Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.03 KB, 13 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN AEP

---------oOo---------

BÀI TẬP LỚN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề bài: Anh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Sự vận dụng quan điểm nêu trên
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay .

Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp: Digital Marketing 64D CLC
Giảng viên : TS. Nguyễn Chí Thiện
Hà Nội, 4/2023


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
NỘI DUNG....................................................................................................................................................2
A. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CƠ CẤU KINH TẾ TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM..................................................................................................................................................2
I. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHỦ TỊCH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI............................................................................2
II. ĐẶC TRƯNG VỀ KINH TẾ CỦA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA....................................................................................2
III. MỤC TIÊU VỀ KINH TẾ..............................................................................................................................2
IV. NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ CƠ CẤU KINH TẾ CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI......................................................................................................................................3
1. Quan điểm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần...........................................................................3
2. Quan điểm về cơ cấu ngành kinh tế.....................................................................................................5


3. Quan điểm về phát triển vùng kinh tế..................................................................................................5
4. Xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ đồng thời mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.......................5
5. Quan điểm về quản lí kinh tế................................................................................................................5
B. SỰ VẬN DỤNG NHỮNG QUAN ĐIỂM TRÊN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY................................................................................................................6
1. Thừa hưởng quan điểm về phát triển kinh tế nhiều thành phần.........................................................6
2. Thừa hưởng quan điểm về cơ cấu ngành kinh tế.................................................................................7
3. Thừa hưởng quan điểm về phát triển vùng kinh tế..............................................................................7
4. Thừa hưởng về quan điểm về xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ đồng thời mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế.........................................................................................................................................8
5. Thừa hưởng quan điểm quản lí kinh tế................................................................................................9
Kết Luận.....................................................................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................11


MỞ ĐẦU
Đối với mỗi một quốc gia, kinh tế và sự phát triển kinh tế luôn là những lĩnh vực cần
được chú ý nhiều nhất và cũng có nhiều khó khăn phải xử lý nhất. Bởi lẽ kinh tế giống
như một cây cột nhà đứng vững chắc trên toàn bộ mái nhà của quốc gia ấy. Nếu cây cột
nhà này không vững hay bị hỏng cả ngôi nhà - quốc gia khơng thể trường tồn, phát triển
chứ đừng nói là sánh vai với những cường quốc năm châu khác. Vốn là một người thức
thời Hồ chủ tịch của Việt Nam đã rất chú trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước.
Những điều này được biểu hiện khá rõ trong thời kỳ Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Ta giai đoạn này Bác Hồ của chúng ta đã nêu ra một cách chi tiết, rõ ràng mà giản dị, dễ
hiểu cho nhân dân ta hiểu thế nào là chủ nghĩa xã hội, lý do tại sao chúng ta cần tiếp tục
đi lên chủ nghĩa xã hội cũng như cơ cấu kinh tế trong chủ nghĩa xã hội là như thế nào và
kết quả chúng ta đã thu được về mặt kinh tế trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong
đó Bác đã nêu rõ 5 quan điểm về kinh tế từ việc phát triển kinh tế đa thành phần, phát
triển cơ cấu kinh tế và khu vực kinh tế đến việc cần phát triển một nền kinh tế độc lập chủ
quyền nhưng phải gắn với tăng cường dân chủ và cuối cùng là xây dựng hệ thống quản lý

kinh tế. Những quan điểm và đường lối của Bác giống như ánh đuốc soi đường và là kim
chỉ nam mà nhân dân ta đi theo suốt chặng đường sau này. Ta chuyển biến tích cực về cơ
cấu kinh tế và những thành quả kinh tế mà chúng ta có được ngày nay thể hiện rõ ràng
những quan điểm của Hồ chủ tịch. Nhân dân Việt Nam đã thấm nhuần những quan điểm
của Bác và ngày càng phát triển những quan điểm đó. Trong bài viết hơm nay em xin
được giới thiệu những quan điểm của Hồ chủ tịch đối với cơ cấu kinh tế trong giai đoạn
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cũng như việc áp dụng các quan điểm ấy của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc phát triển nền kinh tế đất nước Việt Nam hiện nay.

1


NỘI DUNG
A. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CƠ CẤU KINH TẾ TRONG
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHỦ TỊCH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng phong cách diễn đạt dung dị, đơn giản để giải thích
khái niệm chủ nghĩa xã hội trong các tác phẩm của mình. Khái niệm này có nhiều khía
cạnh khác nhau như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, động lực và nguồn
lực. Tuy nhiên, mục đích chung của chủ nghĩa xã hội theo Người là để giúp dân lao động
thốt khỏi đói nghèo, có cơng ăn việc làm, sống an vui và hạnh phúc. Trong bối cảnh đó,
tăng trưởng kinh tế và sức mạnh quốc gia là những mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội.
Để thấy sự khác biệt về bản chất giữa chủ nghĩa xã hội với các chế độ khác, chúng ta có
thể so sánh với các chế độ đã tồn tại trong lịch sử. Hồ Chí Minh đã viết rằng trong xã hội
có giai cấp bóc lột thống trị, chỉ có lợi ích cá nhân của một số rất ít người thuộc giai cấp
bóc lột thống trị là được thỏa mãn, cịn lợi ích cá nhân của quần chúng lao động thì bị
giày xéo. Trong khi đó, trong chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là chế độ do
nhân dân lao động làm chủ, mỗi người đóng góp một phần cơng lao và nằm trong lợi ích
tập thể, với lợi ích cá nhân được đảm bảo trong lợi ích tập thể. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng chủ nghĩa xã hội là xã hội ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, mặc dù còn tồn

đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa đã khơng cịn áp lực, bóc lột. Trong xã hội
chủ nghĩa xã hội, con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, và quyền lợi của cá nhân, của
tập thể được gắn bó và thống nhất với nhau.

II. ĐẶC TRƯNG VỀ KINH TẾ CỦA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu và dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại. Trong xã hội chủ nghĩa, lực lượng
sản xuất hiện đại được thể hiện bởi các công cụ và phương tiện lao động trong quá trình
sản xuất. Từ các công cụ lao động đơn giản, lực lượng sản xuất hiện đại đã phát triển dần
đến các máy móc, sức điện và sức nguyên tử. Hồ Chí Minh đã diễn đạt quan hệ sản xuất
trong xã hội chủ nghĩa bằng cách nói: “Lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,… làm của chung,
là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân”. Điều này thể hiện tư tưởng của ông về chế độ công
hữu tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân.

III. MỤC TIÊU VỀ KINH TẾ
Bác Hồ đã sớm xác định mục tiêu kinh tế là mục tiêu trung tâm và căn cốt trong con
đường tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội qua các bài viết và văn bản đặc biệt trong thời kì Người
làm chủ tịch nước 25 năm và trong thời kì Người trực tiếp lãnh đạo miền Bắc xậy dựng
CNXH. Mục tiêu tổng quát là xây dựng một nền kinh tế phát triển cao với công nông
2


nghiệp hiện đại và khoa học kỹ thuật phát triển, đồng thời xóa bỏ dần cách bóc lột tư bản
chủ nghĩa để thể hiện tính ưu việt của xã hội.
Để khái quát mục tiêu về kinh tế của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã xác
định rõ ràng: nền kinh tế phải được phát triển cao với công nông nghiệp hiện đại, khoa
học kỹ thuật tiên tiến là một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể.
Theo Bác, mục tiêu kinh tế phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu chính trị, vì chế độ kinh tế
và xã hội của chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở

kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển.
Bác cho rằng kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của
nhân dân lao động, do đó, Nhà nước phải đảm bảo ưu tiên cho kinh tế quốc doanh phát
triển và đặc biệt khuyến khích hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế hợp tác xã lãnh đạo nền kinh tế
quốc dân.

IV. NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ CƠ CẤU KINH TẾ CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ
MINH TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Quan điểm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một tính tất yếu để cải biến lực lượng sản xuất để
phù hợp với quan hệ sản xuất và thực hiện dân chủ trong quá trình phát triển kinh tế. Mỗi
thành phần kinh tế nằm trong một giai cấp tầng lớp nhất định trong xã hội. Vì vậy, phát
triển kinh tế nhiều thành phần là để phát huy vai trò của các thành phần, các giai cấp tầng
lớp trong xã hội.
- Thành phần kinh tế quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, đóng vai trị then
chốt trong nền kinh tế và chủ thể của thành phần kinh tế này là Nhà nước, được Nhân dân
ủy quyền.
Nhà nước đầu tư vốn cho các doanh nghiệp nhà nước thông qua Ủy ban quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, bao gồm cả vốn bằng hiện vật và vốn bằng tiền, và Ban Lãnh đạo
của doanh nghiệp được giao quyền quản lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả theo cơ chế
thị trường. Các doanh nghiệp nhà nước tập trung phát triển trong những ngành và lĩnh vực
then chốt, thiết yếu, những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh, và những lĩnh vực
mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động theo cơ chế thị trường, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình của doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước khơng can thiệp vào hoạt động
của các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước. Thay vào đó, Nhà nước sử dụng
những hợp đồng kinh tế để đặt hàng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa quan trọng
cho quốc kế dân sinh, bao gồm cả hàng quân sự, quốc phòng. Nhà nước chỉ đóng vai trị

là "nhạc trưởng", "bà đỡ", quản lý vĩ mô nền kinh tế, chứ không can thiệp vào hoạt động
3


sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp
nhà nước phải tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất của mình.
- Thành phần kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Chủ thể của
thành phần kinh tế này là các chủ sở hữu tư nhân, bao gồm các hộ kinh doanh cá thể, các
hộ tiểu chủ, các chủ tư nhân, các nhà tư bản, các tập đồn tư bản, với các loại hình kinh
doanh tương ứng. Hồn thiện cơ chế và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư
nhân, thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đồn kinh tế tư nhân mạnh, có công nghệ
hiện đại, năng lực quản trị tiên tiến của thế giới. Cơ chế phân công lao động theo chi tiết
sản phẩm đã phát triển, doanh nghiệp không cần quy mơ lớn vẫn có thể áp dụng cơng
nghệ tiên tiến, hiện đại. Công nghệ kỹ thuật số, mạng Internet, máy tính điện tử, robot, trí
tuệ nhân tạo có thể kết nối để tạo thành sự hợp tác ở quy mô lớn trong việc sản xuất sản
phẩm, mà không cần tập trung đông lao động vào một địa điểm. Bên cạnh đó, cần hồn
thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thành phần kinh tế hỗn hợp là sự liên kết giữa các chủ sở hữu khác nhau để thúc đẩy
phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất kinh doanh. Đối tượng sở hữu của các tổ chức
sản xuất - kinh doanh này gồm tài sản hữu hình và vơ hình, được hình thành từ sự đóng
góp của các chủ sở hữu riêng theo nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Các loại hình tổ
chức sản xuất - kinh doanh thường là công ty liên doanh, công ty hợp doanh, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai chủ sở hữu trở lên, các loại hình hợp tác xã...
Loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh này khuyến khích hình thành các tập đồn kinh tế
đa sở hữu có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Mỗi
chủ sở hữu được hưởng lợi ích khi cơng ty, doanh nghiệp hỗn hợp này hoạt động có hiệu
quả hoặc chịu trách nhiệm khi bị thua lỗ tương ứng với tỷ lệ tài sản đóng góp. Thành phần
kinh tế hỗn hợp được thực hiện theo mạng sản xuất và chuỗi giá trị thị trường nhằm tiếp
nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá
trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ. Ngoài tài sản đóng góp từ các chủ sở hữu, cịn

có những tài sản từ các nguồn khác (được cho, tài trợ, được biếu, tặng, hoặc do tổ chức
sản xuất - kinh doanh để lại. ..) thuộc sở hữu hợp pháp của các chủ thể trong tổ chức kinh
tế này. Các tổ chức sản xuất - kinh doanh hỗn hợp thuộc loại này có điều lệ hoạt động và
bầu ra Ban Lãnh đạo theo tiêu chuẩn chung do Điều lệ công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã
ban hành, nhằm đại diện cho chủ sở hữu quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản
chung của tổ chức sản xuất - kinh doanh, đem lại lợi ích cho từng chủ thể và đóng góp
cho lợi ích chung. Có quy định cụ thể ràng buộc trách nhiệm của từng người thuộc Ban
Lãnh đạo được uỷ quyền điều hành sản xuất - kinh doanh với kết quả và hiệu quả hoạt
động của tổ chức sản xuất - kinh doanh. Loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh hỗn hợp
cũng đa dạng, từ những tập đoàn đa quốc gia và liên quốc gia đến những công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân có quy mơ nhỏ. Xếp những loại hình hợp tác xã
cũng thuộc loại hình kinh tế hỗn hợp nhưng những hợp tác xã cũng dựa trên việc đóng
góp tài sản và vốn của những chủ sở hữu tư nhân hoặc của những người sản xuất hàng
hoá nhỏ lẻ và hoạt động như những tổ chức sản xuất - kinh doanh hỗn hợp. V.I.Lênin coi
hợp tác xã của giai cấp công nhân Việt Nam là hợp tác xã XHCN (ở nước Nga khơng có
loại hình hợp tác xã này) , và hợp tác xã của những người sản xuất nhỏ lẻ khơng có quyền
sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất là một loại hình kinh tế hỗn hợp. ..
4


Nhưng do trong thời kì chiến tranh mà chúng ta chưa thực hiện được và khi hịa bình lập
lại thì Đảng ta cũng vẫn chưa chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần mà vẫn duy
trì phát triển kinh tế tập trung dưới vai trò của hoạt động nhà nước- kinh tế tập trung bao
cấp. Hậu quả là dẫn đến khủng hoảng kinh tế và lạm phát kéo dài.
2. Quan điểm về cơ cấu ngành kinh tế
Người đã đề cập đến ưu tiên phát triển nông nghiệp trong giai đoạn đầu quá độ đi lên
CNXH và đã đề cập đến phát triển 3 ngành kinh tế quan trọng đó là: Nông nghiệp, công
nghiệp và thương nghiệp. Nguyên nhân ưu tiên phát triển nông nghiệp là do lực lượng lao
động có trình đọ chưa cao, chủ yếu là lao động thơ sơ và nước ta có điều kiện thuận lợi để
phát triển nông nghiệp với những đồng bằng thổ nhưỡng rộng lớn, mạng lưới sơng ngịi

dày đặc, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm và người dân có kinh nghiệm trong nông nghiệp,
đặc biệt là nông nghiệp lúa nước. Giai đoạn sau, cần ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ và
dịch vụ trước, sau đó mới đến phát triển cơng nghiệp nặng. Thương nghiệp có vai trị là
cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp.
3. Quan điểm về phát triển vùng kinh tế
Mở rộng và phát triển vùng kinh tế trọng điểm là ưu tiên hàng đầu của chính phủ. Điều
này được thực hiện bằng cách phát triển kinh tế phù hợp giữa nông thôn và thành thị, giữa
đồng bằng và miền núi, giữa miền xuôi và miền ngược,... Điều này giúp thu hẹp khoảng
cách về mức thu nhập và trình độ dân trí giữa các vùng, đồng thời tăng cường sự phát
triển bền vững của kinh tế đất nước.
4. Xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ đồng thời mở rộng hợp tác kinh tế quốc
tế
Xây dựng kinh tế độc lập về mặt kinh tế là không lệ thuộc, tạo ra một nền kinh tế độc lập
và xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này khơng có
nghĩa là đóng cửa khơng quan hệ với thế giới bên ngồi, mà phải kết hợp với hợp tác phát
triển kinh tế quốc tế. Việc hợp tác kinh tế quốc tế nhằm tiếp thu những thành tựu khoa
học kỹ thuật của các nước phát triển, học hỏi kinh nghiệm trong quản lý sản xuất, đặc biệt
là trong sản xuất hàng hóa và tiếp thu nguồn vốn. Tuy nhiên, quan hệ hợp tác kinh tế quốc
tế cũng phải dựa trên nguyên tắc độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ và đơi bên cùng có
lợi.
5. Quan điểm về quản lí kinh tế
Theo Bác, để đảm bảo sự phát triển bền vững của kinh tế, việc quản lí hiệu quả, cơng
bằng là rất quan trọng. Nhà nước có chức năng điều tiết và quản lí nền kinh tế quốc dân,
và để làm tốt công việc này, Bác đã nêu rõ một số nguyên tắc quản lí kinh tế cần tuân thủ.
Một trong số đó là việc phát huy dân chủ trong quản lí kinh tế và đảm bảo kế hoạch hóa
trong quản lí kinh tế. Ngồi ra, cần chống lại các biểu hiện tiêu cực như tham ơ, tham
nhũng, chủ nghĩa cá nhân,... trong quản lí kinh tế và làm tốt công tác xây dựng bộ máy
cán bộ quản lí kinh tế. Đây là những nguyên tắc quan trọng giúp đảm bảo quản lí kinh tế
hiệu quả và đúng đắn để đạt được sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.
5



B. SỰ VẬN DỤNG NHỮNG QUAN ĐIỂM TRÊN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN
NAY
Những quan điểm về kinh tế của Hồ chủ tịch trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn
luôn là những ngọn đuốc dẫn đường cho dân tộc Việt Nam ta ngày nay. Qua 35 năm đổi
mới nhân dân ta vẫn tiếp tục thừa hưởng và phát huy những quan điểm thức thời này. Nhờ
đó đã giúp cho nền kinh tế của Việt Nam được phát triển thịnh vượng như ngày nay.
1. Thừa hưởng quan điểm về phát triển kinh tế nhiều thành phần
Trong suốt 35 năm Đổi mới tại Việt Nam, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đã xây dựng và phát triển một cách toàn diện, với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế khác nhau. Nền kinh tế này đặc trưng bởi việc phát huy tối đa vai trị của các
thành phần kinh tế, đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh. Trong đó, kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo, kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác
được củng cố và phát triển liên tục, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
cũng là những động lực quan trọng của nền kinh tế này. Việc khuyến khích và phát triển
các hình thức kinh tế này phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
là một trong những nhiệm vụ cốt lõi của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tại Việt Nam.
Nhà nước sử dụng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng
vật chất để quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Các thành phần kinh tế, bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác,
kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi đều phát huy tính hiệu quả của mình
trong thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan hệ
phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được thực hiện bằng
cách đảm bảo công bằng và tạo động lực phát triển, chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, đóng góp vốn và các nguồn lực khác, và phân phối thông qua hệ thống an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Sau 35 năm phát triển nền kinh tế nước ta, doanh nghiệp Nhà nước - thành phần kinh tế

nhà nước đã có những bước chuyển đáng kể. Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước đã trải
qua nhiều lần sắp xếp, chuyển đổi và từng bước được củng cố, đóng góp vào thành tựu
của quá trình đổi mới. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước hiện đang đứng vững trên thị
trường, sản xuất và kinh doanh hiệu quả, nắm giữ các ngành kinh tế then chốt, đóng góp
lớn cho ngân sách. Mặc dù số lượng doanh nghiệp Nhà nước không lớn, chiếm khoảng
0,07% tổng số doanh nghiệp cả nước, nhưng chúng đóng góp tới 7% tổng tài sản, 10%
tổng vốn các doanh nghiệp trên thị trường và 30% GDP. Ngồi ra, doanh nghiệp Nhà
nước cịn đóng góp vào lao động, việc làm, điều tiết và ổn định thị trường trong trường
hợp xảy ra bất ổn, cùng với vai trò quan trọng trong bảo đảm an sinh xã hội, quốc phịng
và an ninh. Các tập đồn lớn như Viettel, EVN, PVN và Tập đoàn Dệt may Việt Nam
đang phát triển mạnh mẽ không chỉ ở Việt Nam mà còn vươn ra thế giới.
6


2. Thừa hưởng quan điểm về cơ cấu ngành kinh tế
Sau 35 năm Đổi mới và đặc biệt là sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Việt
Nam đã chuyển dịch tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đạt được
những thành tựu quan trọng. Trong q trình đó, kinh tế Việt Nam đã chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế để tận dụng hiệu quả các nguồn lực quan trọng của xã hội. Từ một nền kinh
tế lúa nước lạc hậu với khoảng 90% lao động làm nông nghiệp, kinh tế Việt Nam liên tục
tăng trưởng, tỷ lệ thất nghiệp giảm và lạm phát được kiểm soát trong giới hạn cho phép.
Đặc biệt, trong giai đoạn 2015-2020, kinh tế Việt Nam đã chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế theo hướng hiện đại, giảm dần nguồn lực khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
(khu vực 1, KV1), nguồn lực phân bổ cho khu vực cơng nghiệp, khai khống, xây dựng
(khu vực 2, KV2) và khu vực dịch vụ (khu vực 3, KV3) tăng dần. Vì vậy, kinh tế Việt
Nam ngày càng thu hút nhiều nguồn lực quan trọng và hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu
vực và toàn cầu.
Trong giai đoạn 2015-2020, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam (theo giá so
sánh với năm 2010) tăng trưởng liên tục qua các năm nhờ đóng góp của cả 3 khu vực kinh
tế. Cơ cấu tỷ trọng GDP trong giai đoạn này cũng thay đổi theo sự chuyển dịch cơ cấu lao

động và cơ cấu phân bổ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo hướng hiện đại. Tỷ trọng
khu vực KV1 giảm dần qua các năm, từ 18,17% GDP năm 2015 xuống cịn 15,34% GDP
năm 2020, trung bình 16,51%/năm. Trong khi đó, KV2 và KV3 đóng góp khá lớn vào cơ
cấu tỷ trọng GDP, với KV2 có tỷ trọng tăng đều từ 38,58% GDP năm 2015 lên 41,15%
GDP năm 2020, trung bình 39,87%/năm. KV3 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP,
trung bình 43,24%/năm, biên độ dao động tương đối nhỏ và không bền vững. Tổng thể,
cơ cấu GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020 đã có những chuyển đổi tích cực
theo hướng hiện đại hóa nền kinh tế.
3. Thừa hưởng quan điểm về phát triển vùng kinh tế
Nước ta đã lập và quy hoạch phát triển cho tất cả 6 vùng kinh tế- xã hội. Các quy hoạch
vùng đều có các giải pháp về cơ chế, chính sách để thực hiện mục tiêu quy hoạch. Các
chính sách cụ thể phát triển vùng đã được ban hành và thực hiện, đem lại những kết quả
tích cực. Quy hoạch vùng với các chính sách phát triển vùng đã định hình sự phân công
lao động xã hội giữa các vùng với các sản phẩm chủ lực gắn với đặc điểm vùng như lúa,
thủy sản, cây ăn trái ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, lúa, rau, cây ăn trái ở vùng đồng
bằng sông Hồng, cà phê, cao su ở vùng Tây Ngun và v.v. Cơng nghiệp cũng đã định
hình một số sản phẩm tiêu biểu ở các vùng như sản phẩm công nghệ cao tập trung ở một
số tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng sông Hồng và đồng bằng Nam Bộ, sản phẩm công
nghiệp nặng ở vùng ven biển miền Trung và v.v. Các chính sách kinh tế đặc thù, cụ thể đã
hỗ trợ và giúp định hình và phát triển sự phân công lao động của các vùng như các chính
sách về thủy lợi, về tiêu thụ nơng sản ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây
Nguyên và v.v. Các chính sách về xã hội đặc thù cụ thể đối với đồng bào dân tộc thiểu số
ở vùng miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên, vùng Tây Nam Bộ đã khơng chỉ giúp xóa
đói giảm nghèo mà cịn cải thiện đáng kể về sinh hoạt, thu nhập và đời sống của họ.

7


4. Thừa hưởng về quan điểm về xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ đồng thời
mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế

Để thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế,
cần đưa ra các giải pháp thích hợp. Trong đó, việc hồn thiện tồn diện, đồng bộ thể chế
và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là rất quan trọng. Điều này
được thể hiện rõ qua Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội XIII của Đảng. Mục tiêu
này cần phải đảm bảo sự nhất quán và kết hợp hai phạm trù khác nhau một cách biện
chứng. Việc nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế cần phải đặt lên hàng đầu, vì lợi
ích của đất nước và dân tộc, trong khi xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ cũng là cơ sở
bảo đảm cho mục tiêu này. Các giải pháp trọng tâm cần được quán triệt và thực hiện đồng
bộ trong những năm tới để đạt được mục tiêu của đất nước.
Để bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế, cần thực hiện sáu yêu cầu và giải pháp chính:
1. Giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối, chiến lược phát
triển kinh tế đất nước, đây là vấn đề quan trọng hàng đầu, bài học kinh nghiệm qua hơn
35 năm đổi mới.
2. Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế đất nước,
không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia và nâng cao khả năng chống chịu của
nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên ngồi.
3. Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, khai thác tiềm năng và lợi thế của
các thị trường, tránh lệ thuộc vào một thị trường hay đối tác duy nhất, nhất là khi thị
trường hay đối tác đó có sự biến động.
4. Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp
với điều kiện, mục tiêu của đất nước từng giai đoạn. Hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm
nhiều hình thức với mức độ và yêu cầu khác nhau, như: thỏa thuận thương mại ưu đãi,
khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế, v.v.
Vì vậy, cần phải thực hiện nhiều hình thức với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều
kiện, khả năng và mục tiêu của đất nước từng giai đoạn, góp phần tích cực xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ.
5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trước hết là cán bộ trực tiếp làm công tác hội
nhập kinh tế quốc tế. Cán bộ cần am hiểu sâu về luật pháp, thương mại, đầu tư, văn hóa,
ngoại ngữ,… để đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường quốc tế, giải quyết các tranh

chấp, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc.
6. Hồn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với những điều ước quốc tế và cam kết quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết. Việt Nam đã ký kết, tham gia nhiều điều ước, cam kết quốc tế và
các hiệp định thương mại tự do thế hê ̣mới với những cam kết sâu rộng, tồn diên nhằm
thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả
hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, cần phải hoàn
8


thiện hệ thống pháp luật phù hợp với những điều ước quốc tế và cam kết quốc tế mà Việt
Nam đã ký kết.Hiện nay, tình hình doanh nghiệp cịn nhiều khó khăn như các doanh
nghiệp nhà nước hiệu quả sản xuất, kinh doanh cịn thấp, tình trạng nợ, thua lỗ, lãng phí
cịn lớn, và phần lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mơ nhỏ, trình độ cơng nghệ thấp, năng
lực tài chính và quản trị yếu. Vì vậy, cần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lớn mạnh, bảo
đảm tốt an ninh kinh tế và không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia, khả năng
chống chịu trước tác động tiêu cực từ bên ngoài.
5. Thừa hưởng quan điểm quản lí kinh tế
Sự quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hoặc
quản lý nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế này. Để quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước cần
thiết lập thể chế phát triển, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển tổng thể
các ngành kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng và bảo đảm an sinh xã hội; ban hành chính
sách phân bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Sự thay đổi đối tượng, khách thể quản lý, phạm vi quản lý trong cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đòi hỏi quản lý nhà nước phải thực sự thích ứng và thậm chí đi trước một bước
trong các hoạt động. Do đó, thể chế quản lý nhà nước cần được đổi mới để tạo hành lang
pháp lý thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển các sản phẩm số hóa, trí tuệ nhân tạo, quản
lý các giao dịch trên môi trường số, quản lý thông minh và quản lý điện tử.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đòi hỏi quản trị nhà nước cần thực sự tinh gọn với khả

năng đưa ra quyết định kịp thời trên nền tảng dữ liệu đủ mạnh và được chia sẻ. Thách
thức về năng lực cũng đối mặt với nhân sự quản lý nhà nước. Để quản lý nhà nước trở
thành q trình quản lý sáng tạo, cán bộ, cơng chức và chủ thể quản lý phải trở thành
những chủ thể sáng tạo, năng động, có tầm nhìn, biết nhận ra cơ hội và biết lường trước
những thách thức để có thể tham gia vào q trình quản trị nhà nước hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quản trị nhà nước đối
mặt với nhiều vấn đề mới và thay đổi bản chất của nhiều vấn đề cũ. Sự chênh lệch giàu nghèo gắn với sự chênh lệch về tri thức và sáng tạo. Người có tri thức và kỹ năng thấp
hơn có xu hướng bị tụt hậu xa hơn, trong khi người có tri thức và sức sáng tạo sẽ có bứt
phá mạnh mẽ hơn. Để đưa ra giải pháp cho vấn đề này, quản trị nhà nước cần lường trước
để người chưa có đủ tri thức và kỹ năng khơng bị gạt ra bên lề của quá trình phát triển, tạo
ra khả năng thích ứng với những nghề nghiệp mới khi những nghề nghiệp cũ sẽ sớm mất
đi.

9


Kết Luận
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. Người đã xác định rõ xu hướng
vận động của từng thành phần kinh tế và trong những năm qua, Đảng ta đã cố gắng thực
hiện trọn vẹn và vận dụng tương đối hiệu quả quan Điểm của Người về xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần. Việc thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần và sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội đã giải phóng sức sản xuất, khơi dậy mọi tiềm năng của đất nước ta.
Người Hồ Chí Minh là một nhà kinh tế học xuất sắc, không chỉ là nhà yêu nước vĩ đại,
người anh hùng giải phóng dân tộc, vị cha già kính yêu của dân tộc, một danh nhân văn
hóa thế giới. Nhìn lại những thành tựu to lớn mà Đảng và nhân dân ta đã giành được,
chúng ta càng nhớ đến công lao to lớn của Người và càng tin tưởng sâu sắc vào thắng lợi
của con đường cách mạng mà Người đã vạch ra cho dân tộc.


10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học kinh tế Quốc dân,
/> /> />

11



×