Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực người học ở các trường THCS huyện hải hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ chương trình nghiên cứu khoa
học nào trước đây.

Thái Nguyên, ngày

tháng 8 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i





LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tác giả nhận được
sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, các thầy, cô
giáo, anh chị và các bạn đồng môn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý – Giáo
dục, các thầy cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu chương trình học cao học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của
lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hà về những
góp ý bổ trợ cho luận văn, đặc biệt trong việc cung cấp các số liệu thống kê
phục vụ cho việc phân tích trong luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Phạm Văn Sơn người đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ trong quá trình
hình thành, triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của của các thầy, cô giáo
và các bạn đồng môn để luận văn được hoàn thiện hơn và có thể áp dụng trong
thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thị Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii





MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Các từ viết tắt trong luận văn.............................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ..................................................................... 7

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ........................................................................ 12
1.2.2. Phương pháp, PPDH, đổi mới PPDH, đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực, quản lý đổi mới PPDH theo định hướng
phát triển năng lực ................................................................................. 13

1.3. Sự cần thiết quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn THCS theo hướng
phát triển năng lực người học ................................................................ 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii




1.4. Nội dung quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo hướng phát triển
năng lực người học .................................................................................. 18
1.4.1. Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực .............................. 18
1.4.2. Quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo định hướng phát triển
năng lực người học .................................................................................. 19
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực người học ...................................................... 27
1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 27
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 29
1.6. Kinh nghiệm của một số trường trong nước và quốc tế trong quản lý đổi mới
PPDH môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực người học................... 30
1.6.1. Ở các trường THCS Việt Nam ................................................................ 30
1.6.2. Ở trường THCS các nước ........................................................................ 31
Kết luận chương 1.............................................................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HẢI HÀ
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ............................. 33

2.1. Khái quát về giáo dục đào tạo và giáo dục THCS huyện Hải Hà tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................ 33
2.1.1. Khái quát về giáo dục đào tạo ở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ......... 33
2.1.2. Khái quát về giáo dục THCS huyện Hải Hà ........................................... 35

2.2. Tổ chức điều tra khảo sát về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ..... 43
2.2.1. Mục đích, nội dung khảo sát.................................................................... 43
2.2.2. Đối tượng khảo sát................................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 43
2.2.4 .Quy trình và kết quả khảo sát .................................................................. 44
2.3. Thực trạng đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo định hướng phát triển
năng lực người học ở các trường THCS huyện Hải Hà .......................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




2.3.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên về sự cần thiết phải đổi mới PPDH
môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực....................................... 45
2.3.2. Công tác chỉ đạo đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo định hướng phát
triển năng lực học sinh .......................................................................... 46
2.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực người học ........................................................................ 47
2.4. Thực trạng về quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo định hướng
phát triển năng lực người học ở các trường THCS huyện Hải Hà ........ 49
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH Ngữ văn
theo định hướng phát triển năng lực người học .................................... 49
2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện đổi mới PPDH môn Ngữ văn
theo định hướng phát triển năng lực người học .................................... 50
2.4.3.Thực trạng quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên ........................... 52
2.4.4. Thực trạng về quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên môn Ngữ Văn ....... 53
2.4.5. Thực trạng về quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên ............................. 55
2.4.6. Thực trạng về quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học môn Ngữ văn theo định hướng tiếp cận năng lực người học ......... 58

2.4.7. Thực trạng về quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp.............. 60
2.4.8. Thực trạng về quản lý CSVC, thiết bị dạy học môn Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực người học ở các trường THCS huyện Hải Hà .. 63
2.4.9. Thực trạng về kiểm tra đánh giá kết quả dạy học môn Ngữ Văn theo
định hướng phát triển năng lực người học ............................................ 66
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ ở các
trường THCS huyện Hải Hà .................................................................. 68
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................... 68
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................. 69
Kết luận chương 2.............................................................................................. 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ....... 73

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ......................................................... 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ......................................... 74
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực người học tại các trường THCS huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh................................................................................ 75
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên về sự cần
thiết phải đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng

lực người học ........................................................................................... 75
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý giáo viên đổi mới PPDH
môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực ......................................... 79
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng giáo viên đổi mới PPDH môn Ngữ
văn THCS theo hướng phát triển năng lực .............................................. 82
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học phục vụ đổi mới PPDH môn Ngữ văn THCS .................................. 84
3.2.5. Biện pháp 5: Động viên, khen thưởng và tạo điều kiện cho giáo viên
đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực người học ...................... 87
3.4.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH môn
Ngữ văn THCS theo hướng phát triển năng lực người học .................... 89
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .................................................................. 92
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất .............. 94
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi




3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 94
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp ........................................................................................... 95
Kết luận chương 3.............................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 99

1. Kết luận .......................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 102


PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii




CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH

: Ban chấp hành

CBQL

: Cán bộ quản lý



: Cao đẳng

CĐCN

: Cao đẳng công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐH

: Đại học

ĐMPP

: Đổi mới phương pháp

HĐPT

: Hoạt động phong trào

HSSV

: Học sinh, sinh viên

PPDH

: Phương pháp dạy học

QLGD

: Quản lý giáo dục

THCN

: Trung học chuyên nghiệp

THCS


: Trung học cơ sở

TNCS

: Thanh niên cộng sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô, mạng lưới trường lớp cấp THCS huyện Hải Hà ................ 35
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ giáo viên THCS huyện Hải Hà năm học 2014 - 2015....37
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi giáo viên THCS năm học 2014 - 2015 ..................... 37
Bảng 2.4: Đội ngũ CBQL cấp THCS huyện Hải Hà ........................................... 39
Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên Ngữ văn THCS huyện Hải Hà năm học
2014-2015 ................................................................................. 40
Bảng 2.6: Cơ cấu độ tuổi giáo viên Ngữ văn THCS năm học 2014-2015 ........ 41
Bảng 2.7: Chất lượng giáo dục cấp THCS huyện Hải Hà ................................. 42
Bảng 2.8: Chất lượng học sinh giỏi lớp 9 môn Ngữ văn cấp THCS huyện
Hải Hà ................................................................................................ 42
Bảng 2.9: Nhận thức về mức độ cần thiết đổi mới PPDH môn Ngữ văn
THCS của CBQL và giáo viên .......................................................... 45
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH Ngữ văn
theo định hướng phát triển năng lực người học ................................ 49
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý thực hiện đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ........................................... 51
Bảng 2.12: Đánh giá sự phân công và cách thức phân công giảng dạy ............ 53

Bảng 2.13: Thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ................... 54
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên. ........................ 56
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý PPDH, hình thức tổ chức dạy học môn
Ngữ văn .................................................................................... 58
Bảng 2.16: Thực trạng các biện pháp quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị
giờ lên lớp .......................................................................................... 61
Bảng 2.17: Thực trạng các biện pháp quản lý CSVC, thiết bị dạy học ............. 64
Bảng 2.18: Thực trạng về quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập
môn Ngữ văn ............................................................................ 66
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: Phát triển nguồn nhân lực là
một trong 3 đột phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai
đoạn 2011-2020. Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quyết định trong việc phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Mục tiêu tổng
quát đó là: Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn
diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục
đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại
ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế
tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời
cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập [24].

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng
định: đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan
và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết của Trung ương
cũng chỉ rõ nội dung của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, là: đổi
mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và
đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm trong
toàn hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm cả đào tạo nghề [1].
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng cũng
khẳng định sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nhằm thực hiện các mục tiêu chủ yếu:

1


Một là, giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, yêu gia đình,
yêu Tổ quốc; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản
thân, sống tốt và làm việc hiệu quả, thực học, thực nghiệp; phát triển tốt nhất
tiềm năng của mỗi cá nhân; đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
Hai là, xây dựng nền giáo dục mở, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu
và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng. Hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công tác giáo dục và đào tạo, Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến

thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung cách dạy học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ dạy học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [1, tr 4].
Chương trình Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển
từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học,
nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh được học cái gì đến chỗ quan tâm
học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất
định phải thực hiện thành công chuyển từ PPDH theo lối “truyền thụ một
chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất người học.
Cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ thông, hoạt động đổi mới
PPDH đã được quan tâm tổ chức và thu được những kết quả bước đầu cả trong

2


công tác quản lý, hoạt động của giáo viên và việc tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học. Đặc biệt, để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình,
SGK giáo dục phổ thông sau năm 2015, cần thiết phải đổi mới đồng bộ PPDH
theo định hướng phát triển năng lực người học.
1.2. Về mặt thực tiễn
Hải Hà là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Quảng Ninh, 20% dân số
là người dân tộc thiểu số. Do điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nên đa phần
người dân chưa quan tâm đến việc học của con em. Hơn nữa, người dân tộc thiểu
số có nhiều phong tục, tập quán lạc hậu, nhận thức chưa đúng đắn, nhất là nhận
thức về việc học chưa đầy đủ nên có nhiều ảnh hưởng đến giáo dục.
Đại hội Đảng bộ huyện Hải Hà lần thứ XX khẳng định: nâng cao chất

lượng giáo dục, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ
giải pháp chủ yếu để thực hiện thắng lợi mục tiêu đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020, theo đó trong giai đoạn này giáo dục - đào tạo của huyện phấn
đấu đứng vào tốp đầu khu vực miền Đông tỉnh Quảng Ninh [26, tr 12].
Đứng trước những yêu cầu đổi mới, ngành Giáo dục và Đào tạo Hải Hà
không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt, vấn đề đổi mới
PPDH các trường THCS huyện Hải Hà đã triển khai từ nhiều năm nay. Mặc dù
vậy, hiệu quả của việc đổi mới chưa thực sự rõ nét. Nhiều thầy cô giáo vẫn
quen với phương pháp giảng dạy truyền thụ một chiều. Số giáo viên thường
xuyên chủ động, sáng tạo trong việc kết hợp sử dụng các PPDH truyền thống
với PPDH tích cực còn ít. Dạy học các môn khoa học xã hội vẫn nặng về
truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các
tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng
hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền
thông và sử dụng các phương tiện dạy học ở các trường THCS trên địa bàn
chưa được rộng rãi và hiệu quả chưa cao.
Cùng đặc điểm chung trong quá trình đổi mới dạy học các môn học, Ngữ
văn - môn học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật càng đòi hỏi

3


cần có sự đổi mới mạnh mẽ hơn song cũng uyển chuyển, phức tạp hơn nhằm
phát triển năng lực người học. Bởi vì, tác phẩm văn học chân chính có khả
năng kì diệu là thanh lọc tâm hồn con người, làm người “gần người” hơn. Rõ
ràng yếu tố đầu tiên quyết định chất lượng dạy và học văn trong nhà trường
THCS là người thầy với những phương pháp giảng dạy phù hợp.
Qua thực tế cho thấy, tại huyện Hải Hà, để tìm được những học sinh
THCS có năng lực văn chương không phải chuyện quá hiếm nhưng bên cạnh
đó còn rất nhiều học sinh học yếu, chán học môn Ngữ văn, chưa phát huy được

những năng lực cần thiết, tối thiểu cần trang bị theo mục tiêu môn học. Một
trong những nguyên nhân cốt yếu đó là PPDH còn theo “lối mòn”, giáo viên
ngại áp dụng các PPDH mới theo định hướng phát triển năng lực người học.
Với vai trò là một cán bộ phụ trách bộ môn Ngữ văn của phòng Giáo dục
và Đào tạo Hải Hà, tôi vô cùng trăn trở, mong muốn nghiên cứu tìm được
những biện pháp cần thiết, phù hợp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn Ngữ văn. Từ các lý do trên tôi chọn đề tài “Quản lý đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực người học ở các trường
THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ
văn theo định hướng tiếp cận năng lực người học tại các trường THCS huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: công tác quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ
văn ở các trường THCS theo hướng phát triển năng lực người học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ
văn theo hướng phát triển năng lực người học ở các trường THCS huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh.

4


4. Giả thuyết khoa học
Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS. Những năm
học vừa qua, các trường THCS huyện Hải Hà đã quan tâm đến việc đổi mới
PPDH môn học này và đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc quản lý
đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo định hướng tiếp cận năng lực người học ở

các trường THCS trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn, bất cập vì chưa
có biện pháp quản lý hữu hiệu. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù
hợp, có tính khả thi và thực hiện đồng bộ thì sẽ quản lý tốt việc đổi mới PPDH
theo định hướng phát triển năng lực người học, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở
các trường THCS theo hướng phát triển năng lực người học.
5.2. Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ
văn ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển
năng lực người học.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở
các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển năng
lực người học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn, đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản
lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực người học ở các
trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2014 đến năm 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, so
sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực người học.
5


7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: khái quát
thực tiễn, lấy ý kiến chuyên gia, lấy ý kiến các nhà quản lý, các giáo viên trực
tiếp giảng dạy, tổng kết kinh nghiệm, điều tra thông qua phát phiếu thăm dò.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: Thống kê, toán học, bảng biểu.
8. Đóng góp của luận văn

8.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đổi mới
PPDH môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực người học.
8.2. Đánh giá thực trạng của hoạt động đổi mới PPDH môn Ngữ văn
theo đinh hướng phát triển năng lực người học nhằm có biện pháp quản lý tốt
hơn cho dạy và học Ngữ văn ở trường THCS hiện nay.
8.3. Đề xuất được các biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo
đinh hướng phát triển năng lực người học tại các trường THCS huyện Hải Hà.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn ở trường THCS theo hướng phát triển năng lực người học.
Chương 2: Thực trạng về quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ
văn ở trường THCS huyện Hải Hà theo hướng phát triển năng lực người học..
Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn
ở các trường THCS huyện Hải Hà theo hướng phát triển năng lực người học.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đổi mới PPDH là vấn đề được quan tâm ngay từ thời cổ đại. Trước công
nguyên, Socrate (469-390 Tr.CN) - Hy Lạp đã từng khẳng định “Anh hãy tự biết
lấy anh”, ông nêu phương pháp, trong đó người dạy chỉ giữ vai trò hướng dẫn,
giúp đỡ, còn người học tự mình tìm ra tri thức. Ông gọi phương pháp này là “Phép
đỡ đẻ”. Khổng Tử (551-479 tr.CN) quan tâm đến việc kích thích tư duy của học

sinh. Ông nói “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì
không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc, mà
không suy ra ba góc khác thì không dạy nữa”.
Đến thế kỷ XVI trở đi, có rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra
những tư tưởng tiến bộ. Monteque (1533-1592) được mệnh danh là ông tổ sư
phạm của Châu Âu đã chủ trương giảng dạy bằng hoạt động, bằng quan sát trực
tiếp, bằng sự tiếp xúc với các sự vật trong đời sống hàng ngày. Muốn giảng dạy
tốt “Phải cho học sinh chạy trước mà nhận xét” chứ không bắt buộc trẻ em nhắm
mắt theo những nhận định chủ quan của người thầy.
Comensky (1592-1670) đã cho rằng người thầy phải dạy thế nào để cho
học sinh thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông
nói: “Tôi thường bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát,
trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn” [dẫn theo 10].
John Dewey (1859-1952) chủ trương phải dựa vào kinh nghiệm thực tế
của trẻ em. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ em độc
lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố vấn [dẫn theo10].
Vấn đề đổi mới PPDH không phải là những phát hiện mới mẻ mà vốn đã
có từ lâu. Ở nước ta, những năm 1960 phong trào cải tiến PPDH đã xuất hiện
7


nhiều trường phổ thông. Từ đó đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều sách
viết về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực sáng tạo, nghệ thuật sư phạm
trong quá trình giảng dạy của người giáo viên để đạt hiệu quả cao nhất. Bởi
vậy, đổi mới PPDH không phải là lớn lao vĩ đại mà đó là sự sử dụng hợp lý,
sáng tạo cách dạy, cách truyền thụ để học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu nhất từ đó
giúp người học vừa nắm chắc kiến thức, vừa có kỹ năng thực hành. Ở Việt
Nam có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu PPDH phát huy tính tích cực, độc
lập của học sinh trong các giáo trình giáo dục học hoặc trên tạp chí nghiên cứu
giáo dục như Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Thái

Duy Tuyên, Đặng Thành Hưng,…
Song song với đổi mới PPDH là vấn đề quản lý. Từ cuối thế kỷ XIV vấn
đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo dục quan tâm, nổi bật nhất
trong thời kỳ này là: Cômenxki (1592-1670) đã đưa ra quan điểm giáo dục phải
thích ứng với tự nhiên. Theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận
tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ
mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất
kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn đó
là: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của học
sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc
giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa sức); dạy học phải thiết
thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (18561915), Mỹ; Henri Fayol (1841- 1925), Pháp; Max Weber (1864- 1920), Đức
đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự
phát triển xã hội [dẫn theo 10].
Các nhà khoa học Việt Nam đều tiếp cận QLGD, quản lý trường học,
quản lý hoạt động dạy học trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và
Tư tưởng Hồ Chí Minh. Bằng sự tổng hoà các tri thức của QLGD, Giáo dục
8


học, Tâm lý học, Xã hội học, Kinh tế học…, tiếp thu lý luận giáo dục và dạy
học hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới, nhiều nhà khoa học đã có các
công trình nghiên cứu một cách khoa học. Trong nước, nhiều nhà khoa học, nhà
giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường
học, quản lý hoạt động dạy học:
Tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành khi nghiên
cứu về “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên” đã khẳng định: “Tùy theo các bậc học, trong từng nội dung hoạt động
chuyên môn của giáo viên có thể có những yêu cầu biện pháp khác nhau nhằm

góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục” [12, tr 56].
Tác giả Trần Kiểm trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học” dùng
cho học viên cao học Giáo dục học đã xác định: “Quản lý hoạt động dạy học là
quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh. Đây là hai quá trình
thống nhất gắn bó hữu cơ”.[14]
Các cách tiếp hiện đại vận dụng vào QLGD như tiếp cận: “Quản lí chất
lượng tổng thể trong giáo dục”; Quản lý dựa vào nhà trường;... cũng đã được
các nhà khoa học nghiên cứu và vận dụng. Các thành quả nghiên cứu của các
nhà khoa học trong và ngoài nước là những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên
cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học trong các
trường học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong bối
cảnh toàn cầu hóa, gia nhập WTO năm 2006 là một bước đi quan trọng trong
quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế hơn bao giờ hết rất cần
đến nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, có chất lượng. Hiện nay Bộ Giáo dục và
Đào tạo đang trong thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục
phổ thông.

9


Trả lời phỏng vấn báo Dân trí, ngày 25/8/2015 về “Đổi mới sách giáo
khoa sau 2015 như thế nào”, tác giả Nguyễn Vinh Hiển (Thứ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo) khẳng định: chương trình mới tiếp cận theo hướng hình thành
và phát triển năng lực cho người học; không chạy theo khối lượng tri thức mà
chú ý khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm,
động cơ… vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Tiếp cận

theo hướng năng lực đòi hỏi học sinh làm, vận dụng được gì hơn là học sinh
biết những gì. Tránh tình trạng biết rất nhiều nhưng làm, vận dụng không được
bao nhiêu, biết những điều rất cao siêu, nhưng không làm được những việc rất
thiết thực đơn giản trong cuộc sống thường nhật… Nội dung dạy học ưu tiên
những kiến thức cơ bản, hiện đại nhưng gắn bó, thiết thực với những đòi hỏi
của cuộc sống hàng ngày, tránh hàn lâm/kinh viện. Ưu tiên thực hành/vận
dụng, tránh lý thuyết suông; tăng cường hứng thú, hạn chế quá tải.
Theo đó, PPDH thay đổi, dạy cách học, cách tìm kiếm và vận dụng, cách
phát hiện và giải quyết vấn đề; đề cao sự hợp tác và sáng tạo… không nhồi nhét,
chạy theo khối lượng kiến thức. Kiểm tra - đánh giá cũng thay đổi theo hướng: xác
nhận đúng năng lực của người học; đánh giá khả năng và hiệu quả vận dụng tổng
hợp… do vậy phải coi trọng đánh giá trong suốt quá trình dạy - học và bằng nhiều
hình thức; tập trung đổi mới thi - công nhận tốt nghiệp và tuyển sinh đại học.
Trước những đổi mới đó ngành Giáo dục nói chung, bộ môn Ngữ văn đã
quan tâm chỉ đạo nghiên cứu đổi mới PPDH, công trình nghiên cứu nổi bật có
thể kể đến là “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Ngữ văn”
của Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Trọng Hoàn, Vũ Nho, xuất bản năm 2007. [9]
Ngày 05/01/2014, tại Trường ĐH Sư phạm Huế (thành phố Huế) đã diễn
ra “Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học ngữ văn ở trường phổ thông Việt
Nam” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, thu hút hàng trăm nhà khoa học,
giáo viên, nghiên cứu về văn đến tham dự. Tại Hội nghị đã có nhiều kiến giải
về quản lý và đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực
người học.
10


Theo tác giả Đỗ Ngọc Thống, Ngữ văn là môn học có “tuổi thọ” cao nhất
ở nhà trường phổ thông. Suốt hàng ngàn năm dưới chế độ phong kiến, khái
niệm “đến trường”, “đi học” chủ yếu là học Ngữ văn. Trước hết là học lễ
nghĩa và sau đó là để biết đọc, biết viết, từ đó mà học đạo lý, luân lý, hình luật,

chính trị, triết lý … Có 3 vấn đề cần chú ý trong xác định một chiến lược dạy
học nói chung và dạy Ngữ văn nói riêng, là: Người giáo viên cần biết tự thay
đổi liên tục để thích nghi với những biến động của xã hội. Tự học và học suốt
đời là một yêu cầu thực sự đối với mọi người, nhất là trí thức - những người
thầy đứng trên bục giảng. [21]
Dạy học Ngữ văn cần tập trung hình thành cho học sinh phương pháp
học và học phương pháp học. PPDH phải tạo cho học sinh tính hiếu kỳ, tò mò
và sự đam mê để họ tự đi tìm và lý giải, qua đó mà hình thành năng lực. Không
nhồi nhét kiến thức, không bắt nhớ máy móc, cần biết quên cái cụ thể, chi tiết;
chỉ nhớ cách làm, cách xử lý vấn đề … giúp học sinh tự học, tự khám phá, tự
kích thích sáng tạo. Giờ văn học trước hết hãy giúp học sinh niềm yêu thích,
say mê văn chương, mong muốn tìm tòi, tìm hiểu cái hay, cái đẹp của thế giới
nghệ thuật rồi sau đó mới là những yêu cầu khác. [11]
Nhà trường phổ thông trong giai đoạn tới không chỉ chú ý khả năng tư
duy logic, biện chứng … mà cần lưu ý hình thành “khả năng suy tưởng, sự mẫn
cảm”, những “vẻ đẹp thẩm mỹ và xúc cảm”. Trong thế giới hiện đại, điều đó
còn quan trọng hơn cả tư duy phân tích - lôgic. Yêu cầu này là hết sức đúng với
bản chất của môn Ngữ văn.
Cùng với những chuyển mình của ngành Giáo dục, đã có nhiều đề tài, công
trình nghiên cứu về quản lý đổi mới PPDH nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu cho
giai đoạn phát triển mới. Đã có một số đề tài nghiên cứu về quản lý dạy học môn
Ngữ văn ở tỉnh Quảng Ninh và một số tỉnh khác. Tuy nhiên đến nay chưa có đề tài
nào nghiên cứu về các giải pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực người học ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh.

11


1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.
Chẳng hạn:
- Quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức.
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, nguyên tắc, các phương pháp
và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng.
- Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Ở Việt Nam, khái niệm "quản lý" cũng đã được các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu. Đó là:
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: "Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung, là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến". [dẫn theo 10]
- Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ cho rằng: "Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ
thống mà người quản lý mong muốn". [dẫn theo 10]
Từ những quan niệm nêu trên có thể nhận thấy mặc dù có những cách
diễn đạt khác nhau về quản lý, nhưng những đặc trưng chính của quản lý đều
được các tác giả đề cập bao gồm:
+ Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm nhiều yếu tố cấu
thành. Các yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý là: chủ thể quản lý, đối tượng

12



quản lý, mục tiêu quản lý và cơ chế quản lý. Yếu tố mục tiêu quản lý có ý nghĩa
rất quan trọng. Mục tiêu có thể do xã hội đặt ra, hoặc do có sự cam kết, thỏa
thuận giữa chủ thể và đối tượng quản lý từ đó làm nảy sinh quan hệ giữa chủ
thể và đối tượng quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý hệ thống giáo dục có thể các định nghĩa là tác động của hệ thống
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật chung của quá trình giáo dục, của sự
phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Qua khái niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể QL lên đối
tượng QL mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.2. Phương pháp, PPDH, đổi mới PPDH, đổi mới PPDH theo định hướng
phát triển năng lực, quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực
1.2.2.1. Phương pháp:
Thuật ngữ “phương pháp” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Metodos” có
nghĩa chung nhất là con đường, cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động nhằm
chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng theo mục đích đã định.
1.2.2.2. Phương pháp dạy học
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH có thể tóm tắt trong ba
dạng cơ bản sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm logic, phương pháp là những thủ thuật logic được sử
dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung

dạy học.

13


Như vậy ta có thể định nghĩa: PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động
của thầy và trò trong quá trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
1.2.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH được quy định rõ ở Điều 28, Luật Giáo dục số
38/2005/QH11: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”; [15]
Chương trình Giáo dục phổ thông ban hành ngày 5/5/2006 theo Quyết
định số 16/QĐ-BGDĐT thì PPDH ở trường phổ thông “phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng cho học sinh phương
pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tư tưởng, tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú và trách
nhiệm học tập cho học sinh”. [4, tr 10]
1.2.2.4. Năng lực
Năng lực là một khái niệm cơ bản của tâm lí học. Nó có ý nghĩa về mặt lí
luận và thực tiễn. Năng lực được hiểu là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo
của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một loại hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động đó có hiệu quả.
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất
định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của

người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động
của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các
yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là
các năng lực chung, cốt lõi. [19]
14


×