Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp phân tích tình hình tài chính công ty tnhh công nghệ 3d bất động sản vni

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 70 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

HỌC VIỆNCHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

Trí tuệ và Phát triển

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG
TY TNHH CƠNG NGHỆ 3D BẤT ĐỘNG SẢN
VNI
Giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Duy Tùng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền
Mã sinh viên

: 7103402112

Khóa

: 10

Ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Chuyên ngành

: Tài chính doanh nghiệp

HÀ NỘI – NĂM 2023




LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm chân thành tới thầy Nguyễn Duy Tùng đã tận
hình hướng dẫn, chỉ bảo và giải đáp tất cả những thắc mắc của em trong
suốt quãng thời gian nghiên cứu khóa luận, cũng như dành thời gian để
đưa ra những lời nhận xét, góp ý quý báu giúp em thực hiện tốt khóa
luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo
Công ty TNHH công nghệ 3D bất động sản VNi, tập thể các anh chị trực
thuộc các phòng ban đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ cho em
được thực tập thành cơng tại cơng ty.
Qua đó giúp em hiểu sâu hơn về hoạt động kinh doanh cũng như
những kiến thức về hoạt động tài chính của cơng ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn, kiến thức bản thân cịn
chưa sâu sắc cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, trong q trình
kiến tập tại cơng ty và làm bài báo cáo khơng tránh khỏi những sai sót
và khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự đóng gớp ý kiến từ thầy,cơ,
ban lãnh đạo tập thể anh chị phịng ban nhằm giúp em nâng cao kiến
thức và giúp bài báo cáo thực tập của em đầy đủ và chính xác hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU ĐỒ,ĐỒ THỊ ................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3
1.Lý do chọn đề tài:................................................................................ 3
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: .................................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ......................................................... 4

4.Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
5. Kết cấu đề tài : ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP ....................................................................... 6
1.1.Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................. 6
1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp: ........................... 6
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp:............................... 6
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: ................................... 9
1.2.1 . Đánh giả khải quát tình hình tài chính .................................... 9
1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản, nguồn vốn: .... 11
1.2.3. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn: ........... 14
1.2.4. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn:.................................................................................................... 15
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:........................... 16
1.3.1 . Phương pháp so sánh : .......................................................... 16
1.3.2 . Phương pháp phân chia: ....................................................... 17
1.3.3 . Phương pháp liên hệ đối chiếu: ............................................. 17
1.3.4 . Phương pháp phân tích nhân tố: ........................................... 18
1.3.5 . Các phương pháp phân tích khác: ......................................... 20
1.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp: ............ 20
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp: ..... 22


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ 3D BẤT ĐỘNG SẢN VNi
GIAI ĐOẠN 2019-2021. ........................................................................ 24
2.1. Tổng quan về công ty TNHH công nghệ 3d bất động sản vni ..... 24
2.1.1. Thông tin về doanh nghiệp: .................................................... 24
2.1.2. Tóm lược q trình hình thành và phát triển của cơng ty:..... 24
2.1.3.Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của cơng ty: .................... 26

2.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty: .................... 27
2.1.5.Ban lãnh đạo công ty: .............................................................. 27
2.1.6. Các sản phẩm sản xuất kinh doanh-dịch vụ chủ yếu: ............ 28
2.1.7.Khách hàng sử dụng dịch vụ: .................................................. 28
2.1.8.Hệ thống phân phối: ................................................................ 30
2.1.9. Định hướng phát triển: ........................................................... 30
2.1.10. Đối thủ cạnh tranh:............................................................... 30
2.2. Hiệu quả hoạt động tài chính của cơng ty tnhh cơng nghệ 3d bất
động sản VNi giai đoạn 2019-2021. ....................................................... 31
2.2.1. Tổng quan hiệu quả hoạt động tài chính của cơng ty TNHH
cơng nghệ 3d bất động sản VNi ( 2019-2021) .................................. 31
2.2.2.Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản: ........................ 31
2.2.3.Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn ................... 33
2.2.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ................. 35
2.2.5.Phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................ 37
2.3.Phân tích các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động tài chính:......... 38
2.3.1. Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động:...................................... 38
2.3.2. Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời:.......................................... 44
2.3.3.Nhóm chỉ số về khả năng thanh tốn: ..................................... 46
2.4. Những đánh giá, nhận xét về thực trạng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: ....................................................................................... 49
2.4.1. Những kết quả đạt được: ........................................................ 49


2.4.2. Những tồn tại và hạn chế:....................................................... 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ 3D BẤT ĐỘNG
SẢN VNI ................................................................................................. 52
3.1.Định hướng phát triển doanh nghiệp: ............................................ 52
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

tại công ty TNHH Công nghệ 3D Bât động sản VNi. ......................... 53
3.2.1.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính: ....................... 53
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh: .................. 56
KẾT LUẬN ............................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 59
PHỤ LỤC ................................................................................................ 60


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt

Ý nghĩa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DKKD

Đăng ký kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSNH

Tài sản ngắn hạn


BCTC

Báo cáo tài chính

ROS

Return On Sales ratio (Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu)

ROA

Return On Assets ratio(Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Return On Equity ratio(Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu)

MKT

Marketing(tiếp thị quảng cáo)

TSCĐ

Tài sản cố định

1


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU ĐỒ,ĐỒ THỊ
Tên bảng/
biểu đồ/

hình ảnh
Hình 2.1
Sơ đồ 2.1

Nội dung

Logo cơng ty VNI
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh công ty
TNHH Công nghệ 3D Bất động sản VNi
Bảng 2.1
Tỷ trọng các khoản mục chiếm trong tổng tài sản
Bảng 2.2
Tỷ trọng các khoản mục chiếm trong tổng nguồn
vốn
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của VNi
giai đoạn 2019-2021
Biểu đồ 2.2 Doanh thu và lợi nhuận của VNi giai đoạn 20192021
Biểu đồ 2.3 Chi phí hoạt động của VNi giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.3
Tình hình vịng quay tài sản công ty TNHH
Công nghệ 3D bất động sản VNi (2019-2021)
Bảng 2.4
Tình hình vịng quay tiền của cơng ty TNHH
Cơng nghệ 3D bất động sản VNi (2019-2021)
Bảng 2.5
Tình hình kỳ thu tiền bình qn của cơng ty
TNHH Cơng nghệ 3D bất động sản VNi (20192021)
Bảng 2.6
Tình hình vịng quay hàng tồn kho công ty
TNHH Công nghệ 3D bất động sản VNi (20192021)

Bảng 2.7
Tình hình vịng quay vốn lưu động cơng ty
TNHH Công nghệ 3D bất động sản VNi (20192021)
Bảng 2.8
Biến động chỉ số ROS công ty TNHH Công nghệ
3D bất động sản VNi (2019-2021)
Bảng 2.9
Biến động chỉ số ROA công ty TNHH Công
nghệ 3D bất động sản VNi (2019-2021)
Bảng 2.10 Biến động chỉ số ROE công ty TNHH Công
nghệ 3D bất động sản VNi (2019-2021)
Bảng 2.11 Diễn biến các chỉ số khả năng thanh tốn cơng ty
TNHH Cơng nghệ 3D bất động sản VNi (20192021)

2

Trang

25
28
33
35
37
38
39
39
40
41

43


44

45
46
47
48


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển, do đó
mơi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng
hơn. Điều này đã tạo ra các cơ hội sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng
chứa đựng những nguy cơ tiềm năng đe dọa đến sự phát triển bền vững
của các doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước thì các danh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt cộng với sự biến động, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính-tiền tệ khu vực, do đó các doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc mới.
Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta cịn kém phát triển, kỹ
thuật cơng nghệ lạc hậu với vốn đầu thấp, các doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả, chưa tạo lập được cho mình cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ ,
vững chắc nhất định để nắm bắt cơ hội phát triển kinh tế.
Thực tế cấp bách đề ra nhu cầu về việc giải quyết khó khăn cho các
doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp đã đối mặt và đưa ra những chiến
lược kinh doanh phù hợp như nào và cân đối tài chính ra sao? Chính vì
vậy, việc nghiên cứu hoạt động của các doanh nghiệp diễm ra như nào,
tổ chức ra sao, hoàn thiện và phát triển như thế nào … đang là những

vấn đề cấp bách cần được quan tâm và nghiên cứu.
Trên cơ sở kiến thức được học và nghiên cứu thực tế trong thời gian
thực tập tại công ty TNHH Công nghệ 3D bất động sản VNi nhằm giải
quyết các vấn đề nêu trên, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài::”Phân tích
tình hình tài chính Cơng ty TNHH Cơng nghệ 3D Bất động sản VNi”

3


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Khóa luận tập trung nghiên cứu về phân tích tình hình tài chính
cơng ty TNHH Cơng nghệ 3D Bất động sản VNi.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về thời gian: Thu thập, nghiên cứu, phân tích các số liệu,
chỉ tiêu tài chính của cơng ty từ năm 2019 đến năm 2021, đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Công nghệ 3D Bất động
sản VNI Phạm vi về nội dung: Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu về
phân tích tình hình tài chính cơng ty TNHH Công nghệ 3D Bất động sản
VNi.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu, phân tích tình hình tài chính của cơng ty TNHH Cơng
nghệ 3D Bất động sản VNi giai đoạn 2019 - 2021.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công
nghệ 3D Bất động sản Vni giai đoạn 2019 - 2021.
Đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty TNHH Công nghệ 3D Bất động sản Vni.
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập:

Thu thập tài liệu lý luận liên quan tới tài chính của doanh nghiệp
từ các cơng trình nghiên cứu, sách, báo mạng về chuyên ngành kinh tế,
tài chính ngân hàng, văn bản pháp luật, ... Thu thập số liệu tài chính,
thơng tin thơng qua các bài báo, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên
của công ty từ năm 2019 đến năm 2021.

4


4.2. Phương pháp thống kê:
Tóm tắt, trình bày, tính tốn, ước lượng các thông tin, số liệu thu
thập được từ đó thấy được mối liên hệ, ảnh hưởng, từ đó đưa ra các
nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH
Công nghệ 3D Bất động sản Vni.
4.3. Phương pháp so sánh:
Dựa vào số liệu thu thập và tính tốn, từ đó có thể so sánh dữ liệu
của các năm từ năm 2019 đến năm 2021 của công ty. Đồng thời, so sánh
dữ liệu của công ty trong giai đoạn này với các công ty cùng ngành để
xác định được điểm mạnh, điểm yếu cũng như khả năng cạnh tranh của
công ty.
5. Kết cấu đề tài :
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm có 3
chương:
-Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của cơng ty TNHH
công nghệ 3D Bất Động sản VNi giai đoạn 2019-2021
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính đối với
cơng ty TNHH cơng nghệ 3D Bất động sản VNi.

5



NỘI DUNG BÁO CÁO
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các
phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài
chính của doanh nghiệp , giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được
thực trạng tài chính và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, dự đốn
được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Qua đó, đề ra các quyết định
phù hợp với lợi ích của họ.
Như vậy , trong tổng thể các mối quan hệ kinh tế phát sinh dưới
hình thái giá trị mà biểu hiện bằng sự vận động và tạo lập nguồn tài
chính và quỹ tiền tệ gắn liền với hoạt động SXKD của doanh nghiệp
luôn phản ánh đầy đủ tình hình tài chính, hoạt động SXKD của doanh
nghiệp và được thể hiện rõ ràng trên các báo cáo tài chính của đơn vị .
Bằng các hoạt động thu thập và xử lý thông tin trên các báo cáo tài chính
và các tài liệu khác có liên quan của doanh nghiệp nhằm cung cấp toàn
cảnh về bức tranh tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các dự báo về
tình hình tài chính cũng như rủi tài chính ro mà doanh nghiệp có thể gặp
phải từ đó giúp các bên liên quan đưa ra các lựa chọn phù hợp với nghĩa
vụ và lợi ích của mình .
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp:
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng các thông tin kinh tế tài
chính của doanh nghiệp theo nhiều góc độ và mục tiêu khác nhau . Do
đó nhu cầu về thơng tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng , vì vậy hoạt
động phân tích phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau

6


nhằm đáp ứng nhu cầu cho từng đối tượng . Chính điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho phân tích tài chính mở rộng và ngày càng phát triển .
 Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp:
- Các nhà quản lý
- Các cổ đông hiện tại và tương lai
- Khách hàng và nhà cung cấp
- Người lao động trong doanh nghiệp
- Ngân hàng ; Nhà nước
- Các nhà phân tích tài chính
 Hoạt động phân tích tài chính hướng đến từng đối tượng với các
mục đích và ý nghĩa khác nhau , cụ thể :
 Đối với nhà quản lý :
- Là người trực tiếp điều hành , quản lý doanh nghiệp nhà quản lý
phải nắm được rõ nhất tình hình tài chính doanh nghiệp do vậy cần có
nhiều thơng tin đa dạng nhằm đáp ứng cho các mục tiêu khác nhau .
 Đảm bảo cho các quyết định của ban giám đốc phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp , như các quyết định về đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh , huy động và sử dụng vốn , phân phối lợi nhuận
-Là căn cứ cho các hoạt động kiểm tra , giám sát và quản trị doanh
nghiệp.
 Cung cấp những thơng tin cơ sở dự đốn tình hình tài chính
doanh nghiệp .
 Đối với nhà đầu tư :
Các nhà đầu tư là những người bỏ vốn cho doanh nghiệp quản lý sử
dụng, cùng chịu rủi ro và được hưởng lợi nhuận . Nhà đầu tư thường
quan tâm đến thu nhập trên cổ phần, giá trị thặng dư của khoản vốn đầu
tư hay rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp ... Để quyết định đầu tư,

nhà đầu tư cần phải nắm được những thơng tin về tình hình tài chính
kinh tế của doanh nghiệp, do đó hoạt động phân tích tài chính cung cấp
7


những thơng tin quan trọng về ước tính giá trị doanh nghiệp, dự đốn giá
trị cổ phiếu , chính sách phân phối lợi nhuận, dựa vào nghiên cứu các
báo cáo tài chính, phân tích rủi ro kinh doanh và khả năng sinh lời ...
 Đối với ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng :
Ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng là những người cho doanh
nghiệp vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD, chính
vì vậy khi cho vay, nhà cung cấp tín dụng phải biết chắc khả năng hoàn
trả các khoản vay của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp tín dụng thường
quan tâm đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
; thơng qua hoạt động phân tích tài chính để nắm được cơ cấu tài sản
nguồn vốn , so sánh từng loại tài sản với nợ phải trả theo từng kỳ hạn để
có thể xác định xem doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn khơng, và
quyết định có nên cho vay hay khơng .
Ngồi ra, ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng cịn quan tâm đến
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi nó như là nguồn đảm bảo khi
doanh nghiệp không trả được nợ hay phá sản. Các nhà tín dụng có thể từ
chối hoặc hoặc hạn chế cấp tín dụng cho doanh nghiệp khi phát hiện có
dấu hiệu kém khả quan trong khả năng thanh toán hay khả năng sinh lời .
Đối với từng khoản vay ngắn hạn hay dài hạn mà có những cách đánh
giá nhìn nhận trên những phương diện khác nhau .
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những người cung cấp vật tư hàng
hóa cho doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau, như trả chậm, trả
góp ... Nhà cung cấp sẽ xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp
để có những chính sách bán hàng phù hợp; có nên bán hàng trả chậm cho
doanh nghiệp khơng, nên để quy mơ tín dụng thương mại là bao nhiêu

với từng đối tượng? Hay thời hạn cấp tín dụng thương mại là bao lâu?
- Người lao động trong doanh nghiệp: Người lao động trong doanh
nghiệp là lực lượng tiến hành các hoạt động SXKD, họ bỏ sức lao động
cống hiến cho doanh nghiệp và nhận lại được thu nhập từ tiền lương ,
8


thưởng và các khoản cổ tức từ số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, thu
nhập của người lao động phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp; do vậy, phân tích tài chính giúp người lao động định
hướng việc làm ổn định và yên tâm cống hiến vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo công việc đảm nhiệm, phân công .
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Các cơ quan này bao gồm: cơ
quan thuế ,cơ quan thống kê, các nhà hoạch định chính sách.. , các cơ
quan quản lý nhà nước quan tâm tới các thông tin kinh tế tài chính từ các
doanh nghiệp để phục vụ cho việc phân tích, kiểm tra tình hình hoạt
động SXKD của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch quản lý kinh tế vĩ
mô hoặc bổ sung, sửa đổi các chính sách kinh tế, tài chính cho phù hợp.
Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng cụ hữu ích dùng để
xác định giá trị kinh tế, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp, từ đó tìm ra ngun nhân giúp cho các đối tượng hữu quan lựa
chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính có phạm vi rộng và bao hàm nhiều nội dung
khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân tích. Tuy nhiên, khi phân tích tài
chính doanh nghiệp các nhà phân tích thường chú trọng đến các vấn đề
sau đây.
1.2.1 . Đánh giả khải qt tình hình tài chính
Mục đích , ý nghĩa của đánh giá khái quát tình hình tài chính Đánh
giá khái qt tình hình tài chính nhằm xác định thực trạng và sức mạnh

tài chính của doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập về mặt tài chính
cũng như những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang gặp phải,
nhất là lĩnh vực thanh toán. Qua đó, các nhà quản lý có thể đề ra các
quyết định cần thiết về đầu tư, hợp tác, mua bán, cho vay ...
Đánh giá khái qt tình hình tài chính được thực hiện dựa trên
những dữ liệu tài chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để
9


tính tốn và xác định các chỉ tiêu phản ánh thực trạng và an ninh tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận
đúng đắn về vị trí hiện tại và an ninh tài chính của doanh nghiệp nhằm
đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra khi
đánh giá khái qt tình hình tài chính là phải chính xác và tồn diện. Có
đánh giá chính xác thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh
nghiệp trên tất cả các mặt mới giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết
định hiệu quả, phù hợp với tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và nh
hướng phát triển trong tương lai . Việc đánh giá chính xác và tồn diện
cịn giúp các nhà quản lý có các kế sách thích hợp để nâng cao năng lực
tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục
đích đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được
mức độ độc lập về mặt tài chính; về an ninh tài chính cùng những khó
khăn mà doanh nghiệp đang phải đương đầu .
-Hệ thống đánh giá chỉ tiêu đánh giá khái qt tình hình tài chính:
Khi đánh giá tình hình tài chính , các nhà phân tích tài chính
thường chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính chất tổng hợp , khái
quát những nét chung nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp như :
quy mơ nguồn vốn , khả năng huy động vốn, mức độ độc lập về tài

chính, khả năng thanh tốn và khả năng sinh lời cơ bản.
Dưới đây là một số chỉ tiêu :
 Tổng nguồn vốn
 Hệ số tự tài trợ
 Hệ số đầu tư
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
 Hệ số khả năng chi trả
10


 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA )
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản, nguồn vốn:
-Phân tích cơ cấu và sự biến động của Tài sản:
Bên cạnh việc tổ chức , huy động vốn cho hoạt động SXKD , các
doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn huy động một cách hợp lý , có
hiệu quả . Sử dụng vốn hợp lý , có hiệu quả khơng những giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí huy động vốn mà quan trọng hơn
còn giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã huy động . Việc
sử dụng vốn hợp lý , hiệu quả được thể hiện trước hết ở chỗ : số vốn huy
động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản nào ? Quy
mô và tỷ trọng là bao nhiêu ? Vì thế , khi tiến hành phân tích tình hình sử
dụng vốn bao giờ việc phân tích cơ cấu tài sản cũng được làm trước .
Qua phân tích cơ cấu tài sản , các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu
tư số vốn đã huy động , biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có
phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng ?
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách
tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ

trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản .
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu
cho phép các nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử
dụng) vốn nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi
cơ cấu tài sản của doanh nghiệp . Vì vậy, để biết được chính xác tình
hình sử dụng vốn , nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản , các nhà phân
tích cịn kết hợp cả việc phân tích ngang , tức là so sánh sự biến động

11


giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên
tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản .
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản cũng như
từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn , tài sản dài hạn , tiền và các khoản
tương đương tiền , các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn , các khoản phải
thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác , các khoản phải thu
dài hạn...) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc , các nhà phân tích cịn phải
xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến
động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân
bổ . Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến
động của từng bộ phận . Trong điều kiện cho phép, có thể xem xét và so
sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng
số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của
ngành để đánh giá .
-Phân tích cơ cấu và sự biến động của Nguồn vốn:
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác
định nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động

vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ
nhiều nguồn khác nhau ; trong đó, có thể qui về hai nguồn chính là vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu,
các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh
doanh (vốn đầu tư của chủ sở hữu). Ngoài ra, thuộc vốn chủ sở hữu còn
bao gồm một số khoản khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh như: chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ doanh nghiệp ... Vốn chủ sở hữu
không phải là các khoản nợ nên doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh
tốn .
Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh
nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh; do vậy ,
12


doanh nghiệp phải cam kết thanh tốn và có trách nhiệm thanh toán .
Thuộc nợ phải trả cũng bao gồm nhiều loại khác nhau , được phân theo
nhiều cách khác nhau ; trong đó , phân theo thời hạn thanh toán và đối
tượng nợ được áp dụng phổ biến . Theo cách này , toàn bộ nợ phải trả
của doanh nghiệp được chia thành nợ phải trả ngắn hạn ( là các khoản nợ
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn trong vịng một năm
hay một chu kỳ kinh doanh ) và nợ phải trả dài hạn ( là các khoản nợ mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn ngồi một năm hay một
chu kỳ kinh doanh ) .
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động , nguồn
huy động , thời gian huy động , chi phí huy động ... sao cho vừa bảo đảm
đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh , vừa tiết kiệm chi phí huy động
, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và bảo đảm an ninh tài chính cho doanh
nghiệp. Vì thế , qua phân tích cơ cấu nguồn vốn , các nhà quản lý nắm
được cơ cấu vốn huy động , biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối

với các nhà cho vay , nhà cung cấp , người lao động , ngân sách ... về số
tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ . Cũng qua phân tích cơ cấu nguồn
vốn , các nhà quản lý cũng nắm được mức độ độc lập về tài chính cũng
như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động .
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân
tích cơ cấu tài sản . Trước hết , các nhà phân tích cần tính ra và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn .
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc mặc dầu cho phép các nhà quản lý đánh giá được cơ cấu vốn huy
động nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ
cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động . Vì vậy , để biết được chính
xác tình hình huy động vốn , nắm biến được các nhân tố ảnh hưởng và
13


mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến động về cơ cấu nguồn vốn , các
nhà phân tích cịn kết hợp cả việc phân tích ngang , tức là so sánh sự
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc ( cả về số tuyệt đối và số tương
đối ) trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại nguồn vốn.
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng
như từng loại nguồn vốn ( vốn chủ sở hữu , nợ phải trả ) giữa kỳ phân
tích so với kỳ gốc , các nhà phân tích cịn phải xem xét tỷ trọng từng loại
nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo
thời gian để thấy được mức độ hợp lý và an ninh tài chính của doanh
nghiệp trong việc huy động vốn . Việc đánh giá phải dựa trên tình hình
biến động của từng bộ phận vốn huy động và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ . Trong điều kiện cho phép , có thể xem
xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ nhiều phận nguồn

vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp qua năm và so với
cơ cấu chung của ngành để đánh giá .
1.2.3. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn:
Thơng qua việc phân tích tình hình thanh tốn và khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp , các nhà phân tích có thể đánh giá được chất
lượng và hiệu quả hoạt động tài chính , nắm được việc chấp hành kỷ luật
thanh tốn đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại , tương lai cũng
như dự đoán được tiềm lực trong thanh tốn và an ninh tài chính của
doanh nghiệp.
 Phân tích tình thình thanh tốn:
Tình hình thanh tốn của doanh nghiệp thể hiện qua việc chi trả các
khoản phải trả và thu hồi các khoản phải thu . Thông thường , cơng nợ
của doanh nghiệp có phát sinh với tỷ trọng lớn với các khoản phải thu
khách hàng và các khoản phải trả với nhà cung cấp ; do đó , việc phân
tích thường đi sâu đến hai đối tượng này . Về tổng quát , khi phân tích và
so sánh các nhà phân tích thường sử dụng một số chỉ tiêu sau :
14


 Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả
 Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn
 Số vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn
 Thời gian thu tiền bình qn
 Thời gian thanh tốn bình qn
Ngồi các chỉ tiêu trên , khi phân tích tình hình thanh tốn có thể
sử dụng các bảng phân tích , so sánh nợ phải thu và nợ phải trả .
 Phân tích khả năng thanh tốn
Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính
hiện tại và lâu dài của doanh nghiệp . Khả năng thanh tốn càng cao,
tiềm lực tài chính mạnh thì an ninh tài chính càng vững chắc và ngược

lại. Một số chỉ tiêu phản ảnh khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
 Hệ số khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
 Hệ số thanh tốn lãi vay
1.2.4. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn:
 Phân tích , đánh giá hiệu quả kinh doanh:
Đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thông qua phân tích , so sánh sự biến động của các chỉ tiêu trên Báo cáo
kết quả kinh doanh giữa các kỳ về số tương đối và số tuyệt đối . Ngoài ra
, cịn tiến hành phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí ,
kết quả kinh doanh , lợi nhuận của doanh nghiệp . Một số chỉ tiêu phản
ảnh mức độ sử dụng chi phí :
 Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
 Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần

15


 Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần
 Một số chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động :
 Vòng quay hàng tồn kho
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
 Hiệu suất sử dụng tổng Tài sản
 Tỷ suất doanh lợi doanh thu ( ROS )
 Phân tích , đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản
xuất , doanh thu và khả năng sinh lời của vốn. Khi tiến hành phân tích,

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chính là đánh giá trình độ năng lực quản
lý và sử dụng vốn ; từ đó tìm ra nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn . Trên cơ sở đó đưa ra các quyết định phù hợp.
 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
 ROA
 ROE
 Hiệu quả sử dụng vốn vay.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.3.1 . Phương pháp so sánh :
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu gốc. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong
hoạt động phân tích, nó cho biết xu hướng, mức độ biến động của chỉ
tiêu phân tích.
Để đảm bảo ý nghĩa của chỉ tiêu khi tiến hành so sánh cần chú ý
đến điều kiện so sánh, xác định gốc để so sánh và kỹ thuật so sánh.
 Điều kiện so sánh :
 Phải đảm bảo có ít nhất hai đại lượng
 Các đại lượng phải đồng nhất về nội du so sánh, thời gian và đơn
vị tính các chỉ tiêu. kinh tế, về phương pháp.

16


 Xác định kỳ gốc:
-Tùy thuộc vào mục đích của phân tích mà có thể có cách chọn kỳ
gốc tương ứng , cụ thể :
 Khi phân tích xu hướng biến động và tốc độ phát triển của chỉ tiêu
phân tích thì kỳ gốc được xác định là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc
các kỳ trước .
 Khi đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ , mục tiêu thì kỳ gốc là

trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích .
- Kỹ thuật so sánh: sử dụng so sánh bằng số tuyệt đối , số tương
đối và so sánh với số bình quân .
1.3.2 . Phương pháp phân chia:
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả
chung thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá
trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục
tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ . Trong phân tích ,
người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được của hoạt
động tài chính doanh nghiệp thơng qua những chỉ tiêu kinh tế theo
những tiêu thức sau :
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ
chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu
đó.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia
nhỏ qua trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
1.3.3 . Phương pháp liên hệ đối chiếu:
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu , xem xét mối
liên hệ kinh tế giữa các nhân tố, đồng thời xem xét tính cân đối của các
chỉ tiêu kinh té trong quá trình hoạt động. Khi sử dụng phương pháp này
cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định , chung nhất và
được lặp đi lặp lại, tính cân đối tổng thể, cân đối bộ phận ... Do đó, cần
17


thu thập được thơng tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan
đến các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực
trong doanh nghiệp .
1.3.4 . Phương pháp phân tích nhân tố:
Phân tích nhân tố là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu,

xem xét các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố
ảnh hưởng thông qua việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
và phân tích thực chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích .
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: là phương pháp được
sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng
nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định ảnh
hưởng của các nhân tố , tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân
tích với các nhân tố ảnh hưởng mà lựa chọn phương pháp phù hợp. Các
phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thường được
sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là:
 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách
thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân
tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so
sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến
đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố
đó. Đặc điểm và điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn như
sau:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu
- Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các
nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số

18


- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng
đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng
được xác định trước rồi mới đến nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều

nhân tố số lượng hoặc nhiều nhân tố chất lượng thì xác định nhân tố chủ
yếu trước rối mới đến nhân tố thứ yếu sau
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh
đối tượng nghiên cứu một cách lần lượt và có bao nhiêu nhân tố thì thay
thế bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị
đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động tuyệt
đối của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với
kỳ gốc .
 Phương pháp số chênh lệch:
là phương pháp cũng được dùng để xác định ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Điều kiện , nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh
lệch cũng giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở
chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số
chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó (thường
dùng trong trường hợp giữa chỉ tiêu phân tích có quan hệ tích số với các
nhân tố ảnh hưởng)
 Phương pháp cân đối :
Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với
nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu . Xác định mức độ ảnh
hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích , bằng phương pháp cân đối
người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy .

19


Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận , nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng

với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu .
- Phân tích tinh chất của các nhân tố
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố , để có
đánh giá và dự đốn hợp lý , trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách
thức thực hiện các quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh
hưởng của các nhân tổ . Việc phân tích được thực hiện thông qua chỉ rõ
và giải quyết các vấn đề như : chỉ rõ mức độ ảnh hưởng , xác định tính
chất chủ quan , khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng , phương pháp
đánh giá và dự đoán cụ thể , đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác
động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu , xem xét .
1.3.5 . Các phương pháp phân tích khác:
Ngồi các phương pháp được sử dụng nêu trên , để thực hiện chức
năng của mình , phân tích tài chính cịn có thể sử dụng kết hợp với các
phương pháp khác , như : phương pháp thang điểm , phương pháp kinh
nghiệm , phương pháp quy hoạch tuyến tính , phương pháp sử dụng mơ
hình kinh tế lượng , phương pháp dựa vào ý kiến của các chuyên gia ...
Mỗi một phương pháp được sử dụng tùy thuộc vào mục đích phân tích
và dữ liệu phân tích .
1.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp:
 Hệ thống bảo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp nhất về tình
hình tài sản , vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính ,
kết quả kinh doanh , tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời
trong kỳ của doanh nghiệp. BCTC cung cấp các thông tin kinh tế - tài
chính chủ yếu cho người sử dụng thơng tin kế tốn trong việc đánh giá ,
phân tích và dự đốn tình hình tài chính , kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. BCTC được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi
phân tích tài chính doanh nghiệp .
20



×