Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Cải cách hành chính của Trung Quốc, Nhật Bản và Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực tiễn cải cách hành chính (B)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.36 KB, 32 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỀ TÀI
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA TRUNG QUỐC, NHẬT BẢN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG THỰC HIỆN
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần:

Cải cách hành chính nhà nước

Mã phách:

…………………………………

HÀ NỘI - 2023


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học môn Cải cách hành chính nhà nước em đã được giảng viên
bộ mơn truyền đạt cho những kiến thức lý luận nhưng chưa có nhiều cơ hội va chạm
thực tiễn, qua bài thi kết thúc học phần, em đã có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về học phần
cải cách hành chính nhà nước, mơn đem lại lại nhiều lợi ích cho q trình thi và phục
vụ cho em trong những mơn học sắp tới.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến giảng viên bộ mơn đã chỉ bảo tận
tình, giúp đỡ em trong quá trình học và thi kết thúc học phần. Nhưng do chưa có nhiều
kinh nghiệm nên bài vẫn cịn nhiều thiếu sót trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu và
trình bày, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ để bài em hoàn thiện


hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học “Cải cách hành chính nhà nước của
Trung Quốc, Nhật Bản và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực hiện cải
cách hành chính” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung của đề tài dựa trên
quan điểm của cá nhân, trên cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn với sự hướng dẫn của giảng
viên bộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học.
Các số liệu được trình bày trong đề tài là nguồn số liệu mà tơi khảo sát thực tiễn để
có được, khơng sao chép ở bất kì cơng trình nghiên cứu của tác giả nào. Các số liệu kết
quả trong đề tài đều trung thực và rõ nguồn gốc.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………..
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………....
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục tiêu, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
4. Kết cấu của đề tài ......................................................................................................2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ........3
1.1. Khái niệm ................................................................................................................3
1.2. Mục đích và vai trị của cải cách hành chính nhà nước ......................................4
Chương 2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG QUỐC, NHẬT BẢN ............6
2.1. Giới thiệu khái quát về Trung Quốc .....................................................................6
2.2. Giới thiệu khái quát về Nhật Bản .........................................................................6
Chương 3. NỀN HÀNH CHÍNH VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

NHÀ NƯỚC CỦA TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN ................................................8
3.1. Nền hành chính và nội dung cải cách hành chính nhà nước của Trung Quốc .8
3.1.1. Nền hành chính nhà nước của Trung Quốc ......................................................8
3.1.2. Nội dung cải cách hành chính nhà nước của Trung Quốc ..............................9
3.2. Nền hành chính và nội dung cải cách hành chính nhà nước của Nhật Bản ...14
3.2.1. Nền hành chính nhà nước của Nhật Bản.........................................................14
3.2.2. Nội dung cải cách hành chính nhà nước của Nhật Bản .................................19
CHƯƠNG 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG THỰC
HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ............................................................................21
KẾT LUẬN ..................................................................................................................25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................26


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trước xu thế tồn cầu hóa kinh tế và văn hóa, cải cách hành chính đang
là một nhu cầu tất yếu đối với các nước trên thế giới nhằm mục đích xây dựng nền hành
chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả để từ đó có thể hồn thiện và phát triển
nền hành chính.
Trên thế giới hiện nay phải kể đến nước Trung Quốc và Nhật Bản đã thực hiện cải
cách hành chính nhà nước thành cơng nhờ có sự thay đổi linh hoạt và quản lý chặt chẽ
của nhà nước là một trong những yếu tố tiên quyết để tạo ra bước ngoạt mới, dẫn đến
thành công cho quốc gia của họ mà thế giới nên học hỏi theo.
Còn ở Việt Nam, cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước đang là tâm điểm trong
các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và là điều kiện căn bản để góp phần đạt được các mục tiêu của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Những thành tựu nổi bật trong công tác cải
cách hành chính nhà nước từ thời kì đổi mới đến nay như: thủ tục hành chính đã chuyển
biến căn bản theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện; thể chế nhà nước được xây
dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả; thúc đẩy chuyển đổi số trong nền hành chính

nhà nước hay đổi mới mạnh mẽ chế độ công vụ và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức,…
Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn còn nhiều mặt hạn chế chưa được khắc phục
trong công cuộc cải cách hành chính nhà nước. Vì vậy, nhà nước ta nên học hỏi thêm từ
những quốc gia đã thành công như Trung Quốc, Nhật Bản trong việc cải cách hành chính
để từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện cải cách hành chính đối
với Việt Nam.
Chính vì những lí do trên, thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài “Cải cách hành chính
nhà nước của Trung Quốc, Nhật Bản và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong
thực hiện cải cách hành chính” làm chủ đề để từ đó tìm ra bài học kinh nghiệm phù
hợp cho Việt Nam.
2. Mục tiêu, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu

1


Từ việc phân tích cải cách hành chính nhà nước của Trung Quốc, Nhật Bản làm cơ
sở để đưa ra được bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc thực hiện cải cách
hành chính
2.2. Đối tượng
- Cải cách hành chính nhà nước của Trung Quốc, Nhật Bản
- Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực hiện cải cách hành chính
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về cải cách hành chính nhà nước
- Giới thiệu khái quát về Trung Quốc, Nhật Bản
- Nền hành chính và nội dung cải cách hành chính nhà nước của Trung Quốc và
Nhật Bản
- Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực hiện cải cách hành chính
3. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu (phân tích, tổng hợp)
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu 4
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính nhà nước
Chương 2. Giới thiệu khái quát về Trung Quốc, Nhật Bản
Chương 3. Nền hành chính và nội dung cải cách hành chính nhà nước của Trung
Quốc và Nhật Bản
Chương 4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực hiện cải cách hành
chính

2


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về nền hành chính nhà nước
Nền hành chính nhà nước là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong hoạt động
quản lý nhà nước hiện nay. Xét một cách chung nhất, nền hành chính nhà nước là khái
niệm được dùng để chỉ tất cả những yếu tố bảo đảm cho hoạt động hành chính nhà nước
được tiến hành, bao gồm hệ thống thể chế hành chính nhà nước là nền tảng pháp lý cho
hoạt động hành chính nhà nước, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước hợp thành
bộ máy hành chính nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy đó để
thực thi cơng vụ và các nguồn nhân lực vật chất cần thiết để tiến hành hoạt động hành
chính bao gồm cơng sở, cơng sản và các nguồn lực tài chính khác. [2]
Nền hành chính của một quốc gia là một thể thống nhất, ở đó, các yếu tố cấu thành
có một mối liên hệ gắn bó hữu cơ, chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Nềnhành chính
nhà nước được điều hành thống nhất bởi Chính phủ nhằm bảo đảm tính hệ thống và ổn
định trong phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, để nền hành chính hoạt động tốt, hướng

đến việc đạt được mục tiêu chung, cần đảm bảo sự thống nhất, hài hòa, đồng bộ giữa các
yếu tố cấu thành và các chủ thể hành chính nhà nước ở các cấp trên cơ sở phân định rõ
thẩm quyền, chức năng của chúng.
1.1.2. Khái niệm về cải cách
Thuật ngữ "cải cách" được sử dụng phổ biến trong ngôn ngữ phương Tây và
phương Đơng, được hiểu là một q trình, một hoạt động có ý thức, có mục đích làm
thay đổi, cải biến những cái cũ theo hướng tốt hơn hoặc thay thế cái cũ bằng cái mới.
Theo cách hiểu chung nhất, là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định,
được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính khơng làm
thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả
hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn. Cải cách có thể diễn ra ở những cấp độ, mức độ
khác nhau. Và cải cách còn được xem là "Một biện pháp giải quyết những đòi hỏi của
thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và u cầu phải hồn tất trong một
thời gian nhất định". [1]
1.1.3. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước

3


Cải cách hành chính có thể hiểu là một q trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục
bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy
nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung
của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực và hiệu quả quản lý và chất
lượng các sản phẩm (dịch vụ hoặc hàng hoá) phục vụ nhân dân thông qua các phương
thức tổ chức và thực hiện quyền lực. [5]
Trong Từ điển hành chính, “Cải cách hành chính là hệ thống những chủ trương,
biện pháp tiến hành những sửa đổi, cải tiến mang tính cơ bản và có hệ thống nền hành
chính nhà nước (hay cịn gọi là nền hành chính cơng, nền hành chính quốc gia) về các
mặt: Thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, chế độ công vụ, quy chế công chức,
năng lực, trình độ, phẩm chất phục vụ của đội ngũ cơng chức làm việc trong bộ máy đó”

[5]
Từ các khái niệm và cách nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau có thể tổng kết lại
như sau: Cải cách hành chính nhà nước được hiểu “là những thay đổi có tính hệ thống,
lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn,
thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình”. Cải cách hành chính nhà nước
được xác định là hành vi có tính hướng đích của con người nhằm cải biến nền hành
chính của một quốc gia theo hướng hồn thiện hơn, đáp ứng được những yêu cầu nội
tại từ chính bên trong nền hành chính và những địi hỏi từ xã hội, người dân và tổ chức.
[2]
1.2. Mục đích và vai trị của cải cách hành chính nhà nước
1.2.1. Mục đích
Thứ nhất, cải cách hành chính có mục đích lớn nhất là phục vụ người dân, tổ
chức, doanh nghiệp tốt hơn. Do đó, mức độ hài lịng của khách hàng là tiêu chí chính để
đánh giá hiệu quả cải cách hành chính của mỗi cơ quan bộ ngành, địa phương nói riêng
và cả nền hành chính nói chung.
Thứ hai, cải cách hành chính nhằm mục đích thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy
hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Cải
cách hành chính hướng tới mục đích chung nhất là làm cho hệ thống trở nên hiệu
quả hơn, chất lượng các thể chế nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống, cơ chế
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm
4


việc trong các cơ quan nhà nước đạt hiệu quả, hiệu lực cao hơn.
Thứ ba, cải cách hành chính có mục đích là xây dựng một nền hành chính cơng
chun nghiệp, hiện đại, vận hành thông suốt, hiệu quả, một nền hành chính trong sạch,
vững mạnh, thống nhất, đồng bộ. Giảm thủ tục hành chính, quy trình hóa, minh bạch
hóa, siết chặt kỷ cương hành chính do đó trở thành nhiệm vụ chính, cốt yếu của hoạt
động này.
Thứ tư, cải cách hành chính hướng tới mục đích tăng cường khả năng thích ứng

của nền hành chính trước những biến đổi khơng ngừng của bối cảnh bên trong và bên
ngồi. Đồng thời, đây cũng là yêu cầu của một nền hành chính hiện đại trong bối cảnh
hội nhập, tồn cầu hóa.
1.2.2. Vai trị
Thứ nhất, cải cách hành chính nhà nước có vai trò quan trọng để đổi mới phương
thức hoạt động của nền hành chính, từ nội dung, phương pháp, lề lối làm việc, thống
nhất từ trung ương tới địa phương.
Thứ hai, cải cách hành chín thúc đẩy q trình dân chủ, củng cố niềm tin của người
dân, tăng cường sự tham gia của người dân vào hoạt động của hành chính nhà nước nói
riêng, hoạt động quản lý nhà nước nói chung.
Thứ ba, cải cách hành chính giúp kiểm sốt tốt hơn hoạt động hành chính nhà
nước - vốn là hoạt động có tính phức tạp, nhạy cảm.
Thứ tư, cải cách hành chính có vai trị thúc đẩy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
Thứ năm, cải cách hành chính giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công, đáp ứng
ngàycàng tốt hơn nhu cầu của người dân, tổ chức.

5


Chương 2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG QUỐC, NHẬT BẢN
2.1. Giới thiệu khái quát về Trung Quốc
- Vị trí địa lý:
+ Trung Quốc nằm ở Đông Á, giáp Mông Cổ, Nga, Triều Tiên, Thái Bình Dương,
Việt Nam, Lào, Mianma, Bu-tan, Nê-pan, Ấn Độ, Pakixtan, Áp-ga-ni-xtan, Tát-gi-kixtan, Cư-rơ-gư-xtan, Ca-dắc-xtan [9]
+ Là nước láng giềng, ở phía Bắc nước ta
- Thủ đơ: Bắc Kinh
- Tên nước: Trung Quốc (hay cịn gọi là Trung Hoa)
- Quốc khánh: 01/10/1949 (ngày lễ kỷ niệm sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa)

- Quốc kỳ: cờ đỏ năm sao là một trong những biểu tượng quốc gia của nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa. Nền đỏ, góc trên bên trái là năm ngơi sao năm cánh màu vàng.
Bốn ngôi sao nhỏ ở bên phải bao quanh một ngơi sao lớn, tạo thành hình bán cầu. Ngôi
sao lớn tượng trưng Đảng Cộng sản Trung Quốc, bốn ngôi sao nhỏ tượng trưng giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản thành thị và giai cấp tư sản dân tộc,
sự sắp xếp của năm ngơi sao tượng trưng hình dạng hải đường của lãnh thổ Trung Quốc.
- Diện tích: 9.596.961km2 (quốc gia rộng nhất châu Á và đứng thứ 4 trên thế giới)
- Dân số: hơn 1,4 tỷ người (theo số liệu mới nhất của Liên hợp quốc ngày
10/06/2023) [4]
- GDP bình quân đầu người: 12,556.33 USD/người (2021 – Theo số liệu mới nhất
từ Ngân hàng thế giới) [9]
- Hình thức nhà nước
+ Hình thức chính thể: cộng hịa xã hội chủ nghĩa
+ Hình thức cấu trúc: đơn nhất
- Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng về văn hóa, tơn giáo thậm chí
là kinh tế, chính trị. Đây là ảnh hưởng sau 1000 năm Bắc thuộc của nước ta và trong
lịch sử, nhiều sự cải cách của Việt Nam cũng đã chịu sự ảnh hưởng lớn từ những cải
cách của Trung Quốc.
2.2. Giới thiệu khái quát về Nhật Bản

6


- Vị trí địa lý: Nằm trong khu vực Đơng Á, phía Tây của Thái Bình Dương, được
cấu thành từ 4 quần đảo lớn là quần đảo Kuril, quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu
và quần đảo Izu-Ogasawara. [11]
- Tên nước: Nhật Bản
- Quốc khánh: Ngày 23 tháng 12 – sinh nhật của Nhật hồng Akihito
- Quốc kỳ: Là hình chữ nhật màu trắng ở giữa có hình trịn đỏ tượng trưng cho mặt
trời khơng có tia nắng

- Diện tích: Trên đất liền 379067 km² (rộng thứ 62 trên thế giới) và lãnh hải 3091
km²
- Dân số: hơn 125 triệu người (theo số liệu mới nhất của Liên hợp quốc ngày
10/06/2023) [3]
- GDP bình quân đầu người: 39.285 USD (2021 – Theo số liệu mới nhất từ Ngân
hàng thế giới) [8]
- Hình thức nhà nước:
+ Hình thức chính thể: qn chủ hạn chế, cụ thể quân chủ nghị viện
+ Hình thức cấu trúc: đơn nhất
+ Chế độ chính trị: dân chủ (thể hiện ở cả ba nhóm quyền: Lập pháp, hành pháp và
tư pháp)
- Bộ máy nhà nước: Cấu trúc Nhà nước Trung ương Nhật Bản gồm: Cơ quan lập
pháp – Nghị viện hoặc Quốc hội, Cơ quan hành pháp – Nội các và Cơ quan tư pháp –
Tòa án

7


Chương 3. NỀN HÀNH CHÍNH VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC CỦA TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN
3.1. Nền hành chính và nội dung cải cách hành chính nhà nước của Trung Quốc
3.1.1. Nền hành chính nhà nước của Trung Quốc
Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là một quốc gia xã hội chủ nghĩa công khai
tán thành chủ nghĩa cộng sản. Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm quyền thống trị quốc
gia, quyền lực của đảng này được ghi trong hiến pháp của Trung Quốc. Hệ thống tuyển
cử của Trung Quốc có phân cấp, theo đó các đại hội đại biểu nhân dân địa phương (cấp
hương và cấp huyện) được tuyển cử trực tiếp, và toàn bộ các cấp đại hội đại biểu nhân
dân từ cấp cao hơn cho đến toàn quốc được tuyển cử gián tiếp bởi đại hội đại biểu nhân
dân ở cấp dưới. Tổng bí thư, Chủ tịch nước đương nhiệm là Tập Cận Bình, ơng cũng là
Chủ tịch Quân ủy Trung Quốc. Thủ tướng đương nhiệm là Lý Khắc Cường, ông cũng

là một thành viên cấp cao của Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc,
một cơ cấu quyết định hàng đầu của Trung Quốc trong thực tế. [12]
Trung Quốc là quốc gia đơn đảng do Đảng Cộng sản nắm quyền, chính phủ trung
ương đặt tại thủ đô Bắc Kinh. Nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa quản lý về hành
chính 22 tỉnh và nhìn nhận Đài Loan là tỉnh thứ 23, song Đài Loan hiện đang được Trung
Hoa Dân Quốc quản lý một cách độc lập, chính thể này tranh chấp với yêu sách của
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trung Quốc cịn có 5 phân khu được gọi chính
thức là khu tự trị, mỗi khu dành cho một dân tộc thiểu số được chỉ định; 4 đô thị trực
thuộc; và 2 khu hành chính đặc biệt được hưởng quyền tự trị chính trị nhất định. 22 tỉnh,
5 khu tự trị, 4 đơ thị trực thuộc có thể được gọi chung là "Trung Quốc đại lục", thuật
ngữ này thường không bao gồm các khu hành chính đặc biệt Hồng Kơng và Ma Cao.
[12]
Hành chính ở Cộng hịa nhân dân Trung Hoa được tổ chức thành 4 cấp: ngoài cấp
trung ương, địa phương gồm có cấp tỉnh (tỉnh và thành phố thuộc trung ương), huyện
(huyện và thành phố cấp huyện) và hương, trấn. Bên cạnh đó cịn có một số đơn vị hành
chính đọc tổ chức đặc biệt (đặc khu và thành phố thuộc tỉnh). Các cơ quan hành chính
các cấp địa phương là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước. Nó được tổ
chức theo chế độ thủ trưởng, gồm người đứng đầu tỉnh trưởng (Thị trưởng), Huyện
trưởng, Hương (trấn) trường.... một số phó của người đứng đầu và bộ máy chuyên môn
8


giúp việc các ban chuyên môn). Người đứng đầu hai đặc khu hành chính là Đặc khu
trưởng, tương ứng với Tỉnh trưởng. Những người đứng đầu các cơ quan chuyên mơn
của bộ máy hành chính cấp tỉnh, thành phố, huyện do Tỉnh trưởng, Thị trưởng, Huyện
trưởng giới thiệu và được Hội đồng nhân dân phố chuẩn. [12]
Cơ quan hành chính nhà nước cấp ở địa phương chịu sự chỉ đạo song trùng, một
mặt nó phải phụ trách và báo cáo cơng tác của mình trước Đại hội đại biểu nhân dân
cùng cấp, mặt khác, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, nó phải
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác với cơ quan hành chính cấp trên, tất cả dưới sự

lãnh đạo thống nhất của Quốc vụ viện. [12]
Cơ cấu quản lý theo chiều dọc gồm 5 cấp hành chính:
- Cấp Trung ương
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu tự trị
- Quận (ở Thành phố trực thuộc Trung ương), thành phố trực thuộc tỉnh, Châu
(thuộc Khu tự trị)
- Huyện, thành phố cấp huyện, Văn phòng làm việc của Quận (Thành phố trực
thuộc trung ương) tại các tuyến đường, khu phố
- Xã, thị trấn (HĐND ở thôn làng, cộng đồng dân cư khơng phải là cấp hành chính)
Cơ cấu quản lý theo chiều ngang gồm 4 hệ thống:
- Hệ thống đảng
- Đại hội đại biểu nhân dân (có 5 cấp)
- Hành chính (Quốc Vụ viện - Chính phủ và các cấp chính quyền)
- Hội nghị Hiệp thương chính trị. Ngồi Đảng Cộng sản, Trung Quốc cịn có 8 đảng
phái dân chủ, tham gia đóng góp ý kiến cho Đảng Cộng sản. Hội nghị hiệp thương chính
trị được xem như cơ chế tư vấn.
Từ khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1949 đến nay đã có
nhiều cuộc cải cách, trong đó tập trung cải cách tổ chức bộ máy, cải cách công vụ, công
chức, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Trong lịch sử các cuộc
cải cách, chu kỳ cải cách cơ bản là 5 năm 1 lần.
3.1.2. Nội dung cải cách hành chính nhà nước của Trung Quốc
3.1.2.1. Về cải cách hành chính nói chung

9


Từ khi thực hiện đường lối mở cửa (1978), Trung Quốc đã trải qua rất nhiều gia
đoạn cải cách, trong đó một số giai đoạn cải cách nổi bật bao gồm:
- Giai đoạn 1995 – 1998: Nhiệm vụ trọng tâm là tách dần quản lý hành chính nhà
nước và quản lý doanh nghiệp, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, điều chỉnh chức năng

quản lý của bộ máy hành chính nhà nước, nhất là trong quan hệ với doanh nghiệp.
- Giai đoạn 1998 – 2002: cải cách bộ máy hành chính nhà nước các cấp được tiến
hành trên quy mơ lớn, gắn đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của các cơ quan
Đảng, phương thức hoạt động của các đoàn thể, cải cách các cơ quan lập pháp và tư
pháp. Nhiệm vụ trọng tâm là cơ cấu lại Chính phủ, điều chỉnh lại chức năng của các cơ
quan Chính phủ để phù hợp với sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế kinh tế thị trường, bảo đảm thích ứng với q trình hội nhập, đặc biệt là để tham gia
WTO. Trong giai đoạn này toàn Trung Quốc đã giảm 900 trên tổng số 2000 cơ cấu tổ
chức ở cấp 4 cấp chính quyền: giảm 50% biên chế bộ máy hành chính.
- Giai đoạn từ cuối 2003 trở đi: Phát huy kết quả các giai đoạn trước, đưa cải cách
đi vào chiều sâu để thực sự thay đổi chức năng của chính quyền theo phương châm: biến
từ chính quyền vơ hạn (cái gì cũng làm) sang chính quyền hữu hạn (quản lý bằng pháp
luật, chỉ làm những việc thuộc chức năng đích thực là quản lý hành chính nhà nước).
- Cuộc cải cách năm 2008: tập trung vào xây dựng Chính phủ phục vụ, tiếp tục cải
cách tổ chức bộ máy theo hướng sáp nhập các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ tương
đồng. Thành lập Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin; Bộ Giao thông; Bộ Nguồn
nhân lực và An sinh xã hội; Bộ Nhà ở và Xây dựng thành thị - nông thôn; Bộ Bảo vệ
Môi trường Trung quốc. Sáp nhập Bộ Năng lượng Quốc gia với Ủy ban Phát triển và
Cải cách. Sáp nhập Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm vào Bộ Y tế.
- Cuộc cải cách năm 2013: Tập trung chuyển đổi vai trò, chức năng Chính phủ, tinh
gọn bộ máy, phân cấp phân quyền. Đã tinh gọn tổ chức bộ máy, còn 25 cơ quan cấp Bộ.
Cục Đường sắt thuộc Bộ Đường sắt sáp nhập vào Bộ Giao thông, thành lập Tổng Công
ty Đường sắt Trung quốc; thành lập Ủy ban Y tế và Kế hoạch hóa gia đình quốc gia,
Tổng cục Giám sát và Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Quốc gia, Tổng cục Báo chí
- Xuất bản - Phát thanh - Điện ảnh - Truyền hình Nhà nước Trung Quốc. Tái cơ cấu Cục
Năng lượng Quốc gia, Cục Hải Dương Quốc gia. [7]
3.1.2.2. Về cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính
10



Qua ba lần cải cách gần đây, tổ chức bộ máy các bộ của Trung Quốc cơ bản khơng
có thay đổi lớn về mặt số lượng (trừ việc bỏ Ủy ban kế hoạch phát triển Quốc vụ viện
để thành lập Ủy ban cải cách và phát triển). Hiện tại Trung Quốc có 29 bộ và Ủy ban
nhà nước. Chính quyền địa phương được tổ chức thành ba cấp hoàn chỉnh, trong đó cấp
tỉnh và tương đương 31 đơn vị (22 tỉnh, 4 thành phố trực thuộc Trung ương, 5 khu tự
trị) và 2 khu hành chính đặc biệt. Về cơ cấu xã, trước đổi mới, xã bao gồm các đội sản
xuất, hiện nay được tổ chức thành làng; trong đó lập ra Ủy ban làng là tổ chức tự quản
do dân trực tiếp bầu, nhiệm kỳ 3 năm với số lượng khoảng 3 triệu người. Khác với nơng
thơn, mơ hình tổ chức chính quyền đơ thị ở Trung Quốc được tổ chức thành 2 cấp hoàn
chỉnh (thành phố và quận), cịn cấp hành chính được tổ chức ở cả 3 cấp thành phố, quận
và khu phố. Việc tổ chức làng thành đơn vị tự quản là một chủ trườn đúng, rất có hiệu
quả trong việc góp phần củng cố chính quyền cơ sở, giữ vững ổn định. Tương tự như
vậy, đối với các đơ thị là mơ hình Tổ dân phố (gần 80.000 đơn vị). [10]
Một mục tiêu cải cách cơ cấu trong thời gian qua là giảm thiểu các doanh nghiệp
nhà nước, đi đôi với việc bỏ cơ chế chính quyền trực tiếp quản lý doanh nghiệp; sắp xếp
lại các đơn vị sự nghiệp. Cho đến thời điểm hiện tại, Trung Quốc chỉ còn 189 doanh
nghiệp nhà nước do Trung ương trực tiếp quản lý (trong tổng số 300.000 doanh nghiệp
quốc hữu); về cơ bản khơng cịn doanh nghiệp thuộc bộ. Để giúp Chỉnh phủ quản lý
doanh nghiệp nhà nươc, Trung Quốc đã thành lập Ủy ban quản lý tài sản quốc hữu ở
cấp trung ương và đang triển khai ở cấp địa phương. [10]
Phương châm đổi mới chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ được xác định
là “quản lý vĩ mô, giám sát thi trường, quản lý xã hội và phục vụ công cộng (dịch vụ
công)”. Theo đó, 7 lĩnh vực Chính phủ trung ương tập trung quản lý là quốc phịng,
ngoại giao, chính sách tài chính, ngân hàng, điện lực, thơng tin, đường sắt. Các lĩnh vực
cịn lại thực hiện phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương.
3.1.2.3. Về cải cách công vụ và công chức
Mục tiêu cải cách là xây dựng chế độ công chức khoa học hóa, quy chuẩn hóa, dân
chủ hóa. Đã và đang nỗ lực khắc phục tình trạng phát triển công chức chỉ theo một kênh
duy nhất là thăng tiến theo chức vụ. Theo đó, chia ra 4 loại ngạch công chức gồm: quản
lý tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ, thực thi pháp luật hành chính, thẩm phán, kiểm sát

viên, với 27 bậc đều có thể phát triển thành lãnh đạo. Cơng chức khơng có nguyện vọng
11


thành lãnh đạo có thể lựa chọn con đường phát triển theo chức nghiệp, chun mơn.
Thơng qua 27 bậc có thể nâng lương một cách hợp lý, chính đáng; đồng thời, nâng cao
chất lượng công chức khi trở thành nhà chuyên gia đầu ngành. Đây cũng thể hiện nguyên
tắc công bằng trong chế độ chính sách đối với cơng chức. Mỗi công chức xác định con
đường nghề nghiệp riêng để thực hiện hồi bão của mình.
Trung Quốc quy định chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo bồi dưỡng,
điều động luân chuyển, sa thải, nghỉ hưu, tuyển nhân viên hợp đồng. Luật quy định có
4 mức đánh giá: (1) Ưu tú: 3 năm liên tục, được xem xét thăng chức, nâng lương sớm
(khống chế chỉ tiêu 20 - 25%); (2) Hoàn thành; (3) Cơ bản hoàn thành; (4) Khơng hồn
thành. Cơng chức được đánh giá trên 5 tiêu chuẩn: Đạo đức; Năng lực; Cần cù; Thành
tích; Độ liêm khiết. Chưa có mức điểm đánh giá cho từng tiêu chuẩn. 2 năm trước đã
thay đổi phương thức đánh giá, theo đó bên cạnh đánh giá hàng năm cịn có đánh giá
đầu việc, mỗi tuần công chức báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện. Nếu 2 năm liên
tục có kết quả đánh giá khơng hồn thành nhiệm vụ sẽ sa thải; nhưng rất khó thực hiện
(Các tiêu chí thực hiện dựa trên cơ sở công chức không đạt chuẩn, vi phạm pháp luật,
quy định về phòng chống tham nhũng, vi phạm về liêm chính thì dễ xác định). Đồng
thời, Trung Quốc đang nỗ lực đào tạo tinh thần phục vụ cơng cho cơng chức, sáng tạo
cơ chế khích lệ và đảm bảo cho công chức. Chú trọng 4 khâu tạo động lực: Đánh giá,
thăng chức, khen thưởng, phúc lợi và lương thưởng. [7]
Tuyển chọn cơng chức tồn quốc và cấp tỉnh được thực hiện thông qua thi đối với
vị trí bậc thấp (tổ, đội trưởng trở xuống). Chính sách này còn để tạo cơ hội cho một số
quân nhân giải ngũ, có nguyện vọng, năng lực, có thể vào công chức. Cán bộ giỏi, tài
năng ở doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thể xét vào vị trí Phó Trưởng phịng trở lên.
Sau năm 2012, khi thi tuyển công chức vào cơ quan cấp tỉnh trở lên, chọn những người
có 2 năm cơng tác ở cơ sở trở lên. Từ 2013 - 2015 đã nghiên cứu, áp dụng chế độ xét
tuyển cơng khai cơng chức, qua đó giúp cơng chức cấp xã, thị trấn có hồi bão, phấn

đấu phát triển thành công chức cấp thành phố. Từ sau năm 2015, chỉ còn 2 phương thức:
1) Thi (các nhân viên trong xã hội có thể tham gia thi nhưng cơng chức đương chức
khơng được tham gia thi, tránh tình trạng cơng chức ln khơng hài lịng với cơng việc
hiện tại, khơng chun tâm cơng tác, chỉ làm trịn vai, tập trung để ôn thi vào công chức
ở cơ quan, đơn vị cấp cao hơn); 2) xét tuyển công khai: là hình thức điều động mang
12


tính cạnh tranh trong nội bộ đội ngũ cơng chức. Nếu nhân viên làm việc ưu tú, được đơn
vị giới thiệu, có thể được xem xét. Sau năm 2015, nếu các cơ quan trung ương tuyển
công chức từ cấp dưới, chủ yếu sử dụng phương thức xét tuyển công khai. [7]
Về tinh giản biên chế. Trung Quốc đã có cuộc cải cách năm 1998 có quy mơ lớn
nhất về tinh giản biên chế với 3 nhiệm vụ: 1) Chuyển đổi chức năng, tách chính quyền
với doanh nghiệp; phân cấp phân quyền; làm rõ chức năng nhiệm vụ. 2) Tinh gọn bộ
máy, giảm số bộ từ 40 còn 29. 3) Giảm biên chế: cơ quan trung ương 50% (đến năm
2000 giảm 20%), địa phương giảm 20%. Các biện pháp tinh giản gồm: Chuyển công tác
nhưng cho giữ chức vụ, cấp bậc; chuyển sang doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp: thường
có chế độ lương, đãi ngộ cao hơn, có thể đảm nhiệm vị trí cao trong đơn vị mới; Sau 2
- 3 năm đào tạo định hướng (Nhà nước cấp kinh phí học Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ,…),
có thể chuyển sang cơ quan khác hay cơ quan thực thi pháp luật ở cơ sở (trong quá trình
đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) vẫn hưởng ngun lương); Thơi việc, tự tìm việc mới (chi
phí do ngân sách nhà nước chi trả). [7]
Nếu khơng vi phạm thì khơng sa thải được và khó có thể đánh giá 3 năm khơng
hồn thành nhiệm vụ để u cầu thơi việc; thường thì thương lượng để thơi việc hoặc áp
dụng hình thức động viên nghỉ hưu sớm với 2 tiêu chuẩn: theo tuổi (nam 58, nữ 53) hoặc
theo thời gian công tác (đủ 20 năm). Người nghỉ sớm được giữ nguyên lương, đến tuổi
mới làm thủ tục nghỉ chính thức.
3.1.2.4. Về chương trình tin học hóa và xây dựng chính phủ điện tử
Cho đến nay các bộ đều đã xây dựng được mạng nội bộ. Giao dịch bằng điện tử đã
được thực hiện giữa các bộ với các tỉnh, khu tự trị trực thuộc Trung ương. Các bộ, các

tỉnh và khu tự trị cũng xây dựng được trang Web riêng. Ở một số thành phố lớn, người
dân đã có thể truy cập được thơng tin của Chính phủ trên mạng Internet (khoảng dưới
100 triệu dân). Ở một số khu vực kinh tế phát triển và đô thị thì những dịch vụ hành
chính cơng chủ yếu như đang ký thuế, hải quan… đã thực hiện thông qua mạng điện tử.
Thành phố Bắc Kinh đã thiết lập mạng nội bộ mang tên “Cửa sổ thành phố”. [10]
3.1.2.5. Ủy ban cải cách cơ cấu Trung Quốc
Ủy ban cải cách cơ cấu trung ương là cơ quan trực thuộc Quốc vụ viện, chịu trách
nhiệm chung về chương trình cải cách hành chính ở Trung quốc. Chủ nhiệm Ủy ban là
Thủ tướng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban là Phó Chủ tịch nước. Các thành viên khác gồm:
13


Chủ nhiệm Văn phòng Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc vụ viện, Bộ
trưởng Bộ Nhân sự và một số Bộ trưởng khác.
Tất cả các nội dung và quá trình cải cách đều đặt dưới sự chỉ đạo của Ủy ban này.
Ủy ban có thẩm quyền quyết định, do vậy, trong văn bản liên quan đến nội dung cải
cách của Chính phủ bao giờ cũng ghi căn cứ vào quyết định của Quốc vụ viện và ý kiến
của Ủy ban cải cách.
Ủy ban có một Văn phịng giúp việc với biên chế 52 người và có một số cán bộ
hợp đồng, tổng số không quá 100. Đa số những vấn đề lớn về cải cách cơ cấu tổ chức
nhà nước đều do Văn phòng này chuẩn bị. Trên thực tế, phần lớn các vấn đề đều được
Ủy ban xem xét, quyết định trên cơ sở tờ trình của Văn phịng, khơng cần hội nghị. Có
nhiều việc cán bộ khơng sẵn sàng làm (như việc giảm 50% biên chế, điều chỉnh tổ chức
bên trong của các bộ,…) thì Ủy ban này do Thủ tướng đứng đầu quyết định luôn, cán
bộ phải chấp hành. [10]
Hàng năm, các cơ quan của Chính phủ phải tự đề ra chương trình cải cách, Văn
phịng giúp việc xem xét để quyết định.
3.2. Nền hành chính và nội dung cải cách hành chính nhà nước của Nhật Bản
3.2.1. Nền hành chính nhà nước của Nhật Bản
Nền hành chính nhà nước của Nhật Bản gồm có bốn yếu tố: Thể chế hành chính

nhà nước, bộ máy hành chính nhà nước, đội ngũ nhân sự và tài chính cơng. Các yếu tố
trên của nền hành chính nhà nước Nhật Bản có mối quan hệ biện chứng với nhau.
3.2.1.1. Thể chế hành chính nhà nước
Nhật Bản được thành lập dựa trên nền tảng của thể chế quân chủ nghị viện. Thể
chế của Nhật Bản được xây dựng dựa trên hình mẫu của vương quốc liên hiệp Anh –
Bắc Iceland và một số nước phương Tây khác sau này. Nhật Bản được xếp vào các nước
dân chủ ưu việt nhất [13]
3.2.1.2. Bộ máy hành chính nhà nước
* Trung ương
Ở Nhật Bản, Nội các là cơ quan hành pháp cao nhất của chính phủ. Nội các gồm
Thủ tướng và các Bộ trưởng chịu trách nhiệm tập thể trước nghị viện. Theo Luật Nội
các năm 2001, số lượng Bộ trưởng không được quá 14 người, tuy nhiên, trong trường
hợp đặc biệt, vẫn có thể lên đến 19 người. Nội các có nhiệm vụ, quyền hạn triệu tập nghị
14


viện, giải tán hạ viện, tuyên bố tổng nghị viện, tiền hành các nghỉ lễ quốc gia nhưng phải
thông qua Nhật hồng. Ngồi ra Nội các cịn có các quyền lực tuyệt đối như: ban hành
chính sách và các kế hoạch của chính phủ, điều hành các bộ của chính phủ ở hai phương
diện cá nhân và tập thể, quản lý cơng cụ và trình các dự án luật ra Nghị viện. [13]
Thành phần của Nội các bao gồm:
- Thủ tướng: Đứng đầu Nội các là Thủ tướng (Nội các Tổng lý Đại thần). Thủ
tướng được bầu cử bởi cả hai viện gồm Chúng nghị viện và Tham nghị viện của quốc
hội Nhật Bản. Theo quy định Hiến pháp Nhật Bản 1947, Thủ tướng có quyền đề cử và
bãi miễn các Bộ trưởng, điều khiển và giám sát các bộ phận thuộc hành pháp. Vị thủ
tướng đang nắm quyền hiện nay ở Nhật Bản là ông Noda Yoshihiko, 66 tuổi, chính thức
giữ vị trí thủ tướng vào ngày 04/10/2021. Đại diện cho Đảng Dân chủ Tự do. [13]
- Các bộ trưởng đứng đầu các bộ: Do thủ tướng bổ nhiệm và có thể bị cách chức
bởi thủ tướng. Hiện nay Nhật bản bao gồm 10 bộ và 2 quan ngang bộ:
+ Bộ Môi trường

+ Bộ Đất đai, cơ sở hạ tầng và giao thông và du lịch
+ Bộ Kinh tế - thương mại và công nghiệp
+ Bộ Y tế, lao động và phúc lợi
+ Bộ Giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học và cơng nghệ
+ Bộ Tài chính
+ Bộ Ngoại giao
+ Bộ Tư pháp
+ Bộ quản lý công cộng - nội vụ - bưu điện và viễn thông (Bộ Nội vụ)
+ Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
+ Cục phịng vệ
+ Uỷ ban An tồn Quốc gia
- Văn phòng thủ tướng: Chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành các công việc của
Thủ tướng và nội các, trong đó ba bộ phận quan trọng nhất:
+ Văn phịng thư ký Nội các: tổ chức các chương trình họp của Nội các, cung cấp
các nghiên cứu và thu thập dữ liệu và tư vấn chính sách cho Nội các, liên lạc và kết nối
giữa các cơ quan của chính phủ.

15


+ Văn phòng lập pháp Nội các: Văn phòng chuẩn bị và phối hợp các quyết định
của Nội các cùng với các quan điểm của các bộ liên quan để Nội các phê chuẩn; đàm
phán các vấn đề lập pháp với các ủy ban thường trực của Nghị viện; chuẩn bị và phối
hợp các quyết định của nội các cùng với các quan điểm của các bộ liên quan để Nội các
phê chuẩn.
+ Hội đồng quốc phòng quốc gia: Do thủ tướng đứng đầu, gồm tổng giám đốc của
cục quốc phịng, Bộ trưởng ngoại giao, Bộ trưởng tài chính và tổng giám đốc của cục
quy hoạch thuế
- Các đơn vị trực thuộc văn phòng Nội các
+ Ban điều phối mâu thuẫn môi trường

+ Cục Khai thác và Phát triển Okinawa
+ Cục Khai thác và Phát triển Hokkaido
+ Ban An ninh Quốc gia
+ Ban Hội chợ Thương mại
+ Cục Thổ nhưỡng
+ Ban Lễ tân Hồng gia
+ Cục Mơi trường
+ Cục Kế hoạch Kinh tế Quốc gia
+ Cục Khoa học và Công nghệ
+ Cục Quản lý và Điều phối
* Địa phương
Cơ cấu quyền địa phương Nhật bao gồm quận, thành phố, hạt, thị trấn và làng
Người đứng đầu cơ quan hành địa phương Nhật Bản là Thị trưởng và các Nghị sĩ hành
chính địa phương đều do cử tri địa phương trực tiếp bầu thông qua phổ thông đầu phiếu
trực tiếp, nhiệm kỳ 4 năm. [13]
Chính quyền địa phương Nhật gồm hai cấp là chính cấp quyền cấp tỉnh và chính
quyền cấp hạt. Hạt là địa phương cấp sở Nhật, chịu trách nhiệm việc cung ứng hàng hóa
cơng cộng thiết yếu đời sống nhân dân. Tỉnh là địa phương cấp trung gian duy nhất
chính quyền trung ương với quyền cơ sở, chịu trách nhiệm chuyển tải sách trung ương
địa phương. Nếu trách nhiệm phân công cho quyền tỉnh giồng trách nhiệm phân công
cho quyền hạt lại không giống tùy theo dân số hạt Hạt có dân số đơng phân cơng nhiều
16


trách nhiệm. Các địa phương cấp hạt khuyến khích sáp nhập với nhau nhằm giảm đáng
kể số lượng quyền địa phương. [13]
3.2.1.3. Đội ngũ nhân sự
* Về tuyển dụng
Yếu tố con người được đặt lên hàng đầu và hành chính nhà nước coi nghề cao quý
xã hội ở Nhật Bản. Công chức Nhật là những người làm công ăn lương nhà nước, làm

việc trong bộ máy hành chính Nhật Bản, có địa vị cao trong xã hội và được người dân
coi trọng. Ngồi ra, cơng chức Nhật chia thành ba loại: công chức cao cấp, công chức
trung cấp, công chức sơ cấp.
Ở Nhật Bản cịn có thơng lệ tốt đó là cấm kỵ việc anh em, bố con, mẹ con hay anh
chị em làm cùng một cơ quan. Nhà nước Nhật Bản nêu yêu cầu nhất quán tuyển chọn
người vào làm cơng việc phải thực qua kì thi. Mục đích việc thi tuyển chọn để tìm được
nhân tài, xóa bỏ chế độ dùng tiền, dùng quyền để mua bằng, tước vị. Ngồi ra, ở Nhật
Bản cũng khơng q coi nặng bằng cấp, chú trọng về năng lực thực tế nhiều hơn. Vì
vậy, việc tuyển dụng cơng chức Nhật Bản chặt chẽ, khắt khe.
Về nguyên tắc tuyển dụng, Nhật Bản đề cao hai nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt
trình tổ chức thi tuyển:
Thứ nhất, phải đảm bảo nguyên tắc công khai, cơng bằng, đối xử bình đẳng trong
q trình tổ chức. Việc cơng khai hóa thơng tin trước thi mà sau có kết quả, thí sinh đỗ
hay trượt cơng khai. Bình đẳng nghĩa tất cơng dân có quyền và cơ hội ngang nhau khi
có mong muốn làm việc cho quan nhà nước.
Thứ hai, phải đảm bảo nguyên tắc căn cứ thành tích tức là kết quả phản ánh thực
chất lực, trình độ người thi. Thực nguyên tắc nhằm loại trừ thái độ thiên vị trị, ảnh hưởng
tình cảm cá nhân xếp hạng thí sinh theo thứ tự xứng đáng, đảm bảo cho công vụ tuyển
dụng ứng cử viên giỏi nhất.
Ở Nhật Bản, quy định độ tuổi đi thi tuyển tùy thuộc vào loại cơng chức: cơng chức
loại I phải có độ tuổi từ 21 đến 23, cơng chức loại II có độ tuổi từ 21 đến 29, cơng chức
loại III có độ tuổi từ 17 đến 25. Phương thức tuyển dụng linh hoạt, thơng thường thí sinh
phải trải qua ba vịng thi: sơ tuyển, thi kì thi vấn đáp quan mà người nhận vào làm việc.
[13]
* Về sử dụng và quản lý
17


Nhật bản rất chú trọng chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức. Các cán bộ, công chức
khi làm việc cứ 2 - 3 năm được tăng lương một lần. Một năm cán bộ, công chức được

thưởng ba lần nhưng không vượt quá số tiền của 5 tháng lương cộng lại. Cán bộ, công
chức được hưởng chế độ phụ cấp nuôi dưỡng khi về già. Trong cơ cấu tổ chức của chính
phủ Nhật Bản, có viện nhân sự là cơ quan quy định chế độ lương bổng cho công chức.
Mục đích của viện nhân sự là định mức đãi ngộ trên trung bình với chế độ đãi ngộ cao
hơn khu vực dân doanh để thu hút nhân tài. Nhờ vậy, Nhật Bản ln có đội ngũ cán bộ
cơng chức ưu tú. [14]
Không chỉ chú trọng đến đãi ngộ mà Nhật bản cịn ln đề cao chế độ hưu trí. Cán
bộ, công chức từ 20 đến 60 tuổi áp dụng chế độ hưu trí quốc gia với mức đóng cố định
là 13.300 yên/1 tháng trong 25 năm. Những người có thu nhập thấp có thể đóng với mức
thấp hơn. Cịn đối với những người đã đến một địa vị ví dụ như trưởng phòng trở lên,
đến tuổi quy định là 60 tuổi thì nghỉ hưu, nhưng thường chỉ đến tầm 52-53 tuổi thì những
người đó sẽ tự xin nghỉ. Chính phủ Nhật sẽ sắp xếp cho những người này được sang làm
ở khu vực bán công bán tư, hay làm các doanh nghiệp, hoặc thậm chí là các tổ chức phi
chính phủ,…nhưng với mức đài thọ cao hơn nhiều so với Nhà nước. Mặt lợi chính sách
này là những người ở độ tuổi 52-53 nghỉ hưu thì sẽ tạo điều kiện để lực lượng lao động
trẻ kế cận. Do đó việc luân chuyển cán bộ của Nhật rất tốt. [14]
Nếu công vụ của Nhật Bản được tổ chức theo mơ hình việc làm. Trong mơ hình tổ
chức cơng vụ này, các công chức được tuyển dụng cụ thể và trực tiếp vào từng vị trí
cơng việc cần thực hiện trong bộ máy công vụ. Những công việc này được thực hiện tại
các vị trí khác nhau, mỗi vị trí thực hiện một hay nhiều nhiệm vụ nhất định và đòi hỏi
người giữ vị trí đó có những năng lực, kiến thức nhất định. Việc tuyển dụng nhân sự căn
cứ vào những vị trí cơng việc cịn trống và u cầu đối với vị trí, chức danh đó. Cách
thức tổ chức cơng vụ theo mơ hình này đảm bảo tìm được đúng người đúng việc. Hoạt
động tuyển dụng vào công việc diễn ra cơng bằng và khách quan hơn đồng thời kích
thích được sự cạnh tranh lẫn nhau ngay trong đội ngũ nhân viên hành chính khiến cho
hiệu quả hoạt động cơng vụ được nâng lên. [14]
3.2.1.4. Tài chính cơng

18



Tài chính cơng là một phạm trù gắn với hoạt động thu và chi ngân sách nhà nước,
nhằm phục vụ thực hiện chức năng chủa Nhà nước đối với xã hội (khơng vì mục tiêu lợi
nhuận)
Ở Nhật Bản, nguồn tài chính cơng nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước,
giúp đảm nhiệm hiệu quả hiệu quả các chức năng của nhà nước đối với xã hội, nhằm
đảm bảo sự tồn tại, vững chắc của quốc gia về phương diện chính trị, phát triển kinh tế
và nâng cao nâng cao phúc lợi cho cơng dân của mình. Nguồn tài chính cơng Nhật Bản
chủ yếu được thực hiện thơng qua cơ chế quyền lực nhà nước. Các quy định về thu thuế
hay phân bổ nguồn ngân sách nhà nước đều được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. [13]
Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản đang củng cố cơ sở tài chính cho địa phương để
thực hiện về tự quản, độc lập về tài chính. Việc căn cứ phân quyền tài chính tập trung
chủ yếu là căn cứ vào nguồn thu địa phương, nhằm đảm bảo thu chi.
3.2.2. Nội dung cải cách hành chính nhà nước của Nhật Bản
Cải cách hành chính của Nhật Bản là một quá trình kết hợp giữa việc học hỏi
kinh nghiệm nước ngồi với phát huy những giá trị truyền thống, đặc thù của nước mình.
Trên cơ sở nghiên cứu các mơ hình đổi mới, đúc rút kinh nghiệm cải cách (chủ yếu từ
các nước Phương Tây) và vận dụng phù hợp với truyền thống văn hóa của mình. Chương
trình cải cách hành chính của Nhật Bản được thực hiện với bốn trọng tâm ưu tiên sau:
3.2.2.1. Về cải cách thể chế
Cải cách Chính phủ hướng tới nhiệm vụ là hoạch định được những chính sách chiến
lược, tồn diện để đáp ứng với bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến đổi. Vì thế,
Nhật Bản cũng chủ trương xây dựng chính sách, quy định điểm linh hoạt, mềm dẻo.
Hàng loạt các bộ luật được xây dựng như Luật Thủ tục hành chính, Luật Tiếp cận thơng
tin (Tự do thơng tin), Luật Bảo vệ thông tin cá nhân, Luật về người tư vấn hành chính,
Luật Khiếu nại hành chính, Luật Đạo đức đối với công chức Trung ương,…[2]
3.2.2.1. Về tổ chức bộ máy
Mục tiêu cải cách của Nhật Bản là xây dựng một Chính phủ có bộ máy gọn nhẹ,
hiệu quả: tăng cường sự lãnh đạo, tập trung quyền lực của Thủ tướng và Nội các; tổ

chức lại các bộ theo hướng giảm số lượng các bộ; xây dựng hệ thống các cơ quan hành
chính độc lập. Chức năng thực hiện chính sách và cung ứng dịch vụ công được tách khỏi
19


các Bộ; tư nhân hóa những cơng việc có thể tư nhân hóa được, qua đó khiến bộ máy trở
nên tinh gọn. Với chính quyền địa phương, Nhật Bản đẩy mạnh phân quyền, địa phương
có quyền tự quản cao, có thể ban hành các quy định pháp luật, quyết định về cơ cấu hành
chính của mình. [2]
3.2.2.3. Về cải cách công vụ
Đối với vấn đề cải cách công vụ, Nhật Bản đã có phương hướng thực hiện đúng
đắn ở khâu tuyển dụng công chức, thi tuyển để lựa chọn, bố trí đúng người, đúng việc
với vai trị của Cơ quan nhân sự quốc gia - một cơ quan độc lập.
Nền công vụ Nhật Bản áp dụng chế độ tuyển dụng “suốt đời” đề cao tính chun
nghiệp, thâm niên cơng tác, sử dụng một cách tối ưu nguồn nhân lực có kinh nghiệm.
Từ năm 2012, Nhật bản đã quan tâm đến lộ trình thăng tiến cơng chức dựa trên năng lực
và kết quả công tác không chỉ dựa vào những yếu tố như bằng cấp, thâm niên công tác
như trước. Chú trọng xây dựng hình ảnh đội ngũ cơng bộc tâm huyết phục vụ nhân dân,
vận dụng nhiều biện pháp của Tổ chức minh bạch quốc tế và các khuyến nghị của OECD
để nâng cao đạo đức, nhân phẩm phòng chống tiêu cực tham nhũng. [2]
3.2.2.4. Về tinh thần phục vụ của nền hành chính
Trong q trình cải cách, người dân được coi là người chủ của Chính phủ (cơng
dân); là đối tượng phục vụ của Chính phủ (khách hàng); là người cộng sự của Chính phủ
(đồng nghiệp, đồng đội). Mọi cải cách của Chính phủ đều hướng tới việc người dân,
doanh nghiệp được phục vụ tốt hơn, hài lòng hơn về nền hành chính. [2]

20


CHƯƠNG 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG THỰC

HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Từ việc tìm hiểu về thực tiễn cải cách hành chính ở Trung Quốc, có thể đưa ra được
một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc cải cách như:
Thứ nhất, xây dựng và vận hành mơ hình Chính phủ phục vụ, về căn bản đã xác
định tính chất của một chính phủ của nhân dân, vì nhân dân. Quan niệm “chính phủ nhân
dân” đã xác lập quan hệ “khế ước” giữa chính phủ và nhân dân: quyền lực của chính
phủ do nhân dân giao phó, do đó, tồn tâm tồn ý phục vụ nhân dân không chỉ dừng lại
ở khẩu hiệu hay phong trào mà đã trở thành tiêu chuẩn đánh giá, là “thiên chức” của mỗi
công vụ viên.
Thứ hai, từng bước tối ưu hóa cơ cấu tổ chức của chính phủ và bộ máy hành chính
nhà nước. Trong những năm gần đây, cơ cấu xã hội Trung Quốc chuyển biến với một
gia tốc lớn. Đó là những chuyển biến rõ nét về kinh tế, xã hội, kết cấu xã hội ngày càng
đa dạng hóa. Đời sống kinh tế ngày càng thị trường hóa; đời sống chính trị ngày càng
dân chủ hóa, pháp trị hóa; ý thức cơng dân ngày càng thể hiện rõ nét,…Vấn đề ở chỗ,
mô thức vận hành của chính phủ ngày càng tỏ ra “lạc hậu” hơn so với tốc độ chuyển
biến của xã hội, có thể cản trở sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của kinh tế. Do đó,
chính phủ phải điều chỉnh kết cấu, chuyển biến về chức năng, chuyển đổi mơ hình vận
hành của mình. Thực hiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, Trung Quốc đã
xác định và định vị chức năng của chính phủ trong giai đoạn mới là: điều tiết kinh tế,
giám sát thị trường, quản lý xã hội và phục vụ công. Đối với chức năng phục vụ cơng,
gồm có “phục vụ cơng cộng” và “sản phẩm công cộng” mà nhiệm vụ cụ thể là xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn và đô thị, giải quyết việc làm cho cư dân, bảo đảm xã hội và
các sự nghiệp công khác.
Thứ ba, sự lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết của Đảng cộng sản.
Đảng Cộng sản Trung Quốc đưa ra chủ trương cải cách mở cửa và là người lãnh
đạo, chỉ đạo bảo đảm về chính trị để các mục tiêu cải cách thành công. Với thể chế chính
trị một đảng lãnh đạo, Trung Quốc coi thành công của cải cách phải xuất phát từ sự lãnh
đạo kiên quyết và thống nhất của Đảng. Để phát triển kinh tế trong điều kiện của một
đất nước có xuất phát điểm thấp và là một quốc gia đông dân nhất thế giới, Trung Quốc
đã cho phép thí điểm và tập trung nguồn lực để xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm

21


×