Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

Luận án Tiến sĩ Phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 214 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN BẨY

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI THEO HƯỚNG ĐƠ THỊ HĨA
Ở THỊ XÃ PHỞ N, TỈNH THÁI NGUN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN BẨY

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI THEO HƯỚNG ĐƠ THỊ HĨA
Ở THỊ XÃ PHỞ N, TỈNH THÁI NGUN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 9.62.01.16

LUẬN ÁN TIẾN SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Dương Văn Sơn
2. PGS.TS. Đỗ Anh Tài



THÁI NGUYÊN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Phát triển kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phở n, tỉnh Thái Ngun” là cơng
trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Dương Văn Sơn và PGS.TS. Đỗ Anh Tài.
Các nội dung được tham khảo và kế thừa từ các nguồn tài
liệu khác có trong luận án đều được tơi trích dẫn đầy đủ và có
trong danh mục tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu trong
luận án chưa từng được ai khác công bố trong bất kỳ cơng trình
nào.
Nghiên cứu sinh

Lê Văn Bẩy


ii
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận án, tơi khơng thể hồn thành được nếu
khơng có sự giúp đỡ và động viên của nhiều người. Có thể kể đến sự giúp đỡ của
thầy hướng dẫn khoa học, các thầy, cơ, bạn bè và người thân trong gia đình.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Dương Văn Sơn và PGS.TS. Đỗ Anh Tài, là những người đã hướng dẫn khoa
học cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên. Trong thời gian qua, các thầy đã tận tâm hướng
dẫn tôi bước vào con đường nghiên cứu khoa học và động viên tơi rất nhiều để có

thể hồn thành cơng trình nghiên cứu của mình. Những góp ý và nhận xét của các
thầy trong suốt quá trình nghiên cứu đã giúp tôi, không chỉ trong việc thực hiện
luận án mà cịn trong việc hồn thiện bản thân.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô thuộc khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn và các thầy, cô thuộc trường đại học Nông
Lâm đã giảng dạy và giúp đỡ tơi hồn thành các học phần, các chuyên đề trong
chương trình đào tạo tiến sĩ. Sự tận tình của các thầy, cơ đã tạo điều kiện cho tơi có
thể tích lũy được các kiến thức hữu ích nhằm thực hiện được các cơng việc để có
thể hồn thành luận án này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến những người thân trong gia
đình đã ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi có đủ nghị lực và sự tập trung trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu này.
Nghiên cứu sinh

Lê Văn Bẩy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................x
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4
3. Những đóng góp mới của đề tài.............................................................................4
4. Kết cấu của luận án................................................................................................5

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo
hướng đơ thị hóa.............................................................................................6
1.1.1. Nơng thơn và phát triển nơng thôn...................................................................6
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới...............................................................................12
1.1.3. Phát triển kinh tế............................................................................................17
1.1.4. Phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa.......20
1.2. Tổng quan các nghiên cứu đã công bố trên thế giới và Việt Nam về phát
trıển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa..............32
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu về phát triển nông thôn........................................32
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn
mới theo hướng đơ thị hóa............................................................................36
1.2.3. Kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước.............................................39
1.2.4. Những vấn đề thuộc chủ đề luận án chưa được nghiên cứu giải quyết..........43
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................45
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................45
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................45
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................48


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................49
2.2.1. Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trong xây
dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa..................................................49
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trong xây dựng nông thơn mới theo hướng
đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên...........................................................................49
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn
mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên...................53
2.2.4. Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới
ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên..............................................................53

2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................54
2.3.1. Khung nghiên cứu..........................................................................................54
2.3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu...............................................................................56
2.3.3. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................57
2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin.....................................................................60
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................65
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................65
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................65
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...............................................................................67
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng nông thôn thị xã Phổ Yên.....................................................................68
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng
đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên....................................................70
3.2.1. Thực trạng quy hoạch Xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa........70
3.2.2. Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội................................................................76
3.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất..........................................88
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trong xây dựng nơng
thơn mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên.......................................123
3.3.1. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong xây
dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên - Thái
Nguyên từ số liệu khảo sát..........................................................................123


v
3.3.2. Đánh giá chung về các yếu tố ảnh hưởng.....................................................128
3.3. Những hạn chế phát triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo
hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên và nguyên nhân....................................129
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ HĨA Ở THỊ XÃ PHỞ N,
TỈNH THÁI NGUN ĐẾN NĂM 2030.............................................................132

4.1. Dự báo bối cảnh trong và ngoài nước.............................................................132
4.2. Mục tiêu phát triển kinh tế của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2020-2025, tầm
nhìn 2030....................................................................................................136
4.3. Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo
hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ n..............................................................137
4.3.1. Tăng cường vai trị của chính quyền để phát triển kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới theo hướng đô thị hóa.........................................................137
4.3.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thôn..........................................140
4.3.3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thơn.............................................142
4.3.4. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao...............................................142
4.3.5. Hiện đại hóa sản xuất nơng nghiệp, nơng thơn............................................144
4.3.6. Phát triển sản phẩm OCOP..........................................................................144
4.3.7. Tăng cường đơ thị hóa nơng thơn theo hướng tích cực nhằm đẩy mạnh
phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới........................................146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................149
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................151
PHỤ LỤC.............................................................................................................157


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BĐS

Bất động sản

CN-TTCN


Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

CTCP

Công ty cổ phần

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

KCN

Khu cơng nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

LĐ TB&XH

Lao động, thương binh và xã hội


MSDC

Mức sống dân cư

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTM

Nông thôn mới

NXB

Nhà xuất bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTKT

Tăng trưởng kinh tế

TX

Thị xã

UBND


Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Thông tin chung của đại diện hộ dân được khảo sát...........................46

Bảng 2.2.

Thông tin về cán bộ được khảo sát.....................................................47

Bảng 2.3.

Một số thông tin về các doanh nghiệp - HTX nông nghiệp được
khảo sát..............................................................................................47

Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát người dân về hệ thống giao thông tại thị xã Phổ
Yên trong đáp ứng tiêu chuẩn nông thôn mới nâng cao.....................78

Bảng 3.2.


Kết quả khảo sát người dân và doanh nghiệp - HTX về đánh giá
hệ thống thủy lợi thị xã Phổ Yên trong tiêu chuẩn xây dựng nông
thôn mới nâng cao..............................................................................80

Bảng 3.3.

Kết quả khảo sát người dân và doanh nghiệp - HTX về đánh giá
hệ thống điện thị xã Phổ Yên trong tiêu chuẩn xây dựng nông
thôn mới nâng cao..............................................................................82

Bảng 3.4.

Kết quả khảo sát về hạ tầng thương mại nông thôn tại thị xã Phổ
Yên trong xây dựng nông thôn mới nâng cao....................................83

Bảng 3.5.

Thực trạng hạ tầng thông tin và truyền thông thị xã Phổ Yên............87

Bảng 3.6.

Kết quả khảo sát thu nhập của hộ dân khu vực nông thôn Phổ Yên........89

Bảng 3.7.

Số lượng hộ dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên chia theo loại hình
kinh tế năm 2015-2020......................................................................97

Bảng 3.8.


Số lượng hộ nông thôn tại thị xã Phổ Yên năm 2020 chia theo
nguồn thu nhập...................................................................................99

Bảng 3.9.

Kết quả khảo sát mơ hình sản xuất nơng nghiệp của hộ dân khu
vực nông thôn thị xã Phổ Yên..........................................................100

Bảng 3.10.

Kết quả khảo sát phương thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên.................................100

Bảng 3.11.

Kết quả khảo sát việc áp dụng máy móc trong sản xuất nông
nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên.....................101

Bảng 3.12.

Kết quả khảo sát vấn đề định giá sản phẩm nông nghiệp của hộ
dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên............................................101


viii
Bảng 3.13.

Kết quả khảo sát về việc tiếp cận thông tin trong sản xuất nông
nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên.....................102


Bảng 3.14.

Kết quả khảo sát hoạt động tập huấn kỹ thuật áp dụng vào sản
xuất nông nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên.....102

Bảng 3.15.

Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thị xã Phổ Yên phân
theo loại hình doanh nghiệp.............................................................104

Bảng 3.16.

Cơ cấu doanh nghiệp tại TX Phổ Yên theo ngành kinh tế................106

Bảng 3.17.

Số lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên. . .109

Bảng 3.18.

Khảo sát nguồn thu mua nguyên vật liệu sản xuất của các DNHTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên...............................................110

Bảng 3.19.

Khảo sát hoạt động hỗ trợ sản xuất cho nông hộ của các DNHTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên...............................................110

Bảng 3.20.

Khảo sát hoạt động bao tiêu sản phẩm nông nghiệp của các DNHTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên...............................................110


Bảng 3.21.

Khảo sát hoạt động hỗ trợ trong sản xuất và tiêu thụ của địa
phương đối với DN-HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên...............111

Bảng 3.22.

Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên.................115

Bảng 3.23.

Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thị xã Phổ Yên...........................116

Bảng 3.24.

Tỉ lệ tăng dân số của thị xã Phổ Yên................................................121

Bảng 3.25.

Mật độ dân số thị xã Phổ Yên..........................................................122

Bảng 3.26.

Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đô thị hóa ở thị
xã Phổ Yên.......................................................................................123

Bảng 3.27.

Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật

đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đơ thị hóa ở thị
xã Phổ Yên.......................................................................................124

Bảng 3.28.

Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hoạt động sản xuất
đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đơ thị hóa ở thị
xã Phổ Yên.......................................................................................125


ix
Bảng 3.29.

Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của sự phát triển của khu
công nghiệp, đô thị đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo
hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên...................................................126

Bảng 3.30.

Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của sự hỗ trợ vốn của
Nhà nước đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đơ
thị hóa ở thị xã Phổ n...................................................................127

Bảng 3.31.

Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của chính sách của Nhà
nước đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đơ thị hóa
ở thị xã Phổ n...............................................................................128



x
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1.

Khung nghiên cứu của luận án.........................................................55

Hình 2.2.

Mơ hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng.........................................61

Hình 3.1.

Bản đồ thị xã Phổ Yên.....................................................................65

Biểu đồ 3.1.

Tỷ lệ hộ nghèo trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới tại thị xã
Phổ Yên giai đoạn 2015-2020..........................................................91

Biểu đồ 3.2.

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xun trong tiến trình xây
dựng nông thôn mới tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015-2020..........93

Biểu đồ 3.3.

Lao động Phổ Yên phân theo nhóm ngành kinh tế...........................94

Biểu đồ 3.4.


So sánh số lượng lao động nông nghiệp các năm trong tiến trình
xây dựng nơng thơn mới tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015-2020. . .96

Biểu đồ 3.5.

Sự thay đổi số hộ nông nghiệp trong tiến trình xây dựng nơng
thơn mới tại thị xã Phổ n giai đoạn 2015-2020............................98

Biểu đồ 3.6.

Tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thị xã Phổ Yên.......103

Biểu đồ 3.7.

Số lượng hợp tác xã nông nghiệp tại Phổ Yên năm 2015-2020.....108

Biểu đồ 3.8.

Giá trị sản xuất toàn thị xã Phổ Yên 2015-2020.............................114


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020 đã định hướng về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới như: Xây
dựng nông thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao... Ngồi ra, hiện

nay tốc độ đơ thị hóa đang diễn ra khá nhanh ở nhiều địa phương, do vậy việc xây
dựng nông thôn mới gắn với q trình đơ thị hóa là tất yếu. Đây cũng là yêu cầu
mới đặt ra đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trong
q trình đơ thị hóa trên địa bàn cấp huyện, thị nhằm hình thành khu vực dân cư và
cơ sở hạ tầng phù hợp tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, tái cơ cấu nông nghiệp và thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa quy mơ lớn.
Qua đó, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp, từng bước tạo điều kiện, môi trường sử dụng mức cao nhất lực lượng lao
động trên địa bàn. Mặt khác, xây dựng nông thôn mới trong q trình đơ thị hóa
trên địa bàn cấp huyện, thị nhằm định hướng quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, môi
trường và các dịch vụ xã hội phù hợp với định hướng đơ thị hóa, nhằm từng bước
chuẩn bị cho việc hình thành đơ thị trên địa bàn, tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.
Thêm nữa, việc phát triển đơ thị sẽ có vai trị hỗ trợ nơng thôn, công nghiệp
hỗ trợ cho nông nghiệp, nông dân. Đô thị, công nghiệp, dịch vụ phát triển giúp tạo
nhiều việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm lao động nơng thơn, giảm nơng
dân thì sẽ tăng diện tích đất canh tác trên đầu người. Từ đó, người dân sẽ có cơ sở
để phát triển sản xuất. Đồng thời, phát triển cơng nghiệp sẽ giúp tăng nhanh nguồn
thu, từ đó có điều kiện để đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thôn. Ở chiều ngược lại,
phát triển nông nghiệp, các vùng sản xuất sẽ hỗ trợ cho phát triển công nghiệp, dịch
vụ và lao động khu vực đô thị.
Thị xã Phổ Yên nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô
Hà Nội, là trung tâm tổng hợp về cơng nghiệp, dịch vụ, đầu mối giao thơng có vai


2
trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng phía Nam của tỉnh Thái Ngun. Từ một
huyện thuần nơng, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, đến nay cơ cấu kinh tế của Phổ
Yên đã chuyển dịch theo hướng: Công nghiệp - xây dựng; dịch vụ và nông - lâm
nghiệp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư một bước; nhiều cơng trình, dự
án trọng điểm được xây dựng và đưa vào hoạt động bước đầu phát huy hiệu quả.

Trên địa bàn thị xã Phổ n đã hình thành các khu cơng nghiệp tập trung, với quy
mô vốn đầu tư lớn. Bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.
Trong những năm qua Phổ Yên đã có mức tăng trưởng kinh tế bình qn hàng năm
đạt trên 30%; Cơng nghiệp, Thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
kinh tế; Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2019 đạt 750.000 tỷ đồng,
vượt 31,25% so với mục tiêu (mục tiêu là 571.400 tỷ đồng).1
Những năm qua, Thị xã Phổ n ln khuyến khích người dân địa phương
tích cực chuyển hướng sản xuất kinh doanh, tạo ra phong trào thi đua phát triển kinh
tế, xóa đói giảm nghèo. Nhờ vậy, nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn tiên phong trong
làm giàu với những mơ hình phát triển kinh tế có hiệu quả; tích cực xây dựng nơng
thơn mới, diện mạo vùng nông thôn của Thị xã ngày càng có nhiều đổi thay. Phát
triển kinh tế sẽ tăng cường, thúc đẩy nhiều mặt trong nông thôn, đặc biệt là nâng
cao mức sống, đẩy mạnh sự chuyển dịch lực lượng lao động từ các ngành nghề
nông nghiệp chuyển sang các ngành nghề phi nơng nghiệp, thúc đẩy q trình đơ thị
hóa diễn ra nhanh hơn, nhưng việc chuyển dịch các lực lượng lao động chất lượng
ra khỏi ngành nông nghiệp sẽ dẫn đến hiệu quả phát triển sản xuất nông nghiệp
giảm sút mạnh mẽ. Trong khi đó, Phổ Yên có những tiềm năng đáng kể trong phát
triển sản phẩm nông nghiệp, nếu không phát triển tốt, sẽ dẫn đến bỏ phí đất đai,
khơng khai thác hết tiềm năng nơng nghiệp của thị xã. Thêm nữa, với đặc điểm lao
động tại khu vực công nghiệp của thị xã chủ yếu là cơng nhân, tuổi đời về hưu rất
trẻ, trình độ học vấn không cao, nguồn lực này khi về hưu nếu khơng có cơng ăn
việc làm ổn định sẽ có những hệ lụy đáng kể cho thị xã nói chung và khu vực nơng
thơn của thị xã nói riêng. Do đó, việc phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển kinh tế
nông thôn tại Phổ Yên là hết sức cấp thiết nhằm tạo sự phát triển bền vững cho khu
vực nông thôn của địa phương.
1

Theo cổng thông tin điện tử Phổ Yên – Thái Nguyên



3
Về xây dựng nông thôn mới, trong giai đoạn 2015-2020, thị xã Phổ Yên đã
huy động trên 1.400 tỷ đồng thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Từ
nguồn vốn trên, thị xã đã tập trung xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với mục
tiêu xây dựng NTM. Nhiều cơng trình cầu, đường giao thơng nơng thôn, hệ thống
thủy lợi, lưới điện, chợ nông thôn, nhà văn hóa, trường học, trạm y tế… được đầu tư
xây mới, góp phần làm thay đổi diện mạo nơng thơn, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân... Từ năm 2018, thị xã đã về đích NTM, hồn thành trước 2
năm so với kế hoạch, bộ mặt nông thôn ở địa phương từng bước được khởi sắc, kết
cấu hạ tầng nông thôn được phát triển đồng bộ. Sản xuất nông nghiệp không ngừng
nâng cao chất lượng và hiệu quả, là tiền đề để thị xã xây dựng nông thơn mới kiểu
mẫu theo kế hoạch đề ra. Ngồi ra, địa phương cịn chú tâm nhiều đến các tiêu chí
về điện, đường, trường, trạm... Tuy nhiên, trong xây dựng nông thôn mới thị xã cần
quan tâm nhiều hơn đến phát triển kinh tế, thay đổi bộ mặt, đời sống nông thơn, đặc
biệt phát huy vai trị động lực của hợp tác xã, doanh nghiệp về vốn đầu tư, phát triển
lực lượng lao động, sản xuất và thị trường tiêu thụ mới có thể đạt được mục tiêu xây
dựng nơng thơn mới mới hiệu quả lâu dài và bền vững. Mặt khác, hiện nay khu vực
nông thôn tại Phổ Yên tăng trưởng chưa đồng đều giữa các xã do nhiều nguyên
nhân như sự khác biệt về vị trí địa lý, về ngành nghề truyền thống, nguồn tài nguyên
và lợi thế thị trường, chưa có sự quan tâm tới việc triển khai các giải pháp phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân…
Thêm nữa, vấn đề đơ thị hóa nơng thôn, một trong những mũi nhọn xây dựng
nông thôn mới nói chung và phát triển kinh tế trong nơng thơn nói riêng nhằm đảm
bảo hạ tầng hiện đại gắn với phát triển sản xuất, thương mại dịch vụ trong nông
thôn thị xã Phổ Yên cũng chưa được quan tâm đúng mức.
Từ những vấn đề trên có thể thấy, nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng phát
triển kinh tế nơng thơn của Phổ Yên, chỉ ra những lợi thế và hạn chế cũng như đưa ra
giải pháp, phương pháp nâng cao tốc độ, hiệu quả phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa ở Phổ n là hết sức
quan trọng để một địa phương có sẵn tiềm năng như Phổ Yên có thể bứt phá và phát

triển mạnh mẽ. Vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Phát triển kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phở n, tỉnh Thái Ngun” có ý nghĩa


4
khoa học và thực tiễn đối với thị xã Phổ n, một đơ thị trẻ có nhiều khu cơng nghiệp
lớn, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng, luận án
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo
hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống được các cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế
trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016 - 2020;
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo
hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
3. Những đóng góp mới của đề tài
3.1. Về mặt lý luận
- Luận án góp phần khái quát và bổ sung nghiên cứu về phát triển kinh tế
trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đơ thị hóa. Trong đó, bằng việc hệ thống
hoá và khát quát hoá, luận án xác định nội dung và xây dựng, phân tích đánh giá
những chỉ tiêu phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
- Luận án hệ thống những nghiên cứu chính có liên quan đến phát triển kinh
tế nơng thơn nói chung cũng như trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị
hóa. Những nghiên cứu này đã tích lũy được những nội dung nhất định để các nhà
nghiên cứu, cơ quan liên quan của Việt Nam có thể tham khảo.

- Luận án tiến hành làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa.
3.2. Về mặt thực tiễn
- Trên cơ sở nền tảng khung lý luận được xây dựng về phát triển kinh tế
trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa, luận án phân tích thực trạng,
làm rõ những thành tựu, hạn chế về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới


5
theo hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ n giai đoạn 2016 đến 2020 và chỉ ra nguyên
nhân của nó. Từ đó, đưa ra quan điểm và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển
kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo hướng đơ thị hóa ở Phổ Yên trong thời
gian tới.
- Luận án đã chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng chính đến phát triển kinh
tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa tại thị xã Phổ Yên, điều này
là tiền đề để tập trung nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế nông thôn tại đây.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở cho các cấp quản lý ở chính quyền
địa phương tham khảo để thúc đẩy phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới
theo hướng đơ thị hóa; đồng thời là tài liệu tham khảo cho học tập, giảng dạy,
nghiên cứu khoa học ở các trường đại học, các viện nghiên cứu trong cả nước.
4. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4. Giải pháp phát triển kinh tế trong xây dựng nơng thơn mới theo
hướng đơ thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo
hướng đô thị hóa
1.1.1. Nông thôn và phát triển nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phân chia toàn bộ lãnh thổ của mình
thành hai khu vực lớn là nơng thơn và thành thị với những tiêu chí, tiêu chuẩn phân
biệt hai khu vực này. Hiện nay, nhiều quốc gia sử dụng tiêu chuẩn về quy mô, mật
độ dân số để phân biệt nơng thơn và thành thị, trong đó có Việt Nam. Theo quan
điểm này, vùng nơng thơn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị.
Tuy nhiên, với các quốc gia khác nhau, với những thời kỳ, thời điểm khác nhau, với
những khu vực khác nhau thì quy định về tiêu chuẩn này cũng không giống nhau.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn thì khái niệm
vùng nơng thơn được quy định cụ thể như sau: “Vùng nông thôn là khu vực địa giới
hành chính khơng bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố”.
Tuy nhiên, với xu thế đơ thị hóa nơng thơn thì đặc điểm của nông thôn cũng
ngày một thay đổi, khái niệm như trên còn chưa thực sự rõ ràng và ngày càng nhiều
người có những quan điểm khơng đồng nhất về phân biệt giữa nông thôn và đô thị.
Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng đưa ra những quan điểm về tiêu chuẩn
phân biệt nông thôn một cách khác nhau. Ngoài quan điểm về sử dụng chỉ tiêu về số
lượng và mật độ dân cư thì cịn có những quan điểm khác. Có quan điểm cho rằng
cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nơng thơn
có cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng
nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hố để xác định
vùng nơng thơn vì cho rằng nơng thơn có trình độ sản xuất hàng hoá và khả năng
tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Với những khái niệm chưa thực sự
thống nhất về nông thôn cũng đã làm cho các nghiên cứu về vấn đề nông thôn chịu
những ảnh hưởng nhất định, ngồi ra cũng gây khó khăn trong việc hoạch định các

chính sách sách lược về phát triển nông thôn.


7
Thêm nữa, có những vùng nơng thơn giáp ranh đơ thị cũng xuất hiện những
khu vực nông thôn liền cạnh, tạo nên khu vực nông nghiệp ven đô. Nông nghiệp
ven đơ nước ta có những đặc thù chung như nhiều nước trên thế giới và đặc thù
riêng của Việt Nam. Đó là nơng nghiệp ở khu vực nơng thơn cận kề với đơ thị, có
các hoạt động mang đặc thù của cả nông thôn và đô thị bởi sự liên thông mật thiết 3
thành phần - 3 sắc thái trong hệ thống nông thôn - ven đô - đô thị. Do ĐTH nước ta
cịn chậm chạp (bình qn 1%/năm), các sắc thái đơ thị - nơng thơn cịn lẫn lộn, mờ
nhạt, xen lẫn… nên sự tương tác giữa nông nghiệp với 3 thành phần này ở nước ta
có tính đặc thù. Tuy nhiên, chúng đang ngày càng mạnh lên, phức tạp hơn trong q
trình CNH, ĐTH, từ đó hình thành các đặc trưng ngày càng rõ nét của NNVĐ.
Từ các vấn đề đó, trong phần này, tác giả sẽ đưa ra khái niệm về nông thôn ở
nhiều mặt khác nhau của các nhà nghiên cứu trước đây, sau đó tiến hành phân tích
để đưa ra cái nhìn tổng qt hơn về khái niệm nông thôn nhằm sử dụng trong luận
án và để các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách tham khảo.
Thứ nhất, định nghĩa về mặt nghề nghiệp, nông thôn là khu vực sinh sống
định cư của những người lấy nơng nghiệp làm ngành nghề chính. Tuy nhiên, góc độ
này vẫn có những điểm cịn hạn chế. Một là, nếu lấy hoạt động sản xuất nông
nghiệp làm chủ thể của nơng thơn thì quyết định bởi số lượng người làm công việc
nông nghiệp hay quyết định bởi sự quan trọng của nền sản xuất nông nghiệp trong
nền kinh tế của khu vực hay là tỉ lệ diện tích đất sử dụng cho hoạt động nơng nghiệp
trong tổng diện tích đất của khu vực?. Có thể nói, định nghĩa như vậy sẽ không rõ
ràng và cho dù lấy số lượng người làm nông nghiệp, cơ cấu ngành nghề hay tỉ lệ sử
dụng đất để quyết định một khu vực có phải là nơng thơn hay khơng thì cũng chưa
thực sự chính xác. Hai là, đối với số lượng người làm nơng nghiệp, có thể ở một số
khu vực chỉ thuần túy chỉ có ngành nghề sản xuất nơng nghiệp thì số lượng người
làm nơng nghiệp sẽ được xác định một cách rõ ràng, nhưng với sự thay đổi của xã

hội, sự phát triển kinh tế thì sẽ có nhiều dân số vừa làm nông nghiệp vừa làm những
ngành nghề phi nơng nghiệp. Trong đó, có những hộ dân có phần lớn thu nhập lại
đến từ những ngành nghề phi nơng nghiệp. Do đó, việc xác định tỷ lệ dân số làm
nông nghiệp cũng chưa rõ ràng.


8
Thứ hai, định nghĩa về mặt dân cư sinh sống.
(1) Nơng thơn chỉ những nơi có số lượng dân cư tương đối nhỏ, sinh sống
trên vùng diện tích lớn, cũng có nghĩa là những khu vực rộng lớn có mật độ phân bố
nhân khẩu thấp.
(2) Nông thôn là khu vực nằm bên ngồi thành thị, cụ thể hơn đó là những
khu vực nằm bên ngồi quy hoạch đơ thị.
(3) Nơng thơn là khu vực có sử dụng đất đai một cách đặc thù.
G.P.Wibberley định nghĩa: “Thuật ngữ "nông thôn" đề cập đến những khu vực của
một quốc gia có dấu hiệu rõ ràng về việc sử dụng quá nhiều đất đai trong hiện tại
hoặc gần đây”.2
(4) Nông thôn không chỉ là chỉ những khu vực có cư dân ít mà còn chỉ những
khu vực tương đối biệt lập với những nơi có đơng dân cư.
Các định nghĩa trên về nơng thôn thông qua tiêu chuẩn dân cư sinh sống chủ
yếu dựa vào giả thuyết: Hình thái xã hội có thể được xem như một sản phẩm của sự
thích nghi của văn hóa nhân loại đối với các đặc điểm mơi trường, và mơi trường
cũng thay đổi để thích ứng với con người. Sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn
về mật độ dân số, môi trường sống, tỉ lệ sử dụng đất đai hay sự biệt lập … đều có sự
ảnh hưởng quan trọng của xã hội, điều này là nhân tố quan trọng trong việc tạo nên
sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn. Các định nghĩa về nông thôn thông qua
tiêu chuẩn dân cư sinh sống đều đã bỏ qua sự chun mơn hóa về ngành nghề kinh
tế, chỉ đề cập đến các đặc tính chủ yếu như diện tích đất được sử dụng lớn, quy mô
dân số nhỏ, mật đố dân số thấp. Nhưng nếu xét về sự ảnh hưởng của thành thị, cách
định nghĩa này cũng mang nhiều nội hàm về xã hội học.

Mặc dù cách định nghĩa về nông thôn thông qua tiêu chuẩn về dân cư và môi
trường sinh sống trên được áp dụng tương đối rộng rãi, tuy nhiên chúng ra có thể
thấy rằng, hạn chế lớn nhất của cách định nghĩa trên đó là tính tương đối và khơng
đồng nhất trong tiêu chuẩn phân loại, tiêu chuẩn phân loại của các quốc gia hầu như
khơng giống nhau vì vậy sự so sánh giữa các quốc gia là rất khó khăn.
Thứ ba, định nghĩa nơng thơn về mặt văn hóa xã hội. Các nhà xã hội học và
nhân loại học dựa trên những đặc điểm văn hóa xã hội để định nghĩa về nông thôn,
cũng như xác định sự khác nhau về hành vi và thái độ của cư dân thành thị và nông
2

G.P. Wibberley (1960), "Changes in the structure and functions of the rural community", Journal
of the European Society for Rural Sociology, 1(1), Pg.118-127


9
thôn. Định nghĩa nông thôn căn cứ theo mặt văn hóa xã hội đã nắm bắt được tính
bản chất và cốt lõi của xã hội nông thôn, cũng như sự khác biệt về mặt văn hóa xã
hội giữa nơng thơn và thành thị. Nhưng cũng tồn tại một số vấn đề: Một là, việc xác
định mang tính tuyệt đối hóa, vì vậy các khu vực trung gian, giao thoa sẽ không
được xác định là nông thôn hay thành thị. Hai là, với xã hội ngày nay, việc phân
loại một cách tuyệt đối về văn hóa cá nhân giữa người nơng thôn và người thành thị.
Những người làm nông nghiệp, hay nói cách khác là nơng dân từ xã hội phong kiến
đến xã hội hiện đại đều có sự chuyển biến nhất định, đến nay cịn tồn tại rất ít những
khu vực thuần nơng thơn, thuần văn hóa nơng thơn mà đa phần nông thôn và nông
dân hiện nay chuyển biến thành một hình thức mới, nâng cao hơn nhận thức xã hội,
nghề nghiệp cũng được phân hóa. Ba là, tiêu chuẩn để phân định nông thôn và
thành thị thông qua các tiêu chuẩn văn hóa xã hội là rất khó khăn. Nhất là trong xã
hội hiện đại ngày nay, nông thơn và thành thị cũng đã có nhiều điểm tương đồng về
kinh tế, xã hội và ngày càng có nhiều khu vực dân cư mang đặc tính hỗn hợp của cả
nơng thơn và thành thị.

Sau cùng, qua những phân tích ở trên, có thể thấy việc định nghĩa nơng thơn
thực sự khơng dễ dàng, có nhiều vấn đề phức tạp cần được làm rõ ví dụ như sự biến
đổi và phát triển tổng thể của nông thôn, các yếu tố cấu thành nông thôn, sự khác
nhau giữa nông thôn và thành thị và vấn đề thành thị hóa nơng thơn. Cùng với sự
phát triển của lực lượng sản xuất và xã hội, vấn đề đơ thị hóa nơng thơn cũng khơng
ngừng được đẩy nhanh. Các đặc trưng mang tính truyền thống của nông thôn cũng
không ngừng thay đổi, biểu hiện như nền kinh tế chuyển đổi từ nông nghiệp sang
phi nơng nghiệp, xã hội có sự phân hóa người lao động (lao động nông nghiệp - lao
động phi nông nghiệp - lao động nông nghiệp kiểu mới), các khu vực dân cư cũng
biến chuyển từ hình thái nơng thơn sang hình thái thị trấn, thành thị hay văn hóa
truyền thống của nông thôn cũng chịu ảnh hưởng và biến đổi v.v.. Điều này làm
biến đổi mạnh mẽ các khu vực dân cư, xuất hiện các khu vực đơ thị hóa nông thôn
nằm giữa thành thị và nông thôn. Đây cũng là minh chứng cho sự phát triển và tiến
bộ của văn minh nhân loại. Nhưng với mối quan hệ giữa các khu vực như trên đã
nêu thì làm thế nào có một tư duy khái niệm chính xác về nơng thôn? Nhiều nhà
nghiên cứu đã phân loại thành 3 khu vực đơ thị - đơ thị hóa nơng thơn - nông thôn,
điều này phần nào cũng đã giải quyết được ranh giới không rõ ràng giữa đô thị và
nông thôn.


10
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Bản chất của vận động là q trình tích luỹ về lượng và biến đổi về chất của
sự vật. Sự tích luỹ dần dần về lượng trong q trình vận động gọi là sự tăng trưởng;
cịn sự biến đổi về chất gọi là sự phát triển. Như vậy, sự tăng trưởng chính là q
trình thay đổi về kích thước, quy mơ, độ lớn hay q trình thay đổi về lượng, quá
trình lớn lên của sự vật; còn sự chuyển biến hay còn gọi là sự “nhảy vọt” từ giai
đoạn này sang giai đoạn khác, sự thay đổi về chất của sự vật trong quá trình vận
động gọi là sự phát triển. Tăng trưởng là sự lớn lên về số lượng cịn phát triển là q
trình biến đổi về chất lượng hay phẩm chất của sự vật theo xu hướng tiến bộ. Trong

kinh tế, người ta đã khái qt q trình phát triển của nơng nghiệp thường phải trải
qua các giai đoạn từ trạng thái tự nhiên, tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá giản
đơn rồi lên sản xuất hàng hoá lớn.
Trong hoạt động thực tiễn, người ta thường coi trọng phát triển hơn là tăng
trưởng, do vậy gần đây đã xuất hiện thuật ngữ “chất lượng của sự tăng trưởng”,
nghĩa là gắn hai mặt số lượng và chất lượng với nhau, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Đối với nông thôn, phát triển nông thôn là sự tăng trưởng, trước hết là tăng trưởng
về mặt kinh tế, cùng với sự biến đổi về chất các mặt văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội,
an ninh nông thôn theo chiều hướng tiến bộ hơn.
Đối với từng quốc gia, người ta dùng chỉ số phát triển con người (HDI) làm
thước đo để đo lường trình độ phát triển của mỗi nước. Đây là chỉ số thể hiện tổng
hợp ba chỉ số thành phần gồm: chỉ số thu nhập bình qn đầu người (tính bằng GDP
bình qn đầu người); chỉ số tuổi thọ bình quân và tỷ lệ người biết chữ trong tổng
số người trong độ tuổi đi học. Như vậy, mục tiêu của sự phát triển của mỗi quốc gia
chính là sự phát triển tồn diện của con người của quốc gia đó. Ngược lại, để tạo ra
sự phát triển, mỗi quốc gia cần có các yếu tố nguồn lực, trong đó nguồn lực con
người giữ vai trò quan trọng nhất. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển của mỗi quốc gia. Suy rộng ra đối với khu vực nông thôn, phát triển tồn diện
con người sống ở nơng thơn chính là mục tiêu bao trùm và là động lực phát triển
nông thôn trong điều kiện hội nhập hiện nay. Bản chất của phát triển nơng thơn
chính là sự phát triển tồn diện các mặt kinh tế, văn hố, xã hội nơng thơn trên cơ sở
thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.3
Về phát triển nơng thơn tại Việt Nam có thể khái quát thành ba giai đoạn như sau:
3

Nội, tr.10

Hồng Việt, Vũ Đình Thắng (2013), Giáo trình kinh tế nông thôn, Đại học kinh tế quốc dân, Hà



11
Giai đoạn 1945-1975: đất nước vẫn còn bị chiến tranh chia cắt, xuất phát
điểm của nền kinh tế nói chung, nền nơng nghiệp nói riêng là rất thấp. Nền nơng
nghiệp của Việt Nam vào giai đoạn này hoàn toàn lạc hậu so với các nước khác
trong khu vực. Lúc này, Đảng và Nhà nước đề ra mục tiêu của nền nông nghiệp là
phấn đấu đảm bảo lương thực cho nhân dân và cho bộ đội nơi chiến trường.
Giai đoạn 1975 - 1986: đất nước thực hiện công cuộc xây dựng nền kinh tế
tự cung tự cấp, hồn tồn đóng cửa với nền kinh tế thế giới. Mặc dù đã có lúc do
nhận thức sai lầm dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng năm 1985,
trong đó có cả sự yếu kém và trì trệ của ngành nơng nghiệp Việt Nam. Nhưng
ngun nhân chính là giai đoạn đầu khi mới thống nhất đất nước, Việt Nam còn bị
nhiều thế lực thù địch tìm cách chống phá, Mỹ cấm vận chiến tranh, nếu Việt Nam
khơng đóng cửa nền kinh tế để phát huy nội lực của mình, thì rất dễ bị bọn đế quốc
mới tấn công về kinh tế.
Từ năm 1986 đến nay: Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tháng 12-1986 thực sự đã mở một trang sử mới trong việc xây
dựng và phát triển một nước Việt Nam hoàn toàn mới, hiện đại và phát triển. Thực
hiện chủ trương đổi mới toàn diện nền kinh tế. Đối với ngành nơng nghiệp, chế độ
khốn nơng nghiệp ra đời năm 1988 với chủ trương giao đất cho nông dân, lấy hộ
nơng dân là đơn vị kinh tế, hồn tồn xố bỏ tình trạng làm ăn theo kiểu hợp tác xã
nơng nghiệp từ lâu đã khơng cịn thích hợp và hiệu quả. Chính chủ trương đúng đắn
và kịp thời này đã giúp cho bộ mặt nơng thơn Việt Nam có nhiều chuyển biến tích
cực. Thập kỷ 1990 là thập kỷ đánh dấu một thời kỳ phát triển ổn định của nền kinh
tế nói chung, của ngành nơng nghiệp nói riêng. Thời kỳ này đã tạo ra những tiền đề
vững chắc về kinh tế cho đất nước và cũng là thời kỳ xác định nhiệm vụ mới quan
trọng và mang tính cấp bách của thời đại. Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiệm vụ đưa
đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp và thực hiện thành công công
cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế. Trong đó, chiến lược cơng nghiệp
hố hầu như mọi khâu, mọi giai đoạn của nền nông nghiệp đang thu hút sự đầu tư
và quan tâm của các nhà lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Việt Nam ln tìm mọi

biện pháp để thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, tăng con số
đóng góp cho nền kinh tế.
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới


12
1.1.2.1. Nông thôn mới
Lý luận về nông thôn mới cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Có học giả
cho rằng, nông thôn mới là việc cải thiện cơ sở vật chất nơng thơn. Học giả khác
cho rằng đó là sự nâng cao khả năng hợp tác của nông dân. Hoặc là các quan điểm
về việc nâng cao năng lực sản xuất, bảo vệ môi trường; hay quan điểm về nâng cao
văn hóa, nhận thức của nơng dân.... Tuy nhiên, tựu chung lại đều chỉ sự thay đổi
nông thôn truyền thống thành một hình thức nơng thơn tốt hơn, phát triển hơn, ổn
định và bền vững hơn. Tức nó là một tổng thể cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo các tiêu chuẩn mới phù hợp với sự phát triển của xã hội, nó tiên tiến
hơn nơng thơn truyền thống về mọi mặt.
Về khái niệm nông thôn mới tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có
những quan điểm khác nhau. Một số khái niệm có thể kể đến như: “nông thôn mới
là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp truyền thống Việt
Nam”; hay “nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, nó vừa bao hàm chức năng
của nó như là đơn vị làng xã có nơng dân quần tụ và chủ yếu làm nơng nghiệp, tuy
nhiên nó lại có những tính chất khác với nông thôn truyền thống như: làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao,
giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, phát triển, an ninh xã hội tốt, quản lý dân
chủ"; Hoặc một số quan điểm khác cho rằng nông thôn mới phải tập trung xây dựng
cơ sở hạ tầng làm đòn bẩy phát triển kinh tế các ngành khác; Nông thôn mới phải áp
dụng khoa học kỹ thuật mới, nâng cao thu nhập cho người dân; Hay có học giả đưa
ra cơng thức nơng thơn mới, trong đó nơng thôn mới là sự kết hợp của nông dân
mới và nền nơng nghiệp mới

Có thể thấy, các quan điểm của các nhà nghiên cứu Việt Nam về nông thôn
mới là khá thống nhất khi đều cho rằng nông thôn mới là một nơng thơn có kinh tế xã hội phát triển, làng xã văn minh sạch đẹp, sản xuất phát triển bền vững, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát triển, an ninh trật tự được giữ vững.
Nghị quyết 26-NQ/TƯ cũng xác định, nơng thơn mới là khu vực nơng thơn
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân


13
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vừng; đời sống vật chất và tinh thân của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng XHCN.
1.1.2.2. Xây dựng nông thôn mới
a. Quan điểm và nội dung cơ bản trong xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nơng thơn mới là q trình cải biến và tạo ra những giá trị mới cho
nông thôn về an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, phương thức sản xuất theo hướng
hiện đại. Nông thôn mới là sự cải biến bộ mặt nông thôn dựa trên nền tảng bảo tồn
và phát huy những giá trị, thành tựu tiến bộ, xây dựng các giá trị mới phù hợp với
xu thế của thời đại, đáp ứng các tiêu chí đã đề ra. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng đã xác định: “Xây dựng hồn chỉnh các quy hoạch phát
triển nơng nghiệp và nơng thơn. Thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
nhằm xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống ấm no, văn minh, sạch đẹp, gắn
với việc hình thành các khu dân cư đơ thị hóa. Phát huy dân chủ, xây dựng nếp sống
văn hóa, bài trừ các tệ nạn xã hội ở nơng thơn”.
Tiếp đó, ngày 05/8/2008, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy, khóa X đã thông
qua Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn. Và đến ngày
28/10/2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về xây dựng nông

nghiệp, nông dân, nông thôn để thống nhất nhận thức, hành động về nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn; đề ra Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới nhằm xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh,
hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và mơi trường sinh thái gắn với phát triển đơ thị, thị
trấn, thị tứ. Đây là chương trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, tồn diện, bao gồm tất
cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng.
Về kinh tế, xây dựng nơng thơn mới góp phần cải thiện tình trạng sản xuất
manh mún, nhỏ lẻ của người dân tại khu vực nông thôn Việt Nam. Thự hiện sản
xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa nhằm nâng cao chất lượng nơng sản, cơ
giới hóa trong sản xuất, tiến hành phát triển các sản phẩm gắn với thị trường tiêu
thụ, đặc biệt là hướng tới sản phẩm xuất khẩu. Từ đó, cải thiện thu nhập cho người
dân ở khu vực nông thôn, thu hút nguồn vốn đầu tư vào khu vực này, đồng thời tăng
cường sự liên kết giữa người dân và doanh nghiệp, xây dựng mơ hình hợp tác xã


×