Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(Skkn 2023) một số giải pháp sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy trong dạy học bài ôn tập, tổng kết chương trình ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC BÀI ÔN TẬP,
TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 9

Người thực hiện: Lê Thị Huệ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Ngọc Liên
SKKN thuộc lĩnh vực: mơn Ngữ văn

THANH HĨA, NĂM 2023


MỤC LỤC
TT
1

NỘI DUNG

Trang

Mở đầu

1

1.1



Lí do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

1

1.3

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

Nội dung

2

2.1

Cơ sở lí luận


2

2.2

Thực trạng của vấn đề

3

2.3

Các giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện

3

2.4

Hiệu quả của SKKN

15

3

Kết luận, kiến nghị

16

3.1

Kết luận


16

3.2

Kiến nghị

16

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Chúng ta đều biết rằng môn Ngữ văn là môn học vô cùng quan trọng trong
việc đào tạo con người, bồi dưỡng trí tuệ, tâm hồn và nhân cách cho học sinh.
Ngữ văn là mơn học mang tính cơng cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn. Theo xu thế
đổi mới dạy học phát triển phẩm chất và năng lực, môn Ngữ văn có mục tiêu
“Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành
nhân cách và phát triển cá tính”, đồng thời “Góp phần giúp học sinh phát triển
các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo”. Để hướng tới mục tiêu đó, giáo viên
phải tích cực đổi mới về phương pháp dạy học, làm sao phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên.
Đối với mơn Ngữ văn lớp 9, giáo viên nào đứng lớp đều thấy các bài ơn

tập, tổng kết chiếm vị trí rất quan trọng trong chương trình, khơng chỉ vì nó
chiếm số bài và thời lượng lớn mà cịn bởi nó có nhiệm vụ tổng kết toàn bộ kiến
thức trong toàn cấp học từ lớp 6 đến lớp 9. Những bài tổng kết này thường gây
khó khăn cho cả người dạy và người học, làm sao để vừa ơn lại lí thuyết, vừa
thực hành luyện tập một cách hiệu quả và học sinh có hứng thú với việc học tập
những bài học được coi là khô khan, nhàm chán này.
Bản thân tôi là giáo viên dạy bộ môn không khỏi cảm thấy băn khoăn, thậm
chí chạnh lịng khi có học sinh cịn thổ lộ rằng cứ học đến môn Văn là em thấy
buồn ngủ, học mãi khơng nhớ được, có nhớ cũng chỉ được vài hôm rồi lại quên
ngay, huống chi là kiến thức đã được học từ cả ba năm trước. Vì thế tơi đã suy
nghĩ, tìm tịi nhằm đổi mới phương pháp, hình thức dạy học. Khi được tiếp cận
với phương pháp sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học của Dự án phát triển giáo
dục THCS II - Bộ GD & ĐT, tơi đã tìm hiểu và thấy được đây là một phương
pháp dạy học có nhiều ưu điểm để đổi mới phương pháp học tập. Vì vậy tơi đã
chọn đề tài “Một số giải pháp sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy trong dạy học
bài ôn tập, tổng kết chương trình Ngữ văn 9”.Sử dụng phương pháp sơ đồ hố
giúp cho việc phát triển trí tuệ của học sinh, rèn luyện trí nhớ, tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh phát triển phẩm chất và năng lực .Để nghiên cứu và tìm ra
những biện pháp vận dụng hiệu quả vào thực tiễn dạy học tại trường THCS
Ngọc Liên với mong muốn tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập môn
Ngữ văn cho học sinh.
1.2 . Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này để bản thân tôi - một giáo viên trực tiếp đứng lớp
hiểu sâu sắc hơn về tác dụng của công nghệ thông tin để từ đó ứng dụng được
một cách thành thạo về cơng nghệ thơng tin vào dạy học, góp phần tích cực
trong cơng tác đổi mới phương pháp dạy học.
Nghiên cứu, tìm ra những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học bằng sơ
đồ tư duy đối với các bài ôn tập, tổng kết trong chương trình Ngữ văn lớp 9 ở
trường THCS Ngọc Liên đạt được hiệu quả cao.



2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp, hình thức tổ chức dạy học bằng
bản đồ tư duy đối với các bài ôn tập, tổng kết trong chương trình Ngữ văn 9.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài của tôi là ở trường THCS Ngọc Liên, Ngọc
Lặc Thanh Hoá
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy
trong dạy học các bài ơn tập, tổng kết trong chương trình Ngữ văn 9”, tôi đã
sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp thu thập thông tin, điều tra, khảo sát thực tế.
+ Phương pháp thuyết trình.
+ Phương pháp thống kê, đối chiếu, phân tích tổng hợp
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận.
Trong q trình dạy học thì việc đổi mới phương pháp dạy học là vơ cùng
quan trọng và cần thiết, làm sao tìm ra cách giảng dạy hiệu quả để học sinh dễ hiểu
và nhớ lâu, đủ các ý là điều tất cả nhà giáo nào cũng luôn mơ ước và nghĩ đến.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn quan tâm nhiều
đến việc đổi mới phương pháp dạy học, điều này càng cấp bách hơn khi Chương
trình giáo dục phổ thông mới 2018 được thực hiện. Trong hướng đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động của trò sao
cho các em có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉ đạo
của thầy tức là giúp các em phát triển phẩm chất và năng lực. Bởi một đặc điểm
cơ bản của hoạt động học là người học hướng vào việc cải tiến chính mình, nếu
người học khơng chủ động tự giác, khơng có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực
của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế.
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý

tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp sử
dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Đặc biệt sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở,
không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt
các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm
từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó
dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập sơ đồ tư duy phát
huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
- Chương trình Ngữ văn 9 là chương trình cuối cấp THCS cho nên số lượng
bài dành cho việc ôn tập, tổng kết lại chương trình tồn cấp là khá nhiều.
Kì I:
+ Tổng kết về từ vựng (trong 4 bài 9, 10, 11, 12)
+ Ôn tập Tiếng Việt (trong bài 14)
+ Ơn tập Tập làm văn (trong bài 15, 16)
Kì II:
+ Ôn tập về thơ ( trong bài 25)
+ Tổng kết phần văn bản nhật dụng ( trong bài 26)


3
+ Ôn tập Tiếng Việt (trong bài 27)
+ Tổng kết về ngữ pháp (trong 2 bài 29, 30)
+ Ôn tập về truyện (trong bài 30)
+ Tổng kết phần Văn học nước ngoài ( trong bài 32)
+ Tổng kết phần Văn học ( trong bài 33, 34)
- Những bài này có tính chất khái quát, tổng hợp nhằm củng cố kiến thức.
Vì thế có lượng kiến thức lớn trong một tiết học, địi hỏi người dạy và người học
vừa phải có tư duy khái quát, tổng hợp vừa phải có tư duy cụ thể; vừa củng cố,
khắc sâu kiến thức vừa hình thành, rèn luyện kĩ năng thực hành, luyện tập.
2.2. Thực trạng của vấn đề.

2.2.1. Về phía giáo viên.
- Những bài ôn tập, tổng kết ở lớp 9 vừa ôn tập nội dung chương trình đang
học, vừa tổng kết, hệ thống hóa kiến thức cho cả cấp học, lượng kiến thức lớn.
Vì thế thường gây ra tâm lí nặng nề, ngại dạy và học. Nếu khơng có sự chuẩn bị
chu đáo, kĩ lưỡng cả từ phía người dạy và người học thì tiết dạy khơng thể hồn
thành, khó đảm bảo yêu cầu cần đạt.
- Khả năng tư duy khái quát, tổng hợp, kĩ năng tiếp nhận, hệ thống hóa kiến
thức ở học sinh không đồng đều. Thời gian giữa tiết học kiến thức với tiết ôn
tập, tổng kết lại quá xa, nhiều nội dung kiến thức học sinh khơng cịn nhớ. Nếu
học sinh không tự giác chuẩn bị bài trước thì gần như giáo viên phải mất nhiều
thời gian dạy lại kiến thức.
2.2.2. Về phía học sinh.
- Tâm lí học sinh thường thích khám phá cái mới. Tiết ơn tập, tổng kết khái
quát, hệ thống những cái đã được học nên dễ gây cho các em sự nhàm chán, học
tập một cách thụ động. Mặt khác, học sinh chưa có thói quen chuẩn bị đồ dùng
học tập như giấy A4, bút màu, bút chì, tẩy hoặc bảng phụ trong tiết học lịch sử
mà chỉ dùng cho tiết học Mỹ thuật. Như vậy, trong quá trình dạy và học chúng
ta sẽ thường gặp một số khó khăn.
2.3. Các giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện.
2.3.1. Các giải pháp.
a. Phương pháp lập sơ đồ tư duy:
- Khái niệm sơ đồ tư duy là gì?
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề…
bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc
biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.
Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình
dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Cịn sơ đồ tư duy
tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý
phụ một cách logic.

- Sơ đồ tư duy có ưu điểm:
+ Dễ nhìn, dễ viết.
+ Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.


4
- Sơ đồ tư duy sẽ giúp:
Sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng
thể, phát triển nhận thức, tư duy, …
b. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học:
- Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh
một số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng
nhanh hơn.
- Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ
hố trên sơ đồ tư duy.
- Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai,
thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ
hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các đường
nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong, cùng với các hình ảnh khác nhau,
thậm chí cịn có thể chèn hình ảnh minh họa.
Khi hướng dẫn học sinh thiết kế bản đồ tư duy, tôi đã giúp học sinh làm
từng bước như sau:
- Xác định chủ đề (hay đề tài) và các ý chính của bản đồ tư duy. Đối với bài
ơn tập, tổng kết chủ đề đó chính là tên phần được ơn tập, mỗi nội dung là một
nhánh chính của bản đồ, mỗi nội dung cụ thể, chi tiết được thể hiện trên một
nhánh phụ. Từ các ý nhỏ này lại có thể có những ý chi tiết hơn nữa thì lại tiếp
tục vẽ các phân nhánh chi tiết cho nó.
- Chọn cách thể hiện thích hợp trên bản đồ tư duy sao cho khoa học và đảm

bảo tính cân đối, thẩm mĩ. Để hướng dẫn học sinh chọn được kiểu thể hiện phù
hợp, tôi giới thiệu cho các em các mẫu sơ đồ tư duy với cách thể hiện nội dung
khác nhau. Tùy vào nội dung ý lớn, ý nhỏ cần thể hiện và khả năng vẽ của mình,
học sinh sẽ chọn cách thể hiện thích hợp.
Ví dụ:
+ Với lượng kiến thức lớn, nên chọn thể hiện nội dung trên những đường
nhánh như sau:
+ Với lượng kiến thức khơng nhiều, nội dung kiến thức ở các nhánh có sợ
chênh lệch lớn, phần chủ đề đặt ở trung tâm sẽ khơng cân xứng hai bên, có thể
chọn cách thể hiện phần chủ đề bản đồ đặt ở góc trái như sau:
Việc trang trí trên bản đồ tư duy bằng những hình họa, màu sắc cần căn cứ
vào lượng kiến thức thể hiện, tránh làm cho bản đồ trở nên rườm rà, rối mắt.
- Một kĩ năng rất quan trọng mà giáo viên cần rèn luyện cho học sinh là
những nội dung tri thức được cần chắt lọc cho thật cơ đọng, súc tích trong một
từ khố hay một cụm từ để ghi chép lên bản đồ (không được ghi cả câu dài vào
bản đồ tư duy vì nó sẽ rất rườm và không thể hiện được hết các ý chi tiết).
Ví dụ: Khi giao nhiệm vụ học sinh vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức về
một số biện pháp tu từ cho bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) – SGK Ngữ văn
9 - Tập 1, Trang 146, tôi hướng dẫn cách chọn từ ngữ cốt lõi thể hiện bản chất
của các biện pháp để viết ngắn gọn vào sơ đồ như sau:
+ So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét
tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác


5
có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Hốn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một
sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Có thể chắt lọc, viết ngắn gọn như sau:
+ So sánh: đối chiếu A với B có nét tương đồng -> gợi hình, gợi cảm
+ Ẩn dụ: gọi A bằng B có nét tương đồng -> gợi hình, gợi cảm.
+ Hốn dụ: gọi A bằng B có nét gần gũi -> gợi hình, gợi cảm.
- Để tăng chất lượng cô đọng của bản đồ tư duy, giáo viên hướng dẫn các
em có thể dùng các kí tự đặc biệt như !, ?, &, $, ≈, ≠ ... , các loại hình mũi tên
khác nhau để chỉ ra chiều hướng và kiểu liên hệ giữa các ý như ↔, →, ←, ...,;
sử dụng lối viết tắt nhiều.
- Để bản đồ tư duy sinh động, có tính thẩm mĩ, dễ quan sát ý lớn, ý nhỏ, ý
chi tiết, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng nhiều màu sắc khác nhau khi vẽ
và ghi chép các ý. Mỗi học sinh chuẩn bị bút màu hoặc bút bi với các màu khác
nhau (đen, xanh, đỏ, tím,....) là có thể làm được.
- Đối với những học sinh có máy tính, tơi hướng dẫn các em cài đặt các
phần mềm vẽ sơ đồ tư duy như Minmap5, Minmap10,... để việc vẽ sơ đồ được
nhanh hơn, trình chiếu trực tiếp trên máy chiếu hay ti vi được tiện hơn, sinh
động, hấp dẫn hơn.
c. Thuyết minh bản đồ tư duy.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thuyết minh về bản đồ tư duy của mình theo
hướng trình từ bày từ trung tâm bản đồ (chủ đề), đến các ý chính, sau đó đến ý
phụ của từng ý chính. Hoặc có thể trình bày theo từng nhánh tùy vào nội dung
được thể hiện sao cho dễ hiểu, mạch lạc các đơn vị kiến thức.

Ảnh giáo viên hướng dẫn học sinh thuyết trình


6
Như vậy, sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học các bài ôn tập, tổng kết là
một trong những cách thức giúp đổi mới phương pháp dạy và học Ngữ văn hiệu
quả, giúp học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo, rèn kĩ năng tự học; tạo ra sự
tương tác tích cực, thân thiện giữa giáo viên và học sinh, tăng hứng thú của học

sinh, rất thích hợp với đặc trưng bộ mơn và hồn cảnh phát triển công nghệ
thông tin trong bối cảnh hiện nay.
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
a. Đối với hình thức cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà.
Hình thức này thường được thực hiện đối với những bài tổng kết có dung
lượng kiến thức lớn, bao quát cả cấp học như Tổng kết về từ vựng, Tổng kết về
ngữ pháp, Tổng kết phần Văn học,...
Để thực hiện được hình thức này, các em cần bố trí, sắp xếp thời gian làm
việc theo nhóm ở nhà hoặc ở trường ngồi giờ học chính khóa.
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ chuẩn bị nội dung cho bài ôn tập, tổng kết.
Để sử dụng bản đồ tư duy vào dạy bài Ơn tập có hiệu quả, giáo viên cần
giao nhiệm vụ cho từng học sinh thiết kế trước bản đồ tư duy hệ thống lại kiến
thức đã học ở nhà, thành lập các nhóm vẽ ra giấy khổ lớn (A2, A0)/ bảng phụ
hoặc vẽ trên máy tính.
Ví dụ: Khi dạy bài Tổng kết về ngữ pháp (Ngữ văn 9 - Tập 2)- Đây là
bài Tổng kết về ngữ pháp có dung lượng kiến thức lớn học sinh lựa chọn những
nội dung học chính thức để hệ thống hóa kiến thức. Giáo viên giao nhiệm vụ cho
học sinh chuẩn bị nội dung cho tiết ôn tập như sau:
- Ôn lại kiến thức về:
A.Từ loại: danh từ, động từ, tính từ và các từ loại khác.
B. Cụm từ: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.
C. Thành phần câu: thành phần chính, thành phần phụ, thành phần biệt lập.
D. Các kiểu câu: câu đơn, câu ghép, biến đổi câu, các kiểu câu ứng với mục
đích giao tiếp.
- Các nội dung kiến thức được thể hiện bằng bản đồ tư duy. Mỗi học sinh
vẽ một bản đồ tư duy, mỗi tổ thảo luận đi tới thống nhất thiết kế một bản đồ tư
duy ra giấy A0 hoặc trình chiếu trên máy chiếu/tivi.
Hoạt động 2: Trên lớp, giáo viên tổ chức ơn tập lí thuyết theo các bước
như sau:
Bước 1: GV sử dụng kĩ thuật “phòng tranh”, cho các nhóm lên trình bày,

thuyết minh bản đồ tư duy của mình. Cả lớp cùng đứng theo dõi phần trình bày
của từng nhóm.
Bước 2: Cả lớp cùng nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh về nội dung kiến thức
của bản đồ. Giáo viên đóng vai trị là cố vấn, là trọng tài giúp học sinh nhận ra
điểm được hay chưa được trong bản đồ tư duy của mình, chủ yếu về nội dung
kiến thức và cách trình bày kiến thức ( về tính lơgíc ý lớn, ý nhỏ, mối liên hệ
giữa các nội dung kiến thức,...) trên bản đồ.
Bước 3: GV nhận xét chung về bản đồ tư duy của từng tổ, bao gồm cả cách
thể hiện khoa học, rõ ràng; độ chính xác, hợp lí của nội dung kiến thức trên bản
đồ, tính thẩm mĩ. Sau đó đưa ra bản đồ tư duy của giáo viên chuẩn bị sẵn để
chuẩn hóa nội dung kiến thức đã học. HS dựa vào đó để bổ sung, chỉnh sửa hồn


7
thiện bản đồ tư duy của cá nhân mình.

Ảnh học sinh thuyết trình kết quả hoạt động nhóm

b. Đối với hình thức cho nhóm học sinh vẽ bản đồ tư duy ở trên lớp.
Hình thức này thường được thực hiện đối với những bài ôn tập các nội
dung của chương trình học ở lớp 9 với dung lượng kiến thức khơng lớn lắm như
Ơn tập phần Tiếng Việt kì I, Ôn tập phần Tiếng Việt kì II, Ôn tập Tập làm văn,...
Ưu điểm của hình thức này là học sinh khơng phải mất thời gian làm việc
theo nhóm ngồi giờ học chính khóa.
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ ơn tập nội dung kiến thức, chuẩn bị đồ
dùng học tập cho bài ôn tập trên lớp.
- Để sử dụng bản đồ tư duy vào dạy bài Ơn tập có hiệu quả, giáo viên cần
giao nhiệm vụ cho từng học sinh ôn tập kĩ lại kiến thức đã học ở nhà (soạn các
câu hỏi và bài tập trong bài)
- Chuẩn bị các đồ dùng cần thiết để vẽ bản đồ tư duy hệ thống kiến thức ở

trên lớp: giấy khổ lớn (A2, A0) hoặc bảng phụ, bút dạ có các màu khác nhau.
Hoạt động 2: Trên lớp, giáo viên tổ chức ôn tập lí thuyết theo các bước
như sau:
Bước 1: Giáo viên chia nhóm (4 – 6 em), giao nhiệm vụ cho các nhóm vẽ
sơ đồ tư duy hệ thống lại kiến thức của phần học.
- Để tiết kiệm thời gian, mỗi học sinh sẽ phụ trách vẽ một nhánh chính, các
học sinh có thể cùng vẽ một lúc (giống kĩ thuật dạy học khăn trải bàn).
- Giáo viên quy định rõ thời gian cho hoạt động để học sinh tập trung, khẩn
trương, phối hợp nhịp nhàng với nhau hoàn thành bản đồ tư duy của nhóm.
Bước 2: GV sử dụng kĩ thuật “phịng tranh”, cho các nhóm lên trình bày,
thuyết minh bản đồ tư duy của mình.Cả lớp cùng đứng theo dõi phần trình bày
của từng nhóm.
Bước 3: Cả lớp cùng nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh về nội dung kiến thức
của bản đồ. Giáo viên đóng vai trị là cố vấn, là trọng tài giúp học sinh nhận ra
điểm được hay chưa được trong bản đồ tư duy của mình.
Bước 4: GV nhận xét chung về bản đồ tư duy của từng nhóm, bao gồm cả
cách thể hiện khoa học, rõ ràng; độ chính xác, hợp lí của nội dung kiến thức,
tính thẩm mĩ, thời gian hồn thành, sự hợp tác, phối hợp của từng thành viên
trong nhóm. Sau đó đưa ra bản đồ tư duy của giáo viên chuẩn bị sẵn để chuẩn


8
kiến thức. HS dựa vào đó để bổ sung, chỉnh sửa hồn thiện bản đồ tư duy của cá
nhân mình.

Ảnh học sinh hoạt động nhóm.

Lưu ý: Bản đồ tư duy chỉ giúp ơn tập, tổng kết về lí thuyết, các kiến thức
được học. Trong các tiết ôn tập, tổng kết, cùng với việc cho học sinh vẽ và trình
bày bản đồ tư duy để hệ thống hoá, khái quát hoá kiến thức lí thuyết, giáo viên

cần tổ chức cho học sinh làm các bài tập theo nhiều hình thức khác nhau để khắc
sâu, củng cố kiến thức.
2.3.3 Giới thiệu một số bản đồ tư duy của giáo viên và học sinh.
a. Bản đồ của giáo viên.
Để vẽ các bản đồ tư duy phục vụ cho việc trình chiếu được sinh động, tôi
cài đặt phần mềm vẽ sơ đồ Minmap10 bởi phần mền này có những tiện ích nổi
bật như sau:
+ Có nhiều mẫu với màu sắc và các hình thể hiện nội dung rất đa dạng.
Điều đó giúp giáo viên dễ dàng chọn lựa màu sắc, hình thể hiện sao cho bản đồ
khoa học, sinh động.
+ Có thể thêm các kí hiệu thể hiện mối quan hệ, các text box vào bản đồ tư
duy theo ý đồ của người vẽ.
+ Chuyển sang chế độ trình chiếu PowerPoint chạy hiệu ứng từng nhánh rất sinh
động.
Để khuyến khích, động viên học sinh tích cực, chăm chỉ, sáng tạo trong việc
vẽ bản đồ tư duy trong học tập, giáo viên cần kịp thời biểu dương trước lớp, chấm
điểm bản đồ tư duy theo nhóm/ cá nhân, lấy điểm thay cho bài kiểm tra thường
xuyên,... Chọn những sản phẩm bản đồ tư duy chất lượng, đẹp mắt để trưng bày
trên góc học tập của lớp, trên các nhóm, câu lạc bộ học tập của lớp, trường. Giáo
viên bộ môn căn cứ vào hồ sơ học tập để đánh giá quá trình tiến bộ của học sinh,
góp ý với giáo viên chủ nhiệm xếp loại hạnh kiểm, xét thi đua, khen thưởng cho
các em.


9
Bản đồ tư duy bài ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN (Ngữ văn 9 – Tập 1)

- Bản đồ được sử dụng khi ơn tập phần lí thuyết, đảm bảo theo Chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn Ngữ văn THCS:
+ Khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự

+ Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.
- Cách tổ chức học tập:
+ Giáo viên giới thiệu nội dung chủ đề (Ơn tập), các nhánh chính (Thuyết minh,
Tự sự).
+ Sau đó cho học sinh trình bày các nhánh chi tiết để hồn thành bản đồ (cá
nhân hoặc nhóm nhỏ).
+ Học sinh trình bày, giới thiệu sản phẩm bản đồ chi tiết của mình.
+ Cuối cùng giáo viên chiếu tồn bộ bản đồ để chuẩn hóa kiến thức.


10
Bản đồ tư duy bài TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (Ngữ văn 9 – Tập 2)


11

- Bản đồ được sử dụng khi ôn tập phần lí thuyết, đảm bảo theo Chuẩn kiến
thức, kĩ năng mơn Ngữ văn THCS: hệ thống hóa kiến thức về các từ loại, cụm từ
và câu.
- Cách sử dụng : Giáo viên giới thiệu nội dung chủ đề (Tổng kết), 4 nhánh
chính tương ứng với 4 nội dung lớn của 2 bài tổng kết. Giáo viên cho học sinh trình
bày các ý chi tiết của từng nội dung lớn (sơ đồ tư duy các em vẽ ở nhà), kết hợp ôn lí
thuyết với củng cố bằng bài tập). Cuối cùng giáo viên chiếu bảng đầy đủ tất cả các
nội dung của bài Tổng kết để giúp học sinh có hình dung vừa khái quát vừa cụ thể về
các nội dung phần ngữ pháp đã học trong chương trình THCS.


12
Sơ đồ tư duy bài TỔNG KẾT VĂN HỌC (Ngữ văn 9 – Tập 2)


- Bản đồ tư duy được sử dụng để hệ thống hóa kiến thức về nền Văn học
Việt Nam, về một số thể loại tiêu biểu, những điểm chung nổi bật.
- Cách tổ chức học tập với bản đồ:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu nội dung chủ đề của từng tiết học, cho học
sinh đọc nhanh để xác định các nội dung chính của từng chủ đề (mỗi nội dung là
1 nhánh chính).
Bước 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm (4 đến 5 em) vẽ
sơ đồ chi tiết ra khổ giấy lớn. Trong từng nhóm, học sinh đọc, vẽ ra các nhánh
chi tiết (có thể học sinh cùng vẽ, mỗi em phụ trách 1 nhánh).
Bước 3: Các nhóm trình bày, thuyết minh về sản phẩm của nhóm mình.
Khi thuyết minh có kèm theo ví dụ minh họạ là các tác phẩm đã học, đọc trong
chương trình THCS.
Bước 4: Giáo viên chiếu bảng đầy đủ tất cả các nội dung của phần Tổng kết
để giúp học sinh có hình dung tổng thể về Văn học Việt Nam trong chương trình
THCS.


13
b.Sản phẩm của học sinh.
Sơ đồ tư duy bài ÔN TẬP VỀ Truyện (Ngữ văn 9 – Tập 2)

- Bản đồ tư duy được sử dụng khi hướng dẫn học sinh ơn tập, hệ thống hóa kiến
thức về các văn bản thơ và truyện đã học chính trong chương trình Ngữ văn 9.
- Đây là những bài có ý nghĩa quan trọng trong chương trình, cũng là một
phần trọng tâm trong các bài thi vào lớp 10 – THPT, nên tôi hướng dẫn, động
viên học sinh tự ôn tập chi tiết bằng bản đồ tư duy.


14
Sơ đồ tư duy bài TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (Ngữ văn 9 – Tập 2)


- Bản đồ tư duy được sử dụng khi hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến
thức về phần Ngữ pháp đã học trong chương trình Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9. Sơ đồ
tư duy học sinh chuẩn bị ở nhà. Đến tiết học, giáo viên cho học sinh được thảo luận
trong nhóm, chỉnh sửa, bổ sung. Sau đó thuyết trình trước cả lớp.


15
Sơ đồ tư duy ƠN TẬP TIẾNG VIỆT

Trong chương trình Ngữ văn 9 kì I và kì II đều có bài ôn tập riêng cho kiến
thức được học ở mỗi học kì. Đây là sơ đồ tư duy giáo viên khuyến khích học sinh
ơn tập, hệ thống hóa tồn bộ phần Tiếng Việt của cả chương trình lớp 9. Mục
đích để ôn tập phục vụ tốt cho việc ôn thi vào lớp 10 – THPT.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
a. Trước khi áp dụng phương pháp:
Kết quả khảo sát chất lượng đầu học kì I (Năm học 2021 – 2022) như sau:
Sĩ số

Giỏi
Khá
Trung bình
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL
Tỉ lệ
84
0
0
19 22,6% 46 54,8%
b. Sau khi áp dụng phương pháp:


Yếu
SL
Tỉ lệ
15 17,8%

Kém
SL Tỉ lệ
4 4,8%


16
Kết quả khảo sát chất lượng cuối học kì II (Năm học 2021 – 2022), kết quả
đã tăng khá rõ rệt. Cụ thể như sau:
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
84
10 11,9% 34 40,5% 39 46,4%
1
1,2% 0
0%
* Nhận xét:

Sau thời gian áp dụng phương pháp mới, kết quả đạt được so với đầu năm như sau:
Chất lượng
Chất lượng
Xếp loại
Ghi chú
đầu năm(%)
cuối học kì II(%)
Giỏi
0,0
11,9
Tăng 11,9%
Khá
22,6
40,5
Tăng 17,9%
Trung bình
54,8
46,4
Giảm 8,4%
Yếu
17,8
1,2
Giảm 15,8%
Kém
4,8
0,0
Giảm 4,8%
c. Tự đánh giá:
Với kết quả như trên, tơi nhận thấy đề tài có tính khả thi cao. Do sơ đồ tư
duy là một sơ đồ mở nên tạo cho học sinh thoải mái hơn trong giờ học, phát huy

được tính sáng tạo của học sinh, kích thích học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng
khả năng tư duy của học sinh và rèn kỹ năng trình bày kiến thức theo một hệ
thống logic.
Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp linh
hoạt với nhiều phương pháp dạy học khác sẽ tạo hứng thú trong giờ học, phát
huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp học sinh ghi nhớ bài nhanh hơn và tiết
kiệm thời gian trong q trình ơn tập và củng cố kiến thức.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học giúp đổi mới phương pháp dạy học,
tạo cho học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chống đọc – chép. Nhờ đó
nâng cao hiệu quả dạy học, khiến học sinh u thích mơn học hơn, tăng khả
năng ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng kiến thức, rèn luyện được năng lực tự học.
Đồng thời học sinh được rèn luyện những kĩ năng học tập và kĩ năng sống cần
thiết cho bản thân, góp phần hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh.
Để dạy học bằng sơ đồ tư duy có hiệu quả, điều quan trọng là giáo viên phải
không ngừng tự học hỏi, trau dồi nâng cao trình độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
Điều đó địi hỏi giáo viên phải nhiệt tình, đầu tư công sức cho mỗi tiết dạy học.
3.2. Kiến nghị.
Để khẳng định được tính hiệu quả của phương pháp này tôi rất mong được
tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn. Măt khác cần có phương tiện hiện
đại giúp giáo viên trình chiếu trực quan mối quan hệ trong sơ đồ; tổ chức sinh
hoạt cụm chuyên môn trao đôi kinh nghiệm về sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng
dạy ngữ văn.
Khi viết sáng kiến này tôi đã được BGH, đồng nghiệp quan tâm đóng góp ý


17
kiến nhưng khơng tránh khỏi có những sai sót. Rất mong sự góp ý của các thầy
cơ, đồng nghiệp cùng các quý độc giả để sáng kiến này hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngọc Lặc, ngày 18 tháng 4 năm 2023
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Phạm Văn Loan

Lê Thị Huệ


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 9.
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức – kĩ năng môn Ngữ văn THCS (NXB
Giáo dục – 2010).
3. Tài liệu về bản đồ tư duy của Dự án phát triển giáo dục THCS II- Bộ GD &
ĐT.
4. Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ Văn (Ban hành kèm theo Thông
tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục) rgep.moet.gov.vn
5. Dạy học phát triển năng lực Ngữ văn THCS –NXB Đại Học Sư Phạm.
6. Hướng dẫn dạy học môn Ngữ văn THCS-NXB Đại Học Sư Phạm.
7. Kiến thức cơ bản Ngữ Văn 9-NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Bồi dưỡng Ngữ Văn 9 –NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.




×