Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

(Luận Án Tiến Sĩ) Đánh Giá Chính Sách Bảo Vệ Môi Trường Đô Thị Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 200 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Nguyễn Thị Thúy Hằng

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Nguyễn Thị Thúy Hằng

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG ĐƠ THỊ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 9.34.04.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. ĐỖ PHÚ HẢI



HÀ NỘI-2019


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU

iii
iv
v
vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 16
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................... 16
1.1.1. Những nghiên cứu về chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị ...................................... 16
1.1.2. Những nghiên cứu về và liên quan đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị .. 30
1.1.3. Những nghiên cứu về cách tiếp cận, phương pháp luận và phương pháp đánh giá
chính sách cơng, chính sách mơi trường......................................................................... 37
1.2. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu ........................................................................ 38
Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................................. 41
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
MƠI TRƢỜNG ĐƠ THỊ ................................................................................................... 43
2.1. Chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ........................................................................ 43
2.2. Cơng cụ chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị .......................................................... 45
2.3. Đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị......................................................... 49

2.4. Hiệu quả đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ......................................... 51
2.5. Mơ hình lý thuyết đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị .......................... 52
2.6. Các tham biến của mơ hình đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ......... 55
2.6.1. Mục tiêu đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị ........................................... 55
2.6.2. Cách tiếp cận đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị ................................... 56
2.6.3. Phương pháp luận đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị ........................... 61
2.6.4. Phương pháp đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị.................................... 67
2.6.5. Chủ thể đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị ............................................. 68
2.6.6. Thể chế đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị ............................................. 71
2.6.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị ........ 73
Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................................................. 74
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐÔ
THỊ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2018 ................................................................. 77
3.1. Chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô thị ở Việt Nam ................................................... 77
3.2. Thực tiễn mơ hình đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô thị ở Việt Nam .... 80
3.2.1. Mục tiêu của đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị giai đoạn 2005-2018 .. 80
3.2.2. Cách tiếp cận đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị giai đoạn 2005-2018. 83
3.2.3. Phương pháp luận đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị giai đoạn 20052018 ................................................................................................................................. 86
3.3.4. Phương pháp đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đô thị giai đoạn 2005-2018 . 87
3.2.5. Chủ thể đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị từ giai đoạn 2005-2018 ...... 89
3.2.6. Thể chế đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị giai đoạn 2005-2018 .......... 92

i


3.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị giai
đoạn 2005-2018 .............................................................................................................. 94
3.3. Hiệu quả đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô thị ở Việt Nam giai đoạn 20052018 ................................................................................................................................. 97
3.3.1. Đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị giai đoạn 2005-2018 ....................... 97
3.3.2. Hạn chế trong đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị ở Việt Nam hiện nay

....................................................................................................................................... 100
Kết luận Chƣơng 3 ........................................................................................................... 123
CHƢƠNG 4: MƠ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG ĐƠ THỊ Ở VIỆT NAM ....................................................... 126
4.1. Bối cảnh ..................................................................................................................... 126
4.2. Quan điểm ................................................................................................................. 127
4.3. Mơ hình đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô thị cho Việt Nam ............... 128
4.3.1. Mục tiêu đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị Việt Nam ......................... 129
4.3.2. Cách tiếp cận đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị Việt Nam ................. 133
4.3.3. Phương pháp luận đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đô thị Việt Nam ......... 136
4.3.4. Phương pháp đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị Việt Nam.................. 137
4.3.5. Chủ thể đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị Việt Nam ........................... 139
4.3.6. Thể chế đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị Việt Nam ........................... 141
4.3.7. Đảm bảo điều kiện cho đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị Việt Nam .. 144
4.4. Giải pháp hồn thiện đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị ở Việt Nam ...... 145
Kết luận Chƣơng 4 ........................................................................................................... 149
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 152
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ ............................................................... 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 154
Tài liệu tham khảo tiếng Việt ............................................................................................. 154
Tài liệu tham khảo tiếng Anh ............................................................................................. 164
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 172
Phụ lục 1: Câu hỏi dẫn phỏng vấn sâu .............................................................................. 172
Phụ lục 2: Phiếu điều tra khảo sát về tình hình đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ
thị .................................................................................................................................. 174
Phụ lục 3: Kết quả xử lý phiếu điều tra (bản tóm tắt) ....................................................... 180
Phụ lục 4: Sự cần thiết tham gia đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị của các chủ
thể để đạt các mục tiêu cụ thể trong đánh giá chính sách ............................................ 184
Phụ lục 5: Phân tích hồi quy mơ hình hiệu quả đánh giá chính sách .............................. 186
Phụ lục 6: Một số ảnh đại diện điều tra phiếu, phỏng vấn sâu trong quá trình thực hiện đề

tài .................................................................................................................................. 191

ii


LỜI CAM ĐOAN
Luận án tiến sĩ “Đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam
hiện nay” này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, nghiêm túc tìm tịi, sáng tạo của
riêng bản thân tơi cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. Đỗ Phú Hải.
Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu của luận án hoàn toàn là các kết quả
cuộc điều tra xã hội học và khảo sát, phân tích, tổng hợp thơng tin mà tơi đã thực
hiện. Trong cơng trình nghiên cứu này khơng hề có bất kỳ sự sao chép nào mà
khơng có trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hồn tồn đúng sự thật và tơi xin chịu
tồn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Hà Nội, ngày….tháng…năm …….
Tác giả luận án

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

BĐKH:


Biến đổi khí hậu

BTNMT:

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

BVMT:

Bảo vệ môi trƣờng

BVMTĐT:

Bảo vệ môi trƣờng đô thị

BXD:

Bộ Xây dựng

CQK:

Chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển

ĐMC:

Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc

ĐTM:

Đánh giá tác động môi trƣờng


HĐND:

Hội đồng nhân dân

JICA:

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

OECD:

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

TTHC:

Thủ tục hành chính

TNMT

Tài ngun và Mơi trƣờng

UBND:

Ủy ban nhân dân

WB:

Ngân hàng Thế giới

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 : Số phiếu điều tra thu thập tại mỗi đô thị.........................................................13
Bảng 2: Sự tham gia học hỏi trong q trình đánh giá chính sách ...........................61
Bảng 3: Năng lực của cơ quan hành chính ảnh hƣởng đến “học hỏi” trong chính
sách cơng ...................................................................................................................61
Bảng 4: Các phƣơng pháp đánh giá chính sách cơng ...............................................68
Bảng 5: Nguồn nhân lực trong quản lý môi trƣờng tại thành phố Đà Nẵng, giai đoạn
2011 - 2017 .............................................................................................................102
Bảng 6: Số liệu tổng hợp về chi sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng tại thành phố Hà Nội
giai đoạn 2005-2014 ................................................................................................105
Bảng 7: Phân bổ kinh phí sự nghiệp mơi trƣờng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
giai đoạn 2011 - 2014 (triệu đồng) ..........................................................................107
Bảng 8 . Tổng hợp các trị số trong phân tích hồi qui tuyến tính đơn .....................120

v


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 1: Mục đích của đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị

81

Biểu 2: Cách tiếp cận trong thực hiện đánh giá chính sách BVMT đô thị từ 84
2005 đến nay
Biểu 3: Phƣơng pháp đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị từ 2005 87
đến nay
Biểu 4: Chủ thể tham gia đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị từ 2005 89
đến nay
Biểu 5: Thể chế đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị từ 2005 đến nay


93

Biểu 6: Các nhân tố ảnh hƣởng đến đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô 94
thị từ 2005 đến nay
Biểu 7: Nội dung chính trong đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị 98
giai đoạn 2005 -2018
Biểu 8: Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chính sách bảo vệ môi trƣờng đô 99
thị trong thời gian qua
Biểu 9: Đánh giá tác động của việc đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô 99
thị

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 40 năm đổi mới, q trình đơ thị hóa gắn liền với cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đã có bƣớc phát triển nhanh cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Tỷ lệ đơ thị hóa tăng từ khoảng 19,6% với 629 đô thị vào năm 1999 lên
khoảng 37,5% với 813 đơ thị năm 2017, trong đó có: 02 đơ thị loại đặc biệt, 19
đô thị loại I, 23 đô thị loại II, 45 đô thị loại III, 84 đô thị loại IV, 640 đơ thị
loại V [29]. Đơ thị hóa nhanh trong thời gian qua đã mang lại những kết quả
tích cực đối với phát triển kinh tế đất nƣớc. Những năm gần đây tỷ lệ tăng
trƣởng kinh tế trung bình hằng năm tại các khu vực đơ thị ln đạt 12% đến
15%, gấp 1,5 đến 2 lần tỷ lệ tăng trƣởng bình quân kinh tế cả nƣớc. Đặc biệt là
tốc độ tăng trƣởng cao tại hai trung tâm đô thị lớn nhất là Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh [104]. Tuy nhiên, đơ thị hóa nhanh đã tạo ra sức ép đối với cơ sở
hạ tầng nhƣ hệ thống giao thơng, hệ thống cấp thốt nƣớc, nhà ở, năng lƣợng
cùng với sự gia tăng xả thải (khí thải, nƣớc thải, rác thải), giảm diện tích cây

xanh, diện tích mặt nƣớc, tăng mật độ giao thông và ô nhiễm môi trƣờng.
Nhằm đáp ứng với những tác động môi trƣờng khơng mong muốn của q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa của đất nƣớc, cơng tác bảo vệ
môi trƣờng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo, rất nhiều quyết định
thể hiện rõ chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm và hành động về bảo vệ môi
trƣờng và tài nguyên, và phát triển bền vững đã đƣợc hoạch định, xây dựng,
ban hành và triển khai thực hiện trong thực tiễn. Chính sách bảo vệ mơi trƣờng
bao gồm bảo vệ môi trƣờng đô thị đƣợc củng cố mạnh mẽ từ sau Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ mơi trƣờng trong thời kì cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Chính sách này liên tục đƣợc bổ sung, chỉnh sửa
dựa trên những kết quả đánh giá chính sách đã có, thể hiện qua các quyết định
về mục tiêu chính sách, hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
môi trƣờng, tài nguyên (luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tƣ, quyết
định), đáng kể hiện nay là: Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lí tài ngun và bảo vệ
mơi trƣờng; Hiến pháp năm 2013; Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014; Luật
Thuế bảo vệ môi trƣờng năm 2010, Pháp lệnh cảnh sát môi trƣờng năm 2014…
cùng các văn bản pháp quy dƣới các luật này do các cơ quan quản lý nhà nƣớc
các cấp ban hành (nghị định, quyết định, thông tƣ) và các chiến lƣợc, chƣơng
trình, kế hoạch, đề án, dự án, hành động về bảo vệ môi trƣờng. Bên cạnh đó,
1


các luật chuyên ngành khác nhƣ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật Xây
dựng năm 2014, Bộ Luật hình sự năm 2009, Bộ Luật dân sự năm 2015, Luật
Quy hoạch năm 2017… cũng có những điều khoản lồng ghép các quy định về
bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng đô thị. Hơn nữa, nhận thức về bản chất
xuyên biên giới của một số vấn đề môi trƣờng mà Nhà nƣớc ta cũng đã tham
gia ký kết nhiều công ƣớc quốc tế, thỏa thuận quốc tế về bảo vệ môi trƣờng
nhƣ Công ƣớc về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển MARPOL (1991), Công ƣớc

về trợ giúp trong trƣờng hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu phóng xạ (1987),
Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu (2016)... để hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ,
tài trợ của nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế để thúc đẩy đáng kể các hoạt động
bảo vệ môi trƣờng trong nƣớc.
Mặc dù sự quan tâm chỉ đạo đó đã tạo đƣợc sự chuyển biến và đạt đƣợc
một số kết quả bƣớc đầu quan trọng, ô nhiễm môi trƣờng vẫn tiếp tục gia tăng,
xảy ra nhiều sự cố môi trƣờng nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất
của nhân dân, đặc biệt là cịn nhiều vấn đề mơi trƣờng đơ thị nổi cộm đã đƣợc
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tổng hợp gần đây (2016): “Ô nhiễm bụi tại các
khu vực đơ thị vẫn tiếp tục duy trì ở ngƣỡng cao; Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tại
các sông, hồ, kênh rạch nội thành, nội thị vẫn diễn biến phức tạp; Vấn đề úng
ngập tại các đơ thị có xu hƣớng mở rộng và gia tăng; Suy giảm mực nƣớc dƣới
đất tại các đô thị khu vực đồng bằng và xâm nhập mặn tại các đô thị ven biển
đang trở nên phổ biến; Tỷ lệ chất thải rắn đô thị đƣợc xử lý đúng kỹ thuật, hợp
vệ sinh mơi trƣờng cịn thấp, cơng nghệ xử lý cịn lạc hậu và chƣa phù hợp với
điều kiện thực tế; Vấn đề quy hoạch phát triển đô thị theo hƣớng phát triển bền
vững, gắn với bảo vệ môi trƣờng vẫn đang đứng trƣớc nhiều thách thức” [23].
Bên cạnh đó, thơng tin và dƣ luận xã hội về các vấn đề môi trƣờng bức xúc
cũng liên tục đƣợc phản ánh trên nhiều phƣơng tiện truyền thông (các tạp chí
về mơi trƣờng, Báo điện tử Dân trí, Truyền hình Quốc hội Việt Nam, Đài
truyền hình Việt Nam...) cho thấy nhiều vấn đề môi trƣờng chƣa đƣợc giải
quyết triệt để bởi các chính sách hiện có.
Mặt khác, trong Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định một trong năm bài học
lớn là “Mọi đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy
luật khách quan”. Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định “Mọi ngƣời có quyền đƣợc
sống trong mơi trƣờng trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ mơi trƣờng”, “Nhà nƣớc có
chính sách bảo vệ mơi trƣờng” và “Nhà nƣớc khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ
môi trƣờng”. Nghị quyết số 24-NQ/TW của BCH Trung ƣơng khóa XI ngày 03
2



tháng 6 năm 2013 về “chủ động ứng phó vứi biến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng” đã nhận định “Thời gian qua, cơng tác ứng phó
với biến đổi khí hậu, phịng tránh thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng
đã đƣợc quan tâm, có bƣớc chuyển biến và đạt đƣợc một số kết quả bƣớc đầu quan
trọng. Tuy nhiên, … ô nhiễm môi trƣờng vẫn tiếp tục gia tăng, có nơi nghiêm trọng;
việc khắc phục hậu quả về mơi trƣờng do chiến tranh để lại còn chậm; đa dạng sinh
học suy giảm, nguy cơ mất cân bằng sinh thái đang diễn ra trên diện rộng, ảnh
hƣởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, sức khoẻ và đời sống nhân dân” và
khẳng định một trong các nguyên nhân chủ quan của những yếu kém, tồn tại này là
“Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ; một số cơ chế, chính sách chƣa sát với thực tế,
thiếu tính khả thi”. Tiếp đó, Luật bảo vệ mơi trƣờng số 55/2014/QH13, đƣợc ban
hành bởi Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 7 thơng qua ngày 23 tháng 6 năm 2014, đang có hiệu lực cũng dành Chƣơng V
với 5 điều quy định về “bảo vệ môi trƣờng đô thị, khu dân cƣ”. Gần đây (tháng 8
năm 2016), Thủ tƣớng Chính phủ đã chỉ thị “Tập trung hồn thiện chính sách, pháp
luật về bảo vệ môi trường…..tập trung vào…. các đô thị đông dân cư” [90].
Về mặt lý luận, theo giáo sƣ JAMES Q. WILSON (Đại học Harvard) [45]:
“tất cả các can thiệp chính sách sẽ tạo ra kết quả dự kiến – nếu nhƣ đánh giá chính
sách đƣợc thực hiện bởi ngƣời thực hiện chính sách hoặc bởi ngƣời hoặc bạn bè của
ngƣời thực hiện chính sách”. Ngƣợc lại “khơng can thiệp chính sách nào sản sinh ra
đúng kết quả dự kiến nếu nhƣ đánh giá chính sách đƣợc thực hiện độc lập bởi bên
thứ ba, đặc biệt bởi nhà phê bình chính sách”. Đỗ Phú Hải (2014):
1/ Đánh giá chính sách cơng đem lại nhiều lợi ích cho cả Nhà nƣớc, các cơ
quan chính phủ, cơng chức, cộng đồng ngƣời dân và doanh nghiệp;
2/ Có thể phân loại đánh giá chính sách công theo địa vị pháp lý/quyền lực
của chủ thể đánh giá là đánh giá của cơ quan hành pháp, đánh giá của cơ quan lập
pháp, đánh giá của cơ quan tƣ pháp, đánh giá của mặt trận tổ quốc, đánh giá của
Đảng chính trị, đánh giá của tổ chức chính trị - xã hội, đánh giá của tổ chức quốc tế,

đánh giá của khu vực xã hội dân sự, đánh giá của doanh nghiệp;
3/ Có nhiều nguyên tắc đƣợc áp dụng trong đánh giá chính sách cơng bao
gồm: ngun tắc học hỏi, nguyên tắc trách nhiệm, nguyên tắc độc lập, nguyên tắc
đạo đức, nguyên tắc hiệu suất, nguyên tắc hiệu quả, ngun tắc lịng tin (sự tín
nhiệm), ngun tắc phù hợp, nguyên tắc minh bạch, nguyên tắc đối tác, nguyên tắc
khơng dấu diếm và khơng thiên vị trong đó 4 nguyên tắc học hỏi, trách nhiệm, độc
lập và đạo đức là các nguyên tắc quan trọng nhất [45], [47]. Đánh giá chính sách là

3


khâu cuối (và giai đoạn hậu kiểm) của chu trình chính sách cơng, và chính sách bảo
vệ mơi trƣờng đơ thị là chính sách cơng chun ngành phải đƣợc hồn thiện
dựa trên những kết quả đánh giá chính sách đang có một cách đầy đủ, khách
quan và khoa học.
Tuy nhiên chƣa có hệ thống lý luận đầy đủ, nhất là thiếu vắng những
nghiên cứu về mơ hình đánh giá chính sách công. Đây cũng là hạn chế về mặt
lý luận về đánh giá chính sách cơng, và chính sách BVMTĐT ở nƣớc ta trong
thời gian qua.
Về mặt thực tiễn, đánh giá chính sách BVMTĐT ở Việt Nam đƣợc thực
hiện bởi nhiều chủ thể chính sách nhƣng chủ yếu là các cơ quan nhà nƣớc, đặc
biệt là các cơ quan xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách (Bộ/Sở TNMT).
Hoạt động đánh giá phần nào đã giúp cho tổ chức thực hiện và xây dựng chính
sách ngày một tốt hơn, những thành tựu này không thể phủ nhận trong thời gian
qua giúp đảm bảo môi trƣờng đô thị cho không gian sinh tồn và phát triển, hạn
chế tác động tiêu cực của hoạt động con ngƣời nhƣ sinh hoạt, sản xuất kinh
doanh ở đơ thị, bƣớc đầu hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra ở từng
lĩnh vực, địa phƣơng. Tuy nhiên, do còn những tồn tại hạn chế về mặt lý luận
nên trong thực tiễn nƣớc ta, cơng tác đánh giá chính sách BVMTĐT cịn có
nhiều thiếu hụt chƣa có quy định tổng thể về đánh giá chính sách BVMTĐT, sự

tham gia vào cơng tác đánh giá chính sách chƣa đầy đủ của một số chủ thể đã
khiến cho các kết quả đánh giá chƣa đạt đƣợc kết quả tốt phục vụ xây dựng và
hồn thiện chính sách một cách tốt nhất.
Do đó, rất cần thiết nghiẻn cứu những vấn đề lý luận về đánh giá chính
sách bảo vệ môi trƣờng đô thị trên thế giới và Việt Nam, cũng nhƣ nghiên cứu,
đánh giá thực trạng công tác đánh giá chính sách này ở Việt Nam làm luận
chứng đề xuất quan điểm, mơ hình đánh giá chính sách và giải pháp tăng cƣờng
hiệu quả đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị ở Việt Nam, góp phần
hồn thiện chính sách này ở Việt Nam trong thời gian tới. Trƣớc nhu cầu đặt ra
này, đề tài nghiên cứu “Đánh giá chính sách bảo vệ mơi trường đô thị ở Việt
Nam hiện nay” đã đƣợc lựa chọn làm chủ đề nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của
nghiên cứu sinh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết về đánh giá chính sách BVMTĐT nhằm đề xuất mơ
4


hình đánh giá chính sách BVMTĐT và giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá chính
sách BVMTĐT, góp phần hồn thiện chính sách BVMTĐT ở Việt Nam trong thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đặt ra, đề tài có các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách bảo vệ môi
trường đô thị trên cơ sở lý thuyết khoa học chính sách cơng. Những vấn đề lý
luận đó đƣợc nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa đúc kết từ đa dạng các nguồn
tài liệu thứ cấp của các nhà nghiên cứu trong và ngồi nƣớc, qua đó xây dựng
mơ hình lý thuyết đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị với các tham
biến chủ yếu sau đây: 1/ Mục tiêu đánh giá chính sách BVMTĐT; 2/ Cách tiếp cận

đánh giá chính sách BVMTĐT; 3/ Phƣơng pháp luận đánh giá chính sách
BVMTĐT; 4/ Phƣơng pháp đánh giá chính sách BVMTĐT; 5/ Chủ thể đánh giá
chính sách BVMTĐT; 6/ Thể chế đánh giá chính sách BVMTĐT; 7/ Những nhân tố
ảnh hƣởng đến đánh giá chính sách BVMTĐT;
Nghiên cứu thực tiễn về đánh giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị ở
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2018. Qua đó, xác định những kết quả đánh giá đạt
đƣợc, xác định những điểm còn hạn chế, tồn tại và những nguyên nhân liên
quan. Bên cạnh đó, kiểm định mơ hình đánh giá chính sách BVMTĐT đã xây
dựng qua thực tiễn ở Việt Nam;
Trên cơ sở luận chứng khoa học đạt đƣợc qua nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về cơng tác đánh giá chính sách BVMTĐT ở Việt Nam để đề xuất mơ hình
đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị và giải pháp để nâng cao hiệu quả
đánh giá chính sách BVMTĐT, góp phần hồn thiện chính sách bảo vệ mơi
trƣờng đơ thị ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu lý thuyết đánh giá chính
sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, xây dựng mơ hình đánh giá chính sách
BVMTDT làm cơ sở đề xuất giải pháp cho nâng cao hiệu quả đánh giá chính
sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, hồn thiện chính sách BVMTĐT ở Việt Nam
hiện nay.

5


3.2.


Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung:
Luận án tập trung nghiên cứu về lý thuyết đánh giá sau chính sách bảo vệ
mơi trƣờng đơ thị, xây dựng mơ hình đánh giá chính sách BVMTĐT, kiểm định mơ
hình này trong thực tiễn Việt Nam. Qua đó, đề xuất mơ hình đánh giá chính sách
BVMTĐT cho Việt Nam, giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá chính sách bảo
vệ mơi trƣờng đơ thị, góp phần hồn thiện chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô thị
ở Việt Nam thời gian tới.
Cụ thể hơn là: 1/ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đánh giá chính
sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, trên cả thế giới và Việt Nam, từ đó xây dựng mơ
hình lý thuyết đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị; 2/ Nghiên cứu
thực tiễn đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị ở Việt Nam giai đoạn
2005-2018 qua đó phát hiện những kết quả đạt đƣợc, tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân liên quan; và kiểm định mơ hình đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô
thị qua thực hiễn ở Việt Nam; 3/ Nghiên cứu, đề xuất mơ hình đánh giá chính sách
bảo vệ môi trƣờng đô thị ở Việt Nam và giải pháp tăng cƣờng hiệu quả đánh giá
chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô thị ở Việt Nam.
Phạm vi thời gian: 2005 -2018.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu lựa chọn 06 đô thị ở Việt Nam (thuộc 4
trong 6 loại đô thị trong hệ thống phân loại đô thị của Việt Nam [113], đó là
các thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Lào Cai và Sơn La) để xác
định những kết quả đạt đƣợc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những đánh
giá chính sách BVMTĐT từ 2005 đến nay và kiểm định mơ hình đánh giá chính
sách.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án hệ thống hóa lý luận về đánh giá chính sách BVMTĐT qua các
nghiên cứu khoa học chính sách cơng bao gồm lý thuyết chính sách cơng, chu trình
chính sách cơng, phân tích chính sách cơng, đánh giá chính sách cơng, đánh giá

chính sách mơi trƣờng kết hợp với những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về bảo
vệ mơi trƣờng đơ thị.
Sau đó lý thuyết này đƣợc kiểm định qua thực tiễn đánh giá chính sách bảo vệ
mơi trƣờng đơ thị tại Việt Nam. Từ đó nghiên cứu hồn thiện lý luận về đánh giá

6


chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ở Việt Nam.
4.2. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu cho thấy nhiều vấn đề của luận án cần
đƣợc giải quyết song song. Do đó, Luận án sử dụng các cách tiếp cận sau:
a) Tiếp cận đa ngành liên ngành: Đƣợc sử dụng trong nghiên cứu phân tích
chính sách cơng, chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và
đánh giá chính sách cơng vào nghiên cứu các mơ hình đánh giá chính sách bảo vệ
mơi trƣờng đô thị trên thế giới và ở Việt Nam và thực tiễn đánh giá chính sách bảo
vệ mơi trƣờng đô thị ở Việt Nam. Sử dụng cách tiếp cận này để nhằm tích hợp tri
thức từ các ngành học khác nhau (khoa học mơi trƣờng, khoa học chính trị, khoa
học chính sách cơng, luật học, đơ thị học, xã hội học, kinh tế học...) để làm rõ việc
đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ở Việt Nam giai đoạn 2005-2018
đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? với mục tiêu gì? bởi ai? trên cơ sở nào? và kết quả ra
sao cũng nhƣ q trình đánh giá đó bị ảnh hƣởng bởi những nhân tố nào?
b) Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu này xem môi trƣờng là một hệ thống tự
nhiên-xã hội phức tạp đƣợc tạo nên bởi rất nhiều thành phần (khơng khí, nƣớc, đất,
sinh vật...) đƣợc kết nối qua những mối tƣơng tác tự nhiên-xã hội phức tạp, có thể
đƣợc chia ra làm nhiều tiểu hệ thống mơi trƣờng; và chính sách bảo vệ mơi trƣờng
đơ thị ở Việt Nam là một hệ thống các chính sách bảo vệ các thành phần mơi trƣờng
đơ thị, chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị ở Việt Nam cũng là tiểu hệ thống các
chính sách bảo vệ mơi trƣờng trên toàn lãnh thổ Việt Nam, thuộc hệ thống chính

sách cơng của Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng đánh giá chính sách bảo vệ
mơi trƣờng đơ thị ở Việt Nam đƣợc tìm hiểu qua thực trạng đánh giá chính sách bảo
vệ mơi trƣờng bao trùm nó cũng nhƣ thực trạng đánh giá chính sách bảo vệ từng
thành phần môi trƣờng, bảo vệ một số thành phần môi trƣờng đô thị.
c) Tiếp cận lịch sử: Nghiên cứu thực trạng đánh giá chính sách bảo vệ mơi
trƣờng đơ thị ở Việt Nam đƣợc tiếp cận theo lịch sử phát triển chính sách bảo vệ
mơi trƣờng đơ thị, gắn kết với lịch sử chính sách phát triển bền vững đất nƣớc và
tiến trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa đất nƣớc nhƣ là những động lực cho sự phát
triển chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị. Theo cách tiếp cận này, nghiên cứu thực
tiễn đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị ở Việt Nam đã đƣợc trọng tâm
vào giai đoạn 2005-2018 là giai đoạn đẩy mạnh chính sách bảo vệ mơi trƣờng
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc ở Việt Nam sau

7


khi có Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004.
d) Tiếp cận nghiên cứu có sự tham gia: Nghiên cứu thực tiễn đánh giá chính
sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ở Việt Nam giai đoạn 2005-2008 đƣợc tiến hành thực
hiện với sự tham gia của các chủ thể liên quan đến chính sách này. Cụ thể, các bên
liên quan tham gia vào trả lời phỏng vấn sâu, điền phiếu điều tra và cung cấp tài liệu
thứ cấp cho nghiên cứu. Việc đề xuất quan điểm đánh giá, mơ hình đánh giá, các
giải pháp nâng cao hiệu quả, hoàn thiện đánh giá chính sách, góp phần hồn thiện
chính sách cũng đƣợc dựa trên khoa học, quan điểm, định hƣớng và mục tiêu của
Đảng và Nhà nƣớc về chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô thị, dựa trên kết quả nghiên
cứu khoa học về đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị qua 06 trƣờng hợp
nghiên cứu là thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Lào Cai và Sơn La.
4.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện bởi sự kết hợp giữa phƣơng pháp nghiên cứu
định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Các phƣơng pháp, kỹ thuật

nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận án nhƣ sau:
a) Phương pháp phân tích chính sách cơng: Phân tích chính sách cơng theo lý
thuyết chu trình chính sách để xác định đánh giá „sau‟ chính sách nhƣ là một khâu
cuối (hậu nghiệm) của chu trình chính sách. Phân tích chính sách cũng là phƣơng
pháp đƣợc sử dụng để phân tích chủ thể chính sách qua đó xác định các nguồn có
thể cung cấp thơng tin cho nghiên cứu. Phân tích chính sách cũng đƣợc sử dụng
trong tổng hợp, diễn giải các kết quả nghiên cứu theo định hƣớng hồn thiện mơ
hình đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị và đề xuất giải pháp thực hiện tốt
hơn mơ hình, hay nâng cao hiệu quả đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng ở Việt
Nam.
b) Phương pháp nghiên cứu hệ thống: Nghiên cứu về đánh giá chính sách bảo
vệ mơi trƣờng đơ thị khơng đƣợc thực hiện riêng rẽ, một cách biệt lập mà đặt vấn đề
nghiên cứu trong mối liên hệ với nghiên cứu về đánh giá chính sách mơi trƣờng,
đánh giá chính sách công. Trên cơ sở làm rõ các khái niệm quan trọng liên quan,
phân tích đƣợc tính hệ thống giữa các hợp phần nghiên cứu, luận án đã xây dựng
đƣợc khung phân tích nghiên cứu (Hình 1) phù hợp, đảm bảo cơ sở cho quá trình
thực hiện luận án một cách hệ thống và logic sau này.
c) Phương pháp quan sát, tham dự: Nghiên cứu sinh đã có nhiều cơ hội trực
tiếp tham dự các nghị trình đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị qua các
hội thảo tham vấn kết quả đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô thị đƣợc thực

8


hiện bởi liên bộ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Xây dựng để hiểu rõ chủ thể nào
đã tham gia đánh giá chính sách này, mức độ tham gia của các chủ thể và sau đó
theo dõi xem ý kiến tham gia của họ đƣợc tiếp thu nhƣ thế nào ở các báo cáo đánh
giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị cuối cùng đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Hình 1: Khung phân tích nghiên cứu

Quốc tế
Quốc gia
Đơ thị

Các khái niệm cơ bản:
Chính sách BVMTĐT
Cơng cụ chính sách BVMTĐT
Đánh giá chính sách BVMTĐT
Mơ hình lý thuyết đánh giá
chính sách BVMTĐT
Hiệu quả đánh giá chính sách
BVMTĐT
Nghiên cứu lý luận cơ bản
Xây dựng các tham biến độc lập của
mơ hình lý thuyết đánh giá chính
sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị (Mục
tiêu, cách tiếp cân, phƣơng pháp
luận, phƣơng pháp, chủ thể, thể chế,
các nhân tố ảnh hƣởng)

Đánh giá
chính sách
BVMTĐT
ở Việt
Nam

Các phát hiện từ
đánh giá chính
sách BVMTĐT
ở Việt Nam: kết

quả đạt đƣợc,
tồn tại, hạn chế,
ngun nhân

Giải pháp
hồn thiện
đánh giá
chính sách
BVMTĐT
giai đoạn
tới

Nghiên cứu thực tiễn đánh
giá chính sách BVMTĐT
giai đoạn 2005-2018
Thực tiễn
các tham
biến của mơ
hình đánh
giá chính
sách bảo vệ
mơi trƣờng
đơ thị ở Việt
Nam

Đề xuất
Bối
cảnh

Kiểm định

mơ hình
đánh giá
chính sách
BVMTĐT
qua thực
tiễn Việt
Nam

Đề xuất
quan điểm
và mơ
hình đánh
giá chính
sách
BVMTĐT
ở Việt
Nam

Nguồn: Tác giả luận án, 2018
d) Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Đƣợc sử dụng để tìm hiểu các loại
hình đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô thị khác nhau trong những điều
kiện, bối cảnh khác nhau. Nghiên cứu trƣờng hợp một số đô thị cụ thể là nghiên cứu
thực tiễn đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị dƣới đây sau khi tiến hành
thu thập dự liệu qua điều tra xã hội học, khảo sát tại 6 đô thị, là thành phố Hà Nội,
Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Lào Cai và Sơn La.
e) Kỹ thuật phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy dùng để dự đoán, ƣớc lƣợng giá trị của một biến theo giá
trị của một hay nhiều biến khác đƣợc gọi là biến dùng để dự báo, biến độc lập, biến
mơ tả.
Trƣớc hết, mơ hình hồi qui tuyến tính đơn biến dùng để xem xét mối quan hệ


9


tuyến tính giữa biến phụ thuộc y (biến kết cục) nằm trên trục tung và biến độc lập x
(biến dự đốn) nằm trên trục hồnh. Mơ hình hồi quy tuyến tính (đƣờng thẳng) đơn
biến có dạng:
Dữ liệu (Y) = Phần hồi quy (hay  + x) + Phần dƣ ()
Hay: Y =  + x+
Trong đó  là điểm cắt trên trục tung, β là độ dốc (trong thống kê gọi là hệ số
hồi qui) và  là phần dƣ – phản ánh sự sai lệch giữa trị số quan sát và trị số ƣớc
đoán nằm trên đƣờng hồi quy (i = Yi – Yi‟). Phân tích hồi quy tuyến tính có bản
chất là xác định đƣờng thẳng đi càng gần các điểm quan sát đƣợc làm sao để tổng
các phần dƣ là nhỏ nhất (I ) bằng phƣơng pháp tốn học, đƣợc gọi là phƣơng pháp
bình phƣơng nhỏ nhất:
i=  (yi- βx – α)
và tổng bình phƣơng của phần dƣ:
 (i)2=  (yi- βx – α)2
Đây là phƣơng trình bậc 2 theo biến X. Trong tốn học, tìm trị cực tiểu của
phƣơng trình bậc 2, ngƣời ta lấy đạo hàm và cho đạo hàm triệt tiêu (bằng 0) sẽ tìm
đƣợc trị cực tiểu của X. Giải phƣơng trình này ngƣời ta xác định đƣợc 2 hệ số  và
 và từ đó vẽ đƣợc đƣờng thẳng hồi quy.
Từ đó, phƣơng trình hồi quy tuyến tính đơn biến có đƣợc phản ánh quan hệ
biến phụ thuộc (Y) và biến độc lập (x) nhƣ sau: Y = α + βx
Tƣơng tự, mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến có thể viết khái quát nhƣ sau:
Y = + 1x1i+ 2x2i +3x3i + ......+........+ kxki + i.
Và phƣơng trình hồi quy tuyến tính đa biến phản ánh quan hệ biến phụ thuộc
(Y) và các biến độc lập (x1i, x2i,…, xki ) sẽ nhƣ sau:
Y = + 1x1i+ 2x2i +3x3i + ......+........+ kxki
Trong nghiên cứu này, một phần số liệu có đƣợc từ điều tra khảo sát (theo

phiếu điều tra tại Phụ lục 2) đƣợc sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa hiệu quả
đánh giá chính sách BVMTĐT (biến phụ thuộc) và các thành tố/tham biến của mơ
hình đánh giá chính sách BVMTĐT ở Việt Nam đã đƣợc xây dựng, tổng kết từ
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam tại Chƣơng 2 - đó là mục tiêu, cách tiếp cận,
phƣơng pháp luận, phƣơng pháp, chủ thể, thể chế và các nhân tố ảnh hƣởng đánh
giá chính sách BVMTĐT (biến độc lập) qua mơ hình hồi quy tuyến tính đơn biến và
mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến, đã đƣợc lập trình sẵn trong phần mềm SPSS
(Version 22). Theo đó, phần mềm này đã giúp ƣớc tính các hệ số  và  trong các
10


phƣơng trình hồi quy tuyến tính đơn biến và hồi quy tuyến tính đa biến, với việc
đảm bảo tổng các phần dƣ là nhỏ nhất (i) bằng phƣơng pháp toán học- phƣơng
pháp bình phƣơng nhỏ nhất (least square method).
Kết quả kiểm định mơ hình đánh giá chính sách BVMTĐT ở Việt Nam hiện
nay đƣợc thể hiện trong Chƣơng 3 giúp xác định mức độ đóng góp vào hiệu quả
đánh giá cải thiện chính sách của từng tham biến/thành tố (mỗi biến độc lập) và
tổng thể các tham biến (các biến độc lập) trong mơ hình đánh giá. Qua đó, giúp đề
xuất mơ hình và giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá chính sách BVMTĐT trong
thời gian tới cho Việt Nam.
f) Kỹ thuật phân tích, tổng hợp, so sánh:
Phân tích định tính các tài liệu, văn bản thu thập được. Kỹ thuật này đƣợc sử
dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu, đƣợc thể hiện ở tất cả các chƣơng của luận
án. Cụ thể là rà sốt, tổng hợp có chọn lọc các nghiên cứu liên quan đến nội hàm
của nghiên cứu đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, đánh giá chính sách
mơi trƣờng, đánh giá chính sách cơng và các khái niệm liên quan; Phân tích, tổng
hợp hệ thống hóa lý thuyết về mơ hình đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ
thị; Phân tích thực trạng cơng tác đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ở
Việt Nam giai đoạn 2005-2018; Phân tích, làm rõ các quan điểm về đánh giá chính
sách bảo vệ môi trƣờng đô thị, trên cả giác độ lý luận và thực tiễn.

Phân tích định lượng dữ liệu thu được qua bảng hỏi điều tra. Bảng hỏi điều tra
sau khi đƣợc thu thập đƣợc làm sạch, tổng hợp, phân tổ theo 6 đơ thị, nhập số liệu
vào máy tính và phân tích bằng phần mềm SPSS thống kê tần suất và phân tích
nhân tố và phân tích tƣơng quan.
g) Thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp: Nghiên cứu sinh tìm kiếm các tài liệu thứ cấp là
các báo cáo đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng, đánh giá chính sách BVMT đơ
thị, bài viết tạp chí và cơng trình nghiên cứu về và liên quan đánh giá chính sách
BVMT đơ thị ở Việt Nam và 6 thành phố đƣợc chọn (Hà Nội, Đà Nẵng, Vinh, Quy
Nhơn, Lào Cai, Sơn La). Sau đó, thu thập dữ liệu thứ cấp cũng đƣợc tiến hành đồng
thời trong quá trình thực hiện phỏng vấn các chủ thể, bên liên quan đến chính sách
bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ở Việt Nam.
- Thu thập thông tin sơ cấp: bằng kết hợp phỏng vấn sâu và bảng hỏi điều tra.
Phỏng vấn sâu: đƣợc thực hiện với 30 cá nhân đại diện cho các chủ thể, bên
liên quan đến chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị đƣợc tiến hành với bộ câu hỏi

11


dẫn đã đƣợc chuẩn bị từ trƣớc (Phụ lục 1) với mục đích tìm hiểu vừa bao qt vừa
kỹ lƣỡng về thực trạng đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ở Việt Nam từ
nhiều góc nhìn khác nhau (nhà quản lý, nhà khoa học, doanh nghiệp, tổ chức xã hội,
đại diện cộng đồng dân cƣ đô thị, tổ chức phi chính phủ). Cụ thể, ngƣời đƣợc phỏng
vấn là cán bộ, lãnh đạo, công chức, viên chức đã và/hoặc đang làm việc tại các tổ
chức sau trong giai đoạn 2005 -2018:
-

Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng của Quốc Hội
Ban Tuyên giáo Trung ƣơng
Tổng cục Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng, Bộ Xây dựng
Cục Hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng
Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính
Sở Tài ngun và Mơi trƣờng và/hoặc Cục Bảo vệ mơi trƣờng, Phịng Tài
ngun và Mơi trƣờng
Sở Xây dựng, Phịng quản lý đơ thị, Phịng Hạ tầng các thành phố
Hội đồng nhân dân/ Đoàn Đại biểu quốc hội
Nhà khoa học/chuyên gia độc lập về môi trƣờng và phát triển đô thị
Tổ chức xã hội nghề nghiệp (về môi trƣờng và phát triển đơ thị)
Đồn thể-mặt trận
Doanh nghiệp, Phịng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
Tổ chức quốc tế và Tổ chức phi chính phủ

Nội dung chính của phỏng vấn sâu đƣợc tập trung vào làm rõ thực trạng đánh
giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng và các quan điểm, thái độ của các chủ thể/bên
tham gia chính vào chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị đối với cơng tác đánh giá
chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ở Việt Nam.
Cụ thể, phỏng vấn sâu tập trung, xoáy vào mối quan hệ giữa các thành tố/tham
biến của mơ hình lý thuyết đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị và hiệu
quả đánh giá chính sách BVMTĐT, các tham biến là:
-

Mục tiêu đánh giá chính sách BVMT đơ thị;
Cách tiếp cận đánh giá chính sách BVMT đơ thị;
Phƣơng pháp luận đánh giá chính sách BVMT đơ thị;
Phƣơng pháp đánh giá chính sách BVMT đơ thị;
Chủ thể và sự tham gia của chủ thể vào đánh giá chính sách BVMT đơ
thị;
Thể chế đánh giá chính sách BVMT đô thị;


12


-

Những nhân tố ảnh hƣởng đến đánh giá chính sách BVMT đơ thị.

Bên cạnh đó, phỏng vấn sâu cũng giúp xác định những kết quả đạt đƣợc, tồn
tại hạn chế và nguyên nhân liên quan trong thực tiễn đánh giá chính sách BVMT đơ
thị ở Việt Nam và các đơ thị đƣợc chọn; và nắm bắt đề xuất của các chủ thể.
Điều tra qua bảng hỏi: Thời gian thực hiện điều tra, khảo sát: từ tháng 7 đến tháng
11 năm 2017. Đối tƣợng là công chức, viên chức (và cán bộ hợp đồng) làm việc trong
ngành môi trƣờng và lĩnh vực môi trƣờng đô thị và cán bộ lãnh đạo các cấp. Tổng số 632
bảng hỏi điều tra đƣợc hoàn thành cho việc thu dữ liệu tại 6 thành phố đã đƣợc lựa chọn
(Bảng 1). Bảng hỏi điều tra đƣợc thiết kế (Phụ lục 2) để xác định vấn đề cần làm rõ là
thực trạng đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị ở Việt Nam, lý thuyết về đánh
giá chính sách cơng, đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng, bảo vệ mơi trƣờng đơ thị,
mơ hình đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị trên thế giới và Việt Nam.
Bảng 1 : Số phiếu điều tra thu thập tại mỗi đô thị
Đô thị
Đà Nẵng
Hà Nội
Lào Cai
Quy Nhơn
Sơn La
Vinh
Tổng số

Số phiểu điều tra
184

200
48
64
64
72
632

Tỷ lệ(%)
29.1
31.6
7.6
10.1
10.1
11.4
100

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới về khoa học, cụ thể là:
Thứ nhất, luận án hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách
bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến nghiên cứu
đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị: Chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị,
cơng cụ chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, cơng cụ đánh giá chính sách cơng,
đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, hiệu quả đánh giá chính sách bảo vệ
mơi trƣờng đơ thị. Đặc biệt, đóng góp mới của luận án là đã xây dựng lý luận mới
về đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị dƣới dạng mơ hình lý thuyết đánh
giá chính sách bảo vệ môi trường đô thị với các thành tố và biến số nhƣ mục tiêu
đánh giá, cách tiếp cận đánh giá, phƣơng pháp luận đánh giá, phƣơng pháp đánh
giá, chủ thể đánh giá và mức độ tham gia của chủ thể, thể chế đánh giá và các nhân
tố ảnh hƣởng đến đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đô thị.
13



Thứ hai, luận án đã làm rõ thực trạng đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng
đơ thị ở Việt Nam giai đoạn 2005-2018, những kết quả đạt đƣợc những thiếu hụt,
tồn tại và nguyên nhân liên quan cần phải đƣợc giải quyết của công tác đánh giá
này; tác động của hoạt động đánh giá; và kiểm định mơ hình đánh giá chính sách
qua thực tiễn Việt Nam.
Thứ ba, luận án đã luận giải những quan điểm, yêu cầu cơ bản và đề xuất mơ
hình đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị ở Việt Nam và những giải pháp
hồn thiện đánh giá chính sách này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đóng góp vào lý luận của ngành khoa học chính sách cơng đang phát
triển ở nƣớc ta, đó là đóng góp cho khoa học đánh giá chính sách cơng và nghiên
cứu thực tiễn về đánh giá chính sách cơng. Luận án đóng góp hồn thiện lý luận về
đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ở nƣớc ta.
Luận án tìm kiếm, rà sốt, tổng quan và phân tích, hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, xây dựng thành cơng mơ
hình lý thuyết đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, kiểm định và đề xuất
hồn thiện mơ hình đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị ở Việt Nam.
Luận án góp phần nâng cao nhận thức khoa học về đánh giá chính sách bảo vệ
mơi trƣờng đơ thị, làm phong phú thêm lý luận khoa học về đánh giá chính sách
cơng và chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, đánh giá chính sách bảo vệ mơi
trƣờng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp cho đổi mới công
tác đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng nói chung, đánh giá chính sách bảo vệ
mơi trƣờng đơ thị nói riêng, đặc biệt hƣớng đến việc đánh giá chính sách cơng
khách quan và khoa học hơn, qua đó góp phần đẩy mạnh hồn thiện hoạch định, xây
dựng và thực hiện chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị ở Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy về chính sách bảo vệ mơi trƣờng tại các cơ
sở nghiên cứu đào tạo về chính sách cơng, chính sách bảo vệ mơi trƣờng.
Kết quả nghiên cứu cũng là nguồn tài liệu tham khảo có ích cho các chủ thể
chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị, từ các chủ thể hoạch định, chủ thể xây dựng,

14


chủ thể tổ chức thực hiện chính sách đến chủ thể đánh giá chính sách cũng nhƣ các
chủ thể chính sách chịu tác động trực tiếp của chính sách là ngƣời dân và doanh
nghiệp.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm bốn
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần nghiên
cứu.
Chƣơng 2. Những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ
thị.
Chƣơng 3. Thực tiễn đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị ở Việt Nam
giai đoạn 2005-2018.
Chƣơng 4. Mơ hình và giải pháp hồn thiện đánh giá chính sách bảo vệ môi
trƣờng đô thị ở Việt Nam.

15


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Phù hợp với hội nhập quốc tế trong nghiên cứu khoa học trong điều kiện có số
lƣợng hạn chế các nghiên cứu về đánh giá chính sách BVMTĐT trong nƣớc nên tác
giả tổng quan tình hình nghiên cứu kết hợp cả trong nƣớc và quốc tế mà không chia
ra nghiên cứu trong nƣớc và nghiên cứu quốc tế.
Nội dung tổng quan bắt đầu là những nghiên cứu chính sách BVMTĐT, đến
những nghiên cứu đánh giá chính sách bảo vệ môi trƣờng đô thị, đến những nghiên
cứu về cách tiếp cận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp đánh giá chính sách cơng,
chính sách mơi trƣờng, từ đó kết quả tổng quan đặt ra những vấn đề đặt ra cần phải
tiếp tục nghiên cứu, và những gì đƣợc lựa chọn nghiên cứu làm rõ trong đề tài Luận
án này.
1.1.1. Những nghiên cứu về chính sách bảo vệ mơi trường đơ thị
Để hỗ trợ cho nghiên cứu đánh giá chính sách BVMTĐT, kết quả tổng quan
các cơng trình nghiên cứu về chính sách BVMTĐT đƣợc thực hiện làm rõ: Các vấn
đề môi trƣờng (ơ nhiễm mơi trƣờng, suy thối mơi trƣờng, suy giảm tài nguyên và
đa dạng sinh học…) đã ngày càng phổ biến trên phạm vi toàn cầu, quốc gia, địa
phƣơng đặc biệt là ở các khu vực đô thị, đã và đang gây ra những mâu thuẫn xã hội,
cản trở phát triển kinh tế-xã hội và đe dọa nhu cầu cơ bản của con ngƣời, đe dọa sự
phát triển bền vững.
Chúng ta vẫn thƣờng xuyên nhận thấy chúng trong cả các diễn đàn khoa học
và các chƣơng trình chính trị cũng nhƣ cuộc sống hàng ngày qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng [2], [126]. Đó là suy giảm chất lƣợng mơi trƣờng đơ thị, ơ
nhiễm mơi trƣờng khơng khí xung quanh, ơ nhiễm khơng khí trong nhà, quản lý
chất thải (bao gồm chất thải rắn, nƣớc thải và bùn bể phốt) và vệ sinh môi trƣờng
yếu kém, ô nhiễm nguồn nƣớc (sông, hồ, kênh rạch, ven biển), phân tách hệ sinh
thái, suy giảm tài nguyên thiên nhiên, mƣa axit, phát thải khí nhà kính và đảo nhiệt
đơ thị. Biểu hiện của các vấn đề môi trƣờng là sự gia tăng các chất gây ô nhiễm
hoặc sự suy giảm sức chịu tải của mơi trƣờng. Ngun nhân chính gây ơ nhiễm đô
thị là từ các hoạt động con ngƣời nhƣ là sản xuất công nghiệp, giao thông, xây
dựng, du lịch và sinh hoạt của ngƣời dân đô thị. Bên cạnh đó biến đổi khí hậu cũng
là một nhân tố làm trầm trọng hóa các vấn đề mơi trƣờng đơ thị do gia tăng nhiệt

16


độ, ngập lụt và hạn hán[11], [12], [13], [14], [15], [16], [17], [20], 23], [25]. Các kết
quả nghiên cứu về vấn đề bảo vệ môi trƣờng đô thị trên đặt ra việc hoạch định và
xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách bảo vệ mơi trƣờng đơ thị.
Trong bài viết “Một quan điểm dài hạn về khả năng chống chịu trong các hệ
thống tự nhiên-xã hội” [168] trình bày tại “Hội thảo Các cú sốc đối với Hệ thốngKhả năng chống chịu của Hệ thống” tại Alisko, Thụy Điển (2000) nhóm tác giả
Sander. E. vander Leeuw và Chr. Aschan – Leygonie đã chỉ ra bản chất của các vấn
đề môi trƣờng là các vấn đề tự nhiên-xã hội. Các vấn đề mơi trƣờng thì phức tạp, sự
phức tạp đã làm chúng trở nên khó giải quyết (Lafferty and Meadowcroft, 1996;
Weale, 1992; Mueller, 1979) [144], [160] và sự phức tạp đó (do cả đặc điểm đặc
biệt của vấn đề mơi trƣờng và sự hiểu biết của chúng ta về chúng) ảnh hƣởng đến
các quá trình hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách mơi trƣờng để
giải quyết chúng [144], [166]. Vì vậy, các cơng trình nghiên cứu về vấn đề bảo vệ
môi trƣờng luôn là một cơ sở quan trọng của những nghiên cứu về chính sách bảo
vệ môi trƣờng để giải quyết chúng.
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc đề cập
đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng đô thị. Tác giả tổng quan các cơng trình nghiên cứu
trong và ngồi nƣớc có liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng đô thị cần đƣợc ƣu
tiên giải quyết bằng chính sách đó là ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí, quản lý chất
thải rắn đô thị, quản lý nƣớc thải đô thị và ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt, sụt lún,
đảo nhiệt đơ thị.
Về vấn đề ơ nhiễm khơng khí đơ thị:
Cơng trình nghiên cứu ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí tại 6 thành phố
lớn của Châu Á bao gồm Bandung, Bangkok, Bắc Kinh, Chennai, Manila và Hà
Nội của nhóm tác giả N.T. Kim Oanh và các cộng sự (2006) [151] đã chỉ ra cả các
yếu tố tự nhiên và nhân tạo có vai trị quan trọng trong việc tạo bụi ở các thành phố,
dẫn đến các mức ô nhiễm khác nhau giữa các thành phố. Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng nguồn chính của các phân tử bụi (PM) ở các thành phố là từ giao thông, các hạt

sulfat và nitrat thứ cấp, đốt cháy sinh khối, và bụi đất. Đóng góp của các nguồn
khác nhƣ đốt nhiên liệu cố định để sƣởi ấm không gian, muối biển, ngành cơng
nghiệp nặng có thể đáng kể ở một số thành phố. Trong bài viết gần đây nhất về ô
nhiễm không khí ở Việt Nam, Hồng Dƣơng Tùng (2016) [97] cho rằng “ô nhiễm
bụi mịn PM2.5 là vấn đề nghiêm trọng nhất đối với chất lƣợng khơng khí ở một số
đơ thị lớn ở Việt Nam trong những năm gần đây. Đây là vấn đề nan giải không chỉ
của Việt Nam mà của cả nhiều quốc gia Châu Á”. Nguyên nhân chính của ơ nhiễm

17


×