dung những bài học kinh nghiệm lớn của CMVN dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
- Nâng cao niềm tin, lòng tự hào về Đảng và SNCM của Đảng, tích cực
ĐT chống lại những QĐ, nhận thức sai trái.
*. Nội dung: 2 Phần.
I. Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của CMVN dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
II. Những bài học kinh nghiệm.
*. Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề.
*. Thời gian: 4 tiết.
*. Tài liệu:
- Giáo trình LSĐCSVN, Nxb CTQG, H.200.
- Giáo trình LSĐCSVN, (Dùng cho các trường ĐH, CĐ), Nxb CTQG, H.20.
- VKĐH Đảng lần thứ VII, IX, X, XI, XII
- Cương lĩnh XD đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
B. NỘI DUNG
I. NHỮNG THẮNG LỢI CÓ Ý NGHĨA LỊCH CỦA CÁCH
MẠNG VIỆT NAM DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
Tổng kết lịch sử của CMVN trong thế kỷ XX, ĐHĐB toàn quốc lần
thức IX của Đảng (4-2001), khẳng định: “Đối với nước ta, thế kỷ XX là thế
kỷ của những biến đổi to lớn, thế kỷ đấu tranh oanh liệt giành lại độc lập tự
do, thống nhất Tổ quốc và XD CNXH, thế kỷ của những chiến công và thắng
lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại” (VKĐH IX, tr.12).



2

Những thắng lợi đó là:
1. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945
- Đây là thắng lợi vĩ đại đầu tiên, có ý nghĩa lịch sử và thời đại sâu sắc.
+ Cuối TK XIX đầu TK XX, trước sự XL của TDP, các phong trào cứu
nước ở VN diễn ra mạnh mẽ nhưng đều thất bại, cách mạng như trong đem tối
không có đường ra.
+ Ngày 3-2-1930, ĐCSVN ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc
về đường lối. Với đương lối chính trị đúng đắn Đảng đã nhanh chóng tập hợp
được đông đảo quần chúng ND ĐT dưới ngọn cờ của Đảng.
+ Trải qua 3 cao trào CM (30-31; 36-39; 39-45), mặc dù có những lúc
bị tổn thất nặng nề. Song nhờ có đường lối CL và sự chỉ đạo SL đúng đắn,
PTCM đã từng bước được phục hồi, phát triển và giành được những thành tựu
to lớn, đỉnh cao là CMT 8-1945. (Với ND ta..; với Đảng ta..; với dân tộc ta).
+ Thắng lợi này đã lật đổ ách thống trị của ĐQ - PK, lập nên nước
VNDCCH, Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, đưa DT ta
bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên ĐLDT gắn liền với CNXH.
+ Thắng lợi đó là nguồn cổ vũ PTGPDT trên thế giới, bổ xung kho tàng
lý luận M - LN, đã chứng minh nhận định: “CMVS ở một nước thuộc địa có
thể nổ ra và giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc” của HCM là đúng>
Đây là lần đầu tiên trong lịch sử PTGPDT, ĐCS ở một nước thuộc địa đã lãnh
đạo ND giành được thắng lợi và và nắm chính quyền trong cả nước. (Với thời
đại).
- Phê phán quan điểm: “CMT 8 ở Việt Nam chỉ là sự ăn may”.
2. Thắng lợi của các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ
Tổ quốc (1945-1975)
Đó là:



3

- Thắng lợi của của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,
đưa miền Bắc vào thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng hoàn toàn
miền Nam, thống nhất đất nước, đưa cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Thắng lợi của cuộc chiến tranh BVTQ ở 2 đầu đất nước do các thế
lực thù địch, phản động gây ra.
=> Những thắng lợi đó đã làm thất bại âm mưu và hành động XL của
CNTD cũ và mới, cổ vũ PTGPDT trên thế giới.
=> Phê phán quan điểm: Đảng ta hiếu chiến (Bùi Tín).
3. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá
độ lên CNXH
- Đây là một kỳ tích của những người cộng sản Việt Nam và dân tộc
Việt Nam.
+ Nhờ có đổi mới, nước ta đã thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng KT - XH
kéo dài chuyển sang thời kỳ phát triển mới - Đẩy mạnh CNH, HĐH với mục
tiêu: Dân giàu nước mạnh, XH công bằng, dân chủ văn minh.
+ Nhờ có đổi mới, chúng ta đã khắc phục được những sai lầm khuyết
điểm, từng bước hình thành một hệ thống lý luận về CNXH và con đường đi
lên CNXH ở Việt Nam.
+ Nhờ có đổi mới, chúng ta đã phá được thế bao vây, cấm vận, mở rộng
quan hệ hợp tác với tất cả các nước lớn, các tổ chức quốc tế, tham gia tích cực
vào cuộc sống cộng đồng quốc tế.
- Thắng lợi của SN đổi mới đã chứng tỏ, đổi mới, cải tổ, cải cách
CNXH là một tất yếu khách quan, nhưng phải có đường lối chiến lược đúng,
có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
=> Phê phán những quan điểm, nhận thức sai trái.



4

Tóm lại, những thắng lợi trên đây đã làm thay đổi căn bản thế và lực
của DTVN. Từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, VN đã trở thành một
nước tự do độc lập, phát triển theo con đường XHCN. Vị thế của VN trên
trường quốc tế không ngừng được tăng cường. Nhân dân ta đã trở thành người
tự do làm chủ đất nước, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
II. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM LỊCH SỬ
Tổng kết 60 năm lịch sử của CMVN, ĐH VII của Đảng (6-1991) đưa ra
5 bài học kinh nghiệm, ĐH IX và ĐH X của Đảng khẳng định những bài học
đó vẫn còn nguyên giá trị.
1. Nắm vững và giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH
Về vấn đề này, Cương lĩnh XD đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH, khẳng định: “Nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt, là nền tảng của đường lối chiến lược, sách lược, là nguồn gốc của mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam”.
Thực chất của bài học này là: Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
DT và GC.
a. Cơ sở
*. Cơ sở lý luận
- Xuất phát từ lý luận CNM - LN về mối quan hệ vấn đề DT và GC.
“Vấn đề DT bao giờ cũng mang tính GC”, (Trong một DT có nhiều
GC, nhưng chỉ GC nào đứng ở vị trí trung tâm mới giải quyết đúng đắn MQH
giữa vấn đề DT với GC); Trong thời đại ngày nay, việc giải quyết vấn đề DT
và GC phải đứng trên lập trường của GCCN, ĐLDT phải gắn liền với CNXH.
Lịch sử phát triển của XH loài người đã chứng minh điều đó:
+ Ở thế kỷ 17, 18: Khi GCĐC, PK đã tỏ ra lỗi thời, lạc hậu. GCTS đại
diện cho PTSX mới giương cao ngọn cờ TS, lãnh đạo GCCN, GCND đứng
lên lật đổ chế độ PK, giành quyền thống trị. Ngay sau đó, GCTS lại quay trở
lại bóc lột GCCN, GCND. => Trở thành kẻ thù của GCCN, GCND.



5

+ Khi CNTB chuyển sang thời kỳ ĐQCN thì GCTS chẳng những là kẻ
thù của ND trong nước mà còn là kẻ thù của các DT bị áp bức trên toàn thế
giới. => Muốn tiêu diệt CNTB, GCVS trên thế giới phải đoàn kết lại. (Mác);
LN: “GCVS trên thế giới và các DT bị áp bức đoàn kết lại”.
+ Đến năm 1917, CMT 10 Nga thành công, GCCN đã thực sự trở thành
GC lãnh đạo, có SMLS thủ tiêu CNTB, XD thành công CNXH và CNCS trên
phạm vi toàn thế giới.
- Hồ Chí Minh:
+ Muốn cứu nước GPDT không còn con đường nào khác là con đường
CMVS. Chỉ có CNXH, CNCS mới GP được các DT bị áp bức và những
người bị bóc lột trên thế giới khỏi ách nô lệ.
*. Cơ sở thực tiễn
- Xã hội Việt Nam cuối TK XIX đầu TK XX là XH thuộc đại nửa PK.
=> Bị áp bức DT và áp bức GC rất nặng nề. => Yêu cầu khách quan, bức thiết
là GPDT, GPGC.
- Sau 725 (1858-1930), cứu nước theo các khuynh hướng khác nhau đue
không giành được thắng lợi.
+ Do gắn ĐLDT với tư tưởng PK; gắn ĐLDT với tư tưởng TS.
+ Các tư tưởng cứu nước trên đây đã không phù hợp cới xu thế thời đại,
đòi hỏi bức thiết của XHVN. Sự khảo nghiệm của các phong trào yêu nước
cho ta kết luận: ĐLDT phải gắn liền với CNXH.
- Khi ĐCSVN ra đời (3-2-1930), với đường lối giương cao ngọn cờ
ĐLDT và CNXH đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc đường lối đưa CMVN
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Cụ thể là:
+ Thời kỳ 1930-1954:

. Là thời kỳ Đảng ĐT giành chính quyền và khang chiến chống TDPXL.


6

. Mục tiêu trực tiếp của CMVN là đánh đổ ĐQ - PK giành ĐLDT, RĐ
cho dân cày.
. Mục tiêu lâu dài (Phương hướng) tiến lên CNXH.
. Quá trình chỉ đạo, Đảng rất năng động linh hoạt, sáng tạo đặc biệt là
giải quyết đúng đắn MQH giữa vấn đề DT - DC (ĐLDT - RĐDC). Chống ĐQ
- PK tiến hành đồng thời, nhưng đặt nhiệm vụ đánh ĐQ giải phóng DT lên
hàng đầu, đánh PK rải ra từng bước.
=> Kết quả: CMT 8 thành công nước VNDCCH ra đời, kháng chiến
chống Pháp thắng lợi (1954), miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Thời kỳ 1954-1975:
. Đất nước tạm thời chia làm 2 miền, mỗi miền có một chế độ chính trị
khác nhau.
. Đảng đề ra đường lối tiến hành đồng thời 2 CLCM: CMXHCN ở
miền Bắc và CMDTDCND ở miền Nam.
. Thành công nhất của Đảng trong giai đoạn cách mạng này là giải
quyết đúng đắn MQH của CM 2 miền, xác định rõ vị trí vai trò của CM mỗi
miền và MQH biện chứng của CM 2 miền.
MB là HP, CC địa CM vững chắc nhất của CM cả nước, MB có vị trí
quyết định nhất đến thắng lợi của CM cả nước; miền Nam có vị trí quyết định
trực tiếp đến thắng lợi của CMMN, bảo vệ MBXHCN.
Đồng chí Tổng bí thư Lê Duẩn đã khẳng định: “Nếu không XD CNXH
ở miền Bắc thì không thể đánh thắng Mỹ ở miền Nam. Ngược lại nếu không
đánh Mỹ ở miền Nam thì cũng không thể XD được CNXH ở miền Bắc”.
Khi đánh giá về thắng lợi và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước. ĐH khẳng định: Đường lối đúng đắn của Đảng là

nguyên nhân quyết định trước tiên đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước. Đường lối đó chính là đường lối tiến hành đồng thời 2 CLCM.


7

=> Kết quả là: cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi hoàn
toàn. ĐH IV khẳng định: “Năm tháng sẽ trôi đi, nhưng thắng lợi của ND
ta...”.
+ Từ năm 1975 đến nay:
. Là thời kỳ cả nước quá độ lên CNXH.
. Đảng xác định vẫn tiếp tục nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH. Vì:
ĐLDT là điều kiện tiên quyết để XD CNXH. Ngược lại, CNXH là cơ
sở bảo đảm vững chắc nhất cho ĐLDT.
CNĐQ và các thế lực thù địch vẫn đang tìm cách để chống phá mục
tiêu của CMVN: ĐLDT và CNXH.
. Thành công của Đảng là:
Đã kết hợp và giải quyết đúng đắn 2 nhiệm vụ CL của CMVN là XD và BV.
Đổi mới nhưng không thay đổi con đường mục tiêu, kiên trì với định
hướng XHCN, kiên trì với mục tiêu ĐLDT và CNXH.
=> Kết quả: Đổi mới đã giành được những thành tựu to lớn, ĐLDT và
CNXH vẫn được giữ vững và ngày càng phát triển.
b. Những vấn đề cần nắm vững trong tình hình hiện nay
- Kiên trì mục tiêu ĐLDT và CNXH trên nền tảng CNM - LN, tư tưởng
Hồ Chí Minh. Phê phán quan điểm cho rằng: Khi đã gia nhập WTO thì vấn đề
ĐLDT và CNXH sẽ không còn ý nghĩa. Thế giới sẽ trở thành ngôi nhà chung.
- Kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược: XD thành công CNXH và
BV vững chắc TQ VNXHCN.
- Kết hợp SMDT với SMTĐ trong điều kiện mới (SM nội lực - SM
ngoại lực).

2. Cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân
a. Cơ sở
*. Cơ sở lý luận


8

- CNM - LN khẳng định: “Cách mạng là SN của quần chúng nhân dân;
quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử”; “GCVS muốn hoàn thành
SMLS của mình phải biết vận động, giáo dục, giác ngộ, tổ chức quần chúng
tham gia làm cách mạng”; “Nếu không có sự đồng tình ủng hộ của quần
chúng nhân dân, CMVS không thể giành thắng lợi được”.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ “CM là sự nghiệp chung của dân chúng, chứ không phải là việc của
một, hai người”; “Dễ mười lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu
cũng xong”.
+ Để tạo ra SM cho CM phải tin dân, tôn trọng và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, đưa lại quyền lợi cho nhân dân, phải dùng sức dân, lực dân
và tài của dân mà làm lợi cho dân.
HCM nói: “Việc gì có lợi cho dân thì hết sức làm, việc gì có hại cho
dân thì hết sức tránh”.
*. Cơ sở thực tiễn
+ Truyền thống dựng nước và giữ nước của DT ta đã chứng minh sức
mạnh to lớn của quần chúng nhân dân.
. Như vấn đề quai đê, lấn biển (Nước ta coá hệ thống đê sông, đê biển
chằng chịt, với 3.200 km bờ biển...)
. Đấu tranh để BV nền ĐLDT (Tính từ khi nước Âu Lạc bi rơi vào tay của
Triệu Đà năm 179 TCN đến nay, có 27 (33) cuộc kháng chiến và khởi nghĩa nổ
ra, trong đó chúng ta phải đối phó với kẻ thù lớn hơn ta nhiều lần nhưng do phát
huy được SM của quần chúng nên đã có tới 22 cuộc giành thắng lợi).

. Trần Hưng Đạo: “Khoan thư sức dân làm kế sâu dễ bền gốc. Đó là
thượng sách để giữ nước”.
. Nguyễn Trãi khẳng định: “Trở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”.


9

. Cũng trong TK XV: một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại
trước sự tấn công của Nhà Minh của Nhà Hồ là không biết dựa vào dân, chỉ chăm
lo XD thành luỹ, XD quân đội. Khi giặc Minh sang XL nước ta, Hồ Quý Ly có
hỏi con trai của mình là Hồ Nguyên Trừng về phương thức chống giặc Minh. Hồ
Nguyên Trừng đã trả lời: “Thần không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không theo”.
+ Trước khi Đảng ra đời: Các sĩ phu yêu nước do không có quan điểm
đúng đắn về L2CM, nên dù tinh thần yêu nước rất cao, nhưng do không phát
huy được SM của quần chúng, nên các phong trào đều thất bại.
+ Từ khi có Đảng, với đường lối chính trị đúng: Coi sự nghiệp CM là
của dân, do dân và vì dân, Đảng đã phát huy được SM của quần chúng nhân
dân làm nên những thắng lợi vĩ đại.
. Thắng lợi của CMT 8- 1945; thắng lợi của 2 cuộc kháng chiến chống
TD Pháp và chống ĐQ Mỹ đã chững minh SM to lớn của quần chúng nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
. Sau năm 1975, những năm đầu của cả nước quá độ lên CNXH, Đảng
đã phạm phải một số sai lầm, khuyết điểm (Nhất là trên lĩnh vực kinh tế) làm
giảm sút niềm tin của quần chúng nhân dân, không phát huy được SM của
QCND, đất nước lâm vào khủng hoảng KT - XH.
. Thắng lợi của SN đổi mới trong những năm qua có sự đống góp to lớn
của quần chúng nhân dân.
Khi đất nước lâm vào khủng hoảng KT - XH, QCND đã sáng tạo ra
cách làm hay, có giá trị về lý luận và thực tiễn => Làm cơ sở để Đảng hình
thành đường lối đổi mới toàn diện.

Khi xảy ra những biến động lớn của thời cuộc (Sự khủng hoảng và dẫn
đến sụp đổ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô những năm 80 và 90 của TK
XX), nhân dân vẫn tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, cùng với


10

Đảng tháo gỡ khó khăn, đưa SN đổi mới ở nước ta từng bước vượt qua khó
khăn, thách thức giành thắng lợi.
=> Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, Đảng đã tổng kết và
rút ra bài học: “Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”.
b. Nội dung quán triệt bài học trong giai đoạn cách mạng hiện nay
- Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải xuất phát từ lợi ích và
nguyện vọng chân chính của nhân dân.
+ Quần chúng chỉ tích cực tham gia phong trào, khi họ nhìn thấy trong
đó có lợi ích của họ.
+ Mọi đường lối, chủ trương của Đảng mà không xuất phát từ thực tiễn, từ
lợi ích của quần chúng nhân dân sẽ không phát huy được sức mạnh của nhân dân.
- Có chủ trương, biện pháp, hình thức tổ chức thích hợp để phát huy
sức mạnh của quần chúng nhân dân.
- Đảng phải luôn luôn đổi mới công tác vận động quần chúng, tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, chống quan liêu, mệnh lệnh, xa
dời quần chúng.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết (ĐK trong Đảng; ĐK
dân tộc; ĐK quốc tế)
a. Cơ sở
- Đoàn kết là yêu cầu khách quan, là quy luật giành thắng lợi của CMVS.
+ Mác: “Vô sản thế giới đoàn kết lại”.
+ Lênin: “Vô sản các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại” (lúc
này CNTB đã trở thành CNĐQ).

+ Hồ Chí Minh: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; thành công, thành
công, đại thành công”.
- Đoàn kết là trruyền thống quý báu của dân tộc ta, Đảng ta, là nguyên
nhân cơ bản bảo đảm cho CMVN giành thắng lợi.


11

- Hiện nay, tính chất khó khăn, phức tạp của SN đổi mới; những biến
đổi phức tạp của tình hình thế giới; âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch.
=> Phải củng cố tăng cường khối đoàn kết.
b. Nội dung bài học này trong giai đoạn hiện nay
- Tăng cường đoàn kết trong Đảng, XD Đảng vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức, bảo đảm cho Đảng ngang tầm với nhiệm vụ chính trị của
thời kỳ mới.
+ Vì Đảng là hạt nhân lãnh đạo của khối ĐĐK.
+ Đoàn kết trong Đảng phải dựa trên cơ sở đường lối, đúng nguyên tắc.
+ Phải XD đội ngũ đảng viên có phẩm chất năng lực tốt, loại bỏ những
phần tử thoái hoá, biến chất.
- Đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc.
+ Điều kiện để XD khối ĐĐKTDT là Đảng phải có đường lối chính trị
đúng, kết hợp và giải quyết đúng đắn mối quan hệ DT - GC.
+ Nền tảng của khối ĐĐKTDT là LMCN - TT do Đảng lãnh đạo.
+ Thực hiện tốt chính sách DT - TG.
+ Tích cực ĐT chống âm mưu chia rẽ khối ĐĐKTDT của kẻ thù.
- Đoàn kết quốc tế.
+ Nêu cao quan điểm độc lập, tự chủ.
+ Đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau.

4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh
trong nước với sức mạnh quốc tế
a. Cơ sở
- Lý luận M - LN chỉ ra: “Kết hợp SMDT với SMTĐ là nguyên tắc
chiến lược của CMVS”.


12

+ Mác: “GCCN có SMLS... Để hoàn thành SMLS đó GCCN toàn thế
giới phải đoàn kết lại”.
+ Thời kỳ Lênin, khi CNTB đã trở thành CNĐQ, Người khẳng định:
“CMVS ở chính quốc với CMVS ở các nước thuộc địa có MQH khăng khít”.
- HCM khẳng định: “CNĐQ là con đỉa 2 vòi, một vòi bám vào GCVS ở
chính quốc, một vòi bám vào các dân tộc thuộc địa. Muốn giết con vật ấy
đồng thời phải cắt cả 2 vòi, nếu cắt 1 vòi, con vật vẫn sống và cái vòi kia lại
mọc ra => CMVS ở chính quốc với CMVS ở thuộc địa phải liên minh chiến
đấu nhịp nhàng như 2 cánh của một con chim” (HCM Toàn tập, tập 1, Nxb
CTQG, H.2000, tr.IX).
b. Thực tiễn
Do Đảng ta xác định đúng CMVN là một bộ phận của CMTG, Đảng đã
kết hợp được SMDT với SMTĐ tạo thành SMTH đưa CMVN đến thắng lợi.
- CMT 8-1945, đã tận dụng được thời cơ do thắng lợi của phe đồng
minh, kết hợp với sự chuẩn bị chu đáo ở trong nước. => Khởi nghĩa cướp
chính quyền giành thắng lợi.
- Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Đảng đã giải quyết đúng
đắn MQH giữa đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, dựa vào sức mình
là chính với tranh thủ sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các nước XHCN anh
em, các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
- Trong SN đổi mới, Đảng đã kiên định nguyên tắc CL (ĐLDT và

CNXH) với mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo trong SL (Đẩy mạnh đa dạng hoá,
đa phương hoá quan hệ đối ngoại, mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế) đã tranh
thủ được nguồn lực bên ngoài, phát huy SM yếu tố bên trong tạo thành
SMTH đưa công cuộc đổi mới đến thắng lợi.
c. Quán triệt bài học này trong giai đoạn cách mạng hiện nay


13

- Kết hợp chặt chẽ yếu tố DT với QT, kết hợp truyền thống với hiện đại
để phát triển đất nước.
- Giữ vững đường lối đối ngoại ĐL, TC, đồng thời đoàn kết và mở rộng
quan hệ quốc tế. Thực hiện phương châm thêm bạn bớt thù.
- Nắm bắt và dự báo chính xác diễn biến của tình hình để có chính sách
đối ngoại phù hợp.
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo
thắng lợi của cách mạng Việt Nam
a. Cơ sở
- CNM - LN khẳng định: “Trong thời đại ngày nay, GCCN là GC có
SMLS thủ tiêu CNTB , XD thành công CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế
giới”.
Để thực hiện được SMLS đó GCCN phải tổ chức ra chính Đảng của
mình. Đảng CS là đội tiền phong của GCCN, có vai trò lãnh đạo cuộc ĐT giải
phóng GCCN và những người lao động khỏi ách thống trị của CNTB, XD chế
độ XH mới.
- HCM: “Cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng cách
mệnh. Đảng đó phải lấy CNM - LN làm cốt, phải thường xuyên vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức”.
b. Thực tiễn
- Trước khi Đảng ra đời, các phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ,

nhưng đều bị dìm trong biển máu và thất bại. Nguyên nhân chủ yếu là do
không có một đường lối đúng đắn, thực chất là thiếu một giai cấp tiên tiến
lãnh đạo cách mạng với một Đảng tiên phong.
- Từ khi Đảng ra đời cho đến nay, mọi thắng lợi của CMVN đều gắn
liền với vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Thời kỳ 1930-1945, do có đường lối đúng, Đảng đã tập hợp được
đông đảo quần chúng nhân dân, từng bước đưa họ ra ĐT, rèn luyện, tích cực


14

chuẩn bị mọi ĐK để khi thời cơ đến lãnh đạo ND đứng lên ĐT giành chính
quyền lập nên nước VNDCCH.
Cũng vào thời điểm đó, các nước xung quanh ta cũng chịu ảnh hưởng
của tình hình thế giới nhưng không có nước nào giành được thắng lợi.
+ Thời kỳ 1945-1946, CMVN phải đối mặt với muôn vàn khó khăn,
thử thách nhưng Đảng đã linh hoạt, nhạy bén, kịp thời đưa ra những chủ
trương, biện pháp lãnh đạo ND giữ vững chính quyền CM, chuẩn bị mọi điều
kiện cho cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Thời kỳ 1946-1954, khi TDP quyết tâm quay trở lại XL nước ta một
lần nữa, thời gian hoà hoãn đã hết, Đảng đã kịp thời phát động toàn quốc
kháng chiến, đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn, tổ chức lãnh đạo ND thực
hiện thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, đưa MB bước vào thời kỳ quá
độ lên CNXH.
+ Thời kỳ 1954-1975, Đảng đã xác định đường lối tiến hành đồng thời
hai chiến lược cách mạng. Khi Mỹ đưa quân vào MNVN, Đảng đã nêu cao
quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ. Chính vvì vậy, mà Đảng đã phát huy được
SMTH đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Thời kỳ 1975-1986, do điểm xuất phát lên CNXH thấp, Đảng chưa
có kinh nghiệm lãnh đạo CMXHCN nên đã phạm phải những sai lầm, khuyết

điểm nghiêm trọng kéo dài. Điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình phát
triển của CMVN, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng KT - XH bắt đầu
từ cuối những năm 70 của TK XX và kéo dài trong những năm sau.
+ Từ năm 1986 đến nay, Đảng đã nghiêm túc kiểm điểm những sai lầm,
khuyết điểm đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đường lối đổi mới, mặc dù phải
đối mặt với khó khăn, thách thức, nhưng với đường lối đổi mới đúng, bước đi


15

và cách làm phù hợp, Đảng đã lãnh đạo đưa đất nước vượt qua khó khăn thử
thách, giành được những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
=> Từ những thực tiến trên đây có thể rút ra kết luận: Sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm cho thắng lợi của CMVN, không
có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, nước ta không có TD, ĐL; không có cuộc
sống ấm no, hạnh phúc. Lịch sử hơn 70 năm tồn tại và phát triển của CMVN
đã trải qua nhiều bước thăng trầm nhưng không có một lực lượng nào có thể
thay thế được ĐCS lãnh đạo CMVN. => Cần ĐT chống lại các QĐ đòi đa
nguyên, đa đảng để bảo vệ sự lãnh đạo độc tôn của Đảng.
c. Nội dung quán triệt bài học này trong giai đoạn hiện nay
- Đảng phải thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn, giữ vững và tăng cường
bản chất GCCN trong Đảng.
- Đảng phải nắm vững và vận dụng sáng tạo CNM - LN, T 2HCM,
không ngừng làm giàu trí tuệ, bản lĩnh chính trị và năng lực tổ chức của mình
để giải quyết có hiệu quả các vấn đề do thực tiễn đặt ra.
- Đường lối chủ trương cảu Đảng phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng
và hành động theo quy luật khách quan, chống giáo điều, bảo thủ và nôn nóng
chủ quan duy ý chí.
- Đảng phải thường xuyên, tích cực phòng chống 2 nguy cơ lớn: Sai

lầm về đường lối; quan liêu, tham nhũng, thoái hoá biến chất trong Đảng.
Vấn đề nghiên cứu
1. Khái quát những thắng lợi lớn của CMVN trong những năm qua?
2. Những bài học kinh nghiệm lớn của cách mạng Việt Vam?
Kết luận



×