Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Câu hỏi ôn tập địa lý kinh tế - ĐH kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.72 KB, 7 trang )

WWW.TAILIEUHOC.TK
Câu hỏi ôn tập - 1999
địa lý kinh tế Việt Nam
Câu 1: Địa lý kinh tế nói chung và địa lý kinh tế
Việt Nam nói riêng nghiên cứu cái gì, để làm gì và
bằng những phơng pháp nào ? Trang 1
Câu 2: Hãy trình bầy những đặc điểm và xu hớng
hiện đại của nền kinh tế thế giới. Nêu ví dụ để
chứng tỏ rằng quá trình toàn cầu hoá và khu vực
hoá đang diễn ra sôi động Trang
Câu 3: Việt nam cần phát huy những lợi thế căn
bản nào để tham gia tích cực vào phân công lao
động khu vực và quốc tế ?. Lấy ví dụ thực tiễn để
minh hoạ? Trang
Câu 4: Phân tích những khó khăn và thách thức
trên con đờng phát triển kinh tế xã hội của đất nớc
và hội nhập quốc tế. Để khắc phục chúng cần phải
dựa trên những quan điểm gì và thực thi các giải
pháp nào ? Trang
Câu 5: Phân tích những u và nhợc điểm, những
thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lý và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của Việt Nam
(nhiên liệu, năng lợng, khoáng sản, khí hậu, nớc,
đất, rừng, biển). Lấy ví dụ thực tiễn để minh
hoạ ? Trang
Câu 6: Trình bầy những đặc điểm phát triển và
phân bố dân c và nguồn lao động xã hội của Việt
Nam. Những đặc điểm đó có ảnh hởng (tích cực và
tiêu cực) đến sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trờng ở nớc ta nh thế nào? Trong những năm tr-
ớc mắt, cần định hớng phát triển và phân bố dân c -


nguồn lao động xã hội ra sao? Lấy các ví dụ thực
tiễn để minh hoạ Trang
Câu 7: Trình bầy những đặc điểm (chung và riêng)
đối với từng ngành và các yếu tố ảnh hởng đến tổ
chức lãnh thổ nông nghiệp. Lấy ví dụ thực tiễn để
minh hoạ? Trang
Câu 8: Đánh giá hiện trạng, định hớng phát triển và
phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ng
nghiệp. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ? Trang
Câu 9: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức lãnh
thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng và định
hớng phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở
Việt Nam? Trang
Câu 10: Đánh giá hiện trạng xác định phơng hớng
phát triển và phân bố chuyển dịch cơ cấu ngành và
cơ cấu lãnh thổ công nghiệp Việt Nam? Trang
Câu 11: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức
lãnh thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng và
định hớng phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
ở Việt Nam? Trang
Câu 12: Phân tích tính chất khách quan và các yếu
tố tạo vùng kinh tế. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ
? Trang
Câu 13: Trình bầy nội dung và hệ thống chỉ tiêu
đánh giá trình độ chuyên môn hoá sản xuất của
vùng kinh tế. Lấy thí dụ thực tiễn để minh
hoạ? Trang
Câu 14: Trình bầy nội dung và phân tích cơ cấu
của tổng hợp thể kinh tế của vùng. Lấy ví dụ thực
tiễn minh hoạ? Trang

Câu 15: Phân biệt các loại vùng kinh tế ? Lấy ví dụ
thực tiễn để Trang
Câu 16: Trình bầy tiềm năng, đánh giá hiện trạng
và định hớng phát triển kinh tế xã hội của vùng
(1,2,3,4,5,6,7) Trang
Câu 17: Trình bầy tiềm năng, đánh giá hiện trạng
và định hớng phát triển kinh tế xã hội của vùng
kinh tế (a,b) Trang
câu hỏi ôn tập
Địa lý kinh tế Việt Nam 1998
Câu 1: Địa lý kinh tế nói chung và địa lý kinh tế
Việt Nam nói riêng nghiên cứu cái gì, để làm gì
và bằng những phơng pháp nào ?
Trả lời:
* Đối tợng nghiên cứu:
Thời gian và không gian là hai hình thức tồn tại cơ
bản của vật chất. Mọi quá trình, mọi hiện tợng đều
diễn biến theo thời gian và trong một không gian
nhất định. Các quá trình, hiện tợng kinh tế xã hội
cũng vậy. Chúng hình thành, tồn tại và phát triển d-
ới hai hình thức cơ bản nói trên.
Các quá trình kinh tế xã hội đợc biểu diễn dới hình
thức không gian bằng các hệ thống lãnh thổ kinh tế,
xã hội rất đa dạng, ngày càng phức tạp. Tuỳ theo
chức năng hoạt động phát triển của con ngời, hình
thành và hoạt động các hệ thống lãnh thổ các ngành
sản xuất và kinh doanh, các hệ thống lãnh thổ các
ngành kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế xã hội, các
hệ thống quần c (phân bố dân c), hệ thống đô thị,
hệ thống các trung tâm, đầu mối và vùng công

nghiệp, hệ thống các vùng kinh tế.
Mỗi một hệ thống nh vậy đều có lịch sử hình thành,
tiềm năng và nguồn lực bên trong, cơ cấu tổ chức,
các mối liên hệ bên trong và bên ngoài của mình,
thờng có một hạt nhân (trung tâm) và ranh giới nhất
định.
Địa lý kinh tế là một môn khoa học xã hội, nghiên
cứu các hệ thống lãnh thổ kinh tế xã hội nhằm rút
ra những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt
động của chúng để vận dụng vào tổ chức không
gian (lãnh thổ) tối u các hoạt động kinh tế xã hội
trong thực tiễn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Địa lý kinh tế là một môn kinh tế mang tính tổng
hợp cao, cho nên nghiên cứu địa lý kinh tế có
những đóng góp rất quan trọng về mặt lý luận, ph-
ơng pháp luận, phơng pháp cũng nh thực tiễn tổ
chức không gian kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay Địa lý kinh tế Việt Nam
tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chiến
lợc cho các vấn đề chủ yếu sau đây:
1. Đánh giá thực trạng và định hớng phát triển phân
công lao động xã hội theo lãnh thổ của Việt Nam,
khả năng hội nhập của Việt Nam vào tiến trình
phân công lao động khu vực và quốc tế.
2. Hoạch định chính sách và chiến lợc quốc gia về
phát triển kinh tế xã hội theo lãnh thổ (theo vùng)
nhằm tạo ra những chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh
thổ mạnh mẽ và có hiệu quả theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.

3. Những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt
động các hoàn toàn lãnh thổ chức năng (các ngành
và lĩnh vực kinh tế), các hoàn toàn lãnh thổ tổng
hợp, đa năng (các vùng kinh tế, các địa bàn kinh tế
trọng điểm, các vùng hành chính kinh tế)
4. Phơng pháp luận và phơng pháp phân vùng và
quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội, phân bố lực lợng
sản xuất.
5. Những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt
động các hình thức tổ chức không gian các loại
hình đô thị, các khu công nghiệp tập trung, các khu
công nghệ cao, các khu chế xuất, đặc khu kinh tế,
khu mậu dịch tự do.
6. Phơng pháp luận và phơng pháp lựa chọn vùng,
địa điểm cụ thể cho phân bố và đầu t phát triển các
loại hình cơ sở sản xuất và kinh doanh.
7. Mối quan hệ giữa nâng cao hiệu quả và bảo đảm
công bằng theo chiều ngang (vùng) trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, mối quan hệ
hữu cơ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi
trờng, bảo đảm cân bằng sinh thái.
8. Mối quan hệ giữa kế hoạch hoá và quản lý theo
ngành với kế hoạch hoá và quản lý theo lãnh thổ
giữa quản lý vĩ mô và quản lý vi mô về mặt lãnh
thổ.
* phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện có kết quả những nhiệm vụ trên đây,
các nhà địa lý kinh tế dụng một tập hợp rộng rãi các
quan điểm tiếp cận và phơng pháp nghiên cứu
truyền thống cũng nh hiện đại, các phơng pháp

nghiên cứu của nhiều môn khoa học liên quan.
1. Quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng hợp đối t-
ợng nghiên cứu của địa lý kinh tế khá rộng lớn, liên
quan tới nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh có quy mô
và bản chất khác nhau nhng lại tơng tác chặt chẽ
với nhau. Vì vậy các nhà nghiên cứu Địa lý kinh tế
phải sử dụng thờng xuyên, nhất quán các quan điểm
tiếp cận hệ thống và tổng hợp.
2. Quan điểm động và lịch sử. Quá trình kinh tế và
xã hội không ngừng vận động trong không gian và
biến thiên theo thời gian. Để định hớng đúng dắn sự
phát triển tơng lai của chúng, cần phải có quan
điểm động và quan điểm lịch sử.
3. Phơng pháp phân tích hệ thống, đối tợng nghiên
cứu của Địa lý kinh tế là những hệ thống động phức
tạp, bao gồm nhiều phần tử có bản chất khác nhau,
thờng xuyên tác động qua lại mang tính thang cấp
rất rõ rệt. Muốn hiểu rõ những đặc điểm và tính quy
luật vận động, hành vi của chúng, cần phân tích các
mối liên hệ đa dạng, đa chiều bên trong và bên
ngoài hệ thống về các mặt số lợng, cờng độ, mức độ
chặt chẽ.
4. Phơng pháp dự báo, giúp cho ta định hớng chiến
lợc, xác định các mục tiêu và kịch bản phát triển tr-
ớc mắt và lâu dài của đối tợng nghiên cứu Địa lý
kinh tế một cách kết quả, có cơ sở khoa học phù
hợp với các điều kiện và xu thế phát triển của hiện
thực.
5. Phơng pháp cân đối liên ngành, liên vùng đợc sử
dụng rộng rãi trong kế hoạch hoá phát triển vùng

nhằm phát hiện ra các mặt yếu và thiếu để tập trung
đầu t các nguồn lực cần thiết, tạo ra các cân đối vĩ
mô theo lãnh thổ, bảo đảm sự phát triển bền vững.
6. Phơng pháp mô hình hoá toán kinh tế. Cho phép
tổng hợp hoá, đơn giản hoá các thông số hoạt động,
các mối liên hệ đa dạng phức tạp của các đối tợng
nghiên cứu Địa lý kinh tế trong thực tiễn, làm nổi
bật các đặc trng cơ bản, quy luật vận động của đối
tợng và điều khiển tối u quá trình phát triển của
chúng.
7. Hệ thống thông tin Địa lý là một cơ sở dữ liệu
trên máy tính hiện đang đợc sử dụng rộng rãi để lu
giữ, phân tích, xử lý các thông tin về không gian
(lãnh thổ)
8. Phơng pháp bản đồ là phơng pháp truyền thống
đợc sử dụng phổ biến trong địa lý tự nhiên, địa lý
nhân văn, địa lý kinh tế và nhiều môn khoa học
khác. Các nghiên cứu Địa lý kinh tế đợc khởi đầu
bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ.
9. Phơng pháp khảo sát thực địa cũng la phơng pháp
truyền thống, đặc trng của Địa lý kinh tế, sử dụng
phơng pháp này giúp cho ta tránh đợc những kết
luận, quyết định chủ quan, thiếu cơ sở thực tiễn.
10. Phơng pháp viên thám ngày càng đợc sử dụng
rộng rãi trong nhiều môn khoa học. Nó cho ta một
cách nhìn tổng quát nhanh chóng hiện trạng của đối
tợng nghiên cứu, phát hiện những hiện tợng, mối
liên hệ khó nhìn thấy trong khảo sát (thực địa)
11. Phơng pháp chuyên gia đợc sử dụng trong trờng
hợp thiếu thông tin hoặc đối tợng nghiên cứu không

thể lợng hoá, nhng lại cần phải đa ra các kết luận,
các kiến nghị, các quyết định, lựa chọn các phơng
án.
12. Phơng pháp phân tích chi phí, lợi ích giúp cho
các nhà ra quyết định ở mọi cấp đa ra những quyết
định hợp lý về sử dụng bền vững và có hiệu quả các
nguồn lực, lựa chọn các chơng trình, kế hoạch dự
án phát triển trên cơ sở so sánh chi phí với lợi ích.
Câu 2: Hãy trình bầy những đặc điểm và xu h -
ớng hiện đại của nền kinh tế thế giới. Nêu ví dụ
để chứng tỏ rằng quá trình toàn cầu hoá và khu
vực hoá đang diễn ra sôi động
Trả lời:
* Đặc điểm và xu hớng hiện đại của nền kinh tế
thế giới
Nền kinh tế thế giới là một thể thống nhất bao gồm
các nền kinh tế khu vực và quốc gia rất đa dạng,
phát triển không đều, chứa đựng nhiều mâu thuẫn.
Từ sau Đại chiến thế giới II đến nay, nền kinh tế thế
giới đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển phức tạp.
Với sự hình thành hai cực phát triển đối lập nhau,
nền kinh tế thế giới cũng phát triển theo hai hớng
khác nhau T bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Hệ
thống kinh tế Xã hội chủ nghĩa đợc xây dựng trên
cơ sở công hữu hoá t liệu sản xuất, vận hành theo
cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu. Giữa các
nớc Xã hội chủ nghĩa đã có các mối liên hệ kinh tế
và thơng mại nhất định, hình thành một tổ chức liên
kết kinh tế lớn (Hội đồng tơng trợ kinh tế). Hệ
thống kinh tế T bản chủ nghĩa hoạt động trên nền

tảng sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, vận hành theo
cơ chế thị trờng, bao gồm các nớc T bản đã phát
triển công nghiệp (trên 20 quốc gia) và các nớc
thuộc địa hoặc nửa thuộc địa (trên 160 quốc gia)
Do sự tan rã của Liên Xô và các nớc Xã hội chủ
nghĩa Đông Âu vào cuối những năm 80 đầu những
năm 90 và sự kết thúc của cuộc chiến tranh lạnh,
nền chính trị của thế giới đã chuyển từ hai cực sang
đa cực, nền kinh tế thế giới với những đặc điểm,
tính chất và con đờng phát triển khác nhau. Nền
kinh tế thế giới vì vậy chứa đựng nhiều mâu thuẫn,
mâu thuẫn giữa các nớc giầu có và các nớc nghèo
khó, mâu thuẫn giữa các nớc phơng Tây phát triển
và các nớc phơng Đông chậm phát triển, mâu thuẫn
giữa Liên hiệp Châu Âu và Hoa Kỳ, Nhật Bản, mâu
thuẫn trong nội bộ từng khối Tuy nhiên, đó là
những mâu thuẫn tất yếu trong quá trình phát triển,
là các mặt đối lập của tổng thể kinh tế thế giới, nền
kinh tế của các quốc gia này ngày càng liên quan và
phụ thuộc lẫn nhau, biểu hiện sự thống nhất trong
đa dạng.
Theo trình độ phát triển của lý luận sản xuất và
phân công lao động xã hội, có thể phân các nớc trên
thế giới thành các nhóm nh sau:
Nhóm 1: Các nớc đã phát triển công nghiệp. Nhóm
này bao gồm hai nhóm nhỏ:
+ Các nớc đã phát triển công nghiệp vào hàng đầu
thế giới: Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Anh, ý, Canađa th-
ờng đợc gọi là nhóm G7, chiếm gần 70% GNP của
toàn thế giới và 75% tổng sản phẩm công nghiệp

của toàn thế giới. Nớc đứng thứ 7 trong nhóm là
Canađa cũng chiếm 2,5% GNP và trên dới 3% tổng
sản phẩm công nghiệp của thế giới. Bẩy nớc này
đều nằm trong 10 quốc gia có quy mô GNP lớn
nhất thế giới (từ 500 tỷ $ trở lên) và bình quân GNP
theo đầu ngời cũng thuộc loại cao trên thế giới (từ
gần 15 ngàn USD trở lên). Các nớc này đều có công
nghiệp chế biến hiện đại, phát triển mạnh chiếm
xấp xỉ 70% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp trở
lên, có tốc độ đô thị hoá cao với dân số thành thị
chiếm tỷ trọng áp đảo (70% dân số cả nớc). Bẩy n-
ớc này kết hợp với nhau, chi phối nhiều hoạt động
kinh tế, thơng mại, chính trị, quân sự trên thế giới.
Cũng xếp vào nhóm này có thể kể thêm Liên Xô tr-
ớc đây nay là Liên bang Nga G7+1
+ Các nớc đã phát triển công nghiệp khác bao gồm
phần lớn các nớc Tây Bắc Âu và Đông Âu (hơn 20
nớc), cùng với Australia, NiuDilân và Thổ Nhĩ Kỳ.
Các nớc này đều có công nghiệp khá phát triển,
trong đó công nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn nông
nghiệp (70-80% giá trị tổng sản lợng công nông
nghiệp của mỗi nớc). Phần của mỗi nớc trong GNP
của toàn thế giới không quá 1,5% và trong giá trị
tổng sản phẩm công nghiệp của toàn thế giới không
quá 2%. Các nớc này phần lớn nằm trong số 40
quốc gia có quy mô GNP dẫn đầu thế giới và bình
quân GNP theo đầu ngời ở mỗi nớc đều nằm ở mức
trên trung bình của toàn thế giới. Đầu thập niên 90
Liên hiệp quốc đã xếp một số nớc công nghiệp mới
(NIC) vào nhóm này.

Nhóm 2: Các nớc đang phát triển. Khái niệm này
bắt đầu thịnh hành vào những năm 1960-1970.
Nhiều nớc cha có những bớc tiến đáng kể trên con
đờng phát triển cũng đợc xếp vào nhóm nớc này.
Đó là các quốc gia có mặt ở mọi châu lục (chủ yếu
là ở Châu á, Châu Phi, Châu Mỹ la tinh), hầu hết
các nớc này trớc chiến tranh thế giới II còn là thuộc
địa, giành đợc độc lập dân tộc từ sau năm 1945 và
những năm 1960. Các nớc này chiếm 70% dân số
thế giới, song chỉ chiếm 10% GNP của thế giới vào
những năm giữa thập kỷ 80. Các nớc này đều là các
nớc công nông nghiệp hay nông nghiệp lạc hậu
đang chuyển lên máy móc hiện đại theo hớng công
nghiệp hoá. Các nớc đang phát triển chiếm 55% sản
lợng lơng thực trên thế giới. Hàng xuất khẩu chủ
yếu là nông, lâm, hải sản, khoáng sản và một số
mặt hàng thủ công truyền thống. Trình độ khoa học
kỹ thuật và công nghệ cũng nh văn hoá, giáo dục, y
tế còn thấp, dân số tăng nhanh, lao động d thừa
ngày càng nhiều, các luồng di c từ nông thông ra
thành thị và ra nớc ngoài ngày càng mạnh, mức
sống kém (khẩu phần dới 2500 calo/ngời/ngày).
Bình quân GNP trên đầu ngời đạt dới mức trung
bình của thế giới, nhiều nớc chỉ đạt tới 400USD/ng-
ời, nợ nớc ngoài ngày càng tăng và đang là gánh
nặng của một số quốc gia.
Trong thập niên 80, do hoàn cảnh địa lý, lịch sử,
chính trị, xã hội và các quan hệ quốc tế thay đổi,
nhóm các nớc đang phát triển có xu hớng phân hoá
và hình thành ba nhóm nhỏ sau:

+ Các nớc công nghiệp mới (NIC) bao gồm các nớc
mới hoàn thành công nghiệp hoá trong thập kỷ 80
trong số các nớc đang phát triển. Bình quân GNP
theo đầu ngời của nhóm nớc này đã vợt
2000USD/ngời vào giữa thập kỷ 80. ở Châu á có 4
nớc gọi là NIC (Singapore, HồngKông, Đài Loan,
Hàn Quốc), Châu Mỹ la tinh (Braxin, Achentina,
Mêhicô). Sang thập niên 90 phần lớn các nớc NIC
đã đợc Liên hiệp quốc xếp vào nhóm các nớc đã
phát triển công nghiệp.
+ Nhóm các nớc đang phát triển có trình độ trung
bình, chiếm đa số các nớc thuộc nhóm 2. Tiềm lực
kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và
khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên. Đã thực
hiện công nghiệp hoá song do nhiều nguyên nhân
khác nhau, qui mô và tốc độ công nghiệp hoá còn
hạn chế. Một số nớc có GNP lớn, có nớc đạt mức
bình quân GNP theo đầu ngời vào loại cao trên thế
giới, đặc biệt là các nớc xuất khẩu dầu mỏ. Các nớc
khác nằm rải rác ở Bắc Phi, Nam Phi, Trung Nam
Mỹ, Đông Nam á và hai nớc khổng lồ về dân số của
thế giới (Trung Quốc và ấn Độ) đều có GNP bình
quân theo đầu ngời dới mức trung bình thế giới.
+ Các nớc chậm phát triển nhất (LDC) bao gồm các
nớc còn lại, các nớc có trình độ phát triển kinh tế xã
hội thấp nhất thế giới. 1985 Liên hiệp quốc đã ghi
nhận có từ 33 đến 36 nớc thuộc nhóm này. Bình
quân GNP đầu ngời hàng năm không vợt quá
330USD, số ngời biết chữ ở tuổi trởng thành không
quá 80%, công nghiệp chế biến chiếm 10% GNP,

thuộc nhóm nớc này có 42 nớc với tổng số dân 340
triệu ngời. Châu Phi 27 nớc, Châu á 11 nớc, Châu
úc 3 nớc, Châu Mỹ la tinh 1 nớc. Các nớc này
không chỉ nghèo trên cơ sở hiện có mà còn nghèo
cả tiềm năng phát triển gây cản trở cho việc thu hút
nguồn đầu t nớc ngoài và ngaỳ càng phụ thuộc vào
sự trợ giúp từ bên ngoài. Dới tác động của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
đang diễn ra mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá và
khu vực hoá kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật và công nghệ hiện đại hình thành từ giữa thế
kỷv XX đến nay là động lực chính thúc đẩy các
cuộc điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên phạm vi toàn
thế giới. Hiện nay nó đã và đang không ngừng gia
tăng tốc độ, chiều rộng, chiều sâu và mang sắc thái
mới, sắc thái cách mạng thông tin trên thế giới lại
đang xuất hiện các cuộc điều chỉnh mới về cơ cấu
thúc đẩy nhanh chóng năng suất lao động và tiến bộ
xã hội. Cùng với sự kết thúc của chiến tranh lạnh và
sự đối đầu hai cực Xô - Mỹ, tăng cờng và củng cố
xu hớng hoà dịu, hình thành thế giới đa cực, cách
mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
đang đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá và khu vực
hoá kinh tế. Quá trình đó đợc thể hiện ở hai mặt
chủ yếu sau:
- Đẩy nhanh hơn sự phân công lao động giữa các
khu vực trên thế giới và giữa các quốc gia trong
từng khu vực.
- Tăng cờng xu hớng hợp tác và nhất thể hoá kinh tế
thế giới, đặc biệt là trong phạm vi từng khu vực.

Đến nay trên thế giới đã có đến hàng trăm hình
thức tổ chức liên chính phủ và hàng nghìn hình thức
tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực
kinh tế và thơng mại, khoa học và công nghiệp, văn
hoá và xã hội. Trong đó có những hình thức tổ chức
kinh tế và thơng mại quốc tế và các tổ chức liên kết
kinh tế và thơng mại đặc thù theo khu vực. Quá
trình tự do hoá kinh tế, thơng mại, đầu t, thông tin
đang tạo ra môi trờng thuận lợi thúc đẩy quá trình
toàn cầu hoá và khu vực hoá toàn bộ hoạt đoọng
phát triển nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng.
Ví dụ: Tổ chức thơng mại quan trọng (WTO) đợc
thành lập do kết quả của Hội nghị hiệp định chung
về thuế quan và thơng mại. WTO ra đời ngày
1/1/1995. Sự ra đời của nó đã và đang góp phần to
lớn vào quá trình thiết lập một hệ thống mậu dịch
thế giới cởi mở, tự do, bình đẳng và có hiệu quả
hơn. Chính vì vậy tổ chức này đợc nhiều nớc tham
gia. Hiện nay có 130 nớc thành viên chính thức và
34 nớc quan sát viên (chủ yếu là các nớc đang phát
triển) WTO chiếm 98% tổng giá trị thơng mại toàn
cầu, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quyết
định các nguyên tắc, quy tắc và các định chế chung
trong thơng mại quốc tế. Việt nam là một trong 28
nớc đang trong quá trình đàm phán xin gia nhập
WTO.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đợc
hình thành năm 1961, tập hợp xung quanh Mỹ các
các quốc gia T bản giầu mạnh nhất OECD là nguồn
đầu t to lớn sang các nớc đang phát triển và giữa vai

trò quan trọng trong hoạt động kinh tế thơng mại
thế giới, chiếm 80% kim ngạch xuất nhập khẩu trên
thị trờng thế giới hiện nay và chiếm 75% GNP của
toàn thế giới.
Ngoài ra còn có các tổ chức khác nh tổ chức các n-
ớc xuất khẩu dầu lửa OPEC, Liên hiệp Châu Âu
(EU-15), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái
Bình Dơng (APEC) Hiệp hội các nớc Đông Nam á
(ASEAN).
Toàn cầu hoá và khu vực là những quá trình khách
quan không đảo nghịch. Chúng tạo ra những cơ hội
lớn cha từng có trong lịch sử, nhng đồng thời cũng
là những thách thức lớn đối với sự phát triển của
từng quốc gia, từng khu vực với t cách là một bộ
phận hữu cơ của nền kinh tế thế giới thống nhất lựa
chọn chiến lợc phát triển quốc gia trong những điều
kiện mới nhất thiết phải tính đến quá trình toàn cầu
hoá và khu vực hoá kinh tế.
Câu 3: Việt nam cần phát huy những lợi thế căn
bản nào để tham gia tích cực vào phân công lao
động khu vực và quốc tế ?. Lấy ví dụ thực tiễn
để minh hoạ?
Trả lời:
Việt nam có những lợi thế cơ bản:
a- Vị trí địa lý không chỉ giới hạn trong toạ độ địa
lý đơn thuần. Bản chất kinh tế của vị trí địa lý là địa
tô chênh lệch. Vị trí địa lý thuận lợi cho phép thu đ-
ợc địa tô chênh lệch cao và ngợc lại, vị trí địa lý
không thuận lợi chỉ đem lại địa tô chênh lệch thấp,
thậm chí không có địa tô chênh lệch. Vị trí địa lý

thuận lợi chính là "lợi thế so sánh".
Vị trí địa lý thuận lợi của nớc ta đợc thể hiện ở các
mặt chủ yếu sau:
- Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam
á, ở ngã t nơi gặp gỡ của những luồng gió xuất phát
từ các trung tâm lớn bao quanh nên tự nhiên Việt
Nam phong phú và đa dạng, đặc điểm này có tác
động sâu sắc đến cơ cấu, quy mô và hớng phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam.
Việt nam ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dơng
gần trung tâm Đông Nam á, nớc ta trở thành một
đầu mối giao thông quan trọng đi từ ấn Độ Dơng
sang Thái Bình Dơng và Châu úc Đại Dơng hoặc
ngợc lại, có vùng biển chủ quyền rộng lớn và giầu
tiềm năng. Vị trí đó cho phép nớc ta có thể dễ dàng
phát triển các quan hệ kinh tế, thơng mại, văn hoá
và khoa học kỹ thuật với các nớc trong khu vực và
trên thế giới.
Việt nam nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt
động kinh tế sôi động nhất thế giới trớc ngỡng cửa
của thée kỷ XXI. Hồng Kông, Đài Loan, Hàn
Quốc, Singapore đã trở thành "4 con Rồng" Châu á
cũng đang có những chuyển động mới đáng kể
trong phát triển kinh tế. Nhìn chung các nớc
ASEAN đang ngày càng chiếm vị trí cao hơn trong
nền kinh tế của khu vực Châu á - Thái Bình Dơng
cũng nh của thế giới.
Việt nam là một trong những nơi xuất hiện loài ng-
ời, sớm xuất hiện nền văn minh và vốn có quan hệ
lâu đời với các quốc gia có nền văn minh sớm nh

Trung Hoa, ấn Độ. Mặt khác, nằm ở ngã ba đờng
bộ, đờng hàng không, đờng hàng hải quốc tế, Việt
Nam sớm có quan hệ với các nớc phơng Tây.
b- Việt nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú và đa dạng, trong đó nhiều loại có giá trị kinh
tế lớn nhng cha đợc khai thác hoặc mới khai thác ở
mức độ thấp, việc sử dụng cũng cha thật hợp lý. Đó
là những nguồn lực bên trong để phát triển kinh tế,
đồng thời là đối tợng đầu t của T bản nớc ngoài.
c- Tài nguyên nhân văn phong phú bao gồm bản
thân con ngời và hệ thống giá trị do con ngời tạo ra
trong quá trình phát triển lịch sử cuả dân tộc. Đây
cũng là đối tợng đầu t phát triển rất quan trọng của
T bản nớc ngoài. Tuy nhiên nguồn tài nguyên quý
giá này cha đợc động viên và khai thác đầy đủ để
phát triển kinh tế xã hội.
d- Là một nớc đang phát triển đông dân, Việt Nam
là một thị trờng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ rộng
lớn. Đây là tiền đề và yếu tố kích thích thu hút vốn
đầu t của nớc ngoài, mở rộng các quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Đờng lối đổi mới toàn dân do Đảng ta đề xớng và
lãnh đạo đã mang lại những kết quả bớc đầu rất
quan trọng, tạo ra môi trờng thuận lợi cho Việt
Nam tham gia ngày càng tích cực vào phân công
lao động quốc tế, nhanh chóng hội nhập vào khu
vực quốc tế.
Đại hội lần thứ VI của Đảng (1986) là một bớc
ngoặt lớn trong đời sống kinh tế và chính trị của n-
ớc ta. đại hội đã đề ra đờng lối đổi mới toàn diện

các mặt hoạt động của xã hội.
Đại hội lần thứ VII của Đảng (1991) phát triển và
cụ thể hoá đờng lối đổi mới do Đại hội VI đề ra
thông qua cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và chiến lợc ổn định và
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng (1996) đánh dấu bớc
ngoặt chuyển đất nớc ta sang thời kỳ phát triển mới,
thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất tinh
thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu
nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Công cuộc đổi mới trong hơn 10 năm qua đã thu đ-
ợc những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan
trọng. Tuy còn một số mặt cha vững chắc, nhng nớc
ta đã rút ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ đề ra cho chặng đờng đầu của thời kỳ
quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá đã
cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ
phát triển mới. Con đờng đi lên Chủ nghĩa xã hội ở
nớc ta ngày càng đợc xác định rõ hơn.
Trong bối cảnh vừa có những thuận lợi và thời cơ
lớn, vừa đứng trớc những khó khăn và thách thức,
qua hai năm thực hiện kế hoạch năm 1996-2000,
nền kinh tế nớc ta tiếp tục phát triển và đạt mức
tăng trởng khá (GNP tăng 9%). Nông, lâm, ng
nghiệp phát triển ổn định và tơng đối toàn diện.

Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng (điện,
dầu khí, than, vật liệu xây dựng ) tăng nhiều so với
trớc. Nhập siêu giảm, giá cả ổn định. Giải quyết
việc làm và xoá đói giảm nghèo có tiến bộ. Sự
nghiệp giáo dục, y tế và việc thực hiện các chính
sách xã hội có bớc phát triển mới. Đời sống số đông
nhân dân đợc cải thiện, ổn định chính trị đợc giữ
vững, quốc phòng an ninh đợc bảo đảm.Quan hệ
đối ngoại đợc mở rộng, vị thế quốc tế của nớc ta đ-
ợc nâng cao. Chúng ta có thêm thế và lực, khả năng
và cơ hội để tiếp tục phát triển, phấn đấu đ a nớc ta
cơ bản trở thành một nớc công nghiệp trong vài ba
chục năm tới.
Câu 4: Phân tích những khó khăn và thách thức
trên con đờng phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc và hội nhập quốc tế. Để khắc phục chúng
cần phải dựa trên những quan điểm gì và thực
thi các giải pháp nào ?
Trả lời:
* Những khó khăn và thách thức
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, sự
phát triển của nền kinh tế còn cha vững chắc, hiệu
quả và sức cạnh tranh thấp, còn nhiều yếu tố cha
bảo đảm tăng trởng cao và bền vững. Trong sản
xuất, xây dựng và tiêu dùng còn lãng phí lớn. Tỷ lệ
tích luỹ từ nội bộ thấp, tốc độ thu hút đầu t mới của
nớc ngoài chậm lại. Phơng hớng và cơ cấu đầu t cha
hợp lý, đầu t dàn trải, thất thoát lớn. Công nghiệp
nhất là công nghiệp chế biến cha phát triển. Năng
suất lao động thấp, giá thành cao, công nghệ lạc

hậu. Cơ cấu kinh tế chậm thay đổi. Nhập siêu và
bội chi ngân sách lớn, nợ nớc ngoài cao, dự trữ
quốc gia mỏng. Việc xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất theo định hớng Xã hội chủ nghĩa bị buông
lỏng. Điều hành nền kinh tế thị trờng còn lúng túng.
Phân phối trong xã hội còn nhiều bất hợp lý, đất n-
ớc nghèo nhng còn tiêu dùng quá khả năng làm ra,
cha dồn sức cho đầu t phát triển, cha ngăn chặn đợc
những thủ đoạn làm giàu bất chính. Tệ quan liêu,
tham nhũng, sử dụng lãng phí ngân sách và tài sản
công phổ biến và nghiêm trọng. Chênh lệch về trình
độ phát triển giữa các vùng và thu nhập giữa các
tầng lớp dân c có xu hớng ngày càng mở rộng. Việc
làm và nhiều vấn đề xã hội đặt ra gay gắt. Dân chủ
Xã hội chủ nghĩa có mặt còn bị hạn chế. Những vấn
đề đó ảnh hớng xấu tới môi trờng kinh tế, làm giảm
nhịp độ tăng trởng, đồng thời tiềm ẩn những nguy
cơ mất ổn định kinh tế - xã hội.
* Quan điểm và giải pháp
a- Quan điểm
Để khắc phục những khó khăn, vợt qua những thách
thức, hoàn thành những mục tiêu kinh tế - xã hội đã
đề ra, nhanh chóng hội nhập vào khu vực và thế
giới, trong những năm trớc mắt Việt Nam cần tiếp
tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và
pháthuy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế, kết hợp chặt chẽ với phát
triển văn hoá, giáo dục, thực hiện công bằng và tiến

bộ xã hội. Ưu tiên phát triển lực lợng sản xuất đi
đôi với xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo
định hớng Xã hội chủ nghĩa. Nâng cao ý chí tự lực
tự cờng, giữ vững bản sắc dân tộc trong tiến trình
hội nhập quốc tế. Bảo đảm an ninh, quốc phòng
vững chắc. Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế - xã
hội với cải cách bộ máy Nhà nớc và hệ thống hành
chính, xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời
kỳ mới.
b- Giải pháp
- Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều
chỉnh cơ cấu đầu t nhằm nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hợp tác hoá, dân
chủ hoá.
- Đẩy mạnh đổi mới, phát triển và quản lý có hiệu
quả các loại hình doanh nghiệp
- Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài
chính - tiền tệ, thực hành triệt để tiết kiệm.
- Tích cực giải quyết việc làm và xoá đói giảm
nghèo.
- Đổi mới và tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nớc và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân về kinh tế - xã hội.
Câu 5: Phân tích những u và nhợc điểm, những
thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lý và các
nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của Việt
Nam (nhiên liệu, năng lợng, khoáng sản, khí
hậu, nớc, đất, rừng, biển). Lấy ví dụ thực tiễn để

minh hoạ ?
Trả lời:
- Vị trí địa lý của nớc ta đợc thể hiện ở hai nét
chủ yếu sau đây:
a- Nằm trên bán đảo, gần trung tâm Đông Nam á
Lãnh thổ nớc ta kéo dài suốt sờn Đông và sờn Nam
của bán đảo Đông Dơng, chiếm phần lớn diện tích
của bán đảo này là nằm ở vị trí gần trung tâm của
khu vực Đông Nam á. Do đó nớc ta mang nhiều đặc
điểm chung về những điều kiện tự nhiên, dân c, văn
hoá và lịch sử của Đông Nam á, đồng thời có những
nét riêng biệt, độc đáo.
Lịch sử kiến tạo địa chất của vùng Đông Nam á
phức tạp nên bề mặt lãnh thổ nớc ta nhiều mầu vẻ,
không đơn điệu nhng nền móng lãnh thổ lại tơng
đối ổn định và vững chắc. Việt Nam nằm trên vòng
đai địa hoá Thái Bình Dơng cho nên giàu các mỏ
kim loại, đặc biệt là các mỏ kim loại màu. Trong
thời kỳ địa chất gần đây, do ảnh hởng của vận động
kiến tạo Himalaya nên lãnh thổ của Việt Nam đã
hình thành các vết nứt nẻ, đoạn tầng, khiến cho
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
dung nham trào lên phủ dầy trên nhiều khoảng rộng
và phong hoá mau chóng thành các miền đất đỏ
màu mỡ nh cao nguyên Nam Trung Bộ và một số
vùng khác. Sự kiến tạo địa chất của bán đảo Đông
Dơng còn tạo ra một đặc điểm nữa là các thềm lục
địa đợc mở rộng dới đáy vịnh Bắc Bộ về phía Hải
Nam và dới đáy biển Nam Bộ về phía Indonexia.

Đó chính là những khu vực thuận lợi cho việc khai
thác hải sản và khoáng sản dới đáy biển.
Việt nam là một gốc của lục địa Châu á, vừa tiếp
nối với bờ Đông vừa tiếp nối với bờ Nam của lục
địa, vị trí ấy khiến cho nớc ta có sự gặp gỡ của các
loài động thực vật từ Trung Hoa xuống, từ ấn Độ
sang làm cho lớp động thực vật của nớc ta thêm
phong phú.
Vị trí gần trung tâm Đông Nam á khiến cho nớc ta
có thể liên hệ kinh tế, văn hoá với nhiều nớc ở Châu
á một cách thuận lợi, có thể xây dựng những trục
giao thông có ý nghĩa quốc tế. Vị trí ấy còn có ý
nghĩa chính trị quan trọng đối với phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc của nhiều nớc ở Đông
Nam á.
Nớc ta vừa có biên giới lục địa vừa có hải giới rộng.
Biên giới lục địa phần ôn không phải là biên giới tự
nhiên nên rất thuận lợi cho nớc ta có thể phát triển
toàn diện ngành giao thông vận tải, phát triển đờng
liên vận quốc tế. Đặc điểm này khiến cho nớc ta trở
thành cửa ngõ đi ra Thái Bình Dơng của một số nớc
ở vùng Đông Nam á.
* Việt nam là một nớc nhiệt đới gió mùa
Nớc ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc
bán cầu và nằm đúng vào khu vực gió mùa Đông
Nam á. Đặc điểm này gây ảnh hởng bao trùm lên
nhiều yếu tố trong môi trờng tự nhiên Việt Nam đặc
biệt là các yếu tố khí hậu, thổ nhỡng, thuỷ sản, thực
vật.
Đặc trng của khí hậu nhiệt đới gió mùa là nhiều

nắng, lắm ma ẩm độ trung bình cao, là điều kiện rất
thuận lợi cho sự sinh trởng của các loài thực vật là
điều kiện tốt để tiến hành xen canh, gối vụ tăng
nhanh vòng quay ruộng đất, thâm canh tăng năng
suất. Lợng nhiệt trung bình cao lại kết hợp với ẩm
độ trung bình lớn là một thuận lợi đáng kể cho sự
phát triển các loại cây nhiệt đới vừa a nhiệt, vừa a
ẩm nh cao su, cà phê, dừa, mía, lúa nớc. Lợng ma
trung bình hàng năm hầu khắp các vùng trong nớc
từ 1500-2000mm khiến cho độ ẩm trung bình cao
(85%), ma nhiệt đới không chỉ cung cấp nớc cho
đất mà còn có tác dụng điều hoà khí hậu và cung
cấp cho đất một lợng đạm vô cơ đáng kể.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu á về cơ bản là
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, tuy nhiên
cũng không ít những khó khăn cho nớc ta nh hạn
hán, lũ lụt, phát sinh sâu bệnh của cây trồng, vật
nuôi. Đối với nông nghiệp, độ ẩm cao, u cờng độ
lớn theo mùa ảnh hởng công nghiệp, ma mùa với c-
ờng độ lớn cộng với địa hình nớc ta phức tạp gây
nhiều khó khăn cho hoạt động của ngành giao
thông vận tải, nhất là giao thông đờng bộ
Những khó khăn do khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo
nên, đã ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển kinh
tế xã hội của nớc ta, đòi hỏi cần đợc khắc phục.
Tài nguyên, nhiên liệu, năng lợng. Nguồn tài
nguyên, nhiên liệu - năng lợng của nớc ta rất đa
dạng. Có những loại trữ lợng tơng đối lớn, chất lợng
tốt nên không những tạo thuận lợi để phát triển
ngành công nghiệp nhiên liệu, năng lợng, thoả mãn

yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong nớc mà còn
có thể tham gia hợp tác với các nớc trong khu vực.
Than của nớc ta tập trung chủ yếu ở vùng Quảng
Ninh. Tính đến độ sâu 300m có trữ lợng thăm dò
3,5 tỷ tấn. ở độ sâu 300m đến 900m có trữ lợng dự
báo 2 tỷ tấn. Nếu tính cả trữ lợng của các mỏ than
nhỏ ở địa phơng thì tổng trữ lợng khoảng trên 6 tỷ
tấn trong đó vùng Quảng Ninh có tới 5,5 tỷ tấn
chiếm gần 90% trữ lợng than của cả nớc.
Ngoài Quảng Ninh, các địa phơng có than nh Thái
Nguyên (trữ lợng thăm dò 80 triệu tấn), Lạng Sơn
(Na Dơng) có trữ lợng thăm dò trên 100 triệu tấn,
Quảng Ninh (mỏ Nông Sơn) trữ lợng thăm dò 10
triệu tấn.
Than của ta chủ yếu là than Ăngtơraxit. Đồng bằng
Sông Hồng có nguồn than nâu lớn, ở độ sâu từ
200m đến 2000m, trữ lợng dự báo hàng chục tỷ tấn.
Cha có khả năng thực hiện khai thác nguồn than
này trong 10 đến 15 năm tới. Ngoài than đá, than
nâu, nớc ta còn có trên 100 điểm có than bùn lớn
nhất là ở đồng bằng Sông Cửu Long (400-500 triệu
tấn) có thể làm chất đốt dùng trong sinh hoạt hoặc
sản xuất vật liệu xây dựng cấp thấp.
Với trữ lợng than đá đã thăm dò, có thể đa sản lợng
than khai thác ở nớc ta đến đỉnh cao là 25 đến 30
triệu tấn năm nhng khả năng hiện thực và có hiệu
quả chỉ nên khai thác từ 13-15 triệu tấn/năm.
Việt nam là một trong 14 nớc giầu thuỷ năng trên
thế giới. Trữ lợng thuỷ năng ớc tính khoảng gần 300
tỷ Kwh. Mật độ thuỷ năng cao (94kw/km

2
) gấp 3,6
lần mật độ thuỷ năng bình quân của thế giới. Song
trữ lợng thuỷ năng lại phân bố không đều theo lãnh
thổ và trên các dòng sông: vùng Bắc Bộ chiếm 47%
trữ lợng thuỷ năng của cả nớc, trong khi vùng
Trung Bộ 15%, vùng Nam Trung Bộ 28%, vùng
Nam Bộ 10%, Sông Đà chiếm 38,5% trữ lợng thuỷ
năng của cả nớc, sông Đồng Nai (14,1%), sông
Xẻan (Pôcô) 9,8%. Nớc ta tuy có thuận lợi là sông
có nhiều nớc, miền núi có độ dốc cao nên sông
nhiều thác, hồ nớc không làm ngập nhiều đất nông
nghiệp sẵn nguồn nguyên liệu xây dựng tại chỗ, giá
thành công trình rẻ, nhng nếu kể cả công suất của
các nhà máy thuỷ điện hiện đang xây dựng sau khi
đã hoàn thành, thì nớc ta mới khai thác trên 10%
tổng dự trữ thuỷ năng của cả nớc trong khi các nớc
Thuỵ Sỹ, Pháp, NaUy, Thuỵ Điển, Italia đã khai
thác đợc từ 70%-95% trữ lợng thuỷ năng của họ.
Dầu mỏ và khí đốt là nguồn năng lợng rất quan
trọng của nớc ta trữ lợng dự báo địa chất khoảng
gần 10 tỷ tấn, trữ lợng khai thác đạt khoảng 4-5 tỷ
tấn dầu quy đổi. Dầu của nớc ta tuy ít lu huỳnh nh-
ng hàm lợng Pharaphin cao (18-30%) và đông đặc ở
nhiệt độ cao (34-35%) nên gây khó khăn cho vấn
đề khai thác, chế biến, vận chuyển bằng đờng ống.
Các vùng mỏ khai thác chính hiện nay là Bạch Hổ,
Đại Hùng, Lan Đỏ, Lan Tây, Rồng và 4 mỏ khác
cho dầu trớc năm 2000. Các mỏ này đều nằm ở
thềm lục địa phía Nam.

Ngoài các loại nhiên liệu năng lợng chủ yếu, nớc ta
còn có các loại năng lợng khác nh năng lợng mặt
trời, năng lợng thuỷ triều, năng lợng gió, năng lợng
hạt nhân, nhiệt năng trong lòng đất cũng cần đợc
khai thác khi điều kiện kỹ thuật cho phép.
Nguồn tài nguyên khoáng sản nớc ta phong phú về
chủng loại, đa dạng về loại hình, phức tạp về cấu
trúc và sử dụng đồng thời có một số giới hạn về
tiềm năng. Khoáng sản nớc ta có đủ loại (kim loại
đen, kim loại mầu, các kim loại quý hiếm, khoáng
sản phi kim loại và suối khoáng tuyền Có những
loại trữ lợng lớn, trong đó một số loại có rất nhiều
triển vọng. Ngợc lại một số khoáng sản nh thạch
cao, Kali trữ lợng rất hạn chế. Về kim loại đen nớc
ta có các mỏ sắt ở Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Tĩnh
(Mỏ Thạch Khê mới phát hiện từ những năm đầu
thập kỷ 60 trữ lợng thăm dò hàng trăm triệu tấn,
giao thông thuận tiện, chất lợng tốt (hàm lợng
62%), quy mô lớn, khi khai thác cần khắc phục sự
xâm nhập của nớc biển, có khả năng hình thành ở
đây một liên hợp luyện kim lớn có công suất hàng
triệu tấn thép. Nói chung tài nguyên khoáng sản n-
ớc ta có nhiều loại, trữ lợng tơng đối lớn, một số
loại có chất lợng cao, dễ khai thác, bảo đảm cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp luyện kim trong
nớc lâu dài, các tài nguyên khoáng sản lại phân bố
tập trung thành từng vùng, lại gần các nguồn nhiên
liệu động lực lớn nên khai thác đạt hiệu quả kinh tế
cao. Tuy nhiên, bên cạnh những mỏ lớn, cũng có
nhiều mỏ nhỏ hoặc những điểm quặng phân bố

phân tán, trữ lợng nhỏ chỉ có ý nghĩa địa phơng.
Tuy đa dạng về chủng loại, phong phú về số lợng
mỏ nhng phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, các loại
khoáng sản cần cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá
không nhiều.
Việt nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu
và chịu ảnh hởng của gió mùa Châu á, nớc ta quanh
năm nhận đợc một lợng nhiệt đới rất lớn của mặt
trời (số giờ nắng trung bình trong năm trên 2300
giờ). Lợng ma trung bình hàng năm từ 1500-
2000mm. Độ ẩm tơng đối cao thờng dao động trong
khoảng từ 80-100% ở nhiều địa phơng. Do chịu ảnh
hởng của gió mùa Đông Bắc, về mùa đông nhiệt độ
trung bình tháng lạnh nhất ở Bắc Bộ dao động từ 13
đến 17
o
C, ở Trung Bộ từ 17-25
o
C, ở Nam Bộ từ 25-
27
o
C. Ngợc lại trong thời kỳ gió mùa xích đạo,
nhiệt độ cao và phân bố đồng đều trong cả nớc.
Biên độ nhiệt trong năm chênh lệch nhiều giữa hai
miền Nam, Bắc.
Cờng độ bức xạ, độ ẩm trung bình cao, lợng ma lớn
là điều kiện rất thuận lợi để nớc ta có thể phát triển
một nền nông nghiệp toàn diện, thực hiện luân
canh, xen canh, gối vụ, rải vụ hợp lý trên nhiều
vùng của đất nớc. Song do tính chất gió mùa quá

gay gắt cũng gây cho ta không ít khó khăn, bão, ma
lũ, hạn hán, sơng muối và rét. Độ ẩm trung bình
cao cộng với thời tiết thay đổi thất thờng là nguyên
nhân gây nên các loại sâu, bệnh của cây trồng và
vật nuôi. Khí hậu nớc ta còn thay đổi từ Bắc vào
Nam, từ Đông sang Tây, từ cao đến thấp điều đó
ảnh hởng đến phân bố nông nghiệp, đặc biệt là
phân bố các loại cây trồng. Song sự khác nhau về
khí hậu giữa các miền, giữa các khu vực và trong
từng khu vực tạo thuận lợi cho nớc ta có thể phát
triển một nền nông nghiệp đa canh và trong từng
miền, từng vùng có thể phân bố nhiều loại cây
trồng và vật nuôi để vừa phát triển chuyên môn hoá,
vừa phát triển tổng hợp, làm cho sản phẩm nông
nghiệp của cả nớc nói chung và của từng vùng nói
riêng đều đợc phong phú.
Nớc ta có một mạng lới sông khá dầy, phân bố tơng
đối đồng đều trên lãnh thổ. Nớc của các hệ thống
sông của nớc ta do ma cung cấp nên lợng dòng
chảy cũng hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ ma. Các
sông của nớc ta chủ yếu đổ ra vịnh Bắc Bộ và Biển
Đông. Lợng dòng chảy đổ ra biển hàng năm
khoảng 900km
2
, trong đó hơn 90% chảy ra vịnh
Bắc Bộ và Biển Đông. Tài nguyên của nớc ta có đặc
điểm chủ yếu là phân bố không đồng đều và dao
động rất phức tạp theo thời gian, đặc điểm này gây
nên trở ngại cho việc trị thuỷ, khai thác dòng sông,
ảnh hởng và nhiều khi gây thiệt hại lớn cho nền

kinh tế và tác động đến môi trờng tài nguyên nớc
bao gồm nớc trên mặt đất, nớc ngầm, nớc ma khí
quyển. Trong thiên nhiên nớc luôn hoạt động và vì
vậy sự phân bố nớc dễ có những dao động rõ rệt
theo lãnh thổ, theo mùa qua các năm. Nhìn chung
các nguồn nớc ngọt (nớc trên mặt và nớc ngầm)
luân chuyển trên lãnh thổ nớc ta rất to lớn, nhng ch-
a đợc thăm dò và định lợng đầy đủ việc tính toán
nhu cầu khác nhau của các ngành sản xuất và các
vùng kinh tế về khối lợng, chất lợng và nhịp điệu
tiêu dùng nớc cha đợc xác định. Tuy nhiên nhìn
chung các nguồn nớc ngọt của ta rất dồi dào, trừ
một số diện tích ở vùng miền núi và Tây Nguyên.
Các nguồn nớc của ta đủ bảo đảm cho việc phát
triển các ngành thuỷ điện, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông đờng thuỷ và bảo đảm việc cung
cấp nớc cho các nhu cầu dịch vụ và sinh hoạt.
Đất là t liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, là
tài sản quý của mỗi quốc gia, toàn bộ quỹ đất đai
của nớc ta có trên 33 triệu ha (đứng thứ 58 trên thế
giới) bình quân đất tính theo đầu ngời rất thấp
(khoảng 0,6 ha) trong đó hơn 2/3 diện tích tự nhiên
là đất dốc, đất đồi núi chỉ còn 1/3 là đất đồng bằng.
Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên trong các
quá trình trao đổi vật chất xảy ra mạnh mẽ, ma
nhiều, nhiệt độ không khí cao nên đất đai của nớc
ta rất đa dạng và phức tạp về loại hình, đợc phân
chia thành 13 nhóm gồm 64 loại với những đặc
điểm phát sinh về nông học khác nhau do đó h ớng
sử dụng cũng khác nhau. Với điều kiện tự nhiên của

mỗi vùng nhiệt đới, nớc ta lại có những đất dốc,
cùng với tập quán canh tác lạc hậu lâu đời do các
chế độ cũ để lại, cũng nh trong những năm gần đây
do nhiều địa phơng khai hoang không đúng kỹ
thuật đã làm cho tài nguyên đất bị tàn phá nghiêm
trọng. Diện tích đất xấu cần đợc cải tạo ở nớc ta còn
chiếm tới 20% diện tích tự nhiên, bao gồm đất mặn,
đất phèn, đất xám bạc màu, đất cát, đất đá ong.
Tài nguyên rừng nớc ta thuộc nhóm tài nguyên tái
tạo. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên động, thực vật
rừng còn thể hiện nh là một yếu tố địa lý không thể
thiếu đợc trong tổng thể tự nhiên.
Rừng có nhiều tác dụng điều hoà khí hậu, cung cấp
liên tục nguồn nớc trong sạch, làm tăng trữ lợng n-
ớc ngầm, chế ngự nguy cơ lũ lụt, ngăn chặn sự phá
huỷ của gió, chống cát bay, làm tăng khả năng giữ
ẩm cho đất và atng năng suất mùa màng, đáp ứng
nhu cầu phát triển chăn nuôi rừng Việt Nam chiếm
một diện tích rộng lớn, có nhiều khả năng cung cấp
nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, nhng đã
bị tàn phá nặng nề do sự khai thác bừa bãi của chế
độ cũ và chất độc hoá học trong chiến tranh phá
hoại của Đế quốc Mỹ. Rừng chiếm 34% diện tích
cả nớc, với trữ lợng gỗ trên 550 triệu m
3
trong đó
trữ lợng gỗ khai thác tơng đối thuận lợi chỉ có 300
triệu m
3
, trữ lợng gỗ kinh tế chỉ 110 triệu m

3
. Diện
tích rừng và đất rừng lớn (19 triệu ha) do đó tỷ lệ
che phủ trung bình của rừng chỉ còn là 23%. Các
tỉnh miền núi phía Bắc nh Sơn La, Lai Châu tỷ lệ
che phủ chỉ còn từ 7-10%. Đa số rừng nớc ta thuộc
loại rừng thứ sinh, rừngnguyên sinh chỉ còn từng
đám nhỏ trên các miền núi cao khó khai thác. Hiện
nay rừng nớc ta còn rất ít những rừng cây thuần
nhất mà phần lớn là những cây rừng mọc xen kẽ
từng cụm hoặc rời rạc phân tán trên địa hình phức
tạp, cây lớn xen kẽ cây nhỏ gây khó khăn cho việc
khai thác, lựa chọn và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật.
Tài nguyên biển, biển là cơ sở tốt cho ngành công
nghiệp khai thác và chế biến hải sản. Bờ biển Việt
Nam dài bằng 6/7 biên giới lục địa. Biển nớc ta là
biển nhiệt đới. Theo sự phân bố các vật thể hữu cơ
trong biển thì biển Việt Nam có mật độ cá vào loại
trung bình trên thế giới và có đủ các loại hải sản
chủ yếu của các biển nhiệt đới khác. Ưu điểm của
biển nớc ta là có thềm cát lục địa mở rộng, kèm
theo những dãy sơn đảo rất thuận tiện cho việc đánh
cá. Đồng thời biển Việt Nam còn có những dòng
hải lu ven biển và những dòng sông lớn từ các vùng
sâu trong nội địa chảy ra đem theo nhiều sinh vật
trôi nổi làm mồi cho cá, khiến cho mật độ các loài
hải sản có thể cao hơn so với một số vùng biển
nhiệt đới khác. Ngoài các loại cá có giá trị kinh tế
(trên 2000 loài cá trong đó có 100 loài có giá trị

kinh tế cao với trữ lợng trên 3 triệu tấn), còn có
nhiều loại hải sản khác nh tôm (70 loài), cua, ngao,
sò, đồi mồi, hải sâm, ngọc trai. Đây là nguồn
nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp
chế biến, đặc biệt là chế biến thực phẩm. Một số địa
khu duyên hải có mật độ hải sản cao nh Quảng
Ninh, Nam Hà và nhiều địa điểm khác ở Trung Bộ
và Nam Bộ đều có thể phân bố những xí nghiệp sản
xuất các loaị sản phẩm lấy nguyên liệu từ biển.
Biển Việt Nam có nguồn muối lớn - nguyên liệu
quan trọng của công nghiệp hoá chất.
Nớc biển của Việt Nam có nồng độ muối là 3,5%
ngang với các biển có độ mặn trung bình trên thế
giới. Suốt dọc bờ biển nớc ta lại có nhiều chỗ có thể
xây dựng các điểm trờng để khai thác muối, đặc
biệt là các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Ngãi,
Khánh Hoà, Bình Thuận, Bà Rịa
Biển và ven biển nớc ta có tiềm năng lớn để phát
triển du lịch. Vịnh Hạ Long, với nhiều cảnh quan
biển và hải đảo kỳ thú, nhiều bãi tắm rộng và đẹp
nổi tiếng (Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha
Trang, Vũng Tàu) hàng năm đã thu hút nhiều du
khách trong và ngoài nớc.
Dọc bờ biển Việt Nam có nhiều vùng vịnh kín gió,
bờ biển không có hẽm vực sâu dốc, ít bãi lầy, nhiều
cửa sông, có nhiều chỗ thuận tiện cho việc thiết lập
các xí nghiệp đóng tầu cá, sửa chữa tầu thuỷ vùng
biển rộng, bờ biển kéo dài, có nhiều vùng biển kín
(Cái Lân, Sơn Trà, Dung Quất, Cam Ranh ) có thể
xây dựng nhiều hải cảng lớn, tạo dkthuận lợi cho

việc mở rộng giao lu giữa các vùng địa phơng trong
nớc và quốc tế.
Câu 6: Trình bầy những đặc điểm phát triển và
phân bố dân c và nguồn lao động xã hội của Việt
Nam. Những đặc điểm đó có ảnh hởng (tích cực
và tiêu cực) đến sự phát triển kinh tế, xã hội và
bảo vệ môi trờng ở nớc ta nh thế nào? Trong
những năm trớc mắt, cần định hớng phát triển
và phân bố dân c - nguồn lao động xã hội ra
sao? Lấy các ví dụ thực tiễn để minh hoạ
Trả lời:
Nh ta biết, dân c nguồn lao động xã hội và hoạt
động kinh tế là hai mặt của quá trình tạo ra của cải
xã hội. Hai mặt đó tác động qua lại rất phức tạp,
quy định và chi phối lẫn nhau. Sự phát triển khuynh
hớng xã hội xác định những đặc điểm chủ yếu của
sự phân bố dân c và nguồn lao động xã hội. Ngợc
lại sự phân bố dân c và nguồn lao động xã hội lại là
tiền đề, động lực quan trọng của sự hình thành và
phát triển các quá trình kinh tế-xã hội trong một n-
ớc, một vùng.
Dân c và nguồn lao động không chỉ là lực lợng sản
xuất trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, mà
còn là lực lợng tiêu thụ các sản phẩm của xã hội,
kích thích quá trình tái sản xuất mở rộng của xã
hội, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao
động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, nguồn lao động là một
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, từ giản đơn
đến phức tạp. Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm

những tỷ lệ kết hợp với các nguồn lực khác (tài
nguyên thiên nhiên, vốn, thiết bị kỹ thuật ) để tăng
doanh thu và lợi nhuận, do đó sẽ liên quan đến các
vấn đề giá cả sức lao động, tiền lơng và thất nghiệp,
phúc lợi công cộng và an ninh xã hội, đòi hỏi phải
có sự điều tiết vĩ mô ở cấp trung ơng cũng nh địa
phơng.
Dân c và các nguồn lao động vốn khó di chuyển đi
xa, vì vậy khi lựa chọn địa điểm sản xuất kinh
doanh trớc hết cần tận dụng tới mức tối đa nguồn
lao động tại chỗ, sau đó mới tính đến việc di
chuyển lao động từ các vùng khác tới.
- Dân c và dân tộc
a- Dân c:
Việt nam là nớc đông dân, hiện đứng thứ 12 trong
số 220 quốc gia và tổ chức lãnh thổ kinh tế-xã hội
trên thế giới. Mật độ dân số trung bình trên 219 ng-
ời/km
2
(năm 1994)
Dân số nớc ta có một quá trình phát triển nhanh
chóng, ớc tính từ đầu công nguyên đến nay, dân số
Việt Nam tăng gần 39 lần (từ 1,8 triệu lên 72 triệu)
cũng trong thời gian này, dân số thế giới chỉ tăng 20
lần (từ 270 triệu lên 5500 triệu). Trong vòng 73
năm gần đây (1921-1994) dân số nớc ta tăng hơn 4
lần (từ 15,5 triệu lên 72 triệu).
Quá trình phát triển dân số nớc ta trong thời kỳ này
(từ 1921 đến nay) có thể chia làm 3 giai đoạn: giai
đoạn đầu (1921-1954) tốc độ tăng dân số bình quân

hàng năm là 1,4%, giai đoạn 2 (từ 1955-1979) là
3,1%, là giai đoạn bùng nổ dân số, giai đoạn 3 từ
1980 đến nay tốc độ tăng dân số bắt đầu có xu hớng
giảm dần (bình quân hàng năm là 2,2%). Nh vậy
mỗi năm bình quân dân số nớc ta tăng từ 1,3 đến
1,5 triệu ngời tơng đơng với số dân của một tỉnh
trung bình.
Tình hình phát triển dân số qua các giai đoạn chứng
tỏ dân số nớc ta tăng khá nhanh, điều đó đã gây
nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội, cho
việc cải thiện đời sống nhân dân, ảnh hởng tới môi
trờng sinh thái, vì vậy phát triển dân số vừa phải là
một trong những nhiệm vụ của chiến lợc dân số nói
riêng và chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nói
chung ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay và những
năm tiếp theo.
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nớc ta rất cao. Sự
tăng nhanh dân số ở nớc ta dẫn đến nhiều hậu quả
nghiêm trọng.
Về kinh tế xã hội. Tốc độ gia tăng dân số và tốc độ
phát triển kinh tế thờng xuyên khống chế lẫn nhau,
đồng thời đợc phản ánh trong mức sống của nhân
dân và khả năng sản xuất của nền kinh tế (khi xét
các chỉ tiêu thu nhập quốc dân theo đầu ngời, bình
quân đầu ngời về các sản phẩm cơ bản nh điện,
than, thép, xi măng, vải, giấy, lơng thực, thịt, sữa).
Gia tăng dân số càng nhanh làm giảm sút nhanh
những chỉ tiêu bình quân đầu ngời về tài nguyên cơ
bản nh đất đai nông nghiệp, diện tích rừng, tài
nguyên nớc.

Về môi trờng sinh thái, gia tăng dân số khiến cho
các vùng đồng bằng quá d thừa lao động, chúng ta
phải chuyển một bộ phận lớn dân c lên các vùng
miền núi, cao nguyên để khai hoang. Hàng năm có
hàng chục vạn ha rừng nớc ta bị phá, khiến cho diện
tích rừng hiện nay chỉ có 7,8 triệu ha, chiếm 23%
diện tích cả nớc (năm 1943 có 19 triệu ha rừng).
Tàn phá thảm thực vật rừng, kéo theo các nguồn
gen quý giá của các động vật hoang dại cũng bị phá
huỷ, làm cạn nguồn nớc, đất rừng bị phá huỷ làm
cho nhiều vùng trở thành hoang mạc. Những huỷ
hoại trên dẫn đến mất cân bằng sinh thái tự nhiên,
đồng thời gây nhiều thiên tai cho các tỉnh miền núi
và đống bằng. Gia tăng dân số nhanh, cùng với quá
trình công nghiệp hoá và đô thị hoá làm tăng các
chất phế thải vào môi trờng, làm ô nhiễm môi trờng
đất, môi trờng nớc và môi trờng không khí nhiều
khu công nghiệp nh Hà nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Việt Trì, Thái Nguyên các chỉ
số về mức độc hại do ô nhiễm đã vợt quá giới hạn
cho phép rất nhiều. Với hậu quả nghiêm trọng trên,
ngời ta phải có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tăng
dân số quá nhanh. Biện pháp tốt nhất là phải coi"kế
hoạch hoá gia đình" là quốc sách, là nhiệm vụ,
trách nhiệm của toàn dân.
Việt Nam là một quốc gia bao gồm nhiều dân tộc
(54) trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số (87% tổng
số dân) các dân tộc đều đợc bình đẳng với nhau.
Mức độ tập trung dân c của các dân tộc ít ngời khá
lớn và ranh giới địa bàn c trú không rõ ràng thờng ở

xen kẽ ngời Kinh với các dân tộc khác. Các dân tộc
Việt Nam có truyền thống lao động cần cù, sáng
tạo, có khả năng thích ứng nhiều ngành nghề đòi
hỏi khéo tay, tỷ mỉ nh thêu đan, may dệt và đã sản
xuất nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu, mở ra nhiều triển vọng, góp
phần đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại.
Do tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua các thời
kỳ ở nớc ta rất cao khiến cho tốc độ tăng nguồn lao
động cũng rất cao.Tốc độ tăng nguồn lao động cao,
trong khi nền kinh tế cha phát triển lại mất cân đối
nghiêm trọng làm nảy sinh hai vấn đề: tăng năng
suất lao động, giải quyết việc làm cho những ngời
đến tuổi lao động trở nên hết sức bức thiết.
Mức độ tăng nguồn lao động ở nớc ta rất cao, nhất
là thời kỳ từ 1986 đến nay đã gây nhiều khó khăn
cho vấn đề sắp xếp việc làm cho những ngơì trong
độ tuổi lao động. Đòi hỏi phải có những giải pháp
nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nớc ta
trớc mắt và trong tơng lai. Để giảm tỷ lệ tăng nguồn
lao động và sử dụng hợp lý các nguồn lao động của
nớc ta hiện nay và thời gian tới, trớc tiên cần giảm
tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số, đồng thời thực
hiện các giải pháp để sử dụng hợp lý nguồn lao
động nh phát triển kinh tế dới nhiều hình thức để
thu hút nguồn lao động, trong đó các thành phần
ngoài quốc doanh sẽ là động lực tiếp nhận phần lớn
lao động xã hội. Đẩy mạnh các hình thức liên
doanh, liên kết (phân công hiệp tác lao động giữa
các khu vực, các thành phần kinh tế nhất là phát

triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu, công nghiệp t liệu sản xuất có ý nghĩa
đặc biệt đối với giải quyết việc làm. Đầu t lao động
vào các ngành có khả năng thu hút nhiều lao động
nh lâm ng nghiệp, công nghiệp và các ngành dịch
vụ, cần phát triển kinh tế đối ngoại dới nhiều hình
thức khác nhau.
Trong tổng số trên 35 triệu lao động xã hội của nớc
ta hiện nay thì lực lợng lao động kỹ thuật chỉ chiếm
10%, còn 90% là không có trình độ chuyên môn kỹ
thuật. Trong tổng số lao động kỹ thuật thì số có
trình độ trung cấp, đại học chiếm trên 50% số ngời
có trình độ đại học và cao đẳng trở lên chỉ chiếm
20%. Mặc dù chất lợng nguồn lao động của nớc ta
ngày càng đợc nâng cao, lực lợng lao động có kỹ
thuật ngày càng tăng, song trớc yêu cầu của công
cuộc đổi mới về kinh tế xã hội thì lực lợng lao động
kỹ thuật trong các ngành kinh tế quốc dân còn ít và
yếu, nhiều ngành sản xuất chủ yếu lao động kỹ
thuật còn chiếm tỷ trọng thấp.
Lực lợng lao động kỹ thuật đã ít nhng phân bố, sử
dụng lại cha hợp lý, tập trung quá mức ở các cơ
quan trung ơng và thành phố, nhiều địa phơng có
không đầy 1% cán bộ khoa học kỹ thuật của cả nớc,
nhất là các tỉnh miền núi, cao nguyên cán bộ khoa
học kỹ thuật lại càng ít hơn.
Hiện nay số lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân có trên 35 triệu ngời, trong
đó lao động trong khu vực sản xuất vật chất chiếm
93,6% lao động xã hội và lao động trong khu vực

không sản xuất vật chất chỉ chiếm 6,4% lao động
xã hội.
Phân bố và sử dụng lao động theo thành phần kinh
tế ở nớc ta đã và đang có những chuyển biến quan
trọng phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần. Sự
chuyển dịch lao động từ khu vực Nhà nớc sang khu
vực ngoài quốc doanh đang diễn ra phù hợp với quá
trình nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh không những thu hút
phần lớn lao động nông-lâm-ng nghiệp mà còn thu
hút ngày càng nhiều lao động công nghiệp và dịch
vụ.
Nguyên nhân tạo ra tình trạng phân công lao động
cha hợp lý trên chính là do tốc độ phát triển nền sản
xuất của nớc ta cha tơng ứng với nhịp độ tăng dân
số và nguồn lao động. Từ đó dẫn đến hậu quả là cơ
cấu kinh tế không phù hợp với cơ cấu nguồn lao
động. Tình hình trên đòi hỏi phải phân công lại lao
động giữa các ngành kinh tế, trớc hết là trong các
ngành nông-lâm- ng nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Phân bố dân c và sử dụng nguồn lao động theo
vùng. Từ sau hoà bình (1954) nhất là từ khi đất nớc
thống nhất chúng ta đã từng bớc cải tạo sự phân bố
dân c và nguồn lao động không hợp lý giữa các
vùng trong nớc bằng cách phát triển kinh tế xã hội
ở những vùng ít dân thiếu lao động, nhiều tiềm
năng, tạo sức hút dân c và nguồn lao động từ các
vùng đông dân ít tiềm năng. Hiện nay sự phân bố
chênh lệch dân c và nguồn lao động giữa các vùng

vẫn gia tăng, nhất là giữa đồng bằng và miền núi,
giữa miền Bắc và miền Nam, đồng bằng sông Hồng
và đồng bằng sông Cửu Long chiếm trên 44% dân
số và nguồn lao động của cả nớc trong khi các vùng
có tiềm năng lớn, tỷ lệ dân số và nguồn lao động rất
thấp (Tây Nguyên gần 4%, Đông Nam Bộ 12%,
miền núi trung du Bắc Bộ gần 16%). Các tỉnh ở
đồng bằng nhất là đồng bằng sông Hồng, mật độ
dân c còn cao hơn gấp nhiều lần so với các tỉnh ở
miền núi, trung du và cao nguyên. Tình hình trên
đòi hỏi việc phân bố lại dân c và nguồn lao động ở
nớc ta để nhằm điều hoà lực lợng lao động và khai
thác có hiệu quả tiềm năng của các vùng cần đợc
tiếp tục thực hiện.
Từ sau khi đất nớc hoàn toàn giải phóng, để phân
bố lại lực lợng lao động hợp lý hơn, chúng ta đã đa
dân đi các vùng kinh tế mới mỗi năm hàng chục
vạn dân. Song phân bố dân c và sử dụng nguồn lao
động giữa các vùng vẫn cha hợp lý, cha đạt yêu cầu
về số lợng, chất lợng, hiệu quả. Vì vậy, thời gian tới
(từ nay đến năm 2005-2010) việc phân bố dân c và
sử dụng nguồn lao động nhằm điều hoà sức lao
động giữa các vùng là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lợc ổn định và phát triển
kinh tế xã hội ở nớc ta. Nghị quyết Đại hội lần thứ
VI của Đảng đã chỉ rõ "Tiến hành phân công và
phân bố hợp lý lao động trên từng vùng và trong
phạm vi cả nớc", "kết hợp giữa giải quyết việc làm
tại chỗ với phân bố lại lao động theo vùng lãnh
thổ ".

Hớng phân bố và sử dụng lao động cho các ngành
chủ yếu và các vùng ở nớc ta
Trong ngành nông nghiệp, cần sử dụng lao động
theo hai hớng, một là thâm canh trên cơ sở đầu t lao
động trên đơn vị diện tích gieo trồng, hai là tăng vụ
và mở rộng diện tích, tạo thêm việc làm để phân bố
lại lao động và dân c. Thời kỳ tới, lao động trong
ngành nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn khu vực thu
hút nhiều lao động hơn, có thể chia làm hai giai
đoạn: giai đoạn đầu sẽ phân bố một phần lao động
nông nghiệp bằng con đờng công nghiệp hoá nông
nghiệp, do đó ở giai đoạn này lao động nông, lâm
nghiệp vẫn tiếp tục tăng cho tới thời kỳ cuối, giai
đoạn tiếp theo là giảm tuyệt đối lao động nông, lâm
nghiệp để chuyển sang công nghiệp. Đây là thời kỳ
phân bố lại lao động nông, lâm nghiệp bằng công
nghiệp hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Riêng ngành lâm nghiệp, số lao động đợc sử dụng
còn thấp, dự kiến đến năm 2000 phải chiếm từ 7
đến 15% lao động xã hội. Việc sử dụng lao động
trong ngành lâm nghiệp cần có chính sách nhằm
thu hút đồng bào dân tộc định canh, định c có hiệu
quả, làm nghề rừng cần sớm hình thành các làng
lâm nghiệp, xây dựng các thị trấn lâm nghiệp ở các
huyện miền núi, nhất là ở các tỉnh Tây Nguyên.
Cần phát triển toàn diện kinh tế biển để thu hút lao
động vào nghề biển. Dự báo đến năm 2000 lao
động trong nghề biển chiếm khoảng 10% lao động
xã hội, hớng khai thác chủ yếu tập trung vào các
nghề nuôi trồng hải sản, phục vụ khai thác và chế

biến hải sản.
Lao động trong ngành công nghiệp chiếm khoảng
16,5% lao động toàn xã hội vào năm 2000, thực
hiện sự liên kết sản xuất giữa công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp, các nhóm liên hiệp sản xuất nông,
tiểu thủ công nghiệp.
Nhiều nớc trên thế giới, kể cả những nớc phát triển,
dịch vụ du lịch là khu vực thu hút khá nhiều lao
động ở nớc ta, cần đầu t lao động cho khu vực này
một cách đúng mức, là ngành có khả năng thu hút
nhiều lao động, đặc biệt lao động nữ. Các ngành
dịch vụ ở nớc ta đợc phát triển không những ở
thành phố, thị xã, thị trấn, các vùng công nghiệp mà
cả ở các vùng nông thôn.
Hớng phân bố lại dân c và nguồn lao động ở nớc ta
từ nay đến năm 2010 chủ yếu vẫn là hớng liên vùng
và nội vùng, nội tỉnh. Ngoài ra vẫn tiếp tục thực
hiện các di động khác nh trớc đây đã tiến hành.
Câu 7: Trình bầy những đặc điểm (chung và
riêng) đối với từng ngành và các yếu tố ảnh hởng
đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Lấy ví dụ
thực tiễn để minh hoạ?
Trả lời:
A- Nông nghiệp
I- Những đặc điểm của tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp
1- Những đặc điểm chung:
a- Sản xuất nông nghiệp đợc tiến hành trên phạm vi
không gian rộng lớn
Đất đai là t liệu sản xuất cơ bản của nông nghiệp, ở

đâu có đất đai là ở đấy có thể phát triển và phân bố
nông nghiệp. Trong việc phát triển và phân bố nông
nghiệp cần lu ý:
- Những vùng đất có quy mô lớn (vùng đồng bằng
châu thổ) cần đợc tổ chức thành những vùng
chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp để tạo ra
khối lợng sản phẩm hàng hoá lớn.
- Những vùng đất hẹp cần phát triển nông nghiệp để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ ở mức độ nhất
định. Phân bố nông nghiệp phải hết sức chú ý đến
việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất đai.
b- Sản xuất nông nghiệp gắn chặt với môi trờng tự
nhiên
Môi trờng tự nhiên, đặc biệt là khí hậu, nguồn nớc,
thổ nhỡng là những tài nguyên tác động mạnh và
thờng xuyên đến phát triển và phân bố nông nghiệp.
Vì vậy muốn phân bố hợp lý nền kinh tế nông
nghiệp trong một nớc, một vùng phải nghiên cứu và
hiểu rõ những điều kiện tự nhiên để phân bố các
loại cây trồng và vật nuôi thích hợp, đồng thời có kế
hoạch phòng chống, hạn chế các tác động tiêu cực
của môi trờng tự nhiên đến sự phát triển và phân bố
nông nghiệp.
c- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, thời
gian lao động ngắn hơn thời gian sản xuất.
Tính thời vụ là đặc trng của sản xuất nông nghiệp.
Mỗi loại sinh vật đều phát triển theo mùa và đòi hỏi
thời hạn sinh trởng nhất định. Trong thời hạn ấy,
sinh vật có thể tự phát triển và có những thời đoạn
không cần tới sự tác động của con ngời. Vì vậy lao

động nông nghiệp thờng có những lúc dồn dập,
khẩn trơng và những lúc nhàn rỗi. Thời gian lao
động bao giờ cũng ngắn hơn thời gian sản xuất. Do
đó, để giảm tính thời vụ, sử dụng hợp lý nguồn lao
động ở nông thôn, cần xác định một cơ cấu cây
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
trồng, vật nuôi hợp lý, kết hợp lao động với thời vụ.
Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp cần
đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, thực hiện
chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp
trong nông nghiệp, trồng trọt kết hợp với chăn nuôi,
thực hiện các biện pháp luân canh, xen vụ, tăng vụ,
gối vụ, rải vụ hợp lý, phát triển các ngành nghề ở
nông thôn kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp và
ng nghiệp nhằm đa dạng hoá cơ cấu kinh tế nông
thôn.
d- Sản xuất nông nghiệp cần phải gắn liền với công
nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản, tạo thành các
chu trình sản xuất nông - công nghiệp, hình thành
các hình thức tổ chức, liên kết nông - công nghiệp
phù hợp với các điều kiện và đặc điểm của từng
vùng. Các hình thức tổ chức sản xuất này sẽ làm
tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp, nâng
cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất, giảm bớt
tính thời vụ, sử dụng lao động nông nghiệp hợp lý
hơn. Nhiều vùng nông nghiệp của nớc ta nh Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Hồng, đồng
bằng sông Cửu Long có thể hình thành các chu
trình nông - công nghiệp về sản xuất và chế biến

chè, cao su, cà phê, mía - đờng
2- Nhữngđặc điểm của tổ chức lãnh thổ các ngành
nông nghiệp
a- Các ngành trồng cây lơng thực
- Cây lơng thực có địa bàn phân bố rất rộng, thờng
trùng với địa bàn phân bố dân c. Do đó cần phát
triển cây lơng thực (lúa và hoa màu lơng thực) để
một mặt giải quyết nhu cầu lơng thực trong nớc và
mặt khác, tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có giá trị
và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng lơng thực tại chỗ, hạn
chế vận chuyển xa tốn kém.
- Cây lơng thực (trừ sắn) đều có thời vụ ngắn nên
khi phân bố phải chú ý tới việc xen canh, gối vụ,
thâm canh tăng vụ, rút ngắn thời vụ, đồng thời tuỳ
theo các điều kiện sinh thái của từng vùng mà lựa
chọn một cơ cấu cây lơng thực thích hợp.
- Sản phẩm cây lơng thực thờng khó bảo quản và
chuyên chở, nhất là hoa màu, lơng thực. Cây lơng
thực có nhiều phụ phẩm có thể phục vụ cho phát
triển chăn nuôi. Vì vậy, phân bố cây lơng thực phải
kết hợp với việc phân bố các cơ sở chế biến và bố
trí vận chuyển sản phẩm kịp thời, phải kết hợp với
phân bố các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm
tạo ra sự cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi trong
từng vùng.
b- Ngành trồng cây công nghiệp
- Cây công nghiệp bao gồm cây công nghiệp hàng
năm (ngắn ngày) nh bông, đay, gai, cói, lạc, mía
và cây công nghiệp lâu năm (dài ngày) nh chè, cao
su, cà phê, cây lấy dầu

Đối với cây công nghiệp ngắn ngày nên phân bố ở
những vùng có độ dốc thấp, ở các vùng đồng bằng
để có thể xen canh, luân canh, gối vụ với cây lơng
thực. Đối với cây công nghiệp dài ngày, nên phân
bố thành những vùng chuyên canh rộng lớn trên
những diện tích có lớp thổ nhỡng thích hợp với từng
loại, tầng mầu vừa phải và có độ dốc cao hơn độ
dốc của đất trồng cây lơng thực và cây công nghiệp
ngắn ngày.
- Cây công nghiệp có nhiều loại khác nhau, thích
ứng với những điều kiện sinh thái khác nhau, do
vậy khi phân bố cây công nghiệp cần cân nhắc và
tận dụng mọi địa bàn thích hợp để sử dụng đất đai
có lợi nhất nhằm tạo ra khối lợng và giá trị sản
phẩm cao nhất.
- Phân bố cây công nghiệp phải chú ý tới số lợng và
chất lợng nguồn lao động, truyền thống nông
nghiệp của dân c, vì sản xuất cây công nghiệp cần
nhân công có kỹ thuật, có tập quán kinh nghiệm
sản xuất và hao phí nhiều lao động trên một đơn vị
diện tích so với cây lơng thực. Số ngày công lao
động trên một đơn vị diện tích trồng cây công
nghiệp nói chung gấp 2 đến 3 lần so với trồng cây l-
ơng thực, điều kiện cơ giới hoá cũng khó khăn hơn.
Do đó trong việc mở rộng diện tích cây công
nghiệp phải tính đến việc phân bố lại nguồn lao
động và sử dụng hợp lý các nguồn lao động đó theo
thời vụ.
- Cây công nghiệp lâu năm đòi hỏi đầu t lớn, lâu
thu hồi vốn nên khi phân bố cần điều tra, tính toán

tỉ mỉ hiệu quả sử dụng đất, vốn, lao động sao cho
phù hợp với các điều kiện tự nhiên - kinh tế tơng
đối lâu dài, ổn định.
- Phân bố cây công nghiệp phải đảm bảo sản lợng
hàng hoá cao, vì phần lớn sản phẩm của cây công
nghiệp đợc xuất ra khỏi vùng và sản xuất chủ yếu
để xuất khẩu. Vì vậy, trong phân bố phải lựa chọn
những vùng có điều kiện kinh tế, tự nhiên thích hợp
nhất, tìm loại giống tốt nhất, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của thị trờng ngoài.
- Sản phẩm cây công nghiệp rất đa dạng, phức tạp,
khó chuyên chở và bảo quản, dễ h hao và giảm
phẩm chất đòi hỏi cần đợc chế biến kịp thời. Vì vậy,
khi phân bố cây công nghiệp phải xây dựng đồng
bộ các cơ sở chế biến, tạo thành các hình thức liên
kết nông - công nghiệp đa dạng.
c- Ngành chăn nuôi
- Hoạt động của ngành chăn nuôi diễn ra liên tục,
vừa không mang tính thời vụ nh trồng trọt lại vừa
phụ thuộc vào tính chất thời vụ của trồng trọt. Tính
chất haio mặt đó của ngành chăn nuôi đòi hỏi phải
bố trí lực lợng lao động thích đáng và ổn định từ
khâu gieo trồng cây thức ăn, chế biến thức ăn đến
khâu chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, tiêu thụ
sản phẩm phân bố kết hợp các cơ sở chăn nuôi với
các cơ sở trồng và chế biến thức ăn cho gia súc, gia
cầm, các cơ sở phòng chống dịch bệnh
- Ngành chăn nuôi có quan hệ chặt chẽ với trồng
trọt. Chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân bón cho
trồng trọt và ngợc lại trồng trọt cung cấp thức ăn

cho chăn nuôi do đó cần đợc thực hiện cân đối về
sức kéo, phân bón, thức ăn giữa chăn nuôi và trồng
trọt.
- Ngành chăn nuôi có thể tạo ra nhiều giá trị khác
nhau sức kéo, phân bón, thịt, sữa, trứng, bơ, da,
lông Vì vậy cần tuỳ theo nhu cầu của thị trờng và
tiêu dùng của xã hội mà xác định cơ cấu, qui mô
các vật nuôi phù hợp với các điều kiện tự nhiên,
kinh tế của từng vùng (ở nớc ta, những vùng thiêú
sức kéo, thiếu phân bón lại có đồng cỏ nên phân bố
loại gia súc lớn có qui mô thích hợp, những vùng có
khả năng về đồng cỏ tự nhiên và đồng cỏ nhân tạo
có thể phát triển đàn bò sữa qui mô vừa và lớn,
những vùng công nghiệp tập trung và các thành phố
lớn nên phân bố các cơ sở nuôi gia cầm, bò thịt, bò
sữa).
- Các sản phẩm của ngành chăn nuôi (thịt, trứng,
sữa, da ) rất cần đợc chế biến và vận chuyển kịp
thời, vì vậy cần phân bố các cơ sở chăn nuôi gần
các khu vực tiêu thụ, các cơ sở chế biến hoặc các
phơng tiện vận chuyển thích đáng.
* Các yếu tố ảnh hởng đến tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp
1- Nhóm yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất lớn đến sự phát
triển và phân bố nông nghiệp, đến năng suất lao
động nông nghiệp. Các vùng có điều kiện tự nhiên
khác nhau có thể đạt năng suất tự nhiên khác nhau
đối với một loại nông sản nhất định. Vì vậy đánh
giá một cách đầy đủ và khoa học những điều kiện

tự nhiên, đặc biệt là khí hậu và thổ nhỡng là tiền đề
để phân bố sản xuất nông nghiệp hợp lý.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu á có ảnh hởng lớn
đến phát triển, phân bố, tổ chức sản xuất và kinh
doanh nông nghiệp của Việt Nam.
Ba phần t diện tích lãnh thổ nớc ta là đồi núi nên
địa hình và đất đai rất đa dạng, phức tạp. Phần lớn
đất đai nớc ta nằm trên địa hình đồi núi, nên trong
sản xuất nông nghiệp cần thực thi các biện pháp
chống xói mòn, rửa trôi để bảo vệ đất. Diện tích đất
có khả năng kinh doanh nông nghiệp nớc ta có thể
lên tới gần 13 triệu ha, nhng để đảm bảo an toàn chỉ
nên sử dụng tối đa là 11 triệu ha. Bình quân diện
tích đất nông nghiệp theo đầu ngời của nớc ta vào
loại thấp nhất thế giới. Vì vậy, trong sản xuất nông
nghiệp ở nớc ta ngoài việc mở rộng diện tích cần
phải đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, khai thác theo
chiều sâu tiềm năng đất đai.
Do ma nhiệt đới nên nguồn nớc phong phú. Tuy
nhiên cần có những biện pháp để sử dụng hợp lý
nguồn nớc.
2- Những yếu tố kinh tế - xã hội
Đối với các quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội
trong nông nghiệp nớc ta đang là yếu tố quyết định
để sớm đa nền nông nghiệp nớc ta đi lên nền nông
nghiệp hàng hoá lớn hiện đại. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của nông nghiệp đã và đang đợc tăng cờng.
Hệ thống thuỷ nông đang từng bớc đợc hoàn chỉnh
ở các vùng đồng bằng và một bộ phận ở trung du,
miền núi đã đảm bảo tới tiêu chủ động trên 50%

diện tích gieo trồng. Bớc đầu thực hiện điện khí hoá
nông nghiệp (Hơn 12% sản lợng điện cả nớc dành
cho sản xuất nông nghiệp). Hoá học hoá trong nông
nghiệp cũng đợc chú trọng phát triển, số lợng phân
hoá học và thuốc trừ sâu phục vụ nông nghiệp đã
không ngừng tăng lên do tăng cờng sản xuất trong
nớc và nhập khẩu. Mức độ cơ giới hoá nông nghiệp
ngày càng tăng. Hệ thống giống cây trồng và vật
nuôi mới cho năng suất cao đã đợc áp dụng ở nhiều
vùng. Nguồn lao động trong nông nghiệp dồi dào
(chiếm trên 70% lao động xã hội), tuy nhiên cần
nghiên cứu sử dụng hợp lý hơn nguồn lao động này.
Yêu cầu tiêu dùng nông phẩm của thị trờng trong
và ngoài nớc đang ngày càng tăng đã tạo ra những
điều kiện thuận lợi về chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao
khối lợng và chất lợng nông sản, thúc đẩy sự phát
triển chuyên môn hoá và đa dạng hoá, đa nông
nghiệp đi lên con đờng hiện đại trong cơ chế thị tr-
ờng.
Câu 8: Đánh giá hiện trạng, định hớng phát
triển và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, ng nghiệp. Lấy ví dụ thực tiễn để minh
hoạ?
Trả lời:
*Ngành nông nghiệp
Đánh giá hiện trạng:
- Từ sau hoà bình, nhất là sau khi nớc nhà thống
nhất, thực hiện phơng châm phát triển nông nghiệp
toàn diện, lấy sản xuất lơng thực làm trọng tâm

đồng thời coi trọng phát triển màu, cây công
nghiệp, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, cơ cấu lãnh
thổ của sản xuất nông nghiệp nớc ta cũng hình
thành theo hớng tiến bộ.
+ Cây lơng thực không những đợc phân bố rộng rãi
ở các vùng trong nớc, mà còn hình thành các vùng
chuyên canh lúa và hoa màu lơng thực, vùng
chuyên canh lúa đồng bằng Bắc Bộ chiếm trên 60%
diện tích lúa của miền Bắc, ở miền Nam có các
vùng chuyên canh lúa Minh Hải (gần 500 ngàn ha)
trong vùng có 7 nông trờng vùng chuyên canh lúa
Hà Tiên, Đồng Tháp Mời về hoa màu lơng thực
đã hình thành các vùng chuyên canh nh vùng
chuyên canh ngô (Sơn La, Nghệ An, Hà Bắc, Đồng
Nai, Sông Bé), vùng chuyên canh khoai lang
(Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Trị), vùng chuyên
canh sắn (Vĩnh Phú, Quảng Bình, Quảng Trị,
GiaLai-Kontum). Các vùng chuyên canh cây công
nghiệp dài ngày gồm có: Cao su (Đông Nam Bộ,
các tỉnh Tây Nguyên), Cà phê gần 80% diện tích
trồng cà phê lại ở miền Nam (các tỉnh Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ), Chè (Trung du miền núi Bắc Bộ,
Lâm Đồng, Nghệ An), Dừa (90% diện tích dừa
phân bố các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây
Nam Bộ), các vùng chuyên canh cây công nghiệp
ngắn ngày nh mía (Vạn Điểm, Sông Lam, Việt Trì,
Sao Vàng, Đồng Nai, Bến Tre, Hậu Giang. Riêng
hai tỉnh Hậu Giang và Bến Tre chiếm 25% diện tích
mía cả nớc), các tỉnh phía Nam chiếm trên 80%
diện tích mía và 85% sản lợng mía cả nớc, lạc (Hà

Bắc, Nghệ An, Sông Bé, Tây Ninh, Đồng Nai, Long
An. Riêng hai tỉnh Tây Ninh và Nghệ An đứng đầu
cả nớc về diện tích và sản lợng lạc), đậu tơng (tỉnh
Đồng Nai dẫn đầu về diện tích - hơn 1/4 diện tích
đậu tơng cả nớc). Ngoài ra còn có các vùng chuyên
canh đay, cói, thuốc lá, bông về chăn nuôi đại gia
súc gồm có vùng nuôi trâu nhiều (các tỉnh trung du,
miền núi phía Bắc Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Trung Bộ
trong đó các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Thanh
Hoá là tỉnh nhiều trâu nhất), vùng chăn nuôi nhiều
bò (Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Yên, Khánh Hoà ),
các vùng chăn nuôi bò sữa (Mộc Châu, Đức Trọng),
các tỉnh phía Bắc chiếm 2/5 đầu lợn của cả nớc, tập
trung ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Thanh Hoá,
Nghệ An.
Phơng hớng:
Trên cơ sở các vùng chuyên canh quy mô lớn, vừa,
nhỏ, các nông trờng quốc doanh trồng cây lơng
thực, cây công nghiệp và chăn nuôi đã đợc hình
thành, cần rà soát lại các điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội để điều chỉnh hoàn thiện cơ cấu lãnh thổ
trong lĩnh vực nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế thị trờng. Cụ thể là:
- Mở rộng các vùng chuyên môn hoá sản xuất lơng
thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, các
vùng chăn nuôi (lợn, gia cầm) ở các vùng đồng
bằng, nhất là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long.
- Phát triển củng cố các vùng chuyên canh cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả, các vùng chăn nuôi,

nhất là chăn nuôi bò sữa, trâu sữa, những nơi có
điều kiện (Mộc Châu, Đức Trọng, Ba Vì )
* Lâm nghiệp
- Hiện trạng
Trớc Cách mạng tháng Tám bọn T bản Pháp đã khai
thác nhiều tài nguyên rừng, nhất là gỗ với mục đích
vơ vét gỗ đạt lợi nhuận nên chúng không tổ chức
khai thác hợp lý, bên cạnh đó áp lực dân số tăng
rừng càng bị tàn phá nặng nề.
Từ sau hoà bình, ta đã chú ý xây dựng, củng cố và
phát triển ngành khai thác rừng, quy hoạch 9 vùng
lâm nghiệp, tu bổ, cải tạo và trồng lại rừng. Tổ chức
xây dựng nhiều lâm trờng quốc doanh trung ơng,
địa phơng, trồng rừng và khai thác rừng, hầu hết
các lâm trờng quốc doanh tập trung ở các vùng núi
trung du Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, cao
nguyên Nam Trung Bộ.
Sản lợng gỗ khai thác năm 1990 trên 3,2 triệu m
3
gỗ tròn, trong đó các tỉnh có sản lợng gỗ cao là Hà
Tuyên, Đắc Lắc, Lâm Đồng, GiaLai- Kontum. Về
trồng rừng từ năm 1986-1990 trồng đợc 629 ngàn
ha, trong đó trung ơng 47 ngàn ha, địa phơng 582
ngàn ha. Năm 1990 cả nớc trồng đợc gần 94 ngàn
ha rừng.
- Phơng hớng:
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI đã nếu "Phát
triển kinh tế rừng, trồng rừng, phủ xanh đất trống,
đồi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài
nguyên rừng, bảo về thiên nhiên và môi trờng sinh

thái". Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI phơng hớng
phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp đến năm
2000-2005 ở nớc ta nh sau:
Phục hồi nhanh chóng lớp phủ rừng trên toàn bộ đất
không còn rừng (lợp xanh đồi trọc trồng rừng
phòng hộ)
- Trong phát triển và kinh doanh rừng cần áp dụng
phơng thức nông lâm kết hợp, thực hiện tốt chủ tr-
ơng giao đất, giao rừng cho địa phơng, cho tập thể
và cá nhân
- Khoanh những vùng rừng để bảo vệ các loại cây
và động vật quý hiếm có giá trị kinh tế, lập những
khu rừng cấm và vờn quốc gia.
- Phấn đấu trong vòng 10-15 năm tới chấm dứt nạn
"giáp hạt về gỗ củi". Muốn vậy ngay từ bây giờ
phải tiến hành tái tạo rừng một cách có hệ thống với
quy mô lớn hơn nhieèu so với quy mô phá rừng
hàng năm.
Từ phơng hớng trên, mục tiêu trong 10 năm, 15
năm tới là:
- Khoanh nuôi 4 triệu ha rừng có khả năng tái sinh
tự nhiên để sau 20 năm có thể phục hồi giá trị kinh
tế.
- Trồng 3 vạn ha gỗ trụ mộc, 17 vạn ha gỗ làm
nguyên liệu giấy, 43 vạn ha thông nhựa.
- Trên diện tích đất trống đồi trọc, đi đôi với chủ tr -
ơng giao đát, giao rừng cần vận động nhân dân tích
cực trồng cây để tăng thêm gỗ củi. Sau 20 năm
phấn đấu tăng tỷ lệ che phủ lên mức 30%.
* Ng nghiệp

- Hiện trạng
Sau khi cả nớc hoàn toàn giải phóng, đã tổ chức và
khôi phục lại, phát triển nghề cá, hàng năm đánh
bắt khoảng 50 đến 60 vạn tấn, trong đó ng trờng
Vịnh Bắc Bộ chiếm 1/6 về sản lợng, ng trờng Trung
và Nam Bộ chiếm hơn 2/6, ng trờng Đông Nam Bộ
chiếm 2/6 và ng trờng Vịnh Thái Lan chiếm 1/6 sản
lợng cá biển cả nớc. Trong số các tỉnh có nghề cá
biển thì tỉnh Kiên Giang có sản lợng cá cao nhất
(trên 1000 tấn). Bên cạnh đánh cá còn khai thác các
loại hải sản khác. Tôm (Tây Nam Bộ), các vùng
biển miền Trung và Bắc Bộ, đồi mồi ở Côn Sơn, trai
ngọc, bào ng ở Vịnh Bắc Bộ, tôm hùm, cá mực
phần lớn ở biển Trung Bộ.
- Khai thác thuỷ sản nớc ngọt và nớc lợ chủ yếu đợc
tiến hành trên các sông hồ, ao đầm, ruộng nớc. Lu
vực sông Hồng và Thái Bình khai thác khoảng 3
vạn tấn/năm. Các lu vực sông miền Trung số lợng
cá tuy ít nhng nghề cá nớc lợ phát triển mạnh. Lu
vực sông Cửu Long và Đồng Nai nghề cá khai thác
phát triển hơn các vùng khác, sản lợng hàng năm
trên 10 vạn tấn, chiếm tới 2/3 sản lợng thuỷ sản nớc
ngọt và nớc lợ toàn quốc. Tổng sản lợng tôm năm
1988 khoảng 90 vạn tấn, trong đó 70% là đánh bắt
ngoài biển, riêng tôm đạt 30 ngàn tấn trong đó 8
ngàn tấn là tôm nớc ngọt. Phần lớn các khu vực
đánh bắt cá hiện nay đều ở ven biển có độ sâu 20m.
- Việc nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành tập quán lâu
đời của nhân dân ở nhiều vùng trong nớc. trong số
gần 100 huyện thuộc 19 tỉnh có biển, nhiều nơi có

thể đa ngành thuỷ sản nớc mặn, nớc lợ thành ngành
chính trong nông nghiệp.
-Phơng hớng phát triển phân bố ng nghiệp đến năm
2000
Hớng chiến lợc kinh tế xã hội nớc ta đến năm 2000
đã đợc Đại hội lần thứ VII của Đảng thể hiện khai
thác tổng hợp kinh tế biển, nuôi trồng, đánh bắt và
chế biến thuỷ sản, nhất là các loại có khả năng xuất
khẩu, gắn liền với chiến lợc khai thác và bảo vệ
vùng biển của đất nớc.
Trong những năm tới, nếu đầu t thích đáng và tổ
chức khai thác, kinh doanh khoa học, mỗi năm có
thể đánh bắt 1,5 triệu tấn cá tôm biển, 50 vạn tấn cá
tôm nớc ngọt cha kể các đặc sản khác. Do đó ngoài
đánh bắt cá nớc mặn, việc mở rộng quy mô nuôi
trồng thuỷ sản là hớng chiến lợc quan trọng để giải
quyết nhu cầu thực phẩm có ý nghĩa lớn.
- Tiềm năng phát triển
Vùng biển nớc ta có nhiều loài cá và đặc sản quan
trọng, trên 1000 loài cá biển, 300 loài cua biển, 40
loài tôm he, gần 300 loài trai ốc biển, trên 300 loài
rong biển.
Trữ lợng cá và đặc sản
+ Trữ lợng cá đáy trong vùng biển Việt Nam và lân
cận khoảng 1,6 triệu tấn, trữ lợng các nơi khoảng
1,3 triệu tấn. Với trữ lợng trên, hàng năm có thể
đánh bắt 1,3 đến 1,4 triệu tấn.
+ Nhiều loại đặc sản có giá trị kinh tế và xuất khẩu
cao: tôm, cua, sò huyết, đồi mồi
Nhiều loại thực vật biển có giá trị kinh tế: rong, tảo.

Vùng biển Việt Nam có trên 30 vạn ha đất bãi triều,
hàng vạn ha đầm phá, hàng vạn ha rừng ngập mặn,
là cơ sở để phát triển nuôi trồng hải sản. Nớc ta có
trên 3260 km bờ biển với gần 1 triệu km
2
thềm lục
địa bao gồm mặt nớc trong các vũng, vịnh, ven bờ,
ven 3000 đảo và quần đảo. Nhiệt độ vùng biển tơng
đối ấm và ổn định quanh năm, thích hợp cho các
loại thuỷ sản nớc mặn và nớc lợ phát triển.
Có diện tích mặt nớc rất lớn: 57 ngàn ha ao, 54 vạn
ha vùng ngập nớc, 39 vạn ha hồ lớn. Nhiều loài cá
nớc ngọt có giá trị (gần 200 loài cá nớc ngọt).
Diện tích nuôi tôm ớc tính khoảng 200 ngàn ha,
trong đó 25% diện tích có thể kết hợp giữa nuôi với
trồng, tôm với lúa, tôm với đớc, tôm với sản xuất
muối
Câu 9: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức
lãnh thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng
và định hớng phát triển và phân bố các ngành
dịch vụ ở Việt Nam?
Trả lời:
Đặc điểm tổ chức lãnh thổ dịch vụ
Nhìn chung, các dịch vụ đều có 3 đặc điểm tổ chức
lãnh thổ cơ bản sau đây:
a- Trong hoạt động dịch vụ, ngời cung cấp và ngời
tiêu dùng thờng xuyên tiếp cận với nhau, phối hợp
với nhau để cùng tạo ra sản phẩm. Vì vậy các cơ sở
dịch vụ chỉ có thể hình thành, hoạt động, phát triển
và phân bố ở những nơi có nhu cầu dịch vụ, có ngời

tiêu dùng dịch vụ. Thông thờng, đó là các trung tâm
kinh tế lớn, những nơi tập trung dân c đông đúc,
các đô thị và chùm đô thị. tại những khu vực nào có
kinh tế càng phát triển, dân c tập trung càng đông,
mức sống vật chất và tinh thần càng cao, thì dịch vụ
càng phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong cơ cấu GDP.
b- Hoạt động dịch vụ ngày càng có xu hớng cá biệt
hoá, hơn nữa quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch
vụ càng diễn ra một lúc nên khó có thể tự động hoá,
tiến hành sản xuất đồng loạt, khó có thể tồn kho và
vận chuyển đi xa. Vì vậy, các cơ sở dịch vụ thờng
phát triển và phân bố gắn với sản xuất kinh doanh
và sinh hoạt của số đông dân c, làm xuất hiện các
điểm dân c đô thị và kiểu đô thị mới, các điểm du
lịch, các khu vui chơi giải trí, các nút giao thông,
các khu thơng mại, phân bố dịch vụ gắn liền với
phân bố dân c và lao động.
c- Dịch vụ hiện đại đang có xu hớng phát triển trên
cơ sở các kỹ thuật và công nghệ cao, gắn ngày càng
chặt với công nghiệp siêu vi để tạo ra ngày càng
nhiều các sản phẩm hỗn hợp, vừa mang tính vật
chất, vừa mang tính phi vật chất (vừa hữu hình, vừa
vô hình) nh các dịch vụ tin học, bu chính, viễn
thông Do đó, các hoạt động dịch vụ thờng đợc
phát triển và phân bố ở những khu vực tập trung các
ngành công nghiệp kỹ thuật cao, các trung tâm
khoa học và công nghệ, các trung tâm văn hoá, đào
tạo.
Trong sự đa dạng và ngày càng phức tạp của dịch

vụ, mỗi một loại dịch vụ lại có những đặc điểm tổ
chức lãnh thổ riêng biệt.
- Dịch vụ giao thông vận tải và thông tin - liên lạc
gắn với mạng lới đớng xá (sắt, thuỷ, bộ, hàng
không, ống dẫn), chiều dài, quy mô, chất lợng đ-
ờng, laọi phơng tiện, thiết bị, nhà ga, cảng sông,
cảng biển, cảng hàng không, hệ thống kho bãi
- Dịch vụ thơng mại gắn với mạng lới phân bố dân
c, đặc biệt là mạng lới quần c đô thị, gắn với các
tuyến, các trục, các nút giao thông, gắn với các ga,
bến, cảng
- Dịch vụ du lịch gắn với hệ thống giao thông vận
tải và thông tin - liên lạc, gắn với các cảnh quan tự
nhiên và các cảnh quan văn hoá, lịch sử
* Hiện trạng và phơng hớng phát triển và phân
bố dịch vụ
Trong 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện
đất nớc, dịch vụ là khu vực kinh tế có năng suất lao
động cao nhất và đạt tốc độ tăng trởng bình quân là
9%, cao hơn tốc độ tăng trởng bình quân năm của
toàn bộ nền kinh tế. Tỷ trọng của dịch vụ trong cơ
cấu GDP đã tăng từ 33% năm 1986 lên 42,1% năm
1996. Điều đó chứng tỏ rằng cơ cấu ngành và lĩnh
vực kinh tế đã và đang từng bớc chuyển dịch theo
hớng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
1- Giao thông vận tải và thông tin - liên lạc
a- Tình hình chung
- Hệ thống giao thông vận tải của Việt Nam đã phát
triển toàn diện, nhng quy mô cha lớn và chất lợng
còn thấp.

ở Việt Nam hiện nay đã hình thành một hệ thống
giao thông vận tải bao gồm đủ các loại đờng: đờng
bộ, đờng sắt, đờng sông, đờng biển, đờng hàng
không và đờng ống.
Tổng chiều dài đờng bộ (1995) 177.300 km
Đờng sông 40.900 km
Đờng sắt 3.218 km
Cảng biển chính 7 cái
Sân bay chính: 3 sân bay quốc tế, 13 sân nội địa.
Các tuyến đờng bộ chất lợng cha cao 90% là đờng
khổ hẹp dới 8m, cha tráng nhựa hoặc bê tông với
8000 cầu và 150 phà có khả năng thông hành kém.
Quốc lộ chính chỉ dài 15.000 km.
Các tuyến đờng sắt 85% là đờng khổ hẹp 1m với
1700 cầu trong đó có nhiều cầu đi chung với đờng
bộ.
Hệ thống đờng sông của Việt Nam chủ yếu còn dựa
vào các dòng chảy tự nhiên (hơn 70% tổng chiều
dài) và hệ thống cảng sông cha hoàn chỉnh.
Các cảng biển Việt Nam hiện nay chỉ có tổng khối
lợng hàng hoá bốc xếp nhỏ 35 triệu tấn/năm (kể cả
các cảng than và dầu) với tổng chiều dài các bến
cảng thơng mại tổng hợp dới 8000 m, đủ cho tầu
5000 - 10000 tấn vào xếp dỡ hàng hoá, trong đó số
cảng có trang bị phơng tiện xếp dỡ container cha
nhiều.
Việt Nam có ba cảng hàng không quốc tế và ngành
hàng không mới chỉ phát triển chủ yếu trong 5 năm
gần đây (1990-1995), qui mô các sân bay cha lớn
và số lợng các phơng tiện bay còn hạn chế, cha đáp

ứng đủ nhu cầu.
- Giao thông vận tải Việt Nam tăng trởng nhanh
trong 10 năm gần đây, đặc biệt là đờng biển và đ-
ờng hàng không.
So sánh 1995/1985
Khối lợng hàng hoá vận chuyển
Khối lợng hành khách vận chuyển
Khối lợng hành khách luân chuyển
Riêng đờng biển có khối lợng hàng hoá vận chuyển
tăng 2,3 lần và hàng hoá luân chuyển tăng 2 lần.
- Ngành thông tin liên lạc - bu chính viễn thông ở
Việt Nam đặc biệt phát triển mạnh trong 10 năm
gần đây. Màng lới bu điện mở rộng với số trung
tâm bu điện tăng lên 1,6 lần. Các trạm bu điện mở
rộng tới cấp xã với gần 8000 trạm. Sản lợng và
doanh thu từ 0,4 tỷ đồng năm 1985 tăng lên tới gần
3000 tỷ đồng (1995). Số máy điện thoại từ 126,5
ngàn cái (1991) đã tăng lên gấp 6 lần năm 1995 và
đã đạt tiêu chuẩn 100 ngời dân/1máy điện thoại.
Việt nam đã nối mạng tuyến cáp biển T - V - H và
hoà nhập với mạng lới viễn thông quốc tế, đang tiến
tới nối mạng với xa lộ thông tin quốc tế Internet.
2- Thơng mại và đầu t
Màng lới thơng mại (gồm nội thơng và ngoại th-
ơng) và đầu t cho ta thấy mối liên hệ kinh tế giữa
các vùng trong nớc, giữa Việt Nam với các nớc trên
thế giới và trong khu vực, phản ánh mức độ phát
triển và tình hình phân bố sản xuất giữa các vùng
trong nớc.
a- Thị trờng trong nớc thể hiện ở tổng mức bán lẻ

hàng hoá xã hội, trong 5 năm qua (1990-1995) đã
tăng 6 lần, trong đó t nhân chiếm hơn 3/4 còn lại
thuộc khu vực quốc doanh và tập thể.
Thị trờng các tỉnh phía Nam sầm uất hơn, chiếm
60% dung lợng thị trờng cả nớc, riêng Đông Nam
bộ chiếm 60% thị trờng miền Nam. Đồng bằng
sông Hồng chiếm 55% thị trờng phía Bắc. Các vùng
khác sức mua thấp, chỉ trên dới 10% thị trờng cả n-
ớc.
Lao động trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ cả nớc
hiện có 1,8 triệu (1995) trong đó 63% hoạt động ở
miền Nam. Các vùng tập trung nhiều lao động th-
ơng mại dịch vụ là đồng bằng sông Hồng 19%,
Đông Nam Bộ 20% và đồng bằng sông Cửu Long
27%.
b- Ngoại thơng Việt Nam trong 5 năm qua (1990-
1995) đã tăng 2,5 lần và năm 1996 tổng giá trị xuất
nhập khẩu đã đạt 16 tỷ USD, trong đó nhập khẩu
9,7 tỷ.
Trong tổng số 6,2 tỷ hàng hoá xuất khẩu 3,9 tỷ là
hàng công nghiệp chiếm 63% (riêng dầu khí xuất
8,6 triệu tấn đạt 1,2 tỷ và dệt da may đạt 1,6 tỷ còn
lại là các mặt hàng nông, lâm, hải sản và thủ công
mỹ nghệ).
Trong tổng số hàng nhập khẩu thì 80% là hàng t
liệu sản xuất, còn lại là hàng tiêu dùng các loại. Các
khu vực buôn bán nhiều với các nớc Châu á 75%
giá trị xuất nhập khẩu (Singapore 19%, Hàn Quốc
9%, Nhật Bản 19%, Đài Loan 6%). Các nớc Châu
Âu 16% (Liên bang Nga 3%, Liên bang Đức 2,8%,

Pháp 2,8%). Các nớc Châu Mỹ 2,2%, Châu úc
1,3%.
Đầu t phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam chiếm
gần 30% GDP, dựa trên cơ cấu nguồn vốn nh sau:
Tín dụng Nhà nớc 13-14% tổng vốn, Ngân sách
Nhà nớc 19-20%, các doanh nghiệp Nhà nớc 19-
20%, dân c và t nhân 22-23%, đầu t trực tiếp của n-
ớc ngoài FDI 23-25%.
Trong 8 năm qua (1988-1996) đã có 60 quốc gia
đầu t vào Việt Nam với 1.545 dự án, tổng vốn đăng
ký hơn 23,6 tỷ USD, trong đó gần 1000 dự án đã
triển khai với 31% tổng vốn đăng ký. Năm 1996
vốn đầu t của toàn xã hội đạt 6,3 tỷ USD thì có 27%
là các nguồn vốn đa vào từ ngoài nớc. Đầu t nớc
ngoài đã góp khoảng 13% GDP của Việt Nam và
tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
và theo vùng. Tổng doanh số của các xí nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài (không kể dầu khí) đã đạt 4,5
tỷ USD (1996), trong đó ngành viễn thông chiếm
gần 1/4, công nghiệp nặng chiếm gần 1/5, các
ngành công nghiệp khác chiếm gần 1/3. Các xí
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã thu hút hơn 15
vạn lao động Việt Nam (trong đó 3/4 là lao động
công nghiệp). trong 8 năm qua vốn đầu t nớc ngoài
phân theo ngành ở Việt Nam nh sau (% trong tổng
số vốn đăng ký 23,6 tỷ USD), công nghiệp nặng
chiếm 17,5; công nghiệp nhẹ chiếm 11,1; công
nghiệp dầu khí 5,3; công nghiệp thực phẩm 7,5;
Xây dựng cơ bản 9,4; Xây dựng khu công nghiệp-
khu chế xuất 2,6; du lịch Khách sạn 17,2; giao

thông vận tải - bu điện 8,1; các ngành khác 17,5.
Năm tỉnh và thành phố thu hút nhiều đầu t nớc
ngoài trong 8 năm qua (1988-1996) là (tỷ USD, vốn
đăng ký) thành phố Hồ Chí Minh 6,6; Hà nội 4,25,
Đồng Nai 3,1; Bà Rịa-Vũng Tầu 1,7; Hải Phòng
1,0.
Năm nớc có số vốn đăng ký vào Việt Nam nhiều
nhất là (tỷ USD, vốn đăng ký) Đài Loan 4,1;
Singapore 2,6; Nhật Bản 2,4; Hàn Quốc 2,4; Hồng
Kông 2,1.
Vốn đầu t xây dựng cơ bản của nhà nớc Việt Nam
trong 5 năm qua (1990-1995) đã tăng 2,2 lần. Số
vốn đầu t của nhà nớc do các địa phơng quản lý có
xu hớng tăng nhanh ở các vùng phía Nam đặc biệt
là ở Đông Nam Bộ.
Ngành du lịch Việt Nam đặc biệt là du lịch quốc tế,
chủ yếu phát triển từ đầu thập niên 90. Năm 1993
tổng số ngời nớc ngoài vào Việt Nam trên 600
ngàn, trong đó có 242 ngàn nhằm mục đích du lịch.
Số khách đến Việt Nam gần 90% bằng con đờng
hàng không. Số khách nớc ngoài tới Việt Nam
nhiều nhất từ các nớc Đài Loan 30%, Pháp 15%,
Mỹ 6%, Nhật 5%. Đến năm 1996, số khách nớc
ngoài vào Việt Nam đã tăng lên gấp 3 lần: 1,5 triệu.
Dự báo đến năm 2000 số khách nớc ngoài có thể
lên trên 3 triệu. Số lợng các đơn vị kinh doanh du
lịch ở Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, đến năm
1994-1995 đã có 1.800 đơn vị, trong đó có 642 hộ
cá thể và 33 đơn vị có vốn liên doanh với nớc ngoài
(chủ yếu là Khách sạn). Số Khách sạn, cơ sở lu trú

có đến cuối năm 1994 là: Khách sạn 1032 cái, biệt
thự, nhà cho thuê 529 cái, làng du lịch 9 cái. Năm
1995 ngành du lịch chiếm 6,0% giá trị các hoạt
động dịch vụ của Việt Nam, tức 2,5% GDP của Việt
Nam. Ngoài du lịch quốc tế, du lịch nội địa cũng đ-
ợc phát triển và có vai trò đáng kể.
Các loại hình du lịch ở Việt Nam du lịch sinh thái
cảnh quan thiên nhiên và môi trờng tài nguyên, du
lịch khảo sát, mạo hiểm thể thao, du lịch truyền
thống dân tộc, lịch sử, văn hoá, nghệ thuật, du lịch
nghỉ ngơi, chữa bệnh, vui chơi, giải trí, du lịch kinh
doanh, du lịch tổng hợp nhiều mục đích tuỳ theo
nhóm khách.
Về mặt tổ chức lãnh thổ, du lịch Việt Nam chủ yếu
phát triển ở các thành thị lớn và vùng đồng bằng
Duyên Hải, do sự hấp dẫn của cảnh quan, môi trờng
thiên nhiên của biển nhiệt đới Việt Nam và do các
phơng tiện giao thông, cơ sở hậ tầng du lịch ở các
thành phố lớn và vùng duyên hải phí Đông có nhiều
thuận lợi hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 60% lợng du
khách từ nớc ngoài vào Việt Nam hàng năm.
Các vùng du lịch chính của Việt Nam: Bắc Bộ (Hà
nội, Hải Phòng, Quảng Ninh), các tỉnh trung du và
miền núi Bắc Bộ Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đồng Đăng
(Lạng Sơn), thuỷ điện Hoà Bình, Pắcbó, Ba Bể (Cao
Bằng), Trung Bộ Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, vùng
Nam Bộ thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Bà Rịa,
Vũng tầu
Các tuyến du lịch ở Việt Nam chủ yếu đợc hình

thành trên cơ sở các vùng du lịch, các tài nguyên du
lịch và mục đích, yêu cầu của khách du lịch. Các
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
tuyến đờng du lịch Việt Nam có thể kết hợp với các
tuyến du lịch liên quốc gia khu vực Đông Nam á.
Các tuyến chính thủ đô Hà Nội và vùng phụ cận
(Ninh Bình, Hà Tây, Vĩnh Phú) với Hồ Tây, Tam
Cốc, Bích Động, Hoa L, Chùa Hơng, Hạ Long, Bái
Tử Long, Cát Bà, Đồ Sơn (Quảng Ninh - Hải
Phòng) Huế, Đà Nẵng, Lao Bảo, Lăng Cô, Hải Vân,
Sơn Trà, Hội An, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tầu,
Long Hải, Côn Đảo, thành phố Hồ Chí Minh và các
vùng phụ cận.
Các tỉnh Tiền Giang, Cần Thơ, Kiên Giang (Hà
Tiên, Phú Quốc) và du lịch sông nớc, vờn trên các
tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 10: Đánh giá hiện trạng xác định phơng h-
ớng phát triển và phân bố chuyển dịch cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ công nghiệp Việt
Nam?
Trả lời:
* Cơ cấu ngành
Trớc Cách mạng tháng Tám nền công nghiệp Việt
Nam nhỏ bé, què quặt yếu ớt. Năm 1979 công
nghiệp chỉ chiếm 10% giá trị tổng sản lợng công
nghiệp, nông nghiệp. Các ngành công nghiệp đầu
não ít phát triển. Công nghiệp nói chung là do nớc
ngoài đầu t là chủ yếu.
Từ năm 1955-1975 nền công nghiệp nớc ta phát

triển theo hai hớng
ở miền Bắc: Từ một nền công nghiệp lạc hậu, què
quặt đang dần tiến lên phân bố hợp lý hơn với cơ
cấu tiến gần đến đa ngành Về trình độ kỹ thuật đã
có bớc tiến đáng kể về đổi mới trang thiết bị và xây
dựng những ngành sản xuất mới kết họp qui mô
lớn, thiết bị tơng đối hiện đại với các cơ sở có quy
mô vừa và nhỏ.
ở miền Nam: Tuy công nghiệp có phát triển song
vẫn giữ vị trí nhỏ bé trong cơ cấu tổng sản phẩm xã
hội (trên dới 10%). Cơ cấu của ngành công nghiệp
cha có những chuyển dịch cơ bản, chủ yếu là phát
triển những ngành công nghiệp nhẹ và đặc biệt là
công nghiệp chế biến thực phẩm. Hầu hết vốn đầu
t nguyên liệu thiết bị đều phụ thuộc vào t bản nớc
ngoài, mục đích sản xuất là phục vụ chiến tranh.
Từ năm 1975 đến nay công nghiệp đi theo hớng
xây dựng nền công nghiệp lớn với chủ trơng ra sức
đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu,
đẩy nahnh tốc độ phát triển công nghiệp, kết hợp
nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công
nghiệp nặng trong cơ cấu công - nông nghiệp hợp
lý.
Trải qua 20 năm chiến tranh, đặc biệt là các ngành
của công nghiệp miền Bắc đã bị tàn phá nhiều. Cơ
cấu ngành công nghiệp có những nét nổi bật nh sau:
Nhanh chóng phục hồi các cơ sở sản xuất công
nghiệp đã có, giải quyết khó khăn về nguyên liệu,
về thiết bị thay thế cho các cơ sở sản xuất ở Việt
Nam. Có thể nói sau 5 năm từ khi thống nhất đất n-

ớc các cơ sở sản xuất công nghiệp trên toàn quốc đ-
ợc phục hồi nhanh chóng, nhiều cơ sở đợc mở rộng
công suất nhằm đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất
đặc biệt các ngành công nghiệp thực phẩm, công
nghiệp nhẹ cơ sở, cơ khí.
- Xây dựng một số ngành cơ sở sản xuất mới có quy
mô tơng đối lớn nh nhà máy thuỷ điện Hoà Bình,
nhiệt điện Phả Lại, thuỷ điện Trị An và đang tiến
hành xây dựng các nhà máy thuỷ điện quy mô vừa
và nhỏ Yaly (Gia Lai), Hàm thuận (Bình Thuận), để
các nhà máy xi măng hoặc các nhà máy giấy, đông
lạnh, cơ khí ô tô, xe đạp, sản xuất thiết bị cho công
nghiệp nhẹ, các xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
của một số ngành công nghiệp nhẹ (thuỷ điện xi
măng một số ngành địa phơng)
Nhìn chung cơ cấu các ngành công nghiệp cũng
đang đợc chuyển đổi để thích hợp hơn.
Tuy nhiên, cơ cấu các ngành công nghiệp vẫn còn
tồn tại, tỷ trọng công nghiệp khai thác còn lớn và
có xu hớng tăng lên, tỷ trọng công nghiệp chế biến
còn thấp, tăng chậm, điều đó không những hạn chế
năng suất lao động mà còn ảnh hởng tới chất lợng
sản phẩm.
2- Cơ cấu lãnh thổ
Trớc cách mạng tháng Tám nền công nghiệp Việt
Nam phân bố chủ yếu ở một vài tỉnh đồng bằng ven
biển tại một vài thành phố nh Hà Nội, Sài Gòn, Hải
Phòng vốn sẵn nguồn nhân công rẻ mạt.
Giai đoạn từ 1955 đến 1975 công nghiệp của hai
miền đi theo hai hớng phân bố khác nhau.

ở miền Bắc cơ cấu lãnh thổ công nghiệp đã có
những chuyển dịch nhất định
- Hoàn chỉnh các trung tâm công nghiệp cũ, bổ
xung các cơ sở sản xuất mới làm thay đổi bộ mặt
phân bố của các khu vực công nghiệp đó. Trong
những năm 1955-1965 đã phân bố hàng nghìn cơ sở
công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, cơ khí,
hoá chất, vật liệu xây dựng để tăng năng lực sản
xuất nâng cao vai trò, vị trí của các khu công
nghiệp cũ tạo sức hút kinh tế, , phát triển tổng hợp
nền kinh tế đồng thời cải tạo cơ cấu kinh tế xã hội
và hiện đại hoá các thành phố cũ nh Hà nội, Hải
Phòng, Nam Định.
- Phân bố hàng nghìn xí nghiệp với quy mô khác
nhau ở những thị trấn thị xã, thành phố mới phân bố
các cơ sở mới vào vùng trung du, miền núi Bắc Bộ,
các tỉnh miền Trung, vào những vùng cha phát
triển, vùng dân tộc ít ngời giầu tiềm năng. Phân bố
các cơ sở nông nghiệp chế biến đa cơ sở sản xuất
sâu vào nội địa, công nghiệp địa phơng đợc chú
trọng phát triển tạo điều kiện kết hợp phát triển
kinh tế với củng cố quốc phòng.
- Hình thành một số cụm công nghiệp, trung tâm
thành phố công nghiệp với chức năng chuyên môn
hoá sản xuất, tạo lập mối quan hệ kinh tế xã hội
trên lãnh thổ, hình thành sức hút của lãnh thổ.
ở miền Nam hơn 90% các cơ sở ở công nghiệp tập
trung ở thành phố Sài Gòn, Biên Hoà còn các thành
phố nh Đà Nẵng, Huế chỉ đóng vai trò nhỏ bé, công
nghiệp miền Nam cha có mối liên hệ phân công và

hợp tác tách rời nhau nh những tế bào độc lập trong
tổ chức không gian.
Giai đoạn từ 1976-1990
Tiếp tục hoàn chỉnh và phát triển những trung tâm
khu công nghiệp đã đợc hoàn thành ở các tỉnh phía
Bắc. Thực hiện tổ chức chuyên môn hoá, liên hợp
hoá, hiệp tác hoá với những mối liên hệ sản xuất
ngày càng phong phú và rộng lớn.
- Cải tạo thành phố ở miền Nam từ chức năng chủ
yếu là công nghiệp nay chuyển đổi thành ngành cơ
khí hoá chất
Trên phạm vi cả nớc, đã bớc đầu hình thành những
vùng công nghiệp chuyên môn hoá có ý nghĩa toàn
miền hay toàn quốc nh:
+ Vùng than - nhiệt điện - luyện kim đồng bằng
Bắc Bộ
+ Vùng thuỷ điện gỗ giấy, cơ khí hoá chất, chế biến
lâm sản Tây Nam Bắc Bộ
+ Vùng cơ khí khai thác dầu khí - lọc hoá dầu - chế
biến cao s hoá chất Đông Nam Bộ.
Giai đoạn từ 1991 đến nay cơ chế thị trờng và Luật
đầu t nớc ngoài 1988 đợc ban bố phát huy tác dụng,
cùng với công cuộc đổi mới kinh tế ở nớc ta là
những cơ sở mang ý nghĩa quyết định để mở rộng
địa bàn phân bố công nghiệp và hình thành các lãnh
thổ công nghiệp phù hợp với nền kinh tế mới.
- Loại hình điểm công nghiệp
Loại hình này bao gồm vài xí nghiệp đợc phân bố
trên cùng một lãnh thổ công nghiệp phù hợp với
nền kinh tế mới.

Loại hình điểm công nghiệp
Loại hình này bao gồm vài công ty xuất nhập khẩu
đợc phân bố trên cùng một lãnh thổ có quy mô diện
tích dới 5 ha có tổ chức kết cấu hạ tầng chung hoặc
có thể biệt lập. Cùng sử dụng nguồn nguyên nhiên
liệu động lực hoặc sử dụng phế liệu của nhau.
Loại hình lãnh thổ công nghiệp cơ sở
Loại hình này có những đặc trng
Có một số xí nghiệp cùng nằm trên một lãnh thổ
với diện tích từ 1 đến 2 km
2
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất và dịch vụ
+ Sản xuất nhiều loại sản phẩm, thực hiện liên hợp
hoá và hiệp tác hoá ở mức độ nhất định.
+ Cùng có một cơ chế quản lý hành chính trên lãnh
thổ đó.
Loại hình này bao gồm cả các khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung, khu công nghiệp kỹ thuật
cao, khu chế xuất cần đợc hiểu là một đơn vị lãnh
thổ tập trung các cơ sở công nghiệp chế biến
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện cho các
dịch vụ hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu,
dựa vào những điều kiện thuận lợi của nớc chủ nhà
dành cho các hoạt động đầu t nh vị trí thuận tiện
cho xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu có cơ cấu
hạ tầng hoàn hảo chính sách thuế khoá và chính
sách chuyển lợi nhuận hợp lý, có hàng rào ngăn
cách với bên ngoài, có hải quan riêng, có đội ngũ
lao động có trình độ đáp ứng yêu cầu sản xuất và
dịch vụ hàng hoá các xí nghiệp trong khu chế xuất

đợc coi nh hàng hoá Việt Nam nhập khẩu từ nớc
ngoài hoặc xuất khẩu ra nớc ngoài.
Dới góc độ tổ chức nền kinh tế xã hội có thể coi
khu chế xuất là một dạng đặc biệt của tổ chức lãnh
thổ sản xuất công nghiệp tập trung hình thành do sự
của thị trờng thế giới, vốn đầu t ngày càng lớn, các
mối liên hệ kinh tế ngày càng mạnh mẽ và phong
phú, sản xuất công nghiệp hớng về xuất khẩu, kết
hợp công nghiệp với dịch vụ theo lãnh thổ mang
những đặc trng về vị trí địa điểm xây dựng thuận lợi
về quy mô lãnh thổ.
Loại hình vùng công nghiệp: Là tập hợp các lãnh
thổ công nghiệp cơ sở có nhiều chức năng chuyên
môn hoá khác nhau có mối liên hệ chung về đầu t
tài chính, có cơ cấu hạ tầng thuận tiện, loại hình
vùng công nghiệp thờng có một thành phố hạt nhân
công nghiệp đóng vai trò trung tâm của vùng.
Loại hình hành lang công nghiệp bao gồm vài ba
công nghiệp tồn tại trong một vùng kinh tế, có
mạng lới kết cấu hạ tầng thuận lợi cho việc thu hút
các hoạt động công nghiệp từ nớc ngoài vào và thực
hiện đợc sự liên kết giữa các vùng công nghiệp.
Hiện nay nớc ta đã hình thành hai tam giác tăng tr-
ởng kinh tế
+ Hà nội - Hải phòng - Quảng Ninh
+ Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng tầu
Các tam giác tăng trởng này đã tạo ra hai vùng có
sự thu hút sự phân bố công nghiệp rất mạnh, bởi vì
các vùng này đều có cơ sở vật chất - kỹ thuật kết
cấu hạ tầng và lực lợng lao động, vừa đảm bảo số l-

ợng vừa đảm bảo chất lợng cao cho hoạt động công
nghiệp.
Câu 11: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức
lãnh thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng
và định hớng phát triển và phân bố các ngành
dịch vụ ở Việt Nam?
Trả lời:
(Giống nh câu 9)
Câu 12: Phân tích tính chất khách quan và các
yếu tố tạo vùng kinh tế. Lấy ví dụ thực tiễn để
minh hoạ ?
Trả lời:
Tính chất khách quan của vùng kinh tế
Lực lợng sản xuất của xã hội phát triển thúc đẩy sự
phát triển của phân công lao động xã hội. Phân
công lao động xã hội đợc biểu hiện dới hai hình
thức cơ bản. Phân công lao động theo ngành và
phân công lao động theo lãnh thổ. Sự phát triển của
phân công lao động theo lãnh thổ dẫn đến sự hình
thành các không gian kinh tế đặc thù, các vùng kinh
tế.
Cũng nh bất cứ thực thể kinh tế nào, vùng kinh tế
hình thành, hoạt động và phát triển có tính quy luật
con ngời có thể và cần phải nhận thức những quy
luật vận động của nó để trên cơ sở đó tiến hành cải
tạo và xây dựng vùng phát triển một cách hớng
đích.
Là sản phẩm của quá trình phát triển phân công lao
động theo lãnh thổ, vùng kinh tế hình thành và hoạt
động phù hợp với những đặc trng cơ bản của một

hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Nhng không
phải ở tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội trong lịch
sử đều tồn tại vùng kinh tế.
Trong các hình thái kinh tế - xã hội trớc T bản chủ
nghĩa, với nền kinh tế tự nhiên là phổ biến, với lực
lợng sản xuất còn kém phát triển, phân công lao
động xhtheo lãnh thổ còn thô sơ, cha có những tiền
đề vật chất cần thiết cho sự hình thành và phát triển
của vùng kinh tế.
Dới chế độ t bản chủ nghĩa, sản xuất hàng hoá ngày
càng mang tính phổ biến. Thời kỳ công trờng thủ
công là thời kỳ bắt đầu phát triển mạnh nền sản
xuất hàng hoá, nhiều ngành sản xuất mới xuất hiện,
số lợng các ngành riêng biệt và độc lập tăng lên, thị
trờng đợc mở rộng và hình thành những vùng sản
xuất chuyên môn hoá, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển của phân công lao động theo lãnh thổ, công tr-
ờng thủ công không phải chỉ tạo ra từng khu vực
rộng lớn, mà còn chuyên môn hoá những khu vực
đó nữa (sự phân công theo hàng hoá). Nh vậy đến
thời kỳ công trờng thủ công vùng kinh tế mới bắt
đầu hình thành. Chủ nghĩa T bản càng phát triển
càng thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ
phát triển, những vùng nhất định chuyên sản xuất
một bộ phận của sản phẩm đợc hình thành và ta
thấy "có một mối quan hệ chặt chẽ giữa sự phân
công nói chung và sự phân công khu vực (tức là
những khu vực nhất định chuyên chế tạo một sản
phẩm, đôi khi chuyên làm một loại sản phẩm, thậm
chí đôi khi làm một bộ phận nào đó của sản phẩm).

Mặt khác, phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa phá
vỡ tính chất cô lập của nền kinh tế tự nhiên của chế
độ phong kiến, không những đã làm cho các mối
liên hệ kinh tế giữa các thị trờng dân tộc phát triển
mạnh mẽ, mà còn thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng thơng mại quốc tế và sự bành trớng của thị
trờng thế giới, chính Chủ nghĩa t bản đã tạo ra
những mối liên hệ kinh tế có ý nghĩa thế giới và đã
tạo ra sự phân công lao động quốc tế rất nhiều vẻ.
Sự phân công lao động quốc tế tác động mạnh mẽ
đến sự phân công lao động nói chung cũng nh sự
phân công lao động theo lãnh thổ ở trong khu vực
và từng nớc T bản chủ nghĩa.
Quá độ sang hình thái kinh tế - xã hội Xã hội chủ
nghĩa, lực lợng sản xuất tiếp tục đợc phát triển,
phân công lao động xã hội nói chung và phân công
lao động theo lãnh thổ nói riêng ngày càng trở nên
sâu sắc. Dới chế độ Xã hội chủ nghĩa, vùng kinh tế
không hình thành một cách tự phát dới áp lực của tự
do cạnh tranh và lợi nhuận nh dới chế độ T bản chủ
nghĩa. Dựa trên cơ sở nhận thức những tính quy luật
khách quan của sự hình thành và phát triển vùng
kinh tế và trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo
các quy luật kinh tế vào hoàn cảnh cụ thể đất nớc
mình, Nhà nớc Xã hội chủ nghĩa tác động có ý thức
vào quá trình hình thành và phát triển của vùng
kinh tế, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc. Nhà nớc Xã hội chủ nghĩa
không chỉ có khả năng xây dựng những vùng kinh
tế mới, mà còn có khả năng cải tạo những vùng

kinh tế cũ một cách khoa học phù hợp với chiến lợc
phát triển quốc gia.
Các yếu tố tạo vùng kinh tế. Vùng kinh tế hình
thành trên cơ sở tác động tổng hợp của nhiều yếu
tố. Những yếu tố tạo vùng quan trọng nhất là
Phân công lao động theo lãnh thổ vừa là cơ sở, vừa
là động lực của sự hình thành vùng kinh tế. Phân
công lao động theo lãnh thổ đợc biểu hiện bằng sự
tập trung các loại sản xuất riêng biệt trên một lãnh
thổ nhất định bằng sự chuyên môn hoá sản xuất của
dân c dựa vào những điều kiện và đặc điểm phát
triển sản xuất đặc thù của lãnh thổ đó. Mỗi một
phạm vi lãnh thổ có chức năng sản xuất đặc thù, đó
là một vùng kinh tế. Các vùng kinh tế thông qua
các mối liên hệ kinh tế liên kết với nhau trong một
hệ thống phân công lao động theo lãnh thổ thống
nhất. Cho nên vùng kinh tế là sự biểu hiện cụ thể
của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ và sự
phân công lao động theo lãnh thổ là yếu tố tạo vùng
cơ bản nhất.
Yếu tố tự nhiên, môi trờng là yếu tố ảnh hởng trực
tiếp,thờng xuyên tới quá trình phát triển và phân bổ
sản xuất và do đó,có quan hệ sản xuất,lớn tớ phơng
hớng,quy mô và cơ cấu sản xuất của vàng kinh
tế.Những yếu tố tự nhiên sau đây có ảnh hởng quan
trọng đến sự hình thành vùng kinh tế .
Nguồn tài nguyên khoáng sản và năng lợng. Mỗi
loại tài nguyên khoáng sản có thể đóng nhiều vai
trò khác nhau và có thể tác động đến sự hình thành
và phát triển vùng kinh tế về nhiều mặt thí dụ : than

đá, dầu mỏ, hơi tự nhiên, vừa là nguồn nhiên liệu để
chế ra hàng trăm loại sản phẩm hóa chất ảnh hởng
của tài nguyên khoáng sản đối với sự hình thành và
phát triển vùng kinh tế đợc thể hiện ở các mặt trữ l-
ợng, chất lợng, sự phân bố, điều kiện khai thác,
mức độ sử dụng tài nguyên khoáng sản.
Đánh giá sự ảnh hởng đó không thể tiến hành một
cách riêng lẻ, mà nên đánh giá một cách tổng hợp
đồng thời phải tìm ra ảnh hởng trội để từ đó có thể
xác định khả năng chuyên môn hoá sản xuất của
vùng. Các nguồn tài nguyên rừng, các nguồn hải
sản và nông sản cũng có ảnh hởng quan trọng đến
sự hình thành và phát triển vùng kinh tế. Các vùng
rừng có trữ lợng gỗ lớn có khả năng hình thành và
phát triển các ngành sản xuất chuyên môn hoá gắn
liền với tài nguyên rừng.
Đất đai, vùng kinh tế là một phần lãnh thổ quốc gia.
Khái niệm vùng gắn liền với khái niệm phạm vi
nhất định của diện tích đất đai. Hơn nữa đất đai là t
liệu sản xuất cơ bản trong nông nghiệp, đóng vai
trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông
nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh. Tác dụng
tạo vùng của yếu tố đất đai chính là ở thổ nhỡng.
Do đó cần đánh giá kinh tế thổ nhỡng của các vùng
để tạo ra các vùng chuyên canh phù hợp. Tác dụng
tạo vùng của thổ nhỡng không chỉ ở chất đất mà
còn ở tính liền dải đối với việc phát triển một loại
cây trồng nào đó. Cho nên, khi nghiên cứu ảnh h-
ởng tạo vùng của yếu tố đất đai, cần phải xét cả về
mặt thổ nhỡng lẫn diện tích, ngoài ra còn phải xét

cả mặt địa hình, khả năng tới tiêu của các vùng.
c- Khí hậu
Khí hậu là một yếu tố tự nhiên quan trọng đối với
việc hình thành vùng kinh tế. Do ảnh hởng của khí
hậu mà sản xuất nông nghiệp của mỗi vùng có bộ
mặt đặc thù về chủng loại cây trồng, về giống loại
vật nuôi, về năng suất nông nghiệp. Điều kiện khí
hậu kết hợp với điều kiện thổ nhỡng là yếu tố tự
nhiên đối với sản xuất nông nghiệp, tác động rất
mạnh mẽ đến sự hình thành các vùng chuyên môn
hoá sản xuất nông nghiệp.
Nớc ta trải dài trên nhiều vĩ độ và ở trong vùng
nhiệt đới gió mùa, có địa hình và khí hậu rất khác
nhau giữa các vùng. Vì vậy việc nghiên cứu yếu tố
đất đai và khí hậu phải đợc đặc biệt chú ý trong quá
trình hình thành và phát triển kinh tế.
* Yếu tố kinh tế
Những yếu tố kinh tế chính sau đây tác động đến sự
hình thành vùng
a- Trung tâm công nghiệp, thành phố lớn ở nớc ta,
những thành phố lớn nh Hà nội, Hải phòng, thành
phố Hồ chí Minh, Đà Nẵng và những trung tâm
công nghiệp nh Việt Trì, Thái Nguyên, Hòn Gai,
Vũng Tầu đã tạo ra xung quanh mình một vùng
ảnh hởng, trong đó mọi sinh hoạt kinh tế hầu nh
đều do thành phố và trung tâm công nghiệp chi
phối. Khi nghiên cứu vùng kinh tế, phải xuất phát
từ những thành phố và trung tâm công nghiệp lớn
để xác định phạm vi ảnh hởng không gian của
chúng. Tuỳ theo qui mô và loại hình thành phố và

trung tâm công nghiệp mà phạm vi và tính chất ảnh
hởng của nó đối với vùng xung quanh cũng rất khác
nhau. Thờng thờng những trung tâm công nghiệp
lớn, những xí nghiệp hỗn hợp sản xuất lớn của các
nagnhf công nghiệp là những hạt nhân của vùng
kinh tế.
b- Các cơ sở sản xuất nông, lâm, ng nghiệp quan
trọng: Những cơ sở sản xuất nông, lâm, ng nghiệp
sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản phẩm
lớn, có mối liên hệ bên trong và bên ngoài phức tạp
đều có tác dụng tạo vùng kinh tế. Ví dụ hệ thống
các nông trờng có qui mô hoạt động rộng lớn đều
có thể phát triển nhiều ngành sản xuất chuyên môn
hoá, tạo ra một phạm vi ảnh hởng rộng xung quanh
mình. Các vùng chuyên môn hoá về cây công
nghiệp ngắn ngày và dài ngày, các vùng chuyên
canh lúa đều là những hạt nhân tạo vùng.
c- Cơ sở giao thông vận tải. Những cơ sở giao thông
vận tải, đặc biệt là những đầu mối giao thông vận
tải quan trọng của quốc gia cũng là yếu tố tạo vùng.
Những đầu mối giao thông quan trọng nh Hà nội,
Hải phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Việt
Trì đều tác động mạnh mẽ đến sự hình thành bộ
mặt chuyên môn hoá sản xuất của các thành phố
này.
d- Quan hệ kinh tế đối ngoại. Mở rộng các quan hệ
kinh tế và thơng mại với nớc ngoài. Nói một cách
khác là đẩy mạnh xuất nhập khẩu củng cố ảnh hởng
đến sự hình thành, qui mô và mức độ chuyên môn
hoá của các vùng kinh tế. Ví dụ: nớc ta ở vào vùng

khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Nam á, có điều
kiện thuận lợi để trồng các loại cây ăn quả và cây
công nghiệp nhiệt đới nh: cam, chuối, dứa, cao su,
chè, cà phê, dừa, lạc để xuất khẩu đổi lấy máy
móc thiết bị và công nghệ hiện đại phục vụ cho nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Điều đó
đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng xây dựng các
vùng chuyên môn hoá rộng lớn và ổn định về sản
xuất các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới.
* Yếu tố tiến bộ khoa học và công nghệ
Tiến bộ khoa học và công nghệ có ảnh hởng tới quá
trình hình thành vùng kinh tế nhiều mặt. Thí dụ:
tiến bộ khoa học và công nghệ của ngành thăm dò
địa chất khiến cho bản đồ địa chất có nhiều thay
đổi lớn, nhiều tài nguyên khoáng sản mới đợc phát
hiện trữ lợng của nhiều loại khoáng sản đợc xác
định chính xác hơn do đó tạo điều kiện cho nhiều
khu công nghiệp mới đợc hình thành.
Tiến bộ khoa học và công nghệ cũng cho phép cải
tạo các vùng hoang mạc hoặc đầm lầy thành những
vùng canh tác, tạo nên những vùng sản xuất nông
nghiệp chuyên môn hoá quan trọng.
* Yếu tố dân c, dân tộc
Nguồn lao động xã hội, đặc biệt là nguồn lao động
có chất lợng cao ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong sự hình thành vùng kinh tế vùng. Đồng bằng
sông Hồng nớc ta có nguồn dự trữ nhân công rất
lớn, đặc biệt là tập trung rất đông thợ thủ công lành
nghề. Thủ đô Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và
một số thành phố khác tập trung một số đông cán

bộ khoa học, kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Nguồn nhân công này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hình thành và phát triển nhiều ngành sản
xuất chuyên môn hoá ddòi hỏi một trình độ kỹ n ng
kỹ xảo cao hoặc những ngành sản xuất chuyên môn
hoá có qui trình công nghệ phức tạp, tinh vi ở các
đô thị.
Nớc ta có 54 dân tộc với những tập quán sản xuất
và tập quán tiêu dùng khác nhau. Tập quán sản xuất
đã hình thành và tích luỹ lâu đời của đna bản địa
tạo nên những ngành sản xuất chuyên môn hoá với
những sản phẩm hàng hoá độc đáo. Tập quán tiêu
dùng sẽ kích thích sự phát triển các ngành nghề sản
xuất các sản phẩm phù hợp với yêu cầu tiêu dùng
của nhân dân địa phơng làm cho cơ cấu sản xuất
của vùng trở nên phong phú, đa dạng tận dụng hợp
lý tiềm năng mọi mặt của vùng.
* Yếu tố lịch sử văn hoá
Vùng mà chúng ta nghiên cứu hiện nay là kết quả
của một quá trình phát triển lâu dài về lịch sử, văn
hoá, xã hội. Vì vậy, phải có quan điểm lịch sử đúng
đắn trong khi nghiên cứu quá trình hình thành và
phát triển vùng.
Những yếu tố tạo vùng nói trên không tác động một
cách riêng lẻ. Cho nên khi nghiên cứu quá trình
hình thành và phát triển vùng kinh tế, không những
phải phân tích tỷ mỷ, sâu sắc từng yếu tố mà còn
phải phân tích những yếu tố đó trong môí quan hệ
giữa chúng với nhau, không những chỉ phân tích
những yếu tố đó trong trạng thái tĩnh, phải phân

tích chúng trong trạng thái động.
Câu 13: Trình bầy nội dung và hệ thống chỉ tiêu
đánh giá trình độ chuyên môn hoá sản xuất của
vùng kinh tế. Lấy thí dụ thực tiễn để minh hoạ?
Trả lời:
Nội dung của vùng kinh tế
Vùng kinh tế là một bộ phận kinh tế lãnh thổ đặc
thù của nền kinh tế quốc dân có chuyên môn hoá
sản xuất kết hợp chặt chẽ với sự phát triển tổng hợp.
Định nghĩa này bao hàm hai nội dung cơ bản của
vùng kinh tế chuyên môn hoá sản xuất và phát triển
tổng hợp.
1- Chuyên môn hoá sản xuất (của vùng kinh tế)
Vùng kinh tế trớc hết phải là một vùng sản xuất
chuyên môn hoá. Sự chuyên môn hoá nói lên chức
năng sản xuất cơ bản và quyết định phơng hớng sản
xuất chủ yếu của vùng trong một giai đoạn phát
triển kinh tế nhất định. Mặt khác, sự chuyên môn
hoá của vùng kinh tế nói lên vai trò và vị trí của
vùng trong nền kinh tế quốc dân, xác định nhiệm
vụ kinh tế chủ yếu mà vùng kinh tế phải gánh vác
đối với cả nớc hay đối với nhiều vùng khác trong
một thời gian tơng đối dài.
Chuyên môn hoá sản xuất vùng kinh tế là dựa vào
những u thế của vùng để phát triển một số ngành có
ý nghĩa đối với cả nớc, hoặc có ý nghĩa đối với thị
trờng thế giới. Những u thế của vùng là những điều
kiện đặc thù về tự nhiên, kinh tế, dân c, lịch sử, xã
hội, văn hoá, khoa học kỹ thuật và công nghệ Các
vùng không chỉ khác nhau về điều kiện tự nhiên mà

còn khác nhau về trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất, về mật độ phân bố dân c, về nguồn lao
động (đặc biệt là nguồn công nhân lành nghề), về
cơ cấu kinh tế, về cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học
đợc tạo ra trong quá trình lịch sử. Sự chuyên môn
hoá sản xuất của vùng kinh tế chính là sự lợi dụng
một cách hợp lý nhất những điều kiện đặc thù đó
của vùng nhằm tiết kiệm và tăng năng suất lao động
xã hội, nâng cao hiệu quả vốn đầu t, hiệu quả sản
xuất - kinh doanh để tạo ra một khối lợng sản phẩm
hàng hoá vừa tốt vừa rẻ có sức cạnh tranh vừa thoả
mãn nhu cầu của vùng, vừa đáp ứng nhu cầu nhất
định của nền kinh tế quốc dân, nghĩa là thông qua
chuyên môn hoá sản xuất vùng, tham gia tích cực
vào các hoạt động kinh tế - xã hội giữa các vùng
góp phần thúc đẩy quá trình phân công lao động xã
hội theo lãnh thổ trên phạm vi cả nớc.
Khối lợng và chất lợng sản phẩm hàng hoá xuất ra
ngoài vùng là chỉ tiêu chuyên môn hoá quan trọng
nhất của vùng về một ngành sản xuất nào đó.
Nhng khi xác định sự chuyên môn hoá của vùng, tr-
ớc hết và quan trọng hơn cả là phải xác định các
ngành sản xuất chuyên môn hoá. Các ngành đó là
cơ sở của tổng hợp thể kinh tế vùng, chúng xác
định phơng hớng sản xuất chủ yếu của vùng, vị trí
của vùng trong nền kinh tế quốc dân. Để phát hiện
và đánh giá trình độ chuyên môn hoá của vùng
chúng ta cần phải phân tích toàn diện nền kinh tế
của vùng do đó nếu chỉ xét một chỉ tiêu về sản
phẩm sản xuất ra ngoài vùng, mặc dù nó rất quan

trọng vẫn cha đnáh giá đợc trình độ chuyên môn
hoá của vùng mà phải sử dụng một số chỉ tiêu sau
đây:
a- Tỷ trọng sản phẩm hàng hoá xuất ra ngoài vùng
của một ngành nào đó có chiếm trong toàn bộ sản
phẩm của ngành đó ở trong vùng.
Có thể công thức hoá nh sau
STV
SIV
Trong đó
STV: Sản phẩm hàng hoá xuất ra ngoài vùng của
ngành sản xuất "I"
SIV: Toàn bộ sản phẩm của ngành sản xuất "I" của
vùng.
b- Tỷ trọng sản phẩm xuất ra ngoài vùng của một
ngành nào đó chiếm trong toàn bộ sản phẩm trao
đổi giữa các vùng của ngành đó trong cả nớc.
S'Iv
S'IN
Trong đó
S'Iv: Sản phẩm hàng hoá xuất ra ngoài vùng của
ngành sản xuất "I" của vùng.
S'IN: Toàn bộ sản phẩm hàng hoá trao đổi giữa các
vùng của ngành sản xuất "I" trong toàn quốc.
c- Tỷ trọng sản phẩm của một ngành sản xuất nào
đó của vùng chiếm trong toàn bộ sản phẩm của
ngành đó trong cả nớc (tính theo đơn vị tự nhiên và
giá trị)
SI
V

và G
S
I
V
SI
N
V
S
I
N
G
S
I
V
: Giá trị sản lợng của ngành sản xuất "I" của
vùng
V
S
I
N
: Giá trị sản lợng của ngành sản xuất "I" của
toàn quốc
Hoặc tỷ trọng đó về số công nhân và số vốn đầu t
cơ bản.
Trong đó
Số công nhân của ngành sản xuất "I" của vùng
Số vốn đầu t cơ bản của ngành sản xuất "I" của
vùng
Số vốn đầu t cơ bản của ngành sản xuất "I" của toàn
quốc

Số công nhân của ngành sản xuất "I" của toàn quốc
d- Tỷ trọng giá trị sản lợng của một ngành nào đó
của vùng chiếm trong tổng giá trị sản lợng của
vùng.
0
Trong đó
Tổng giá trị sản lợng của vùng
Giá trị sản lợng của ngành sản xuất "I" của vùng
Hoặc tỷ trọng đó về số vốn đầu t cơ bản
0
Trong đó
Tổng số công nhân sản xuất của vùng
Tổng số vốn đầu t cơ bản của vùng
Số công nhân của ngành sản xuất "I" của vùng
Số vốn đầu t cơ bản của ngành "I" của vùng
Chỉ tiêu "a" và "b" cho phép xác định vị trí của một
ngành nào đó trong sự phân công lao động xã hội
theo lãnh thổ của vùng và của toàn quốc.
Chỉ tiêu "c" và "d" cho phép xác định vị trí của một
ngành nào đó trong nền kinh tế quốc dân của vùng
và của toàn quốc.
Kết hợp tấtcả 4 chỉ tiêu đó với nhau sẽ cho phép
phát hiện các ngành sản xuất chuyên môn hoá chủ
yếu và trình độ chuyên môn hoá của chúng trong
một vùng kinh tế. Muốn biết ngành chuyên môn
hoá nào có trình độ chuyên môn hoá cao hơn trong
các ngành chuyên môn hoá của vùng, và muốn biết
ngành nào có trình độ chuyên môn hoá cao hơn về
một ngành sản xuất nào đó (hoặc về toàn bộ sản
xuất chuyên môn hoá vùng) phải dùng phơng pháp

so sánh theo hệ số chie tiêu này.
Câu 14: Trình bầy nội dung và phân tích cơ cấu
của tổng hợp thể kinh tế của vùng. Lấy ví dụ
thực tiễn minh hoạ?
Trả lời:
Phát triển tổng hợp là bản chất của nền kinh tế theo
định hớng Xã hội chủ nghĩa. Nó xác định cơ cấu
kinh tế hợp lý nhất của vùng, phản ánh các mối liên
hệ kinh tế trong nội bộ vùng.
Phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng có nghĩa là
mỗi một vùng kinh tế phải là một tổng thể kinh tế
đa ngành, đa lĩnh vực, phát triển mạnh mẽ và cân
đối với nhau. Có nh vậy mới có sự hỗ trợ nhau tốt
nhất trong sản xuất kinh doanh cũng nh trong các
mặt hoạt động phát triển khác của vùng mới khai
thác và sử dụng đợc hợp lý những nguồn tài nguyên
thiên nhiên, những nguồn lao động, đảm bảo cho
vùng một mặt có thể tự túc đợc phần lớn nhu cầu
của mình, mặt khác có thể làm tròn trách nhiệm đã
đợc phân công đối với nền kinh tế của cả nớc. Nhng
sự phát triển tổng hợp của vùng kinh tế không phải
là một sự phát triển có tính cô lập, cục bộ, đóng
khung, khép kín.
Sự phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng là một
sự phát triển cân đối tối u của các ngành kinh tế tồn
tại trong vùng. trớc hết phải đảm bảo cho hớng
chuyên môn hoá của vùng phát triển một cách
thuận lợi nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chuyên môn hoá sản xuất kết hợp với phát triển
tổng hợp chính là thực hiện sự kết hợp giữa lợi ích

của vùng và lợi ichs của cả nớc trên nguyên tắc lợi
ích cục bộ phục tùng lợi ích toàn cục. Đó cũng là
tính u việt của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trờng, định hớng Xã hội chủ nghĩa.
Sự phát triển cân đối tối u của các ngành kinh tế
trong vùng không chỉ nhằm phát hiện và khai thác
đến mức cao nhất lợi thế so sánh, mọi nguồn nhân
tài vật lực của vùng, mà còn để tạo ra sự liên hệ và
phối hợp tốt nhất giữa các ngành kinh tế khác nhau
ở trong vùng và để tạo ra sự liên hệ hợp lý giữa
trong vùng với ngoài vùng.
Muốn phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng, cần
xác định rõ số lợng ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế
trong vùng. Số lợng ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế
của các vùng thờng rất khác nhau tuỳ thuộc vào sự
chuyên môn hoá và trình độ phát triển của lực lợng
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
sản xuất của vùng. Trong mỗi một vùng kinh tế,
bên cạnh các ngành sản xuất chuyên môn hoá, cần
phát triển hợp lý một tổng hợp thể các ngành kinh
tế khác để tạo ra sản phẩm nhằm thoả mãn đầy đủ
nhất, kinh tế nhất, hợp lý nhất nhu cầu về nhiên
liệu, năng lợng, vật liệu xây dựng cho sản xuất và
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong vùng. Sự cân
đối các ngành kinh tế trong nội bộ vùng nhằm hợp
lý hoá mối liên hệ trong và ngoài vùng về tất cả các
khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Sự phát triển
của vùng kinh tế không loại trừ việc nhập từ ngoài
vào những sản phẩm và dịch vụ cần thiết mà trong

vùng không thể sản xuất hoặc không đủ điều kiện
để sản xuất với giá thành hạ, chất lợng đảm bảo. Sự
phát triển tổng hợp của vùng kinh tế không phải là
một sự phát triển của một tập hợp đơn giản của các
ngành kinh tế khác nhau chỉ có liên hệ với nhau về
mặt cùng chung một lãnh thổ phân bố, mà là một sự
kết hợp xã hội của sản xuất trong phạm vi một vùng
kinh tế. Giữa các ngành của một tổng hợp thể kinh
tế vùng có một sự phụ thuộc với nhau theo một tỷ lệ
nhất định khiến chúng phát triển một cách nhịp
nhàng cân đối với nhau theo một quy hoạch thống
nhất. Tuy nhiên, mối liên hệ mật thiết giữa các phần
tử cơ cấu của vùng kinh tế không phải đợc hình
thành ngay trong một lúc, mà hình thành dần dần
theo sự phát triển toàn bộ lực lợng sản xuất của
vùng trong mối quan hệ liên vùng. Vì vậy, trong
từng giai đoạn phát triển của tổng hợp thể kinh tế
vùng, có thể cha hình thành đầy đủ các mối liên hệ
kinh tế và công nghệ. Cho nên, trong việc xác định
cơ cấu kinh tế của vùng theo nguyên tắc tơng lai,
phải dự báo đợc những khả năng biến động để có
thể tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo sự phát triển
tổng hợp hợp lý của vùng.
Sự phát triển tổng hợp của các vùng kinh tế trên cơ
sở kết hợp một cách cân đối và nhịp nhàng các
ngành kinh tế trong một vùng cho phép loại trừ
hoặc giảm bớt những sự vận chuyển không hợp lý,
cho phép tối u hoá các mối liên hệ kinh tế trong và
ngoài vùng, do đó sẽ tiết kiệm đợc chi phí trong quá
trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm của tất cả

các ngành.
Chuyên môn hoá sản xuất kết hợp chặt chẽ với phát
triển tổng hợp nền kinh tế của vùng tạo thành tổng
hợp thể kinh tế vùng. Tổng hợp thể kinh tế vùng
bao gồm ba nhóm ngành chủ yếu sau đây:
a- Các ngành sản xuất chuyên môn hoá
Các ngành sản xuất chuyên môn hoá của vùng bao
gồm những ngành sản xuất đóng vai trò chủ yếu
trong nền kinh tế vùng, quyết định phơng hớng sản
xuất chủ yếu của vùng, quyết định vị trí của vùng
trong sự phân công lao động theo lãnh thổ giữa các
vùng trong nớc, quyết định sự hình thành tổng hợp
thể kinh tế vùng và việc tổ chức hợp lý quản lý kinh
tế của vùng. Những ngành này hình thành và phát
triển trên cơ sở những điều kiện thuận lợi nhất của
vùng và tạo ra sản phẩm hàng hoá vùng có ý nghĩa
quốc gia và quốc tế.
Sản phẩm hàng hoá vùng là sản phẩm có chất lợng
cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh. Khối lợng sản
phẩm hàng hoá vùng phải góp phần thoả mãn nhu
cầu cả nớc hay nhu cầu của nhiều vùng khác nhau
trong nớc sau khi đã thoả mãn nhu cầu của nội bộ
vùng về sản phẩm đó. Ngành sản xuất chuyên môn
hoá của vùng kinh tế là ngành xuất phần lớn sản
phẩm của mình sang các vùng khác và sản phẩm do
nó sản xuất ra chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong cơ
cấu kinh tế của vùng hoặc của cả nớc.
b- Các ngành sản xuất bổ trợ
Các ngành sản xuất bổ trợ bao gồm những ngành
chủ yếu phát triển để trực tiếp phục vụ cho các

ngành sản xuất chuyên môn hoá vùng. Những
ngành này có liên hệ gắn bó với các ngành sản xuất
chuyên môn hoá vùng. Có thể nói không có các
ngành sản xuất bổ trợ thì các ngành sản xuất
chuyên môn hoá cũng không thể phát triển đợc.
Nhng sự phát triển của các ngành bổ trợ laịo do yêu
cầu phát triển của các ngành chuyên môn hoá vùng
quy định. Do đó, tuỳ theo từng vùng, các ngành lại
phát sinh hay tồn tại và phát triển theo hớng sản
xuất chuyên môn của vùng. Thông thờng các ngành
sản xuất bổ trợ gồm:
+ Các ngành khai thác nguyên liệu, làm giàu
nguyên liệu cung cấp cho các ngành sản xuất
chuyên môn hoá vùng
+ Các ngành cung cấp thiết bị, vật liệu, nguyên
liệu, năng lợng cho các ngành sản xuất chuyên môn
hoá vùng
+ Các ngành có liên hệ chặt chẽ với các ngành sản
xuất chuyên môn hoá vùng về qui trình công nghệ.
c- Các ngành sản xuất phụ
Các ngành sản xuất phụ bao gồm những ngành
không có liên quan trực tiếp với các ngành sản xuất
chuyên môn hoá vùng, nhng rất cần thiết cho sự
phát triển vùng, vì những ngành này có thể đáp ứng
đợc một phát hiện quan trọng những nhu cầu có
tính chất địa phơng. Những ngành sản xuất phụ
phát triển dựa trên cơ sở các nguồn nhiên liệu nhỏ
chỉ có ý nghĩa địa phơng. Thờng các ngành sản xuất
phụ của vùng gồm:
+ Các ngành sử dụng phế liệu và phế phẩm của

ngành sản xuất chuyên môn hoá của vùng
+ Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng địa phơng
+ Các cơ sở chế biến lơng thực thực phẩm
+ Các cơ sở chế tạo và sửa chữa máy móc dùng
trong địa phơng
Ba ngành nói trên liên hệ gắn bó, cấu kết với nhau
trong sự phát triển tổng hợp của nền kinh tế. Giữa
ngành sản xuất chuyên môn hoá với các ngành sản
xuất bổ trợ và giữa các ngành sản xuất bổ trợ với
nhau có một mối liên hệ chặt chẽ về mặt công
nghệ. Giữa các ngành sản xuất chuyên môn hoá và
bổ trợ với các ngành sản xuất phụ của vùng có một
sự liên quan cùng hớng theo định hớng phát triển
chung của vùng, trong việc sử dụng chung các
nguồn nhân, tài, vật, lực của vùng.
Câu 15: Phân biệt các loại vùng kinh tế ? Lấy ví
dụ thực tiễn để minh hoạ?
Trả lời:
* Các loại vùng kinh tế
Có hai loại vùng kinh tế
Vùng kinh tế ngành
Vùng kinh tế ngành là một vùng ở đó phân bố tập
trung một ngành sản xuất nhất định, ví dụ vùng
nông nghiệp, vùng công nghiệp Vùng kinh tế
ngành cũng có tính chất tổng hợp của nó. Trong
vùng kinh tế ngành không chỉ có các ngành sản
xuất chuyên môn hoá mà có cả một cơ cấu phát
triển tổng hợp của vùng ngành, trong đó các ngành
sản xuất chuyên môn hoá là cốt lõi của vùng.
Sự hình thành và phát triển của vùng kinh tế ngành

cũng là một quá trình phát triển khách quan dựa
trên sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ.
Lực lợng sản xuất càng phát triển, cơ cấu kinh tế
càng phức tạp thì vùng kinh tế ngành sẽ chồng chéo
lên nhau, đen xen lẫn nhau và đến một lúc nào đó,
hầu nh không tồn tại các vùng kinh tế của một
ngành mà chỉ có các vùng kinh tế đa ngành phứctạp
với các sản phẩm phức tạp.
Các vùng kinh tế ngành có ý nghĩa quốc gia là cơ
sở hoạch định các chính sách phát triển và phân bố
của các ngành, là cơ sở để kết hợp kế hoạch hoá và
quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
Vùng kinh tế tổng hợp
Vùng kinh tế tổng hợp là một vùng kinh tế đa
ngành phát triển một cách nhịp nhàng cân đối. Nó
là một phần tử cơ cấu của nền kinh tế quốc gia.
Sự chuyên môn hoá của vùng kinh tế tổng hợp đ ợc
quy định bởi các vùng kinh tế ngành tồn tại trong
vùng kinh tế ngành tổng hợp mà sự chuyên môn
hoá của chúng có ý nghĩa đối với các ngành kinh tế
tổng hợp khác. Lực lợng sản xuất càng phát triển,
phân công lao động xã hội càng tỉ mỉ và phân công
lao động theo lãnh thổ trong ngành ngày càng sâu
sắc sẽ làm cho cơ cấu kinh tế của các vùng kinh tế
tổng hợp càng thêm phức tạp. Khi đó, sự chuyên
môn hoá của các vùng kinh tế tổng hợp trở thành sự
chuyên môn hoá của nhiều ngành kinh tế trong
vùng. Số ngành chuyên môn hoá của các vùng kinh
tế tổng hợp tăng lên không có nghĩa là trình độ
chuyên môn hoá của chúng giảm xuống, bởi vì sự

chuyên môn hoá của vùng phản ánh mối quan hệ
của vùng với nền kinh tế của cả nớc hoặc với nhiều
vùng kinh tế tổng hợp khác.
Vùng kinh tế tổng hợp gồm có hai loại: Vùng kinh
tế cơ bản và vùng kinh tế hành chính
a- Vùng kinh tế cơ bản: là vùng có diện tích rộng
hơn ngành sản xuất chuyên môn hoá nhiều hơn và
sự phát triển tổng hợp của vùng cũng phức tạp hơn
so với vùng kinh tế hành chính. Vùng kinh tế cơ
bản chỉ có ý nghĩa và chức năng kinh tế. Do đó tác
dụng chủ yếu của vùng kinh tế cơ bản là giúp cho
việc nghiên cứu lập các chơng trình kế hoạch dài
hạn về phát triển kinh tế xã hội tầm quốc gia đợc
xác đáng, giúp cho việc phân bố hợp lý sản xuất
trong cả nớc và giữa các vùng giúp cho việc xây
dựng tốt hơn mối liên hệ kinh tế giữa các vùng cũng
nh trong cả nớc và giúp cho việc phối hợp tốt nhất
giữa các vùng trong vấn đề khai thác một cách có
hiệu quả nhâts mọi nguồn tài nguyên, lao động, cơ
sở vật chất kỹ thuật của đất nớc, hình thành và
điều tiết các cân đối lãnh thổ lớn, định hớng các
chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ tầm vĩ mô.
b- Vùng kinh tế hành chính là vùng không những
có chức năng kinh tế mà còn có chức năng hành
chính. Vùng kinh tế hành chính là kết quả của sự
thống nhất giữa quản lý kinh tế với quản lý hành
chính, là những vùng hành chính đợc xây dựng theo
nguyên tắc kinh tế, ranh giới hành chính và kinh tế
thống nhất.
Do ý nghĩa và chức năng kinh tế của nó, cho nên

vùng kinh tế hành chính cũng có đầy đủ hai nội
dung cơ bản của một vùng kinh tế tổng hợp là
chuyên môn hoá sản xuất và phát triển kinh tế tổng
hợp. Bản thân vùng kinh tế hành chính cũng là một
tổng hợp thể kinh tế xã hội. Do ý nghĩa và chức
năng hành chính của nó cho nên mỗi vùng kinh tế
hành chính cũng là một đơn vị kinh tế trong phân
cấp quản lý có bộ máy, có ngân sách riêng và có thị
trờng địa phơng. Những cơ quan chính quyền của
vùng kinh tế hành chính thi hành chức năng quản lý
hành chính đồng thời cùng thực hiện chức năng
quản lý kinh tế. Dân số cũng nh diện tích của vùng
kinh tế - hành chính phải tuỳ thuộc vào khả năng và
trình độ quản lý kinh tế và hành chính, chứ không
chỉ phụ thuộc vào yếu tố kinh tế.
Câu 16: Trình bầy tiềm năng, đánh giá hiện
trạng và định hớng phát triển kinh tế xã hội của
1- Vùng đông bắc Bắc Bộ
2- Vùng Tây Bắc
3- Vùng đồng bằng sông Hồng
4- Vùng Bắc Trung Bộ
5- Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
6- Vùng Tây Nguyên
7- Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Trả lời:
1- Vùng Đông Bắc Bắc bộ
Diện tích tự nhiên 67.006 km
2
, chiếm 20,24% diện
tích cả nớc. Dân số 10.485.200 ngời chiếm 14,37%

dân số cả nớc (1995) bao gồm các tỉnh Phúc Thọ,
Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Bắc
Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,
Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái.
* Tiềm năng và hiện trạng và định hớng phát
triển kinh tế - xã hội
Tiếm năng và hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
a- Vị trí địa lý
Vùng Đông Bắc Bắc Bộ có một phần gắn liền với
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, liên kết và có quan
hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng sông Hồng, với
nhiều trung tâm đô thị, hải cảng lớn nh Hà nội, Hải
Phòng. Đó là cơ sở đẩy mạnh phát triển kinh tế xã
hội của vùng.
Biên giới phía bắc giáp Trung Quốc có 3 cửa khẩu
lớn: Móng Cái, Đồng Đăng, Lào Cai là điều kiện
giao lu, hội nhập khoa học - công nghệ, trao đổi
phát triển kinh tế của vùng với quốc tế trên lục địa.
Đông Bắc Bắc Bộ là vùng tập trung nhiều khoáng
sản nhất ở nớc ta và có nhiêu cảnh quan thiên nhiên
nên hấp dẫn các nhà đầu t trong và ngoài nớc tham
gia phát triển kinh tế xã hội của vùng.
b- Tài nguyên thiên nhiên
Nằm trên hệ thống địa hình các cánh cung, vùng
Đông Bắc Bắc Bộ có thế mạnh là có nguồn năng l-
ợng than đá với ba dải lớn là Cẩm Phả, Hòn Gai và
Mạo Khê - Uông Bí, trữ lợng thăm dò khoáng sản
3,6 tỉ tấn. Ngoài ra than còn có ở một số điểm rải
rác nh Phấn Mễ, Làng Cẩm (Bắc Thái) trữ lợng
khoảng 80 triệu tấn, than lửa dải Nà Dơng (Lạng

Sơn) với trữ lợng khoảng 100 triệu tấn, than Bố Hạ
(Hà Bắc) nguồn năng lợng này hiện đang khai thác
và sử dụng
Các khoáng sản kim loại và không kim loại cũng
khá lớn, khoáng sản không kim loại có đá vôi để
sản xuất vôi, xi măng trữ lợng hàng tỉ tấn, phân bố
khắp các tỉnh đất sét cao lanh sản xuất gạch không
nung ở Quảng Ninh (Giếng Đáy), Phú Thọ Apatít,
nguyên liệu sản xuất phân bón ở Lào Cai tổng trữ l-
ợng khoảng 1,4 tỉ tấn.
Khoáng sản kim loại rất đa dạng, phần lớn là mỏ
vừa và nhỏ nh sắt ở Thái Nguyên, Hà Giang, Yên
Bái trữ lợng 1,5 triệu tấn, titan nằm trong quặng sắt
Manhetit ở Thái Nguyên, trữ lợng 390 nghìn tấn,
thiếc ở Tĩnh Túc (Cao Bằng), ở Sơn Dơng, Yên Bái,
đồng ở Lào Cai, trữ lợng 781 nghìn tấn, bôxit ở
Lạng Sơn, chì, kẽm ở Trợ Điền (Bắc Cạn)
ăngtimoan ở Tuyên Quang, vàng ở Bắc Cạn, Lạng
Sơn Vì trình độ công nghệ và vốn còn hạn chế
nên hiện nay mới khai thác đợc phần nào thiếc và
sắt. Các mỏ tuy không lớn nhng chất lợng quặng
khá tốt, hàm lợng kim loại cao nh thiếc, bôxit ở Cao
Bằng, Lạng Sơn nên có giá trị xuất khẩu.
Còn một số khoáng sản khác tuy quy mô nhỏ nhng
lại có vai trò quan trọng dùng làm chất phụ trong
công nghệ chế biến.
Đất là thế mạnh của sản xuất nông, lâm nghiệp của
vùng.
Vùng Đông Bắc có các loại đất chủ yếu sau đây
+ Đất đỏ đá vôi, phân bố theo các cánh cung, nhiều

nhất là Hà Tuyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai rất
thích hợp với cây thuốc lá, đỗ tơng, ngô
+ Đất pheralit đỏ vàng, phát triển trên sa diệp thạch.
Phân bố chủ yếu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú
thọ, Yên Bái, Bắc Giang thích hợp với cây chè, trầu
sở
Đất phù sa cổ phân bố chủ yếu ở Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, miền giáp đồng bằng,
thích hợp với cây công nghiệp.
Đất phù sa mới, phân bố ở đồng bằng và ven sông
trong địa bàn có nớc thì gieo trồng lúa, ở vùng đất
cao trồng cây công nghiệp.
Rừng của vùng Đông Bắc còn rất ít, phần lớn là
rừng thứ sinh, rừng xavan, cây bụi. Vùng Đông Bắc
đang khôi phục rừng để bảo vệ tài nguyên, đảm bảo
cân bằng sinh thái, phục vụ cho khu công nghiệp
Quảng Ninh, cho nguyên liệu giấy, cho môi sinh.
Ngoài ra rừng của vùng này có nhiều dợc liệu nh
quế ở Yên Bái, Quảng Ninh, hồi ở Lạng Sơn, Cao
Bằng và sa nhân, tam thất ở Lào Cai, Hà Giang, cây
ăn quả á nhiệt nh đào, táo, mận, lê ở Cao Bằng,
Lạng Sơn, Lào Cai.
Đông Bắc có nhiều đồng cỏ liền dải trong các thung
lũng, trên các đồi thấp là cơ sở để phát triển các
động vật ăn cỏ.
Đông Bắc có khí hậu lạnh về mùa đông do hớng địa
hình cánh cung mở ra ở biên giới đón gió lạnh từ
phơng Bắc. Mùa hè nóng ẩm, nhiệt độ cao.
Về tài nguyên biển có vịnh Bái Tử Long và vịnh Hạ
Long với trên 3000 đảo, biển nông, trữ lợng cá

không nhiều nh các vùng khác, ở trong động nhiều
loại sò, ốc. Đặc biệt nhân dân vùng đảo Cô Tô còn
chăn nuôi ngọc trai, đảo rêu nuôi khỉ để làm dợc
liệu và còn là cảnh quan kỳ thú để thu hút khách du
lịch.
c- Tài nguyên nhân văn
- Phong Châu (Phú Thọ) đến năm 1993 có trên 10
triệu ngời sống trong vùng, mật độ dân số của vùng
là 95 ngời/km
2
đông nhất là ngời Việt, dân tộc thiểu
số ngời Tày, Nùng có số lợng lớn, còn lại là ngời
Hoa, Dao, Cao Lan, Sán Chỉ mỗi dân tộc đều có
nét văn hoá độc đáo riêng.
- Vùng Đông Bắc đã phản ánh bề dầy lịch sử của
dân tộc với các di tích văn hoá, các di tích còn đợc
bảo tồn, có giá trị khoa học về giáo dục truyền
thống, về truyền bá kiến thức. Đó là những di tích
với những kiến trúc độc đáo, nơi thờ các danh nhân,
kèm theo các lễ hội truyền thống, những làn điệu
dân ca nh hát lợn, hát ví Vùng này còn là vùng có
những di tích cách mạng nổi tiếng nh Pắcbó, Tân
Trào.
Cảnh quan văn hoá này kết hợp với những cảnh
quan tự nhiên nh vịnh Hạ Long, động Tam Thanh,
Nhị Thanh, núi SaPa, Tam Đảo, hồ Núi cốc, hồ Ba
Bể, thác Bản Dốc là cơ sở để phát triển ngành du
lịch dịch vụ.
d- Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
Tiềm năng tự nhiên và kinh tế của vùng đợc khai

thác sớm do mục đích khai thác thuộc địa của T bản
Pháp 40-52% vốn đầu t vào Đông Dơng đã tập
trung vào vùng này để lấy ra 27,7 triệu tấn than;
217,3 nghìn tấn thiếc; gần 600 ngàn tấn quặng sắt
và mang gan; 315,5 ngàn tấn phốt phát.
Đến năm 1992 đã có 290 xí nghiệp trên 64% là xí
nghiệp công nghiệp địa phơng. Cơ cấu ngành công
nghiệp đã có nhiều biến đổi, số xí nghiệp công
nghiệp nặng với qui mô lớn chiếm tỷ lệ lớn nhất cả
nớc nh khai thác năng lợng, luyện kim, cơ khí, hoá
chất, vật liệu xây dựng. Đông Bắc Bắc Bộ cung cấp
98% than đá, hơn 60% thép cho cả nớc.
Về cơ cấu lãnh thổ công nghiệp, hình thành những
trung tâm công nghiệp chuyên môn hoá nh luyện
kim đen Thái Nguyên, hoá chất Việt Trì, Lâm Thao,
khai thác than Hòn Gia, Cẩm Phả, phân bón Bắc
Giang.
Về lâm nghiệp đã có những cố gắng rất lớn, đặc
biệt là việc trồng rừng, xây dựng vùng nguyên liệu
giấy, gỗ trụ mỏ, rừng dợc liệu nhng tình trạng
khai phá thiếu qui trình kỹ thuật làm cho diện tích
rừng giảm nhanh, không cân đối với trồng rừng.
- Kinh tế biển phát triển chậm, chủ yếu là khai thác
thuỷ sản trong lồng, chế biến thuỷ sản mang tính
chất thủ công.
Trong quá trình phát triển kinh tế của vùng, một số
địa phơng đã không chú ý đến bảo vệ môi trờng,
gây ô nhiễm môi sinh nh khai thác than, sinh vật
vẫn cha đợc phục hồi, hoạt động của tàu thuyền
máy, bốc dỡ than đã làm ô nhiễm nớc biển cần đợc

nghiên cứu và có giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi
trờng sinh thái.
- Về nông nghiệp đã hình thành một số vùng
chuyên canh cây công nghiệp nh chè Thái Nguyên,
Yên Bái, Lào cai, Vĩnh Phú, thuốc lá Lạng Sơn,
Cao Bằng, lạc Bắc Giang, mía Vĩnh Phúc, Phú Thọ
đặc biệt trong vùng có giống chè san, cây cao, chất
lợng tốt, đợc trồng nhiều ở Hà Giang.
+ Sản xuất lơng thực chủ yếu là để tự túc, sản lợng
lơng thực qui thóc đến năm 1995 đã đạt 2.694.900
tấn, trong đó lúa là 1.906.900 tấn chiếm 70,75% l-
ơng thực của vùng, bình quân lơng thực 237 kg/ng-
ời.
Về chăn nuôi chủ yếu là nuôi trâu bò, trâu đợc
nuôi nhiều ở Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Yên Bái. Vùng có giống lợn Móng Cái nổi
tiếng giống cung cấp cho cả nớc.
Các ngành dịch vụ đã chuyển biến theo xu thế mới,
thơng mại phát triển khá nhất là ở biên giới, thơng
nghiệp, giao thông liên vùng, liên tỉnh ít. Du lịch
biển, lễ hội phát triển, song du lịch miền núi còn
nhỏ bé. Du lịch phát huy đợc tiềm năng các dịch vụ
khác cũng phát triển chậm, hiệu quả thấp.
So với trớc đổi mới tình hình kinh tế xã hội của
vùng Đông Bắc Bắc Bộ đã khởi sắc song vẫn cha
khai thác hết tiềm năng. Tổng GDp cả vùng chỉ
bằng 7,5% so với cả nớc. Tốc độ tăng trởng GDP
giai đoạn 1991-1995 bình quân hàng năm 5,9%
trong khi đó dân số tăng nhanh, nên GDP bình quân
đầu ngời chỉ đạt 124USD/ ngời, thấp so với các

vùng khác trong cả nớc.
Cơ cấu GDP thời kỳ 1991-1995 cho thấy nông lâm
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, GDP công nghiệp và
xây dựng có tăng nhng nhỏ, GDP dịch vụ không
tăng mà có chiều hớng giảm.
* Định hớng phát triển kinh tế xã hội
a- Vấn đề cấp thiết nhất của vùng là khôi phục u thế
tự nhiên bằng cách khôi phục rừng, ở những nơi đã
khai thác cần phải phát triển trồng rừng làm nguyên
liệu cho sản xuất giâý, cung cấp gỗ trụ mỏ.
b- Trang bị công nghệ mới, đồng bộ cho các khu
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản hiện
có đồng thời hợp tác liên doanh với nớc ngoài nhằm
khai thác khoáng sản với hiệu quả cao để xuất
khẩu.
c- Phát triển cây công nghiệp mũi nhọn, trớc hết là
cây chè, hồi, quế để xuất khẩu, phát triển cây ăn
quả đặc thù nh mận, đào, táo, lê.
d- Phát triển đàn gia súc lớn (trâu, bò) lấy thịt, sữa
xuất khẩu và tự túc sức kéo.
e- Xây dựng cơ cấu hạ tầng, kinh tế và xã hội, đặc
biệt là hệ thống giao thông vận tải, các cơ sở y tế,
trờng học ở vùng cao, thực hiện định canh, định c
triệt để cho đồng bào các dân tộc ít ngời.
Về mặt lãnh thổ vùng Đông Bắc sẽ phát triển theo
các tuyến và các cực sau đây
+ Việt Trì: Theo hai tuyến sông Thao, sông Chảy,
sông Lô trên cơ sở khai thác thuỷ điện Thác Bà, chè
Phú Thọ, Sơn Dơng, khai thác Apatit, chế biến gỗ,
du lịch Tân Trào, Tam Đảo, SaPa.

+ Thái Nguyên: Với hai tuyến quốc lộ 3 và liên tỉnh
13 dọc theo sông Cầu trên cơ sở khai thác quặng
sắt, than, thiếc, chì, kẽm, cơ khí Gia Sàng, Sông
Công, kính Đáp Cầu, chế biến chè Thái Nguyên du
lịch hồ Núi Cốc, hồ Ba Bể, Pắcbó.
+ Hòn Gai: Dọc theo tuyến đờng 18 và đờng thuỷ
nội địa Hạ Long, Bái Tử Long với các hải cảng:
Cửa Ông, Hòn Gai, Cái Lân trên cơ sở khai thác
than, cơ khí khai mỏ, cơ khí đóng tàu, gạch Giếng
Đáy và khu du lịch nghỉ dỡng trọng điểm của miền
Bắc Hạ Long, Móng Cái, Côn Sơn, Kiếp Bạc.
2- Vùng Tây bắc
Diện tích tự nhiên 35.955 km
2
, chiếm 10,86% diện
tích cả nớc. Dân số 2.051.700 ngời, chiếm 2,82%
dân số cả nớc (1994) bao gồm các tỉnh Lai Châu,
Sơn La và Hoà Bình.
* Tiềm năng phát triển
+ Vị trí địa lý:
Toạ độ địa lý từ 20
0
48' đến 23
0
Bắc và 102
0
09' đến
102
0
52' phía Đông. Phía Bắc giáp Trung Quốc có

cửa khẩu Lai Vân, phía Tây và Tây Nam giáp Lào
có cửa khẩu Điện Biên, Sông Mã, Mai Sơn là điều
kiện giao lu kinh tế với các nớc láng giềng.
Phía Đông và phía Nam giáp các vùng kinh tế Đông
Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ đó là
điều kiện để phát triển thế mạnh kinh tế của Tây
Bắc.
+ Tài nguyên thiên nhiên
- Nguồn năng lợng và khoáng sản
Khác với vùng Đông Bắc, vùng này có địa hình núi
cao, hiểm trở, cắt xẻ nhiều, nhiều sông suối, thung
lũng sâu. Độ cao trung bình trên 1000m, nghiêng từ
Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Đông là khối núi
Hoàng Liên Sơn cao sừng sững.
Khoáng sản của vùng đa dạng phong phú, nhng quy
mô vừa và nhỏ. nguồn tài nguyên vùng phần lớn
còn ở dạng tiềm năng. Nếu tổ chức tốt về khai thác
và chế biến sẽ tạo ra các sản phẩm trao đổi liên
vùng và xuất khẩu.
- Đất: Đất của vùng chủ yếu là đất lâm, nông
nghiệp. Có hai loại đất chủ yếu là đất Pharalit đỏ
vàng, phong hoá từ đá vôi và các loại sa diệp thạch,
đất bồi tụ trong các thung lũng ven sông.
- Rừng có diện tích là 423,9 nghìn ha, chiếm 4,50%
diện tích rừng cả nớc. Rừng gỗ, tre nứa phần lớn tập
trung ở Hoà Bình. Trong rừng ít có gỗ quý hiếm,
chỉ có một số giá trị nh Pơmu, lát hoa, thông ba lá
trong rừng có nhiều dợc liệu quý nh sa nhân, tam
thất ở Lai Châu, đặc biệt rừng Tây Bắc có nhiều
cánh kiến động vật có nhng ít hơn so với rừng các

tỉnh miền Trung và ngày càng suy giảm nhanh.
Cao nguyên và thung lũng còn là địa bàn phát triển
chăn nuôi trâu bò quy mô lớn của vùng.
- Khí hậu
Gió Đông Bắc lạnh đến muộn cho phép địa phơng
có thể sản xuất đợc cây a lạnh quanh năm, các
giống rau ôn đới, các loại dợc liệu nh tam thất, khí
hậu của vùng tây Bắc cũng gây ra những khó khăn
lớn. Về mùa khô trên các cao nguyên rất hiếm nớc
cho sản xuất và sinh hoạt.
Tài nguyên nhân văn
Tây Bắc là vùng có mật độ dân số tha chỉ có 58 ng-
ời/km
2
(1995) có các nền văn hoá độc đáo và đa
dạng.
* Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
Tây Bắc là vùng có giàu tiềm năng, có lịch sử khai
thác sớm, song có nhiều tồn tại nhiều vấn đề trong
quá trình phát triển kinh tế cho xã hội. Về lâm sản
khai thác đã nhiều nhng do không hợp lý nên đến
nay rừng đã cạn kiệt. Độ che phủ của rừng chiếm
tới 10% rừng nguyên sinh đã hết rừng đầu nguồn
nhiều nơi đã trụi gây nhiều tác hại cho môi trờng
của vùng là đồng bằng Bắc Bộ vậy vấn đề tu bổ và
trồng rừng phải đặt ra hết sức cấp bách, diện tích
trồng rừng có khoảng 90.000 ha cần tiếp tục mở
rộng, cần đầu t và để phát triển rừng đặc biệt là
rừng quanh lòng sông Đà.
Cánh kiến là một trong những mặt chủ lực của vùng

cần phát triển thêm để thành hàng hoá chủ lực của
vùng.
Về nông, lâm nghiệp chủ yếu là chè diện tích sản l-
ợng không bằng chè Đông Bắc, chè cần đợc tổ chức
và chế biến để xuất khẩu có giá trị và ngoài ra vùng
có thêm bông (Tô Hiệu) và đậu tơng (Sơn La) ở hai
vùng những năm gần đây đang có xu hớng để phát
triển trồng cà phê ở Tây Bắc trong điều kiện chống
đợc sơng muối.
Đến năm 1995 có đàn trâu bò chiếm tới 10,19%
đàn trâu bò của cả nớc, đàn trâu bò của vùng đang
có xu hớng tăng ở đây có điều kiện sinh thái rất hợp
với việc chăn nuôi bò sã Mộc Châu, Sơn La là cơ sở
chăn nuôi và chế biến sữa lớn của nớc ta.
Sản xuất lơng thực chủ yếu là tự túc sản lợng thóc
thực thu 521.600 tấn trong đó lúa chỉ có 328.900
tấn, chiếm 63,05% lơng thực của vùng hoa màu chủ
yếu là ngô sắn bình quân 245 kg/ngời thuộc loại
thấp trong nớc đòi hỏi phải tăng năng suất lơng
thực bảo đảm ổn định lơng thực của vùng.
Về công nghiệp phát triển tiềm năng lớn là ngành
thuỷ điện Hoà Bình 1.920MW cung cấp điện cho cả
nớc, chế biến nông sản đáng kể nhất là sữa và đờng
ngoài ra còn có nghệ nông nghiệp cơ khí thủ công
nhìn chung nền công nghiệp còn nhỏ bé cha phát
triển.
Về cơ sở hạ tầng giao thông vận tải chủ yếu là ô tô
hệ thống trục đờng số 6 và đờng liên tỉnh phần lớn
là đờng mòn hoặc vận tải đờng thuỷ trên hồ Hoà
Bình đang phát triển.

3- Vùng đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng có diện tích tự nhiên 12.510
km
2
, chiếm 3,7% diện tích toàn quốc với một vùng
biển bao quanh ở phía Đông và Đông Nam. Số dân
của đồng bằng là 14.284.000 ngời (1995) chiếm
19,58% số dân của cả nớc. Gồm các tỉnh và thành
phố Hà nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Hng Yên, Thái
Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Hà Tây.
Hiện tại cũng nh trong tơng lai đồng bằng sông
Hồng là một trong những vùng có ý nghĩa then chốt
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất n-
ớc.
* Tiềm năng, hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
Đồng bằng sông Hồng có thủ đô Hà nội, cảng Hải
Phòng, sân bay quốc tế Nội Bài là trung tâm kinh
tế, chính trị, xã hội và khoa học công nghệ của Bắc
Bộ và cả nớc. Đồng bằng sông Hồng giáp với vùng
kinh tế Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ là những
vùng có nhiều tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
lâm nghiệp phía Đông của vùng giáp biển, là cửa
ngõ của Vịnh Bắc Bộ nên có nhiều điều kiện phát
triển kinh tế và khai thác bể trầm tích dầu mỏ phân
bố trong phạm vi đồng bằng sông Hồng.
* Vấn đề dân số
Đồng bằng sông Hồng là nơi dân c tập trung đông
đúc nhất trong cả nớc. Việc dân c quá tập trung ở
đồng bằng làm cho mật độ dân số trung bình đã lên
tới 784 ngời/km

2
mật độ này cao hơn 4 lần mật độ
trung bình của toàn quốc vợt quá 2,2 lần so với
đồng bằng sông Cửu Long, 7,6 lần so với khu vực
miền núi và trung du phía Bắc, 17,4 lần so với Tây
Nguyên.
Sự phân bố dân c quá đông ở đồng bằng sông Hồng
liên quan tới nhiều nhân tố nền nông nghiệp thâm
canh cao với nghề trồng lúa nớc chủ yếu đòi hỏi
phải có nhiều lao động trong vùng còn có nhiều
trung tâm công nghiệp quan trọng và một mạng lơí
các đô thị khá dầy đặc. Ngoài ra đồng bằng sông
Hồng đã đợc khai thác từ lâu đời và có điều kiện tự
nhiên khá thuận lợi cho hoạt động sản xuất và c trú
của con ngời.
ở đồng bằng sông Hồng dân số gia tăng vẫn còn
nhanh vì vậy tốc độ tăng dân số cha phù hợp với
nhịp độ phát triển kinh tế xã hội của đồng bằng.
Diện tích canh tác tính theo đầu ngời của đồng
bằng sông Hồng rất thấp so với sức ép quá nặng của
dân số ở đây, bình quân mỗi đầu ngời chỉ đạt 591
m
2
đất canh tác (1989) hoặc 2397m
2
cho mỗi lao
động nông nghiệp (1988). Đất canh tác ít, dân đông
nên phải đẩy mạnh thâm canh. Song nếu việc thâm
canh không đi đôi với việc hoàn lại đầy đủ các chất
dinh dỡng sẽ làm cho đất đai ở một số nơi bị giảm

độ phì nhiêu.
Vấn đề dân số và sự gia tăng dân số đã để lại những
dấu ấn đậm nét về kinh tế - xã hội sản xuất nhìn
chung cha đáp ứng đợc nhu cầu cho ticvhs luỹ và
cải thiện đời sống nhân dân hàng loạt vấn đề cấp
thiết nh việc làm, nhà ở, y tế, văn hoá, giáo dục cha
phải đã đợc giải quyết một cách có kết quả.
Đối với đồng bằng sông Hồng, việc phân bố lại dân
c và lao động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngoài
ra giải pháp ở đồng bằng sông Hồng là việc triển
khai có hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hoá
gia đình nhằm giảm tỷ lệ sinh. Đồng thời, trên cơ
sở lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý, từng bớc giải
quyết việc tại chỗ cho lực lợng lao động thờng
xuyên tăng lên, tiến tới nâng cao chất lợng cuộc
sống của nhân dân trong vùng.
* Vấn đề lơng thực thực phẩm
Đồng bằng sông Hồng là nơi có nhiều khả năng để
sản xuất lơng thực, thực phẩm trên thực tế đây là
vựa lúa lớn thứ hai của cả nớc, sau đồng bằng sông
Cửu Long.
Số đất đai đã đợc sử dụng vào hoạt động nông
nghiệp ở đây chiếm khoảng 50% tổng diện tích tự
nhiên của đồng bằng sông Hồng. Ngoài số đất đai
phục vụ nông nghiệp và các mục đích khác, số diện
tích đất cha đợc sử dụng vẫn còn hơn 45 vạn ha,
trong đó có trên 1 vạn ha diện tích mặt nớc.
Nhìn chung đất đai của đồng bằng sông Hồng đợc
phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình
bồi đắp tơng đối mãu mỡ, tuy vậy độ phì của các

loại đất không giống nhau ở khắp mọi nơi đất đợc
bồi đắp hàng năm màu mỡ hơn đất không đợc bồi
đắp hàng năm (đất trong đê). Loại đất này chiếm
phần lớn diện tích châu thổ, đã bị biến đổi nhiều do
trồng lúa.
ở đồng bằng đất và nớc là hai yếu tố đan quyện vào
nhau. Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cùng
các nhánh của chúng là nguồn cung cấp nớc thờng
xuyên cho hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên cần
thấy đợc cả mặt trở ngại của nó là sự quá thừa nớc
trong mùa ma và sự thiếu nớc trong mùa khô.
Bên cạnh khả năng tự nhiên, những nguồn lực về
kinh tế, xã hội cũng đóng vai trò đáng kể trong việc
phát triển sản xuất lơng thực, thực phẩm. Từ bao
đời nay ngời dân đồng bằng sinh sống chủ yếu bằng
nghề trồng lúa, đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm,
đó là vốn quý để đẩy mạnh sản xuất, ngoài ra sự
phát triển của nền kinh tế cùng với hàng loạt chính
sách mới cũng góp phần quan trọng cho việc giải
quyết vấn đề lơng thực, thực phẩm ở đồng bằng
sông Hồng.
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ
lớn nhất nớc ta, với diện tích gần 4 triệu ha, chiếm
khoảng 10% diện tích toàn quốc. Tại đây có 14,2
triệu ngời đang sinh sống chiếm khoảng 22% dân
số cả nớc.
* Vấn đề sử dụng và cải tạo tự nhiên
Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm phần đất nằm
trong phạm vi (thơng và hạ châu thổ) và phần đất
nằm ngoài phạm vi tác động đó (đồng bằng phù sa)

Vấn đề lơng thực, thực phẩm ở đồng bằng sông
Hồng nằm trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
chung của cả nớc, quá trình giải quyết vấn đề này
liên quan tới hàng loạt các biện pháp kinh tế kỹ
thuật.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý (trong đó cơ
cấu nông nghiệp hợp lý) của đồng bằng đợc coi là
biện pháp quan trọng. Sản xuất lơng thực, thực
phẩm, hàng hoá đợc phát triển theo hớng thâm canh
đa dạng hoá gắn liền với sự nghiệp công nghiệp.
Việc đẩy mạnh chăn nuôi (nhất là lợn, gia cầm) tận
dụng mọi khả năng để nuôi cá nớc ngọt, tôm nớc
lợ, đánh bắt cá biển và chế biến các sản phẩm nông
nghiệp sẽ tạo điều kiện tốt để giải quyết nhu cầu
thực phẩm và tăng sản phẩm xuất khẩu của đồng
bằng này.
* Định hớng phát triển kinh tế xã hội
- Giảm tỷ lệ gia tăng dân số xuống dới 2% để cân
đối tốc độ tăng trởng kinh tế, có biện pháp hữu hiệu
để phân bố lại dân c, giải quyết việc làm, phát triển
kinh tế hộ gia đình
- Xây dựng cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nhằm khai thác đầy đủ tiềm
năng và nguồn lực của vùng, đẩy nhanh tốc độ tăng
trởng kinh tế.
- Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, cần chú ý đến việc bảo vệ môi trờng, duy trì
và phát triển các hệ sinh thái đồng bằng, ven biển,

đảm bảo khai thác tài nguyên nông nghiệp hợp lý
không làm cho đất nghèo kiệt, không sử dụng hoá
chất độc hại.
4- Vùng Bắc trung bộ
Diện tích tự nhiên 51.174 km
2
, chiếm 15,5% diện
tích cả nớc, dân số 9.726.600 ngời chiếm tỷ lệ
13,4% dân số cả nớc. Bao gồm Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên - Huế.
* Tiềm năng và hiện trạng phát triển kinh tế xã
hội
Vị trí địa lý
Bắc Trung Bộ là lãnh thổ có tính chuyển tiếp giữa
các vùng kinh tế phía Nam trải dài từ vĩ tuyến 19
đến vĩ tuyến 16 có các trục giao thông Bắc Nam, đ-
ờng số 1, đờng số 15, tuyến Trờng Sơn, đờng sắt tạo
ra mối liên hệ nhiều về mặt kinh tế - xã hội với các
vùng trong cả nớc.
Về phía Tây giáp Lào tạo điều kiện giao lu kinh tế
với các tỉnh trong nớc và quốc tế.
Tài nguyên thiên nhiên
Đất nông nghiệp chiếm 91% diện tích tự nhiên của
vùng hiện mới sử dụng 54,4% đất nông nghiệp
chiếm 13,5%, lâm nghiệp 36,5%, đất chuyên dùng
4,4%.
Về cấu tạo, đất miền núi và trung du có 3 loại chủ
yếu, một số dienẹ tích bazan ở Nghệ An, Quảng Trị
là thế mạnh cho rừng phát triển.

Đất lâm nghiệp của vùng là 3.436.860 ha chiếm
18,6% diện tích tự nhiên và diện tích đất lâm
nghiệp.
Rừng của Bắc Trung Bộ đứng thứ hai sau Tây
Nguyên, cung cấp nguyên vật liệu cho đồng bằng
Bắc Bộ và xuất khẩu. Xét về cơ cấu rừng sản xuất
có 1583,6 nghìn ha trong đó hiện có 2136 nghìn ha
có rừng.
Đất ở đây là đất phù sa sông biển bồi đắp, quy mô
hẹp, có nhiều bậc thang đây là địa bàn thích hợp
cây công nghiệp ngắn ngày, hoa màu, lơng thực.
- Biển rộng là thế mạnh để phát triển kinh tế biển
Bắc trung Bộ là nơi có nhiều bãi cá có giá trị nh bãi
Hòn Mê, Hòn Né, Hòn Ng (Nghệ An)
Ven bờ có nhiều vũng, đầm, phá là cơ sở nuôi trồng
thuỷ sản và xây dựng cảng biển tốt. Thềm lục địa
còn đợc báo hiệu có trầm tích dầu mỏ. Vùng còn có
nhiều đầm, là cơ sở để sản xuất, nuôi trồng hải
sản
* Định hớng phát triển kinh tế
Về cơ cấu lãnh thổ cần kết hợp 3 tuyến ven biển,
đồng bằng và trung du miền núi để khai thác thế
mạnh của từng tiểu vùng. Cần chú ý đến cây công
nghiệp hàng năm nh lạc, cói, dâu, mía, đồng thời
phát triển cây công nghiệp lâu năm ở các địa phơng
có điều kiện sinh thái thích hợp nh hồ tiêu, chè, cao
su, cà phê và cây ăn quả nh cam, da. Đẩy mạnh
chăn nuôi trâu bò, hơu, dê, phát triển đàn vịt lấy
trứng và thịt xuất khẩu.
Xây dựng các vùng nông nghiệp tập trung mang

tính tổng hợp
Đối với lâm nghiệp cần kết hợp chặt chẽ giữa khai
thác, nuôi trồng và chế biến.
Về kinh tế biển, tổ chức quy mô ra khơi đánh bắt cá
với quy mô lớn, kết hợp giữa đánh bắt và nuôi trồng
ở ven bờ với tổ chức chế biến kịp thời thuỷ hải sản
có giá trị để xuất khẩu.
Công nghiệp cần đi vào phát triển các ngành mũi
nhọn nh vật liệu xây dựng, xi măng, gạch công
nghiệp.
Về kết cấu hạ tầng cần hoàn thiện hệ thống giao
thông liên huyện, liên xã. Nâng cấp và mở rộng hệ
thống quốc lộ phát triển thông tin liên lạc.
Phát huy thế mạnh ngành dịch vụ du lịch, mở rộng
trung tâm du lịch Huế, xây dựng các điểm và các
tuyến du lịch ven biển
Định hớng chủ đạo là chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm đa
vùng Bắc Trung Bộ ra khỏi tình trạng nghèo và lạc
hậu, đa nền kinh tế vùng tiến kịp mức trung bình
toàn quốc và tạo điều kiện đi xa hơn nữa vào những
năm tiếp theo.
5- Vùng duyên hải nam trung bộ
Diện tích tự nhiên 33.773 km
2
, chiếm gần 19,2%
diện tích cả nớc. Dân số 6.305.100 ngời (1995)
chiếm hơn 8,64% dân số cả nớc, bao gồm thành
phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà.

* Tiềm năng phát triển
Vị trí địa lý
Duyên hải Nam Trung Bộ có một bộ phận lớn lãnh
thổ thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đó
là điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế - xã hội của vùng. Phía Bắc là đèo Hải Vân,
điểm cuối cùng của dãy Trờng Sơn Bắc. Phía Tây là
dãy Trờng Sơn Nam với hệ thống cao nguyên đất đỏ
bazan giàu có của vùng Tây Nguyên, là vùng có
quan hệ chặt chẽ với vùng duyên hải Nam Trung
Bộ. Phía Nam là vùng Đông Nam Bộ, cơ sở trao đổi
vật chất khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế
của vùng. Phía Đông là Biển Đông với các cảng nớc
sâu, những quần đảo lớn nh Hoàng Sa, Trờng Sa với
nhiều đảo ven bờ tạo điều kiện phát triển kinh tế
biển, giao lu với nớc ngoài.
Tài nguyên thiên nhiên
Biển là tiềm năng lớn nhất của vùng với bờ biển dài
khoảng 800 km từ Hải Vân đến cực Nam Trung Bộ.
Dọc bờ biển có nhiều cửa sông, eo biển, vũng,
vịnh trong đó có những vịnh rộng và đẹp nh Cam
Ranh, Van Phong, Đại Lãnh. Đó là địa bàn tập
trung động vật ven bờ, nơi c trú của các ghe,
thuyền đồng thời là nơi xây dựng hải cảng tốt nh
Đà Nẵng, Hội An, Dung Quất, Sa Huỳnh, Qui
Nhơn, Nha Trang
Vùng có nhiều bãi biển đẹp, nớc trong, khí hậu ấm
áp thích hợp để phát triển an dỡng, du lịch nh Sơn
Trà, Non Nớc, Nha Trang, có nhiều đồng muối rộng
trên biển, có nhiều đảo Trờng Sa và quần sa đó là

nơi trú ngụ của nhiều tàu thuyền khai thác tiềm
năng đảo còn chứa những tài nguyên khoáng sản,
đất trồng trọt là nơi c trú của các loài chim, đảo còn
là nơi nuôi các loài thú quý hiếm đồng thời có
những cảnh quan thu hút khách du lịch.
Biển Nam Trung Bộ có nhiều ng trờng tốt nh cù lao
Thu, Nha Trang, hải sản gồm nhiều loại trong lồng
có tôm, cá khai thác đợc quanh năm ngoài khơi
có nhiều loại cá có giá trị theo đánh giá của Viện
Thuỷ sản Nha Trang trong động vật biển này có
177 loài thuộc 81 họ trong đó có sản lợng cao nhất
là cá xâm, cá hồ, tổng sản lợng cá khoảng 42 vạn
tấn
Đất nông lâm nghiệp là tiềm năng thứ hai của vùng,
diện tích khoảng 3,3 triệu ha. Dãy Trờng Sơn Nam
nằm sát biển, núi xen kẽ đồng bằng vì vậy từ xa đến
nay đã phát triển đất nông nghiệp chủ yếu là phù sa
sông biển tạo nên.
Rừng và đất rừng thuộc sờn Đông của dãy Trờng
Sơn. Độ che phủ của rừng chỉ còn là 28,6%. Diện
tích rừng năm 1994 hiện có 969.300 ha. Trong đó
rừng tự nhiên 897.600 ha, rừng trồng 71.700 ha
chiếm 11.3% của cả nớc. Trữ lợng rừng tự nhiên
còn khoảng 94,6 triệu m
3
gỗ, 525 triệu cây tre, nứa.
Rừng gỗ phần lớn ở sờn cao nguyên, hơi khó khai
thác. Rừng còn có một số đặc sản quý nh quế ở Trà
My, Trà Bổng, trầm hơng, sâm quy, kỳ nam là
những dợc liệu quý. Động vật rừng còn có một số

chim quý, thú quý mang đặc trng khu hệ động vật
ấn Độ, Mã Lai.
Khí hậu và nguồn nớc của vùng mang đặc trng khí
hậu á xích đạo, bức xạ lớn, tổng nhiệt lợng cao,
biên độ dao động nhiệt thấp.
Vùng trên có 15 con sông song phần lớn là ngắn và
dốc chảy trong nội tỉnh chỉ có hai con sông t ơng
đối dài là sông Ba và sông La Ngà chảy trên phạm
vi nhiều tỉnh. Mật độ sông suối là 0,3 - 1km/km
2
.
Tổng lợng dòng chảy toàn vùng 5000km
3
. Nguồn
nớc ngầm có trữ lợng không lớn.
Tài nguyên khoáng sản chủ yếu là cát cao lanh, sét,
cát xây dựng Ngoài ra còn có một số khoáng sản
nh vàng, than đá, các mỏ khoáng sản phần lớn qui
mô nhỏ, cha đợc khai thác hoặc mới chỉ khai thác
thủ công.
* Tài nguyên nhân văn
Dân c của vùng tha hơn các vùng ven biển khác.
Mật độ trung bình năm là 188 ngời/km
2
. Phần lớn
tập trung ở đồng bằng, đô thị, bến cảng. Có 3 thành
phố, 4 thị xã, 37 thị trấn dân c đô thị chiếm 23%.
Dân tộc ít ngời chỉ chiếm 5% dân số của vùng.
Trình độ tay nghề của ngời lao động khá cao, và ít
nhiều có ý thức sản xuất hàng hoá, nhất là trong các

ngành ng nghiệp, cơ khí, thủ công mỹ nghệ. Vùng
có nhiều di tích văn hoá, lịch sử nổi tiếng nh Đà
Nẵng, Hội An, Nha Trang. Số di tích hiện có
khoảng 750 điểm. Đây là tiềm năng lớn để phát
triển ngành kinh tế du lịch.
* Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
Quá trình đổi mới toàn diện đất nớc, vùng duyên
hải Nam Trung Bộ phát huy thế mạnh lao động kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng tỷ
trọng công nghiệp, đa giá trị tổng sản lợng công
nghiệp lên ngang tầm và vợt giá trị tổng sản lợng
nông nghiệp.
Năm 1995, giá trị tổng sản lợng toàn ngành công
nghiệp chiếm 5,05% so với công nghiệp cả nớc.
Cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 1991-1994 bớc đầu
đã có sự chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng cây
công nghiệp và chăn nuôi. Đã hình thành một số
vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày.
Ng nghiệp chủ yếu là khai thác và chế biến hải sản.
Các cơ sở chế biến ngày càng đợc mở rộng và hiện
đại hoá.
Biển là thế mạnh lớn nhất của vùng, nhng việc đầu
t, khai thác và tổ chức sản xuất còn cha tơng xứng
với tiềm năng.
Dịch vụ du lịch mới đợc phát triển chủ yếu ở Nha
Trang, Đà Nẵng, còn các khu vực khác vẫn còn là
tiềm năng. Khách du lịch hàng năm tăng. Năm
1994 đã có 138 nghìn khách quốc tế, 468 nghìn lợt
khách nội địa, doanh thu đạt 173 tỷ đồng.
Về kết cấu hạ tầng giao thông và thông tin liên lạc

đã có các tuyến đờng sắt và đờng bộ liên hệ Bắc -
Nam, các tuyến liên hệ vùng Tây Nguyên.
Cảng hàng không có 4 sân bay đang hoạt động,
cảng biển có 9 cảng
Tuy vậy, kết cấu hạ tầng cha đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của vùng. trong những
năm đổi mới, kinh tế - xã hội của vùng đã có những
chuyển biến rõ rệt. Tốc độ tăng trởng bình quân
GDP hàng năm thời kỳ 1991-1994 đạt 7,48% (Cả n-
ớc đạt 8%). Trong đó nông lâm nghiệp tăng 1,48%,
GDP bình quân đầu ngời năm 1994 đạt 137,6 USD.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hớng tiến độ
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ.
* Định hớng phát triển kinh tế xã hội
+ Xây dựng cơ cấu ngành: Hình thành các ngành
kinh tế mũi nhọn sau đây
- Kinh tế biển: Để phát triển mạnh ngành kinh tế
biển cần phải đầu t đổi mới quy trình công nghệ,
thiết bị đánh bắt và chế biến hải sản. Kết hợp với
kinh tế ven bờ và lọi dụng các cảnh quan tự nhiên
và văn hoá biển để phát triển ngành du lịch dịch
vụ
- Về công nghiệp: Cần hớng mạnh vào sản xuất
hàng tiêu dùng xuất khẩu nh dệt, may mặc, cơ khí,
chế biến thực phẩm
- Về nông nghiệp: Cần phát huy thế mạnh nông sản
xuất khẩu nh lạc, tơ tằm Đồng thời coi trọng thâm
canh, mở rộng diện tích cây lơng thực, đẩy mạnh
chăn nuôi

- Về lâm nghiệp: Ra sức phát triển diện tích rừng
đặc sản nh quế, sâm quy và vùng nguyên liệu cho
sản xuất giấy, chú trọng trồng rừng và bảo vệ
rừng
- Về kết cấu hạ tầng: Cần củng cố nâng cấp và phát
triển các hệ thống giao thông, bến cảng, phát triển
các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ.
+ Hình thành cơ cấu lãnh thổ:
Kết hợp khai thác cả 3 vùng miền núi, đồng bằng
và biển trong một cơ cấu cân đối, hợp lý nhằm phát
huy tối đa tiềm năng của mỗi vùng, đồng thời bảo
vệ môi trờng một cách có hiệu quả, phát huy lợi thế
và nguồn lực của mỗi tỉnh để phát triển ngành sản
xuất chuyên môn, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá
xuất khẩu và cung cấp cho thị trờng trong nớc. Bên
cạnh đó cần chú ý tập trung vào xây dựng trọng
điểm các hạt nhân tạo vùng nh Đà Nẵng, Dung
Quất, Nha Trang, Quy Nhơn, tạo ra các hành lang
công nghiệp, các dải thành phố dọc theo quốc lộ đ-
ờng 1A và các tuyến ngang.
6- Vùng tây nguyên
- Diện tích tự nhiên 45.982 km
2
, chiếm 13,89% so
với cả nớc. Dân số 2.333.600 ngời chiếm 3,20%
dân số cả nớc (1995). Bao gồm các tỉnh KonTum,
Gia Lai, Đắc Lắc.
* Vị trí địa lý:
Cùng nằm trên các vĩ tuyến với vùng duyên hải
Nam trung Bộ, Tây Nguyên là địa bàn núi cao, cấu

tạo chủ yếu bởi hệ thống đất đỏ bazan của dãy Tr-
ờng Sơn Nam. Bởi vậy Tây Nguyên có tiềm năng
phát triển kinh tế nông lâm nghiệp phong phú và có
mối quan hệ chặt chẽ nhiều mặt với vùng duyên hải
Nam Trung Bộ cũng nh Đông Nam Bộ.
Tây Nguyên là vùng duy nhất của nớc ta không
giáp biển, khối các cao nguyên xếp tầng đồ sộ này
nằm sát dải duyên hải Nam Trung Bộ dài mà hẹp,
lại giáp với miền hạ Lào và Đông Bắc Campuchia.
Chính vì thế Tây Nguyên có vị trí đặc biệt quan
trọng về quốc phòng và xây dựng kinh tế.
* Tài nguyên thiên nhiên
Đất đai mãu mỡ cộng với sự đa dạng của tài
nguyên, khí hậu đem lại cho Tây Nguyên những
tiềm năng to lớn về nông nghiệp, lâm nghiệp mà
đến nay chúng ta vẫn cha hiểu biết cặn kẽ.
Tây Nguyên không giàu về tài nguyên khoáng sản,
chỉ có boxit với trữ lợng hàng tỷ tấn là đáng kể. Trữ
năng thủy điện khá, do sức nớc ở các sông đổ từ s-
ờn cao nguyên xớng đồng bằng.
Tây Nguyên là vùng tha dân nhất nớc ta, đây là địa
bàn c trú của nhiều dân tộc ít ngời (Xu đăng, Ba na,
Gia rai, Ê Đê, Cờ Ho, Mơ Nông) với truyền thống
văn hoá độc đáo.
1- Vấn đè phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây
Nguyên
điều kiện tự hiên ở Tây Nguyên thích hợp cho phát
triển cây công nghiệp lâu năm, ở đây có các cao
nguyên đất đỏ bazan.
Đất bazan ở đây có tầng phong hoá sâu, giầu chất

dinh dỡng, lại phân bố tập trung với những mặt
bằng rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các nông
trờng, các đồn điền và vùng chuyên canh quy mô
lớn.
Khí hậu Tây Nguyên có tính chất cận xích đạo với
một mùa ma và một mùa khô kéo dài (có khi tới 4-
5 tháng) về mùa khô mực nớc ngầm hạ thấp, vì thế
việc làm thuỷ lợi gặp khó khăn, tốn kém và trở ngại
lớn cho sản xuất và sinh hoạt.Nhng mùa khô kéo
dài lại là điều kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản
sản phẩm. Do ảnh hởng của độ cao, nên trong khi ở
các cao nguyên cao 400-500m khí hậu khô nóng thì
ở các cao nguyên 1000m khí hậu lại mát mẻ. Vì
thế, ở Tây Nguyên có thể trồng các cây công
nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu ) và các
cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè) khá thuận lợi.
Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số 1 của Tây
Nguyên, diện tích cà phên của Tây Nguyên hiện
nay có 85 ngàn ha chiếm 3/4 diện tích cà phê cả n-
ớc. Cà phê Buôn Ma Thuật nổi tiếng là thơm và
ngon và Đắc Lắc là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất
cả nớc (55 ngàn ha)
Chè đợc trồng chủ yếu trên các cao nguyên cao hơn
Lâm Đồng và một phần ở Gia Lai, KonTum. Tây
Nguyên cũng là vùng trồng cao su lớn thứ hai (sau
Đông Nam Bộ). Cao su đợc trồng chủ yếu ở phía
Nam Tây Nguyên, tại những vùng tránh đợc gió
mạnh.
Việc phát triển các vùng chuyên canh cây công
nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên đã thu hút về đây

hàng vạn lao động từ các vùng khác nhau của đất n-
ớc và cùng tạo ra tập quán sản xuất mới cho đồng
bào các dân tộc ở Tây Nguyên.
Bên cạnh các nông trờng quốc doanh, việc phát
triển rộng rãi các mô hình kinh tế vờn trồng cà phê,
hồ tiêu đã góp phần sử dụng tốt hơn sức lao động,
nâng cao hiệu quả của việc đầu t, hiệu quả sản xuất,
góp phần tăng tốc độ, mở rộng diện tích và nâng
cao sản lợng các cây công nghiệp xuất khẩu nêu
trên. Việc đảm bảo tốt hơn về lơng thực, thực phẩm
cho nhân dân trong vùng để tạo điều kiện ổn định
diện tích cây công nghiệp lâu năm, nhất là diện tích
cây mới trồng.
Sự phát triển các cây công nghiệp lâu năm ở Tây
Nguyên trong những năm tới đòi hỏi phải nâng cấp
mạng lới đờng giao thông, đặc biệt là đờng 14
xuyên Tây Nguyên, các tuyến đờng ngang nối các
tỉnh Tây Nguyên với đồng bằng duyên hải (đờng
19,21) vì hầu hết các vùng kinh tế mới, các nông tr-
ờng, các vùng chuyên canh nằm dọc theo các tuyến
đờng này. Việc đẩy mạnh khâu chế biến sản phẩm
cây công nghiệp, cùng với việc thu hút đầu t, hợp
tác của nớc ngoài vào Tây Nguyên là yêu cầu cấp
bách.
* Vấn đề phát triển lâm nghiệp ở Tây Nguyên
Lâm nghiệp là một thế mạnh nổi bật của Tây
Nguyên. Trong khi rừng ở nhiều vùng của nớc ta
đang ở tình trạng cạn kiệt thì ở Tây Nguyên còn
nhiều rừng gỗ quý (nh cẩm lai, gụ, mật, nghiến,
trắc, sến) nhiều chim thú quý (voi, bò tót, gấu )

rừng Tây Nguyên chiếm tới 36% diện tích đất rừng
và 52% sản lợng gỗ có thể khai thác trong cả nớc.
Hiện nay hàng năm ở đây khai thác khoảng 700
ngàn m
3
gỗ các loại (chiếm 20% sản lợng khai thác
gỗ cả nớc), 3 triệu m
3
củi ở Tây Nguyên có các liên
hiệp lâm - công nghiệp lớn nhất cả nớc, ở Con hà
Nực tỉnh (KonTum), Easup, Gia Nghĩa (Đắc Lắc)
rừng tây Nguyên cònkhá giàu, vì thế càng cần phải
khai thác có kế hoạch, hợp lý, đi đôi với tu bổ và
trồng rừng mới. Cần phải ngăn chặn việc tàn phá
rừng vì hậu quả trớc hết của việc phá rừng là sự mất
cân bằng nớc về mùa khô ở Tây Nguyên, làm tiếp
tục hạ thấp mực nớc ngầm và xói mòn đất ở Tây
Nguyên rất nguy hiểm cho cây trồng và sinh hoạt
của nhân dân trong vùng.
* Định hớng phát triển của vùng
- Hình thành cơ cấu hợp lý, đẩy mạnh chuyên canh
các cây công nghiệp nh cà phê, hồ tiêu, chè, cao su,
thử nghiệm để phát triển một số cây công nghiệp
khác nh bông, mía, dâu tằm. Mở rộng quy mô đàn
bò, khuyến khích chăn nuôi. Thực hiện triệt để định
canh, định c cho các dân tộc ít ngời.
- Quy hoạch khai thác, tu bổ rừng hợp lý. Phát triển
các cơ sở khai thác chế biến lâm sản tại cửa rừng
nhằm tận dụng triệt để các loại gỗ Nghiên cứu dự
án khai thác bôxit và xây dựng cơ sở luyện nhôm.

- Xây dựng cơ sở chế biến nông lâm sản với kỹ
thuật chế biến hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm có giá
trị cao.
- Tập trung xây dựng các cơ sở hạ tầng, phát triển
thuỷ điện vừa và nhỏ phục vụ cho nhu cầu sản xuất
và sinh hoạt các địa phơng.
- Phát triển trờng học nội trú, xây dựng các cơ sở y
tế
- Củng cố và mở rộng vùng chuyên canh cây cà
phê, chè.
7- Vùng đồng bằng sông cửu long
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ
lớn nhất nớc ta, với diện tích tự nhiên 39.568 km
2
,
chiếm 12% diện tích toàn quốc. tại đây
có16.062.000 ngời đang sinh sống, chiếm 22,08%
dân số cả nớc (1995). Bao gồm các tỉnh Long An,
Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần
Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An
Giang, Đồng Tháp
* Vấn đề sử dụng và cải tạo tự nhiên
Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm phần đất nằm
trong phạm vi tác động của các nhánh sông Cửu
Long (thợng và hạ châu thổ) và phần đất nằm ngoài
phạm vi tác động đó (đồng bằng phù sa ở rìa)
Thiên nhiên đồng bằng sông Cửu Long rất đa dạng
với những tiềm năng và không ít trở ngại
ở đây trên nền nhiệt đới ẩm, tính chất cận xích đạo
của khí hậu, hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng

chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông làm cho
việc giao thông bằng đờng thuỷ trở nên dễ dàng.
Tuy nhiên trở ngại lớn nhất là mùa khô kéo dài, là
sự xâm nhập sâu vào đất liền của nớc mặn, sự tăng
cờng độ chua và chua mặn trong đất cũng nh tai
biến do thời tiết khí hậu đôi khi cũng có thể xảy ra.
Mặc dù thổ nhỡng ở châu thổ là đất phù sa nhng
tính chất của nó rất phức tạp. Có 3 loại đất chủ yếu:
Đất phù sa ngọt ven sông là loại đất tốt nhất chảy
thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu. Đất phèn
chiếm diện tích lớn nhất, phân bố thành các vùng
đất tập trung (Đồng Tháp Mời, Hà Tiên, Cần Thơ).
Đất mặn phân bố ở cực Nam Cà Mau và dải đất
duyên hải Gò Công, Kiến Hoà. Những trở ngại
chính khi canh tác là: đất thiếu dinh dỡng nhất là
thiếu các nguyên tố vi lợng, đất quá chặt, khó thoát
nớc. Sinh vật cũng là nguồn tài nguyên quan trọng
của vùng đồng bằng, thảm thực vật gồm hai thành
phẩn chủ yếu là rừng ngập mặn và rừng tràm. Về
động vật có ít, giá trị hơn là cá chim. Tài nguyên
biển ở đây hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá
cùng với nhiều loại hải sản quý, các loại khoáng
sản ở đồng bằng không có nhiều, chủ yếu là than
bùn, vật liệu xây dựng, việc thăm dò và khai thác
dầu khí mặc dù nằmngoài khơi nhng chắc chắn sẽ
có tác động tới nền kinh tế của vùng.
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiêu u thế hơn về
điều kiện tự nhiên so với đồng bằng sông Hồng.
Tuy vậy việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở đây lại
trở thành một vấn đề cấp bách nhằm biến đồng

bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của đất
nớc.
Nớc là vấn đề hàng đầu ở đồng bằng sông Cửu
Long, một hạn chế đáng kể cho việc sử dụng hợp lý
đất đai trong vùng là việc đất bị nhiễm phèn, nhiễm
mặn vì vậy cần có nớc để rửa phèn, rửa mặn trong
mùa khô. Để đối phó với sự khô hạn là bốc phèn và
bốc mặn, nguồn nớc ngọt trong các dòng sông và n-
ớc dới đất có ý nghĩa đặc biệt vào mùa khô, có rất
nhiều nớc ngọt nhân dân địa phơng đã sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau để rửa phèn, rửa mặn và
đạt đợc kết quả nhất định, cách tốt hơn cả có thể là
chia những thửa ruộng ở đồng bằng thành các ô nhỏ
để có đủ nớc thau chua rửa mặn. Đồng thời kết hợp
với việc tạo ra các giống lúa chịu đợc phèn hoặc
mặn trong điều kiện nớc tới bình thờng.
Đối với khu vực rừng ngập mặn phía Tây Nam
đồng bằng có thể từng bớc tiến hành những bãi nuôi
tôm, trồng sú vẹt, đớc, kết hợp với việc bảo vệ môi
trờng sinh thái. Cải tạo dần diện tích đất mặn, đất
phèn thành những phù sa mới để trồng cói, lúa, cây
ăn quả.
Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên vùng này không
tách khỏi hoạt động kinh tế của con ngời, vết tích
của chiến tranh vẫn còn tồn tại. Tình trạng độc canh
lúa còn tơng đối phổ biến điều đó đòi hỏi việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phá thế độc canh, đẩy
mạnh việc trồng cây công nghiệp có giá trị cao, kết
hợp với nuôi trồng thuỷ sản, phát triển công nghiệp
chế biến đối với vùng biển, hớng chính trong tổ

chức lãnh thổ kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo,
quần đảo và đất liên hoàn.
* Vấn đề lơng thực thực phẩm
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của
cả nớc. Việc giải quyết vấn đề lơng thực, thực phẩm
ở đây có ý nghĩa không chỉ trong vùng mà cả trong
toàn quốc.
Diện tích đồng bằng chiếm khoảng 4 triệu ha, trong
đó đất sử dụng vào mục đích ngnb 2,53 triệu ha,
vào lâm nghiệp 26 vạn ha, vào các mục đích khác
28 vạn ha và số đất còn cha khai thác 93 vạn ha.
Đợc phù sa sông Cửu Long bồi đắp, lại không bị
con ngời can thiệp quá sớm (nh đắp đê) đất đai nhìn
chung khá màu mỡ đất trồng lúa nhiều gấp 3 lần
mức bình quân đầu ngời so với đồng bằng sông
Hồng.
Đồng bằng sông Cửu Long có khoảng nửa triệu ha
mặt nớc nuôi thuỷ sản, trong đó có hơn 10 triệu ha
nuôi nớc lợ, nuôi tôm xuất khẩu. Riêng nguồn lợi
cá biển ở đây tập trung tới 54% trữ lợng của cả nớc.
Với tiềm năng sẵn có, đồng bằng sông Cửu Long đã
tạo ra một khối lợng lơng thực, thực phẩm lớn nhất
cả nớc.
Vấn đề lơng thực, thực phẩm của đồng bằng sông
Cửu Long liên quan tới nhu cầu của nhiều vùng
khác và của xuất khẩu, đây là địa bàn chiến lợc để
giải quyết vấn đề ăn cho cả nớc và cho xuất khẩu.
Vì vậy, những định hớng lớn về sản xuất lơng thực,
thực phẩm của đồng bằng này tập trung vào việc
từng bớc biến nơi đây thành vùng lơng thực, thực

phẩm hàng hoá lớn hơn nữa trên cơ sở thâm canh,
tăng vụ, khai thác những diện tích còn hoang hoá,
đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ hải
sản.
Trên thực tế, đồng bằng sông Cửu Long nơi còn
nhiều tiềm năng cha đợc lôi cuốn vào hoạt động sản
xuất. Hiện tại, hệ số sử dụng ruộng đất ở đây còn
thấp, phần lớn diện tích canh tác là ruộng một vụ
(1,5 triệu ha). Ruộng hai vụ (64,2 vạn ha) và nhất là
ruộng ba vụ (2,3 vạn ha) còn ít. Nếu giải quyết tốt
vấn đề thuỷ lợi diện tích lúa 2-3 vụ sẽ tăng lên.
Diện tích các bãi bồi ven sông, ven biển và diện
tích mặt nớc cha đợc sử dụng lớn. Có thể từng bớc
cải tạo những diện tích này thành đất canh tác hoặc
vùng nuôi thuỷ sản.
Câu 17: Trình bầy tiềm năng, đánh giá hiện
trạng và định hớng phát triển kinh tế xã hội của
a- Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc
b- Vùng kinh tế trọng điểm miền Nam
c- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Trả lời:
* Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc
Bao gồm 5 tỉnh và thành phố Hà nội, Hng Yên, Hải
Dơng, Hải Phòng và Quảng Ninh. Diện tích 10.912
km
2
Thế mạnh chủ yếu
Về vị trí địa lý
Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc nằm ở phía
Đống Bắc đồng bằng sông Hồng và sờn Đông Nam

vùng Đông Bắc Bắc Bộ, tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ,
có các hải cảng lớn nhất miền Bắc là Hải Phòng và
Cái Lân. Vì vậy vùng có điều kiện quan hệ với các
quốc gia và lãnh thổ trên cánh cung Thái Bình D-
ơng nh Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Philipine, Hồng Kông, Đài Loan, Australia và
theo các trục đờng 18, đờng 5 mở rộng liên hệ với
các vùng kinh tế Đông Bắc và Tây Bắc đi ssâu vài
lục địa vơn tới các vùng kinh tế nam Trung Hoa nh
Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Đông Hng,
phía Nam là đồng bằng sông Hồng tiếp cận vùng
Bắc Trung Bộ.
Về vị trí kinh tế xã hội
- Là vùng có lịch sử hình thành đô thị sớm nhất nớc
ta nh Hà nội, Hải Phòng, Hòn Gai, Hải Dơng tạo
nên sức hút mạnh mẽ các vùng lân cận.
- Là vùng có khả năng tiếp cận và hội tụ đợc nhiều
nguồn tài nguyên thiên nhiên để làm nguyên liệu
thực hiện công nghiệp hoá nh nhiên liệu - năng l-
ợng, khoáng sản kim loại, phi kim loại, có nguồn n-
ớc mặt, nớc ngầm phong phú, có biển rộng, giầu tài
nguyên du lịch.
- Là vùng có nguồn lao động dồi dào, có chất lợng
bao gồm cả lao động kỹ thuật. Năm 1994 có 7,4
triệu dân số trong đó thành thị là 2,2 triệu, chiếm
29,5% dân số, nông thôn là 5,2 triệu chiếm 70,5%
dân số. Lao động có trình độ phổ thông trung học
trở lên chiếm 75%, 91 vạn cán bộ khoa học kỹ thuật
chiếm 27,3% lao động xã hội, 17 vạn ngời có trình
độ đại học và 6644 ngời có trình độ trên đại học

chiếm 72% tổng số cả nớc.
- Là vùng có cơ sở hạ tầng đủ để mở rộng các mối
liên hệ đa dạng và đa phơng trong và ngoài vùng,
đảm bảo cho các hoạt động phát triển có hiệu quả.
- Là vùng đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
trong GDP của vùng, là vùng đã và đang củng cố,
mở rộng các ngành kinh tế giữ vị trí chủ đạo và
then chốt nh điện, than, dầu khí, cơ khí chế tạo, vận
tải biển, đờng sắt, hàng không, Ngân hàng, bu
chính.
Tăng trởng GDP năm 1994 đạt 303USD (cả nớc là
2130USD), đứng sau vùng kinh tế trọng điểm miền
Nam (556USD). Phấn đầu đa nhịp độ tăng GDP
hàng năm từ 11,2% (thời kỳ 1991-1994) lên 11,7%
(thời kỳ 1995-2000) và 14,2% (thời kỳ 2001-2010)
trong đó:
+ Về tốc độ (cùng các thời kỳ trên) công nghiệp từ
13,9% lên 16,2 và 16,7%
Xây dựng từ 18,9% xuống 15,3% và 13,8%
Nông lâm từ 6,6% xuống 4,0% và 3,5%
Dịch vụ từ 10,5% lên 11,0% và 14,3%
+ Về cơ cấu (cùng các năm 1994, 2000 và 2010)
Nông nghiệp từ 20,4% lên 25,9% và 32,2%
Xây dựng từ 9,1% lên 11% và 10,6%
Dịch vụ từ 55,2% còn 53,1% và 53,3%
Nông lâm từ 15,3% xuống 10,0% và 3,7%
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
ở Hà nội
- Thuộc hữu ngạn sông Hồng có các khu công

nghiệp
+ Khu công nghiệp Thợng Đình đờng Nguyễn Trãi
khoảng 30 xí nghiệp quốc doanh và địa phơng gồm
công nghiệp cơ khí chế tạo, cơ khí chính xác, hoá
chất, giày da, chế biến thực phẩm.
+ Khu công nghiệp Xuân Mai (Hà Tây) gồm công
nghiệp cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, chế biến
thực phẩm.
+ Khu công nghiệp Hoà Lạc (Hà Tây) với công
nghiệp sạch, công nghiệp kỹ thuật cao (điện tử, cơ
khí)
+ Khu vực Minh Khai, Vĩnh Tuy gồm công nghiệp
sợi, dệt, cơ khí, chế biến thực phẩm.
+ Khu vực Nam Thăng Long gồm khu vực công
nghiệp công nghệ cao
- Thuộc tả ngạn sông Hồng có các khu công nghiệp
+ Khu công nghiệp Bắc Thăng Long gồm công
nghiệp điện tử, đồ điện gia dụng, sản phẩm quang
học
+ Khu công nghiệp Sài Đồng I - Sài Đồng II gồm
công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghiệp nhẹ
+ Khu công nghiệp Đông Anh gồm công nghiệp cơ
khí, điện tử, công nghiệp nhỏ xuất khẩu.
+ Khu công nghiệp Đa Phúc (Sóc Sơn) gồm công
nghiệp cơ khí chính xác, điện tử, quang học
+ Khu công nghiệp Sóc Sơn (cạnh Nội Bài) gồm
công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác
+ Khu công nghiệp Tiên Sơn (Bắc Ninh) gồm công
nghiệp cơ khí, lắp ráp ô tô, xe máy, may mặc, chế
biến thực phẩm, dợc phẩm.

+ Khu công nghiệp Mê Linh (Vĩnh Phúc) gồm công
nghiệp cơ khí, lắp ráp ô tô, xe máy, may mặc, chế
biến thực phẩm, dợc phẩm.
+ Khu công nghiệp Vĩnh Yên - Tam Đảo gồm công
nghiệp lắp ráp cơ khí, điện lạnh, ô tô, xe máy, may
mặc, chế biến thực phẩm.
+ Khu công nghiệp Tây Bắc - Việt Trì gồm công
nghiệp dệt, may mặc, da, cơ khí chế tạo, hoá chất,
đồ gỗ, chế biến thực phẩm.
ở Hải Phòng
+ Khu công nghiệp Đinh Vũ gồm công nghiệp cơ
khí, chế biến thực phẩm cao cấp, may mặc.
+ Khu công nghiệp Nômura ở Vật Cách gồm công
nghiệp dệt, may mặc, sản xuất hàng cơ khí tiêu
dùng, chế biến thực phẩm.
+ Khu công nghiệp Đồ Sơn gồm công nghiệp đồ
điện, điện tử, may mặc, giày da, mỹ nghệ, thực
phẩm.
+ Khu công nghiệp Minh Đức với công nghiệp
luyện kim, cơ khí đóng tàu thuyền, vật liệu xây
dựng.
ở Hải Hng
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
+ Khu vực thị xã Hải Dơng có 25 xí nghiệp quốc
doanh trung ơng và địa phơng gồm công nghiệp
năng lợng, cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng, chế
biến gỗ, giấy, sành sứ, thuỷ tinh, chế biến lơng
thực, thực phẩm, dệt, may, da, in và công nghiệp
khác.

+ Các điểm công nghiệp dọc đờng 5
+ Điểm Nh Quỳnh gồm công nghiệp lắp ráp sửa
chữa ô tô, xe máy và một số ngành hỗ trợ cho khu
công nghiệp Sài Đồng
+ Điểm Phúc Thành thuộc Kim Môn cách Hải
Phòng 21 km gồm công nghiệp lắp ráp và chế tạo
máy móc thiết bị, chế biến nông sản
+ Điểm An Lu gồm công nghiệp chế biến nông sản
và các ngành dịch vụ kỹ thuật cho khu công nghiệp
Nhi Chiểu - Kim Môn
+ Điểm Mỹ Văn cách Hà nội 30 km gồm công
nghiệp chế biến hàng nông sản, công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, nớc giải khát cao cấp và các
sản phẩm khác.
+ Khu vực Phả Lại - Chí Linh - Kim Môn gồm hai
cụm công nghiệp Phả Lại - Chí Linh và Kim Môn,
công nghiệp điện, than, hoá chất, vật liệu xây dựng,
sành sứ thuỷ tinh và giày da.
ở Quảng Ninh
+ Khu vực Mạo Khê - Uông Bí gồm công nghiệp
điện, than, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, chế biến
nhựa thông.
+ Khu công nghiệp Cái Lân (Hoành Bồ) gồm công
nghiệp cơ khí chế tạo và lắp ráp máy móc, phụ
tùng, ngành cơ khí chế tạo và lắp ráp sửa chữa ph-
ơng tiện giao thông đờng thuỷ, ngành cơ khí chế tạo
công cụ thiết bị vi tính chính xác về cơ điện tử, chế
biến nông sản, thuỷ sản và công nghiệp dịch vụ
phục vụ du lịch.
+ Khu công nghiệp Hoành Bồ (nhà máy điện công

suất 1200MW, giai đoạn đầu 400MW)
+ Khu công nghiệp Đồng Đăng (gần đờng 18 với
cảng Cái Lân) gồm công nghiệp chế tạo, công
nghiệp chế biến xuất khẩu.
+ Khu vực Hòn Gai, Bãi Cháy gồm công nghiệp
than, cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, may
mặc, in, chế biến thực phẩm.
+ Khu vực Cẩm Phả - Dơng Huy gồm công nghiệp
than, cơ khí mỏ, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực
phẩm.
Phát triển các ngành du lịch chủ yếu du lịch, thơng
mại, tài chính, Ngân hàng. đảm bảo nhịp độ tăng
trung bình hàng năm từ nay đến năm 2010 khoảng
15,4%
Cơ cấu lãnh thổ thơng mại
- ở Hà nội hình thành trung tâm thơng mại: trung
tâm thơng mại quốc tế Tràng Tiên, trung tâm thơng
mại Nam Hoàn Kiếm, trung tâm thơng mại du lịch
Bởi, trung tâm thơng mại Sóc Sơn, trung tâm thơng
mại Pháp Vân và trung tâm thơng mại Bắc Thanh
Xuân
- ở Hải Phòng hình thành 3 trung tâm: trung tâm th-
ơng mại chợ Sắt, trung tâm thơng mại khu vực Đồ
Sơn và trung tâm thơng mại khu vực đảo Đình Vũ -
Cát Bà
- ở Quảng Nình hình thành 3 trung tâm thơng mại:
trung tâm thơng mại Bãi cháy - Hòn Gai, trung tâm
thơng mại Hoành Bồ - Cái Lân và trung tâm thơng
mại Móng Cái
- ở Hải Hng xây dựng một trung tâm thơng mại tại

thị xã Hải Dơng
Cơ cấu lãnh thổ du lịch
- ở Hà nội
+ Các khu du lịch nội thành bao gồm ba khu vực hồ
Hoàn Kiếm, khu phố cổ và khu vực Hồ Tây
+ Các khu vực du lịch ngoại thành chủ yếu là các di
tích gồm 116 cơ sở ở các huyện ngoại thành.
+ Các khu vực du lịch ở các vùng lân cận nh Đại
Nải, Tam Đảo, Đồng Mô, Ngải Sơn, Ba Vì, Suối
Hai, Ao Vua (Hà Tây), Tam Cốc, Bích Động, Hoa
L (Ninh Bình)
Hà nội hình thành các tuyến du lịch ngắn, dài và
quốc tế
- ở Hải Phòng - Quảng Nình có 4 điểm du lịch là
điểm Hạ Long, điểm Cát Bà, điểm Đồ Sơn và điểm
Trà Cổ.
Cơ cấu lãnh thổ tài chính - Ngân hàng
Trên địa bàn có các Ngân hàng thơng mại, Ngân
hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng n-
ớc ngoài.
- ở Hà nội mạng lới Ngân hàng đợc sắp xếp lại
Ngân hàng Nhà nớc nối 50/61 chi nhánh
Ngân hàng công thơng nối 35/35 chi nhánh
Ngân hàng ngoại thơng nối 14/14 chi nhánh
Ngân hàng đầu t và phát triển nối 54/55 chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp nối 54/55 chi nhánh
- ở Hải Phòng có 4 Ngân hàng thơng mại. trong đó
Ngân hàng công thơng có 4 chi nhánh, Ngân hàng
nông nghiệp 9 chi nhánh, Ngân hàng nông nghiệp 9
chi nhánh, ngoài ra còn có Ngân hàng thơng mại cổ

phần, Ngân hàng hàng hải và 13 hợp tác xã tín
dụng.
- ở Quảng Ninh tại Hòn Gai có Ngân hàng tỉnh một
chi nhánh Ngân hàng thơng mại cổ phần hàng hải
và chi nhánh Ngân hàng tỉnh của Ngân hàng quốc
doanh thơng mại. Riêng Ngân hàng nông nghiệp có
4 chi nhánh, Ngân hàng Công thơng có 3 chi
nhánh, Ngân hàng ngoại thơng có 2 chi nhánh, 4
hợp tác xã tín dụng.
Cơ cấu lãnh thổ giao thông vận tải
Mở rộng cảng biển (Hải Phòng - Cửa Ông), xây
dựng cảng Cái Lân, nâng cấp mở rộng các tuyến đ-
ờng bộ (5,18,10,21) các tuyến đờng sắt Hà nội, Hải
Phòng, Yên Viên, Hòn Gai, nâng cấp sân bay Nội
Bài công suất 3 triệu hành khách, 2 tấn hàng hoá
tiến lên 10 triệu hành khách và 8 vạn tấn hàng hoá
vào năm 2010.
Phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp
Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
trong mối quan hệ chặt chẽ với công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, lấy hiệu quả làm tiêu chuẩn lựa chọn
cơ cấu hàng hoá và sản phẩm, sản xuất nông nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lơng thực, thực
phẩm của nông dân và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
thành phố và khu công nghiệp trong vùng, đồng
thời có nguồn hàng để xuất khẩu.
Phát triển vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ ở Quảng
Ninh, bảo vệ và trồng rừng ngập mặn ở Hải Phòng,
Quảng Ninh và trồng cây xanh tại các đô thị, phủ
xanh đất trống ở các vùng đồi tiếp cận.

* Vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Vùng kinh tế trọng điểm miền trung gồm thành phố
Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hoà. Diện tích là 4.405.408 ha.
Thế mạnh của vùng
Đây là một lãnh thổ chạy dài khoảng 5 vĩ tuyến,
nằm trên trục giao thông Bắc Nam, phía Nam liên
hệ kinh tế với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc liên hệ
kinh tế với vùng Bắc Trung Bộ, phía tây là hệ thống
Trờng Sơn, vùng tây Nguyên rộng lớn, có trục giao
thông nối liền với các nớc trên bán đảo Đông Dơng,
với Thái Lan, Mianma, phái Đông là một vùng biển
rộng, có bờ biển dài hơn 1000 km với 38 cửa sông,
lạch, trong đó có 8 cửa sông, lạch có độ sâu từ 1-
3m, có một số vũng, vịnh nớc sâu nh Cam Ranh,
Dung Quất. Trên biển có khoảng 50 đảo và quần
đảo trong đó có hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và
Trờng Sa và các đảo tơng đối lớn nh Lý Sơn, Cù
Lao Chàm, Cù Lao Xanh. Biển có đờng hàng hải
quốc tế đi qua, đó là thế mạnh để phát triển những
ngành kinh tế trọng điểm.
Đây là khu vực có nhiều tài nguyên rừng của Đông
Trờng Sơn và khoáng sản đa dạng, nhng quy mô
nhỏ, phân tán, đáng kể nhất là cát, đá các loại, cát
nặng có chứa Ti, Zr, trữ lợng Limenit có gần 5 tỉ
tấn, cát trắng duyên hải trữ lợng hàng triệu tấn đang
đợc khai thác ở Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hoà.
Là vùng dân số tơng dối đông, đợc tôi luyện và hun
đúc trong đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh

cách mạng nên kiên cờng, quật khởi, cần cù lao
động, kiên trì chống chịu và ngày nay họ sẵn sàng
tiếp thu kỹ thuật để đa vùng kinh tế phát triển theo
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá công nghiệp và
đô thị hoá làm xuất hiện bớc đầu các cụm công
nghiệp, điểm công nghiệp nh Đông Hà, Huế, Dung
Quất, Đà Nẵng, Quảng Ngãi chúng đang có xu h-
ớng mở rộng và phát triển.
Nhịp độ tăng trởng kinh tế thời kỳ 1991-1994 của
vùng là 7,9%/năm. trong đó công nghiệp tăng
9,8%, xây dựng tăng 21,7%, nông lâm tăng 2,7%,
dịch vụ 12%. Bình quân GDP đầu ngời năm 1994
đạt 179,5USD/ngời.
Cơ cấu kinh tế của vùng đã có sự chuyển dịch nhất
định, tỷ trọng GDP dịch vụ và công nghiệp tăng dần
và giảm dần tỷ trọng nông lâm. Năm 1994 trong cơ
cấu GDP của vùng nông lâm chiếm 31,4%, công
nghiệp 14,7%, xây dựng 6,7%, dịch vụ 44,5%. Dự
án đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào vùng trọng
điểm từ 8 dự án với 36 triệu USD (1990) lên 74 dự
án với 740 triệu USD (năm 1994). Giá trị xuất khẩu
từ 99,7 triệu USD năm 1990 lên 180 triệu USD năm
1995 Ngân sách Nhà nớc trong vùng đã tăng từ 326
tỷ đồng (1990) lên 1554,1 tỷ đồng (1994)
Hớng tổ chức lãnh thổ công nghiệp là hoàn chỉnh
và đồng bộ hoá các khu vực phân bố công nghiệp
đã có và xây dựng mới một số khu vực công nghiệp
tập trung, khu chế xuất dài ven biển.
ở Quảng trị gồm 4 khu vực công nghiệp: Khu trung
tâm tỉnh (Đông Hà, Gio Linh, Cam Lộ với chức

năng là chế biến nông, lâm, hải sản, công nghiệp
vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí sửa chữa lắp
ráp xe máy điện tử ). Khu vực Vĩnh Linh công
nghiệp cơ khí sửa chữa thiết bị nông nghiệp, chế
biến gỗ, chế biến hải sản, sản xuất vật liệu xây
dựng. Khu vực Triệu Phong, Hải Lăng, thị xã
Quảng Trị chủ yếu là công nghiệp cơ khí, nớc giải
khát, vật liệu xây dựng. Khu vực Đakrông, Khe
Sanh, Lalay, Lao Bảo chủ yếu là công nghiệp chế
biến nông, lâm sản, công nghiệp khai thác, chế biến
vật liệu xây dựng.
ở Thừa Thiên - Huế, ở thành phố Huế phát triển các
ngành công nghiệp phục vụ cho tiêu dùng dân c và
phục vụ du lịch. Hình thành khu công nghiệp Phú
Bài, khu công nghiệp gắn với cảng thơng mại tổng
hợp Thuận An và thành phố Chân Mây.
ở Quảng Nam - Đà Nẵng khu cảng Liên Chiểu, khu
công nghiệp Hoà Khánh, khu công nghiệp Điện
Ngọc, Điện Bàn, khu công nghiệp Chu Lai, Kỳ Hà,
khu công nghiệp An Hoà, Nông Sơn, khu chế xuất
An Đồn, các khu này chủ yếu là công nghiệp cơ khí
đóng tàu, thuyền, luyện thép, xi măng, chế biến
thực phẩm, lắp ráp thiết bị điện tử, thông tin.
ở Quảng Ngãi khu công nghiệp Dung Quất (ở Bình
Sơn, Sơn Tịnh) chủ yếu là công nghiệp lọc dầu, hoá
dầu, cơ khí sửa chữa, đóng tàu biển, lắp ráp ô tô,
công nghiệp luyện thép, công nghiệp chế biến
nông, lâm hải sản, công nghiệp kỹ thuật cao, vật
liệu xây dựng.
ở Khánh Hoà khu vực Bình Tân giáp cảng Nha

Trang, khu vực Đồng Đế tới Vĩnh Lơng, khu vực
Phớc Đồng, các khu vực này chủ yếu là công
nghiệp chế biến hải sản, thuốc lá, chất tẩy rửa, mỹ
phẩm và công nghiệp dệt, may mặc, chế biến thức
ăn gia súc, công nghiệp thuỷ tinh
Tổ chức lãnh thổ các ngành dịch vụ chủ yếu
Tổ chức lãnh thổ du lịch hình thành 5 cụm du lịch
là Huế và vùng lân cận, Lăng Cô, Bạch Mã, Cảnh
Dơng, Đà Nẵng và vùng phụ cận, Quy Nhơn và
vùng phụ cận, Nha Trang và vùng phụ cận.
Xây dựng các tuyến du lịch tổng hợp xuất phát từ
trung tâm các cụm du lịch, xây dựng các tuyến du
lịch chuyên để tham quan di tích trong vùng, xây
dựng các tuyến du lịch liên vùng.
Tổ chức lãnh thổ ngành thơng mại. Tổ chức các
mạng lới trung tâm các chợ, siêu thị gắn với việc
giải quyết các mối quan hệ giữa các đô thị và nông
thôn.
Hình thành trung tâm thơng mại quốc tế và trung
tâm thông tin thơng mại cấp vùng ở Đà Nẵng
Trung tâm giao nhận kho vận ngoại thơng ở Chân
Mây, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn.
Tổ chức lãnh thổ nông, lâm ng nghiệp
- Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Phát triển sản xuất lơng thực nhằm chủ yếu là cung
cấp tại chỗ lúa ở các đồng bằng có điều kiện tới tiêu
nớc, xây dựng vùng chuyên canh năng suất cao ở
khu vực sông Thu Bồn, sông Ba, sông Côn, hoa
màu chủ yếu là ngô và sắn.
Phát triển cây công nghiệp mía, dâu tằm, dừa, điều,

cao su, cà phê, hồ tiêu ở Quảng Ngãi, Khánh Hoà,
Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Thừa Thiên Huế.
Phát triển chăn nuôi, phát triển thế mạnh chăn nuôi
bò, lợn, gia cầm và hải sản.
Tổ chức lãnh thổ hải sản: Củng cố mở rộng các
cảng cá nh Cảng Bến Hải, Cảng Thuận An, Cảng
sông Hàn, Cảng số 8, Cảng Sa Ký
Tổ chức chăn nuôi hải sản ven bờ ở 36 đầm, vùng
vịnh.
Phát triển kinh tế hải đảo kết hợp quốc phòng nh
Hoàng Sa, Trờng Sa, Lý Sơn, Hòn Cỏ, Cù Lao
Chàm
Tổ chức lãnh thổ lâm nghiệp theo hớng bảo vệ, khôi
phục rừng tự nhiên, phát triển rừng trên đất trống
đồi trọc, trồng rừng, chống cát bay và rừng cảnh
quan ven biển, đồng thời khai thác hợp lý vốn rừng.
* Vùng kinh tế trọng điểm miền nam
Vùng kinh tế trọng điểm này gồm thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng Tầu,
Bình Dơng
Thế mạnh của vùng
Về mặt địa lý đây là vùng chuyển tiếp giữa vùng
Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long vì thế vùng có điều kiện hội tụ
các nguồn tài nguyên để phát triển công nghệ và có
cơ sở lơng thực, thực phẩm vững chắc để phát triển
công nghiệp, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Nằm ở hạ lu hệ thống sông Đồng Nai, tiếp cận với
một vùng biển sâu, bờ biển đẹp, vùng có nhiều tài

nguyên nhiên liệu năng lợng và nguồn hải sản lớn.
Một hệ thống đất đỏ bazan, đất xám phân bố rộng
lớn trên lãnh thổ của vùng là điều kiện để hình
thành các vùng chuyên canh cây cnnhiệt đới đặc tr-
ng, đặc biệt sông Sài Gòn có mức nớc sâu, hình
thành Cảng Sài Gòn, hải cảng lớn nhất của cả nớc.
Vùng tiếp giáp với đờng biển quốc tế, hành lang
giao thông đờng thuỷ sầm uất nhất ở khu vực Châu
á - Thái Bình Dơng, gần các trung tâm thơng mại
quốc tế lớn nh Băng Cốc, Singapore đó là lợi thế rất
quan trọng để vùng xây dựng nền kinh tế mở.
Về mặt kinh tế xã hội, đây cũng là vùng có lịch sử
hình thành những điểm đô thị cách đây vài ba thế
kỷ nh Sài Gòn, Gia Định. Phần lớn các thành phố
trong vùng trọng điểm ít bị tàn phá, các cơ sở công
nghiệp đã có đợc công nhân bảo vệ để làm bàn đạp
cho phát triển công nghiệp hiện đại. Trong vùng đã
có nhiều tổ hợp sản xuất và chế biến cây công
nghiệp nh cao su, cà phê, đờng, lạc, mía, quy mô t-
ơng đối lớn, gắn tổ chức sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm.
Lịch sử phát triển cũng đã thu hút dân c vào lao
động ngày càng đông từ nhiều địa phơng đến và đã
hình thành đợc đội ngũ cán bộ chuyên môn, kỹ
thuật đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế kỹ
thuật. Hiện nay, vùng có mật độ dân c đô thị đông
nhất cả nớc và trình độ học vấn tơng đối cao, chất l-
ợng nguồn lao động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
của vùng.

Về cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng, trong
vùng đã có các xí nghiệp công nghiệp có các trung
tâm công nghiệp lớn nh thành phố Hồ chí Minh,
Biên Hoà, Vũng Tàu, có hệ thống điện lực của các
nhà máy điện chạy bằng dầu, khí tự nhiên. Vùng có
cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt nhất nớc, với hệ thống
giao thông đủ các loại phơng tiện, có thành phố Hồ
Chí Minh đầu mối giao thông lớn nhất các tỉnh phía
Nam, cho phép mở rộng các mối liên hệ kinh tế với
các nớc và quốc tế đặc biệt đây là một trong những
khu trung tâm hàng không, hàng hải của khu vực
Đông Nam á.
Tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm của vùng đạt
15% năm (1990-1994). Cơ cấu kinh tế đã có sự
chuyển dịch khá mạnh mẽ, tỷ trọng của dịch vụ và
công nghiệp tăng, tỷ trọng của nông lâm ng nghiệp
giảm dần, năm 1995 công nghiệp và xây dựng cơ
bản chiếm 40%, dịch vụ chiếm 51% còn các ngành
nông, lâm, ng nghiệp chiếm 9% trong cơ câú GDP
của vùng.
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh 4 khu công nghiệp có thể
đi vào hoạt động mà không phơng hại đến lợi ích
khu kế cận. Tân Thuận và Cát Lái có thể thuận lợi
cho các hoạt động chuyên ngành đòi hỏi phải giáp
mặt với sông nớc.
Khu chế xuất Tân Thuận ở huyện Nhà Bè có 42
doanh nghiệp công nghiệp nhẹ gồm dệt, may mặc,
nhựa và công nghiệp thực phẩm
Khu công nghiệp Cát Lái ở huyện Thủ Đức trên

sông Đồng Nai hiện có 8 doanh nghiệp chủ yếu là
công nghiệp cảng và công nghiệp nhẹ.
Khu chế xuất Linh Trung ở huyện Thủ Đức hiện có
9 doanh nghiệp. Dự kiến đến năm 2000 có 70
doanh nghiệp, chủ yếu là các ngành công nghiệp
nhẹ.
Khu công nghiệp Tân Quy ở huyện Củ Chi hiện có
3 doanh nghiệp chủ yếu là công nghiệp nhẹ.
Bà Rịa, Vũng Tầu, Mỹ Xuân và Phú Mỹ là các khu
công nghiệp nặng u tiên thích hợp cho các nhà máy
đòi hỏi diện tích rộng và phơng tiện bốc dỡ các
nguyên vật liệu đang rời không đóng gói. trung tâm
Vũng Tàu là dầu khí và du lịch. Ba khu công nghiệp
là khu công nghiệp Mỹ Xuân, Phú Mỹ, khu công
nghiệp Bắc Bà Rịa, khu công nghiệp Phơng Thanh
(Vũng Tàu).
Đồng Nai, Biên Hoà sẽ dần trở thành trung tâm
công nghiệp thu hút nhiều lao động vì hơn 50%
diện tích đất công nghiệp đều nằm trong 7 khu
công nghiệp u tiên của tỉnh. Các điểm công nghiệp
nặng và hoá chất đợc đặt ở Gò Dầu gần các khu
công nghiệp Mỹ Thuận, Phú Mỹ, 7 khu công
nghiệp là khu công nghiệp Biên Hoà 1, khu công
nghiệp Biên Hoà 2, khu công nghiệp Long Bình B,
khu công nghiệp Amala, khu công nghiệp Nhơn
Trạch, khu công nghiệp Sông Mây, khu công
nghiệp Gò Dầu, các khu công nghiệp này chủ yếu
là khu công nghiệp chế xuất công nghiệp nhẹ và
công nghiệp nặng.
Bình Dơng 4 khu công nghiệp đợc xác định ở

huyện Thuận An và Phú Mỹ là khu công nghiệp
Sóng Thần, khu công nghiệp An Phú, khu công
nghiệp Tân Định, khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore, các khu công nghiệp này chủ yếu là
công nghiệp nhẹ.
Tổ chức lãnh thổ nông, lâm, ng nghiệp
Nổi bật nhất của vùng là sản xuất và chế biến các
cây công nghiệp nhiệt đới quan trọng nh cao su,
điều, cà phê. Đây là yếu tố quan trọng để nâng cao
thu nhập và giảm bớt sự nghèo khổ ở nông thôn,
Phát triển mạnh ngành khai thác hải sản xa bờ và
chế biến hải sản, tổ chức chăn nuôi, chú ý tăng đàn
bò sữa, nuôi trồng thuỷ sản.
Tổ chức lãnh thổ dịch vụ
Là một trong những khu vực kinh tế đã tơng đối
phát triển ở trong vùng. Tuy nhiên, cần mở rộng th-
ơng mại để cung cấp nguyên vật liệu, nâng cấp và
phát triển mọi giao thông vận tải (cảng Thị Vải,
Phú Mỹ, sân bay Tân Sơn Nhất, Long Thành), mở
thêm các đờng bộ cao tốc và đờng xe lửa Sài Gòn đi
Vũng Tàu, Tây Ninh, Mỹ Tho, phát triển thông tin -
liên lạc, tài chính, Ngân hàng, bảo hiểm, phát triển
du lịch, văn hoá, giáo dục và y tế.
Hết
WWW.TAILIEUHOC.TK

×