Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn thị xã sơn tây, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.38 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ MINH TRANH

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số

:

60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn khoa học của GS.TS. Võ
Khánh Vinh.
Vấn đề nghiên cứu, các kết luận được đề cập trong luận văn này trung
thực và chưa được công bố ở các công trình khoa học khác.
Học viên


Đỗ Minh Tranh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………...……………………………..……..1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..........................................9

1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 9
1.2. Chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta
hiện nay ........................................................................................................... 19
1.3. Những nhân tố tác động đến chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KINH TẾ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ...........................................................................................................................24

2.1. Những nhân tố tác động đến thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ..................................... 24
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn
mới tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ...................................................... 34
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn
mới tại thị xã Sơn Tây ..................................................................................... 39
2.4. Đánh giá khái quát việc thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới tại thị xã Sơn Tây ............................................................................. 48
Chƣơng 3. HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................................................54

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế

trong xây dựng nông thôn mới ........................................................................ 54
3.2. Các giải pháp hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh
tế trong xây dựng nông thôn mới……………………………………………58
3.3. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong
xây dựng nông thôn mới ................................................................................. 67
KẾT LUẬN...................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung

Chữ viết tắt

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bộ NN&PTNT

Hợp tác xã

HTX

Hội đồng nhân dân

HĐND

Ủy ban nhân dân

UBND


Xây dựng Nông thôn mới

XDNTM


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị, cơ cấu kinh tế thị xã Sơn Tây qua một số năm ................ 25
Bảng 3.1: Kế hoạch chỉ tiêu kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020
của thị xã Sơn Tây ......................................................................................... 56
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây qua
một số năm .................................................................................................... 76
Phụ lục 2.2: Tiêu chí xây dựng nông thôn mới của thị xã Sơn Tây giai đoạn
2011 - 20015.................................................................................................. 79


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp phát
triển đất nước và là nguồn gốc cho việc nâng cao đời sống của người nông dân; là
cơ sở hết sức quan trọng để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển một cách bền vững.
Vì thế Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW
ngày 05/8/2008, Hội nghị l n thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Đặc biệt từ khi tiến hành công cuộc đổi mới Đảng,
Nhà nước ta đã rất quan tâm tới vấn đề này. Qua 30 năm đổi mới nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng, đó là: Nông nghiệp phát triển theo hướng sản
xuất hàng hoá, tăng năng suất, đảm bảo dự trữ lương thực quốc gia, một số mặt
hàng nông sản xuất khẩu đã có vị thế cao trên thế giới; Bộ mặt nông thôn ngày
được đổi mới khang trang, cơ sở hạ t ng kinh tế - xã hội được tăng cường, đời
sống người nông dân cũng được nâng cao; Việt Nam đã phát triển từ một nước

nghèo, thường xuyên phải nhập khẩu lương thực, trở thành nước thu nhập trung
bình, xuất khẩu nhiều loại nông sản, có vị thế trên trường quốc tế. Qua đó cho
thấy, nông nghiệp đã mở đường trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực cho
tăng trưởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị,
xã hội của đất nước[21].
Đến quý 2 năm 2015, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở khu vực nông
thôn nước ta là 47.267.100 người. Tình trạng thiếu việc làm phổ biến vẫn ở nông
thôn, hiện có tới 85,1% lao động thiếu việc làm ở khu vực này; Tỷ lệ lao động
thiếu việc làm ở nông thôn là 2,23% và thất nghiệp là 1,91%; Lương bình quân
quý 2/2015 ở thành thị là 5,245 triệu đồng/tháng, trong khi ở nông thôn là 3,837
triệu đồng/tháng[9]. Trong khi ở khu vực nông thôn, miền núi tình trạng đói
nghèo, mù chữ vẫn còn (tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn 7,8%, tỷ lệ dân số trong cả
nước từ 15 tuổi trở lên không biết chữ là 5,2%)[29].
Đến cuối năm 2015, tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp trên tổng sản
phẩm trong nước theo giá hiện hành ước đạt 712.460 tỷ đồng, theo cơ cấu % ước
đạt 17% [41]. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn dành được sự quan
1


tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Việc đề ra chính sách đúng đắn về định hướng
phát triển nông nghiệp, nông thôn là điều kiện đ u tiên, quan trọng nhất và chủ
yếu nhất nhằm xây dựng nông thôn mới[29].
Ngày 04/06/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020, nhằm xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có hạ t ng
kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức
sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi

trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh th n của người dân không ngừng được
cải thiện, nâng cao. Đây là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước về phát triển nông
nghiệp và nông thôn - vừa mang tính tổng hợp và đi sâu giải quyết nhiều vấn đề
khắc phục được những yếu kém, tồn tại từ trước tới nay trong chính sách nói
chung và chính sách kinh tế nông thôn nói riêng ở nước ta .
Từ sau “Đổi mới”, lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam đã
đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên lĩnh vực này cũng bộc lộ nhiều hạn chế như:
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; nông nghiệp phát
triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ
và đào tạo nguồn nhân lực còn yếu; nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ t ng còn kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; đời sống vật chất
và tinh th n của người nông dân chưa được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn còn lớn, làm phát sinh nhiều
vấn đề xã hội bức xúc.
Qua đó cho thấy, việc xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng cho
sự nghiệp hội nhập và phát triển đất nước; đồng thời cải thiện, nâng cao đời sống
vật chất và tinh th n cho người dân nông thôn! Không có ở nước phát triển nào mà
nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn lạc hậu và đời sống của nhân dân còn thấp. Do
2


vậy, việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay là điều kiện tiên quyết
để phát triển của đất nước.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới mà Đảng và Chính phủ đề ra là đến năm
2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên tổng số 9.121 xã của cả nước
theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/4/2009[22]. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành từ Trung ương đến
địa phương c n phải thường xuyên quan tâm xây dựng, thực hiện chính sách nông
thôn mới, xem xét tính hiệu quả, hiệu suất, tác động của chính sách kinh tế đối với
nông nghiệp, nông thôn làm cho nông nghiệp, nông thôn phát triển một cách bền

vững. Có thể nói chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn hiện tại
chưa đáp ứng yêu c u công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, chưa đưa sản xuất nông nghiệp thành sản
xuất hàng hoá!
Nguyên nhân cơ bản là do chưa định hướng đúng mô hình phát triển, thể
hiện ở một số vấn đề như: t m nhìn, mô hình phát triển và các nguồn lực, thiếu sự
xác định lợi ích của các bên liên quan, dẫn đến tình trạng thiếu tính khoa học trong
quy trình hoạch định và triển khai chính sách; có nhiều chính sách nhưng hiệu quả
kinh tế, hiệu ứng xã hội của các chính sách không tương xứng với nguồn lực đ u
tư hoặc thiếu bền vững[29]. Mặt khác, kinh tế nông thôn phát triển nhưng thiếu
tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Người dân thiếu việc làm ổn
định, nghèo đói giảm chậm và có xu thế tái nghèo ở một số địa phương, một bộ
phận dân cư còn sống dưới mức nghèo khổ[22]…
Muốn khắc phục tình trạng trên và thiết thực đưa chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn vào cuộc sống; đẩy
nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, thì việc c n
làm trước mắt hiện nay là: xây dựng nông thôn mới đáp ứng yêu c u hội nhập nền
kinh tế Quốc tế và phải dựa vào nội lực là chính!
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên c n có nhiều chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn mang chiến lược và sát thực tế, trong đó chính sách phát

3


triển kinh tế có ý nghĩa quyết định thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới.
Kết quả mà chúng ta đạt được từ phát triển nông nghiệp và bộ mặt nông thôn
thời gian qua, luôn gắn liền với chính sách kinh tế về nông nghiệp. Trong thời gian
tới, Nhà nước tăng cường nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới
tương xứng với mục tiêu đề ra. Trong điều kiện Ngân sách Nhà nước còn khó khăn,

sức dân lại có hạn, trước yêu c u đó c n có những cơ chế ưu đãi, đủ sức hấp dẫn để
mời gọi được nhiều doanh nghiệp về đ u tư kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn; nhân tố quan trọng trong việc tổ chức lại sản xuất, liên kết sản xuất, góp
ph n phát triển bền vững nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới[22]. Ngành nông
nghiệp phát triển sẽ tạo ra sức mạnh, sự ổn định và tạo đà cho đất nước phát triển
trong tương lai.
Từ những nội dung ý nghĩa nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: Chính sách
phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội để làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình, cuốn sách, bài viết…về XDNTM, về nông nghiệp,
nông thôn, nông dân, hoặc chính sách kinh tế trong XDNTM đã được công bố
như:
Công trình: "Phát triển nông thôn" do GS.Phạm Xuân Nam (chủ biên) NXB
Khoa học xã hội ấn hành năm 1997. Ở đó, tác giả đã phân tích sâu một số nội dung
về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như: lao động, việc làm, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên;
xóa đói giảm nghèo ...Quá trình phân tích những thuận lợi và khó khăn đặt ra trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta, đồng thời các tác giả đã chỉ ra giải pháp
hoàn thiện cơ chế, chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước về nông thôn.
Những nghiên cứu chuyên sâu về chính sách phát triển kinh tế xã hội nói
chung và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng cũng được các tác
giả Việt Nam rất quan tâm: GS. Hồ Văn Thông, PGS.TS Phạm Chi Mai, PGS.TS.

4


Ngô Đức Cát... đã trình bày những công trình có tính lý thuyết về hoạch định chính
sách phát triển kinh tế xã hội.
Công trình nghiên cứu: "Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi

mới" của PGS.TS.Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống kê, năm 2003. Công trình đã luận
giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta
trong những năm đổi mới; những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình
phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam; Những gợi mở về những vấn đề c n
giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như: vấn đề phân hóa giàu
nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản ... đã được tác giả
lý giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục.
Tác phẩm: "Vai trò của nhà nước trong phát triển nông nghiệp Thái Lan"
của các tác giả GS.TS.Nguyễn Thế Nhã và TS.Hoàng Văn Hoan do NXB Nông
nghiệp ấn hành năm 1995. Trong công trình này các tác giả đã đi sâu phân tích quá
trình hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách nông nghiệp của Thái Lan từng
thời kỳ. Trong đó một số nội dung được các tác giả đề cập có giá trị tham khảo rất
tốt cho Việt Nam như: chính sách phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, chính sách
xuất khẩu nông sản, chính sách tín dụng và những chính sách liên quan đến hội
nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải luôn đảm bảo các nhân tố phát triển
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và môi trường ... Rất nhiều tác giả quan tâm đến
vấn đề này như: GS.Hồ Văn Thông và TS.Nguyễn Văn Sáu về “Thực hiện Quy chế
dân chủ cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay”
(NXB.CTQG.H.2003), PGS.TSKH Phan Xuân Sơn và Th.S Lưu Văn Quảng đã bàn
về chính sách, đặc biệt lại là chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và
chính sách dân tộc trong cuốn "Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc nước ta
hiện nay" (NXB LLCT.H.2005).
Những công trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu
rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn,
giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ Hội nhập và mở cửa ở nước ta. Những kết
quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để tiếp thu; đi
5



sâu nghiên cứu có hệ thống, cơ bản và trực tiếp đến chính sách kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới; những giải pháp thực hiện để chương trình mục tiêu quốc gia
về nông thôn mới đạt kết quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội, để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách xây
dựng nông thôn mới ở nước ta trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đây là khâu quan trọng của quá trình thực hiện luận văn; nó dựa trên cơ sở
mục đích đã lựa chọn và tập trung hướng vào giải quyết những công việc, cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn
mới;
- Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong
XDNTM tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này ở
nước ta trong thời gian tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển kinh tế trong
XDNTM từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Tập trung nghiên cứu chính sách kinh tế nông thôn được ban
hành từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2015.
Không gian: Nghiên cứu tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài này chủ yếu nghiên cứu chính sách
phát triển kinh tế trong XDNTM bao gồm lý thuyết và thực trạng triển khai chính
sách kinh tế gắn với XDNTM từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.


6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận liên ngành, đa ngành để vận dụng phương
pháp nghiên cứu chính sách công. Đây là cách tiếp cận chính sách công về: chu
trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá chính
sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Tìm hiểu và vận dụng lý thuyết của ngành chính sách công liên quan đến
vấn đề nông nghiệp, nông thôn vào việc nghiên cứu, lý giải thực trạng;
- Tập trung phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu, bài viết của các
tác giả trong nước và ngoài nước về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn.
5.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
* Phương pháp đặt câu hỏi: Đây là phương pháp chủ yếu trong tiến trình
công tác xã hội cá nhân, nhằm thu thập thông tin c n thiết, phục vụ cho việc tìm ra
nguyên nhân, vấn đề từ đó tìm ra biện pháp hỗ trợ người nông dân nông thôn bằng
những chính sách phù hợp cho phát triển.
* Tiến hành điều tra bằng cách trao đổi, phỏng vấn lãnh đạo địa phương từ
Thị xã đến xã; tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội; trưởng thôn và một số người dân.
* Phương pháp quan sát:
Đây là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp về đối tượng nghiên
cứu bằng tri giác trực tiếp, ghi chép đ y đủ mọi nhân tố có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu và có ý nghĩa đối với mục tiêu của nghiên cứu.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Ý nghĩa luận của luận văn là các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ
việc nghiên cứu đề tài luận văn, sẽ góp ph n hoàn thiện những vấn đề lý luận về

chính sách nông nghiệp nói chung và chính sách phát triển kinh tế trong XDNTM
nói riêng ở nước ta.

7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn là giúp UBND thị xã Sơn Tây có những giải
pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách XDNTM ở địa phương và có những
kiến nghị, đề xuất đến cấp có thẩm quyền để hoàn thiện chính sách XDNTM.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài ph n mở đ u và kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được cơ cấu theo 3 Chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và chính sách phát triển kinh tế trong xây
dựng Nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng Nông
thôn mới tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Hoàn chỉnh chính sách kinh tế trong xây dựng Nông thôn mới.

8


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về nông thôn: Nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của hộ gia
đình nông dân, có chức năng quan trọng trong sản xuất và cung ứng nông sản cho xã

hội. Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”, “bao gồm
cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào nông nghiệp, gắn
với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ c n thiết cho dân cư ở nông thôn”. Trong văn
bản quản lý hiện hành ở nước ta: “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã; Thôn là tên gọi chung của thôn, làng, ấp,
bản, buôn, bon, phum, sóc… là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa
bàn cư trú trong một xã” (Thông tư số 41/2013/TT - BNNPTNT ngày 04/10/2013,
Điều 2).
- Nông thôn mới: Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ
bản: Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ t ng hiện đại; Thứ hai, sản xuất
phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và
tinh th n của nông dân, nông thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn; Thứ năm,xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM gồm 5 nhóm nội dung (nhóm
quy hoạch, nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm
văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm hệ thống chính trị), Chính phủ đã ban hành
Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04-6-2010, về Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải
pháp[22].
- Khái niệm chính sách: Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện
pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra,
9


trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt
động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên
nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”.
Chính sách là những đường hướng hành động, ứng xử cơ bản của chủ thể với
các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu
nhất định[42].

- Khái niệm về chính sách công:
Thomas R.Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công: “Chính
sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm”[14].
Chính sách công là những đường hướng hành động ứng xử cơ bản của Nhà
nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy phát triển xã hội và quản lý phát triển xã
hội[42].
Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải
quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định[14].
- Chính sách kinh tế: Chính sách kinh tế là tổng thể các quan điểm, giải pháp
và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên chủ thể kinh tế, xã hội nhằm giải
quyết một hay một chuỗi vấn đề về kinh tế, xã hội thực hiện những mục tiêu nhất
định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước[17].
- Chính sách phát triển kinh tế trong XDNTM là chính sách nhằm thúc đẩy
phát triển các nội về dung kinh tế trong quá trình XDNTM. Chính phủ đã ban hành
bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí theo Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết
định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới, trong đó phát triển kinh tế là một hợp ph n quan trọng
với 9/19 tiêu chí liên quan trực tiếp tới phát triển kinh tế.
- Chính sách xây dựng nông thôn mới: theo quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ thì xây dựng nông thôn mới chúng
ta có thể hiểu là: “Chính sách xây dựng nông thôn mới là tổng thể những quan
10


điểm, thái độ, quyết định, quy định của Nhà nước với các giải pháp, công cụ cụ thể
để cộng đồng dân cư ở nông thôn phát triển sản xuất toàn diện; có nếp sống văn
hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất,
tinh thần của người dân được nâng cao”.

1.1.2. Vai trò kinh tế trong phát triển nông thôn
Nông thôn với địa bàn rộng mang tính đa dạng; Dân cư nông thôn gắn liền
với nông nghiệp; Sản xuất phụ thuộc vào thiên nhiên, môi trường và gặp nhiều rủi
ro, nhất là đối với các nước có nền kinh tế lạc hậu; khoa học kỹ thuật kém phát
triển. Ở những nước đang phát triển và kém phát triển thì ph n đông dân số và lao
động xã hội tập trung ở nông thôn, với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông thôn là cung cấp các dịch vụ và
hàng hóa công, việc mà thị trường tự do không đảm đương được. Ngoài ra, một số lý
do khác biện minh cho sự can thiệp của Nhà nước vào khu vực nông thôn, là Nhà nước
phải kích thích quá trình phát triển ngay từ điểm khởi đ u, và sau đó, tạo điều kiện cho
các thành ph n tư nhân và thị trường tham gia. Hơn nữa, quá trình chuyển đổi nông
thôn về phía phát triển và xóa đói giảm nghèo c n nhiều công cụ chính sách, như:
chính sách giá, thương mại tạo ra công ăn việc làm, phát triển nông thôn và trợ giúp
lương thực. Các chính sách cung cấp dịch vụ và hàng hóa công này, góp ph n thúc đẩy
phát triển khu vực nông thôn, tạo ra tính năng động, hiệu quả và đồng thời thực hiện
xóa đói giảm nghèo và bảo đảm tính công bằng, song song với tăng cường hiệu quả.
Phát triển nông thôn cũng đòi hỏi cơ sở hạ t ng và hàng hóa dịch vụ công hỗ trợ và thị
trường tốt. Tuy nhiên, trong quá trình XDNTM hiện nay thì, vai trò kinh tế của Nhà
nước là một trong những yếu tố quyết định. Nhà nước đã can thiệp mạnh và tích cực
theo những chiến lược riêng, tuỳ thuộc điều kiện về kinh tế, văn hoá, nguồn lực cụ
thể của từng địa phương. Nhờ các chính sách kinh tế của Nhà nước đúng đắn, nông
thôn đã trở nên năng động, linh hoạt, có tính cạnh tranh, sản xuất hàng hoá đáp ứng
nhu c u nội địa và xuất khẩu.
Quá trình chuyển đổi nông thôn về mặt phát triển kinh tế, xoá đói giảm
nghèo c n nhiều chính sách, như: chính sách hỗ trợ giống, vốn, tạo công ăn việc
làm, chính sách hỗ trợ thị trường…Nhà nước đã có nhiều chính sách đ u tư vào lĩnh
11


vực kinh tế nông thôn, như: khuyến nông, xây dựng hạ t ng cơ sở, đặc biệt là thuỷ

lợi, giao thông nội đồng, chính sách đất đai, can thiệp về giá...
Nhà nước có vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn và tuỳ thuộc vào điều
kiện, nguồn lực, cách làm của mỗi quốc gia thúc đẩy nông thôn phát triển. Đối với
Việt Nam trong công cuộc XDNTM - hiện đại hoá nông thôn c n phải nghiên cứu
sâu và thận trọng theo từng thời điểm.
Nhà nước ban hành các chính sách kinh tế trong phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn là để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý kinh tế đối với lĩnh
vực này, nhằm tác động đến cá nhân, tổ chức, xã hội để đạt được mục tiêu quốc gia
về XDNTM.
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng trong các giai đoạn
phát triển cách mạng. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương và chính sách lớn
về vấn đề này, như:
- Tại đại hội Đảng toàn quốc l n thứ III: Đảng xác định ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ IV: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây
dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ V: tập trung sức phát triển mạnh nông
nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đ u, đưa nông nghiệp từng bước lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây
dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng, kết hợp nông nghiệp, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nông nghiệp
hợp lý.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ VI: bảo đảm cho nông nghiệp, kể cả
lâm nghiệp, ngư nghiệp thực sự là mặt trận hàng đ u...

12



- Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ VII: phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và XDNTM là
nhiệm vụ quan trọng hàng đ u để ổn định tình hình kinh tế - xã hội..., phát triển một
số ngành công nghiệp nặng trước hết để phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, ...
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ VIII: đặc biệt coi trọng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản...
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ IX: đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn... Tiếp tục phát triển và đưa nông, lâm, ngư
nghiệp lên một trình độ mới...
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ X: đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp,
nông thôn và nông dân... Phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ XI: phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề
nông dân, nông thôn.
Như vậy, từ thực tiễn và yêu c u phát triển đất nước, nhận thức của Đảng và
Nhà nước là quan tâm, chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
tổng thể sự phát triển chung của đất nước. Vì nông dân không chỉ là một lực lượng
quan trọng cách mạng và hiện còn đang chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, mà chính nông
nghiệp, nông dân Việt Nam luôn khẳng định vai trò đóng góp hết sức to lớn trong
sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nông nghiệp đã mở đường trong quá trình
đổi mới, tạo nền tảng, động lực cho tăng trưởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo
đảm sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Đến nay, kinh tế nước ta đã
phát triển khá toàn diện, song sản phẩm nông nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ
yếu trong sự hội nhập kinh tế thế giới.
Nhờ sự quan tâm của Nhà nước thể hiện bằng các chủ trương, chính sách đúng đắn,
trong những năm đổi mới, nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, đạt

được nhiều thành tựu. Liên tục trong nhiều năm, nông nghiệp đạt mức tăng trưởng
13


khá cả về giá trị, sản lượng. Vì vậy, từ chỗ là một nước thường xuyên thiếu lương
thực, hàng năm phải nhập hàng triệu tấn lương thực của nước ngoài; hơn thập niên
qua Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn (hiện đứng thứ 2 trên thế giới,
năm 2011 có thể xuất khẩu tới 7 triệu tấn), đồng thời bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia. Ngoài gạo, Việt Nam còn chiếm vị thế cao trong số các nước xuất khẩu về
cà phê, cao su, hạt điều. Giá trị xuất khẩu những mặt hàng nông sản khác như thủy
sản, chế biến gỗ cũng ngày càng cao và trở thành các sản phẩm chủ lực trong cơ cấu
xuất khẩu của đất nước. Cơ cấu nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hướng tích cực,
gia tăng sản phẩm có giá trị kinh tế, có lợi thế cạnh tranh. Trong nông nghiệp đã
hình thành được một số vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Bên cạnh đó, kết cấu
hạ t ng trong nông nghiệp và nông thôn được tăng cường. Chẳng hạn, công tác thủy
lợi hóa đã được thực hiện hết sức mạnh mẽ, đến nay 94% diện tích lúa, 41% diện
tích hoa màu trong cả nước được tưới tiêu. Việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp triển khai khá rộng rãi (70% diện tích lúa được sử dụng máy móc).
Công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học được ứng dụng, góp ph n tăng chất
lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp nước ta hiện nay, tuy có tỷ
trọng giảm đi trong cơ cấu kinh tế, song giá trị tuyệt đối ngày càng tăng và đóng
góp được 20% GDP cho đất nước...Sự phát triển trong nông nghiệp thực sự là cơ sở
quan trọng, tạo tiền đề để nâng cao đời sống vật chất và tinh th n cho đại bộ phận
nông dân, góp ph n xóa đói giảm nghèo (Việt Nam được thế giới công nhận là điểm
sáng trong thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo) và làm thay đổi bộ mặt nông
thôn theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại hơn[21].
Có thể nói, XDNTM là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là chương trình khung,
tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình
mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn

nông thôn trên phạm vi cả nước. XDNTM thực chất là chương trình do nhân dân
lựa chọn, đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình
XDNTM có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội, vì nó mang lại lợi ích
thiết thân cho cư dân nông thôn(chiếm khoảng 70% dân số cả nước); thông qua đó,
14


chương trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân khu
vực nông thôn[19].
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới đối với
các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn. Coi trọng các nội dung tổ chức sản
xuất, tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển ngành nghề, nâng năng lực sản xuất, nâng
cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng môi
trường sống xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an ninh trật tự ngày càng tốt hơn để nông
thôn mới phát triển bền vững[19].
Qua 5 năm đ u triển khai Chương trình (2010-2015), mặc dù gặp nhiều khó
khăn về nguồn lực, nhưng Chương trình đã đạt được những kết quả rất quan trọng.
Trong đó tính đến hết tháng 11/2015, cả nước có 1.298 xã (14,5%) được công nhận
đạt chuẩn Nông thôn mới. Đặc biệt, số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất
phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã.
Cũng tính đến hết tháng 11/2015, đã có 11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là: huyện Xuân
Lộc, Thống Nhất, Thị xã Long Khánh (Đồng Nai), Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè (TP.
Hồ Chí Minh), Đông Triều (Quảng Ninh), Hải Hậu (Nam Định), Đơn Dương (Lâm
Đồng), Đan Phượng (TP. Hà Nội), Thị xã Ngã Bảy (Hậu Giang). Ngoài ra còn 08
huyện, thị xã đã có Tờ trình của UBND tỉnh, thành phố đề nghị xét, công nhận.
Đáng chú ý, mức thu nhập bình quân đ u người vùng nông thôn đạt 24,4
triệu đồng/năm (tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010). Đặc biệt trong 5 năm, cả
nước đã huy động được khoảng 851.380 tỷ đồng đ u tư cho Chương trình. Trong
đó, Ngân sách Nhà nước (bao gồm các chương trình, dự án khác) 266.785 tỷ đồng

(31,34%), tín dụng 434.950 tỷ đồng (51%), doanh nghiệp 42.198 tỷ đồng (4,9%),
người dân và cộng đồng đóng góp 107.447 tỷ đồng (12,62%)[19].
Đã có trên 9.000 mô hình sản xuất, với tổng vốn ngân sách hỗ trợ khoảng
8.400 tỷ đồng, đem lại năng suất thu nhập cao hơn trước từ 15%-40%.
Đã có nhiều mô hình phát triển sản xuất hiệu quả cao được các địa phương quan
tâm nghiên cứu, nhân rộng: thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng triển khai mạnh các
mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao; tỉnh Lâm Đồng có 10.000 ha (11%) có mức
15


thu từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng/ha/năm. Một số tỉnh, thành phố đã bước đ u quan tâm
chỉ đạo, hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch ở nông thôn (xã
Yên Đức, huyện Đông Triều, Quảng Ninh; xã Thông Nguyên, huyện Hoàng Su Phì,
tỉnh Hà Giang…), hàng năm đã thu hút được hàng trăm ngàn lượt khách du lịch.
Các hoạt động nêu trên, đã góp ph n tăng thu nhập cho người dân nông thôn năm
2013 gấp 1,8 l n so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo nông thôn đến hết năm 2013 là
12,6% giảm bình quân 2%/năm so với năm 2008[6].
Cùng với Nghị quyết 26 về định hướng phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn thì cũng có nhiều chính sách liên quan tới phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn khác đã được sửa đổi và ban hành, đó là:
- Chính sách đất đai: Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, là sự đổi mới về chính sách đất đai, nhằm đáp ứng
yêu c u phát triển kinh tế -xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; thực hiện dân chủ, công khai trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quy định về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất…phù hợp với
đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn, như: kéo dài thời hạn giao đất nông
nghiệp từ 20 năm lên 50 năm, thống nhất cho cả đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm và đất lâm nghiệp; cho phép hộ gia đình, cá nhân tích tụ đất, từ đó
khuyến khích nông dân gắn bó hơn với đất đai và yên tâm đ u tư sản xuất. Mặt
khác, Chính phủ có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa

sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp(Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày
11/5/2012).
- Chính sách hỗ trợ vốn, giống, vật tư… phục vụ sản xuất nông nghiệp: Để
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống người nông dân, Chính
phủ đã có rất nhiều chính sách hỗ trợ nông dân. Các chính sách của Chính phủ đã
từng bước mang lại những lợi ích thiết thực, như: Chính sách thu mua lưu trữ tạm
thời theo thời gian và khối lượng theo Quyết định số 287/2012/QĐ-TTg và Quyết
định số 311/2013/QĐ-TTg thu mua hàng triệu tấn lúa, gạo[7]; Các biện pháp hỗ trợ
giá Chính phủ đã điều hành hệ thống Dự trữ quốc gia đối với một số hàng hóa,

16


trong đó có hàng hóa nông nghiệp nằm trong lĩnh vực dự trữ là gạo và các đ u vào
sản xuất khác(Quyết định số 2091/2012/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2012)[7]…
Tiêu biểu trong số các chính sách là Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày
09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ, về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Từ năm 2008 đến nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành các
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt(VietGAP) cho rau, quả tươi; chè búp
tươi, lúa và cà phê. VietGAP là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ
chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế đảm bảo sản phẩm an toàn; nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu
dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. Những cơ sở sản
xuất áp dụng quy trình và được cấp chứng chỉ VietGAP sẽ mang lại lòng tin cho
nhà phân phối, người tiêu dùng và cơ quan quản lý. Chứng chỉ VietGAP giúp người
sản xuất xây dựng thương hiệu sản phẩm và tạo thị trường tiêu thụ ổn định. Qua 5
năm thực hiện cho thấy, tác dụng thiết thực của chính sách với phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Tóm lại, những chính sách nông nghiệp, nông dân, nông thôn được ban hành,

đã làm thay đổi bức tranh nông thôn Việt Nam trong nhiều năm qua. Có thể khẳng
định chính sách kinh tế có t m quan trọng, vì đó là chủ trương, chính sách lớn của
Đảng, Nhà nước nhằm thúc đẩy kinh tế, xã hội nông thôn phát triển; cải thiện và
làm tăng mức sống cho người nông dân. Chính sách nông nghiệp, một lĩnh vực rộng
bao gồm: chính sách ruộng đất; chính sách đ u tư; chính sách thuế nông nghiệp;
chính sách khoa học công nghệ và khuyến nông; mở rộng và đổi mới chính sách xã
hội nông thôn; chính sách đào tạo, sử dụng, đãi ngộ cán bộ nông nghiệp nông
thôn…thể hiện ở các hình thức chính sách sau:
+ Các chính sách tác động trực tiếp vào hoạt động sản xuất, làm thay đổi quy
mô cũng như phương hướng sản xuất trong nông nghiệp. Một số chính sách kinh tế
cho nông nghiệp như: chính sách giá, chính sách tín dụng, chính sách đ u tư phát
triển, cơ sở hạ t ng, chính sách đất đai, chính sách khuyến nông...

17


+ Các chính sách tác động điều chỉnh đến lĩnh vực hoạt động kinh tế, như:
chính sách thuế, chính sách hỗ trợ vốn, chính sách đ u tư cơ sở hạ t ng phục vụ sản
xuất... Các chính sách này có vai trò tác động trực tiếp đến người sản xuất nông
nghiệp, nhằm hiệu chỉnh các mối quan hệ giữa nông nghiệp với các khu vực khác
trong toàn nền kinh tế, giữa người sản xuất nông nghiệp với người tiêu dùng nông
sản trong xã hội.
+ Các chính sách tác động hiệu chỉnh mối quan hệ kinh tế quốc gia với kinh
tế quốc tế, như: chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá…
- Chính sách lương thực: Ngày 04/11/2010, Chính phủ ban hành Nghị định
số: 109/2010/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo, đặt ra những điều kiện quy
chuẩn, nhằm giảm bớt các đ u mối xuất khẩu, tránh hiện tượng tranh mua, tranh
bán. Hệ quả của chính sách này là tập trung xuất khẩu vào một số doanh nghiệp lớn,
loại bỏ các doanh nghiệp nhỏ vì khó đáp ứng được hai điều kiện trên(Điều 4 nghị
định 109). Chính sách hỗ trợ sản xuất lương thực hiện nay chủ yếu tập trung vào

khuyến khích nâng cao chất lượng lúa gạo[7].
- Chính sách bảo hiểm nông nghiệp: Ngày 01/3/2011, Thủ tướng Chính phủ
ban hành quyết định số: 315/QĐ-TTg về thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp
giai đoạn 2011-2013. Đây là một nỗ lực lớn của Chính phủ nhằm bù đắp tổn thất
cho nông dân khi gặp rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Chính sách thí điểm bảo
hiểm nông nghiệp được thực hiện tại 20 tỉnh(Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Bình Thuận, An giang, Đồng Tháp, Bắc Ninh, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Hải
Phòng, Thanh Hoá, Bình Định, Bình Dương, Hà Nội, Bến Tre, Sóc Trặng, Trà
Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau) trên phạm vi cả nước và cho 3 đối tượng chính là: cây lúa,
vật nuôi (trâu, bò, lợn và gia cầm) và thủy sản (tôm, cá tra, cá Ba Sa). Thực tiễn
triển khai hoạt động thí điểm bảo hiểm nông nghiệp cho thấy chủ trương của Đảng,
Nhà nước trong việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp là hết sức đúng đắn, đây là
chính sách nhằm ổn định sản xuất và đời sống của người dân, góp ph n thực hiện
tốt chính sách an sinh xã hội.

18


1.2. Chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta
hiện nay
1.2.1. Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôn mới
Nghị quyết Trung ương 7 khoá X(số 26-NQ/TW) về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn với mục tiêu là: “Xây dựng nông thôn mới nhằm xây dựng cộng đồng xã
hội văn minh, có hạ t ng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp
lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển công
nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
từng bước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; xây
dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; trình độ
dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị cơ sở
vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh th n của

người dân không ngừng được cải thiện, nâng cao”.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
XDNTM giai đoạn 2010-2020, với mục tiêu phấn đấu số xã đạt chuẩn Nông thôn
mới đến năm 2015 là 20% và đến năm 2020 là 50%; Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới làm cơ sở định hướng chỉ đạo XDNTM trên địa bàn xã và 05
quyết định về cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình. Các Bộ, ngành đã ban
hành 05 quyết định và 52 Thông tư hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách.
1.2.2. Các chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới trên phạm
vi quốc gia
Ngày 10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐTTg phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững”, trong đó nêu rõ định hướng về kinh tế là:
- Hoàn thiện thể chế cho phát triển nông nghiệp theo định hướng thị trường;
đổi mới và phát triển hệ thống quản lý và hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh; tập
trung khai thác và tận dụng tốt lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức
trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao…đạt các tiêu chuẩn quốc tế với
19


các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới: Cà phê, cao
su, lúa gạo, cá da trơn, tôm, hạt tiêu, hạt điều, các loại hải sản khác, các loại rau,
quả.... Đồng thời, duy trì quy mô và phương thức sản xuất đa dạng, phù hợp với
điều kiện thực tế của từng vùng đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm có nhu c u
nội địa lớn, nhưng khả năng cạnh tranh trung bình như đường mía.
Theo đó, Đề án xác định sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách, cụ thể là:
* Thứ nhất, các chính sách hỗ trợ và tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp
Xây dựng các chính sách để phát triển và đa dạng hóa các hình thức khuyến
nông, giúp nông dân thay đổi tập quán canh tác và nâng cao chất lượng sản phẩm,
bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ nông dân kết nối với các doanh nghiệp chế

biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành chuỗi cung ứng kết nối sản
xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm; kết nối công nghiệp với sản xuất nông
nghiệp; kết nối “bốn nhà”(Nhà nước, nhà Khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông)
trong sản xuất, tiêu thụ; khuyến khích đ u tư phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu(kéo dài chuỗi sản
phẩm); giảm d n và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô.
* Thứ hai, về chính sách đất đai
- Rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; thực hiện
công khai, minh bạch trong quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất
theo Nghị quyết 17/2011/QH13 của Quốc hội; Đặc biệt đối với đất trồng lúa, đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất quy hoạch cho phát triển các mặt hàng nông sản
chiến lược, mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đất cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
rà soát, điều chỉnh để tăng diện tích đất rừng sản xuất, giảm diện tích đất rừng đặc
dụng và rừng phòng hộ nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu phòng tránh thiên tai, đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trường.
- Hạn chế việc thu hồi đất nông nghiệp cho các mục đích khác; áp dụng
chính sách hỗ trợ, đảm bảo lợi ích chính đáng của người sử dụng đất bị thu hồi; tạo
điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ
ngành nông nghiệp, đạt hiệu quả sử dụng đất cao hơn, kể cả việc thay đổi cây trồng
trên đất lúa nhưng không làm mất năng lực sản xuất lúa về lâu dài.
20


×