Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Vấn đề môi trường và trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.78 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ

ĐỀ TÀI:
Vấn đề môi trường và trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp ở việt nam
Nhóm 15
Giảng viên :
TS VŨ QUANG


Họ tên SV :
1.  Hu Phi
20101977


2. Nguy
20113822


3. Ph
20112974


4. Trnh Vit H
20111554


5. Mai Th Kiu Trinh
20116044



6. 
20113620


7. 
20114029


8. Nguyn Vit Huy Huy
20113954


9. 
20113745


10. 
11. SL
20114032
20113728

i,5/2014
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


2


Mục Lục:
A: Trách nhiệm đạo đức xã hội của các doanh nghiệp 4
Phần 1: cơ sở lý luận 4
1. các khía cạnh của trách nhiệm xã hội 4
a. Khía cạnh về kinh tế 5
b. Khía cạnh pháp lý 5
c. Khía cạnh đạo đức 6
d. Khía cạnh nhân văn( long bác ái) 6
2. Đạo đưc kinh doanh và trách nhiệm xã hội 6
a. Phân biệt giũa “đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội” 6
b. Mối quan hệ giữa Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và Đạo đức kinh doanh. 7
Phần 2: thực trạng xã hội và giải pháp 7
1. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 7
2. lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội 8
a. Đối với chi phí và hiệu quả sản xuất 8
b. Tăng doanh thu 8
c. Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty 8
d. Thu hút nguồn lao động giỏi 9
3. xây dựng được tiêu chuẩn và công cụ quản lý trách nhiệm xã hội 9
4. gin ngh v vic thc hii cp 16
a) Giải pháp 16
b) Kiến nghị 16
B. Vấn đề về môi trường 18
Phần 1. Thực trạng: 18
Phần 2. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng trên 20
Phần 3. Giải pháp: 21
1. nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về TNXH nói chungvà ô nhiễm môi
trường nói riêng. 21
2. nhóm giải pháp về pháp lý 22

3. nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng chống ô nhiễm môi trường 23
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


3

Kết luận. 25
Tài liệu tham khảo 28



ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


4

A: Trách nhiệm đạo đức xã hội của các doanh nghiệp
Nội dung chính:
 Khái niệm và nội dung cơ bản của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
 Thực trang thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
 Một sô giải pháp và kiến nghị thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
Phần 1: cơ sở lý luận
1. các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
Nhiều nhà lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng trách nhiệm xxa hội của các doanh

nghiệp là tham gia vào các chương trình trợ giúp các đối tượng xã hội như hỗ trợ người tàn
tật, trẻ em mồ côi, xây dưng nhà tình nghĩa,… điều đó đúng nhưng hoàn toàn chưa đủ mặc
dù các hoạt động xã hỗi la 1 phần quan trọng trong trach nhiệm của 1 công ty. Quan trọng
hơn, một doanh nghiệp phải dự đoán được và đo lường được nhũng tác động về xã hội và
môi trường hoạt động của doanh nghiệp và phát triển nhũng chính sách làm giảm bớt những
tác động tiêu cực.
Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp đóng góp
vào sự phát triển bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia dình họ, cộng đồng và xã hội
nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống họ soa cho vừa tốt cho doanh nghiệp vừa ích lợi
cho phát triển.
Vì vậy ngày nay 1 doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội lien quan dến mọi khía cạnh
vận hành của 1 doanh nghiệp. trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh : kinh tế, pháp lý, đạo
đức và long bác ái.








Nghĩa vụ
dạo đức
Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ kinh tế
Nghĩa
vụ nhân văn
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh


2014


5

a. Khía cạnh về kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của 1 doanh nghiệp là phải sản xuất
hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với 1 mức giá để có thể duy trì doanh
nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm
nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công
nghệ; là phân phối các nguồn sản xuất như hang hóa và dịch vụ như thế nào trong hệ
thống xã hội.
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần tăng
them phúc lợi xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
 Đối với người lao động khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc làm
với mức thù lao xứng đáng , cơ hội việc làm như nhau.
 Đối với người tiêu dùng trách nhiệm kinh tế của các doanh nghiệp là cung cấp hàng
hóa và dịch vụ trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn lien quan đến chất lượng và
an toàn sản phẩm,
 Đói với chủ sở hữu doanh nghiệp trách nhiệm kinh tế của các doanh nghiệp là bảo
tồn và phát triển các giá trị và tài sản được ủy thác
 Đối với các bên liên đới khác nghĩa vụ kinh tế của các doanh nghiệp là mang lại lợi
ích tối đa và công bằng cho họ.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của 1 doanh nghiệp là cơ sở cho các
hoạt động của doanh nghiệp. phần lớn các nghia vụ kinh tế trong kinh doanh đều được
thể chế hóa thành các nghĩa vụ pháp lý.
b. Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trach nhiệm xã hội của 1 doanh nghiệp là doanh nghiệp
phải thực hiện đầy đủ các giá trị về mặt pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan.
Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hang, bảo vệ môi

trường,…
Về căn bản khía cạnh pháp lý gồm 5 khía cạnh:
- Điều tiết cạnh tranh
- Bảo vệ người tiêu dùng
- Bảo vệ môi trường
- An toàn và bình đẳng
- Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


6

Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi
được chấp nhận. các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm
pháp lý của mình.
c. Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của 1 doanh nghiệp là những hành vi và
hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống
của phap luật, không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh đạo đức của 1 doanh nghiệp thường được thong qua những nguyên tắc , giá
trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của công ty. Thông
qua các tuyên bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp
hành động của mỗi thành viên trong công ty với các bên hữu quan.
d. Khía cạnh nhân văn( long bác ái)
Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là những hành vi và
hoạt động thể hiện những mong muốn đóng góp và hiến dâng cho cộng đồng và xã hội.
Những đong góp trên có thể kể đến 4 phương diện : nâng cao chất lượng cuộc sống,

san sẻ bớt gánh nặng cho chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển
nhân cách đạo đức cho người lao động.
Khía cạnh này lien quan đén tài chính và nguồn nhân lực cho cộng đồng và xã hội lớn
hơn để nang cao chất lượng cuộc sống. đây là thứ trách nhiệm được điều chỉnh bởi lương
tâm. Chẳng ai có thể bắt các doanh nghiệp bỏ tiền ra để xây dựng những ngôi nhà tình nghĩa
hay lớp học tình thương ngoài nhưng thôi thúc của lương tâm.
2. Đạo đưc kinh doanh và trách nhiệm xã hội
a. Phân biệt giũa “đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội”
Khái niêm “ đạo dức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường được hiểu lẫn lộn.
Trên thực tế khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như biểu hiện của đạo
dức kinh doanh. Tuy nhiên 2 khái niệm này hoàn toàn khác nhau.
Đạo đức kinh doanh
Trách nhiệm xã hội
 Những quy định và tiêu chuẩn
 Nghĩa vụ doanh nghiệp hay cá
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


7

chỉ đạo hành vi trong giói kinh
doanh.
 Các quy định phẩm chất đạo đức
của tổ chức kinh doanh, ảnh
hưởng đến quá trình ra quyết
định của tổ chức
 Lien quan đên các nguyên tắc và

quy định chỉ đạo những quyết
định của cá nhân và tổ chức.
 Mong muốn kì vọng xuất phát từ
bên trong
nhân phải thự hiện đạt mặt tích
cực và giảm tiêu cực
 Xem như cam kết với xã hội




 Quan tâm đến hậu quả của các
quyết định của tổ chức tới xã hội.

 Mong muốn kì vọng xuất phát từ
bên ngoài
b. Mối quan hệ giữa Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và Đạo đức kinh doanh.
Trách nhiệm xã hội là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh, là việc hiện thực hóa các
quy tắc, chuẩn mực của đạo đức kinh doanh thành những hành động thực tế, nhằm phát huy
được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực. Trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá Đạo đức kinh doanh
(ĐĐKD).
Khái niệm Đạo đức kinh doanh và Trách nhiệm xã hội có mối liên hệ rất mật thiết.
Theo cách mô tả trên sơ đồ, đạo đức kinh doanh là cơ sở cho các quyết định, là “đầu vào”
của quá trình lựa chọn hành động (hành vi xã hội) của doanh nghiệp; tác động xã hội mong
muốn hàm chứa trong các trách nhiệm xã hội là mục tiêu của hành động, đó cũng chính là
“đầu ra” của hoạt động.
Phần 2: thực trạng xã hội và giải pháp
1. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh

Doanh

2014


8

Theo nghiên cứu của ngân hang thế giới, rào cản và thách thức cho việc thực hiện trach
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp bao gồm:
 Nhận thúc về khái niệm trách nhiệm xã hội còn hạn chế
 Năng suất bị ảnh hương khi phải thưc hiện đồng thời nhiều bộ quy tắc ứng sử
 Thiếu nguồn tài chính và kĩ thuât đẻ thực hiện các chuẩn mực về trách nhiệm xã hội
 Sự nhầm lẫn do sự khác biệt giữa các quy định của bộ quy tắc ứng xử và bnooj luật
lao động
2. lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội
a. Đối với chi phí và hiệu quả sản xuất
Theo 1 số chuyên gia kinh tế, áp dụng CSR sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm
được 1 số khoản chi phí đang kể. Chẳng hạn 1 doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn ở Ba
Lan đã tiết kiêm đươc 12 triệu đô la mĩ trong 5 năm nhờ việc lắp các thiết bị mới, nhờ đó
làm giảm 7% lương nước sử dụng, 70% chất thải nước, và 87% chất thải khí.
b. Tăng doanh thu
Ngày nay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm tới chất lượng hàng hóa mà còn
quan tâm tới cách thức tạo ra sản phẩm đó. Vì thế thông qua việc thực hiện TNXH,
doanh nghiệp nâng cao được uy tín, thu hút được nhiều khách hàng, ký thêm được nhiều
hơp đồng mới .Với các chế độ phúc lợi xã hội cao, lương bổng hợp lý doanh nghiệp thu
hút đội ngũ nhân viên giỏi, họ lao động với tinh thần trách nhiệm và ý thức cao nên tăng
năng suất lao động. Hơn nữa điều đó còn giúp giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, giảm
chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Kết quả khảo sát gần đây do Viện khoa học
lao động và xã hội tiến hành trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành Giầy da và Dệt may
cho thấy, nhờ thực hiện các chương trình TNXH, doanh thu của các doanh nghiệp này đã

tăng 25%, năng suất lao
c. Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty
Thực hiện TNXH giúp cho doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín một
cách đáng kể. Chương trình trách nhiệm xã hội với ý tưởng mới, có ích cho cộng đồng sẽ
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


9

thu hút sự tham gia của các phương tiện truyền thông .Như vậy doanh nghiệp tận dụng
được sự hỗ trợ của bên thứ ba khách quan để đưa hình ảnh đến với công chúng. Điều này
giúp gia tăng “ tình cảm” của người tiêu dùng cũng như các đối tác, các nhà đầu tư đối
với thương hiệu hay sản phẩm của doanh nghiệp
d. Thu hút nguồn lao động giỏi
Chất lượng nguồn lao động quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì
vậy việc thu hút và giữ được đội ngũ lao động có chuyên môn cao là một thách thức
không nhỏ đối với doanh nghiệp. Người lao động nào cũng đều muốn có điều kiện và
môi trường làm việc tốt; tiền lương và phúc lợi đảm bảo được cuộc sống ,được quan tâm,
hỗ trợ khi khó khăn, chế độ bảo hiệm đầy đủ, được nâng cao chuyên môn…Những doanh
nghiệp thực hiện TNXH thỏa mãn những điều kiện đó sẽ thu hút được những lao động
giỏi. Hơn nữa, ngày nay nhiều người lao động không còn đặt mục tiêu kiếm tiền lên hàng
đầu khi lựa chọn chỗ làm việc. Như vậy hoạt động TNXH của doanh nghiệp khiến họ
cảm thấy họ đang tạo ra giá trị và ý nghĩa cho xã hội.Họ tự hào về công việc và sẽ tâm
huyết, gắn bó với doanh nghiệp.
3. xây dựng được tiêu chuẩn và công cụ quản lý trách nhiệm xã hội
Đạo đức thường được hiểu là những ràng buộc bất thành văn, CSR đã được cụ thể
hóa thành các văn bản cho các doanh nghiệp tùy nghi áp dụng. Theo thống kê, hiện nay

trên thế giới có hơn 1000 bộ quy tắc ứng xử thể hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
liên quan đến các nội dung: an toàn vệ sinh lao động nơi sản xuất, chăm sóc sức khỏe
người lao động và bảo vệ môi trường như một chứng chỉ phổ biến: SA 8000 - tiêu chuẩn
lao động trong các nhà máy sản xuất; WRAP- trách nhiệm toàn cầu trong ngành sản xuất
may mặc; FSC- bảo vệ rừng bền vững; ISO 14 001 - hệ thống quản lý môi trường trong
doanh nghiệp;…
-Ví dụ SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn bắt buộc đối với doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu. Theo đánh giá của các chuyên gia, áp dụng tiêu
chuẩn SA 8000 sẽ nâng cao chất lượng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các tác
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


10

động như: Thu hút sự nhìn nhận, tin tưởng và trung thành của khách hàng; Đưa ra các
tiêu chuẩn chung trên quy mô toàn cầu về ứng xử của doanh nghiệp nhằm tạo ra khả
năng cạnh tranh công bằng; Tăng cường khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh toàn
cầu và tiếp cận những khách hàng đòi hỏi cao về giá trị đạo đức của sản phẩm và giúp
doanh nghiệp đỡ mất thời gian phiền hà vì không phải trải qua các đợt kiểm tra liên
ngành, kiểm tra chéo và cuộc thanh tra về lao động. Tiêu chuẩn SA 8000 có quy định về
trách nhiệm xã hội theo các chỉ tiêu như sau: ng tr ng
b ng; 4. T do hip hn thng tp
thi x; 6. X pht; 7. Gi c; 8. Tr ; 9. H thng qu
1
.
Khi các doanh nghiệp tuân thủ tiêu chuẩn này sẽ mang lại lợi ích kinh tế và các sản phẩm
của doanh nghiệp đó được người tiêu dùng đón nhận, đằng sau đó thì doanh nghiệp rất dễ

dàng thu hút được nguồn lao động giỏi vì họ hiểu được vai trò, lợi ích của mình khi làm
việc trong doanh nghiệp chú ý nhiều tới Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp bước đầu mang lại
những lợi ích cho doanh nghiệp: Đẩy mạnh sự tuân thủ luật pháp quốc gia; Bảo đảm cho
các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu kinh doanh lâu dài, bền vững và tăng khả
năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập; Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, giảm
các rủi ro trong kinh doanh quốc tế như tranh chấp thương mại, bán phá giá,… Do đó,
doanh nghiệp thực hiện CSR không đơn thuần mang lại lợi ích kinh tế mà còn có lợi ích
xã hội và chính trị. Bên cạnh, mặt tích cực thì doanh nghiệp thực hiện CSR theo các Bộ
Quy tắc cũng gặp phải không ít khó khăn.
Hiện nay trên thế giới có trên 2000 Bộ Quy tắc ứng xử, chia làm ba nhóm chính:
-Quy tc ng x c chc quc t  ISO, Công ước ILO, GC, OECD.



ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


11

-Quy tc ng x ca c chc hip h
ngh: Bộ Quy tắc ứng xử của Nike (Tập đoàn thể thao), Adidas (Tập đoàn thời trang),
FTA (Hiệp hội Ngoại thương).
-Quy tc ng x c chc lp như: SAI (Tổ chức Trách nhiệm xã hội
Quốc tế), FLA (Nhượng quyền Thương mại)
-Các doanh nghiệp sẽ cần thu thập đầy đủ các thông tin để lựa chọn thực hiện Bộ
Quy tắc ứng xử nào phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình. Bộ luật ứng xử BSCI: ra

đời nhằm đảm bảo tuân thủ với các tiêu chuẩn xã hội và môi trường cụ thể. BSCI là Bộ
Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh. BSCI ra đời năm
2003 từ đề xướng của Hiệp Hội ngoại thương (FTA) với mục đích thiết lập một diễn đàn
chung cho các quy tắc ứng xử và hệ thống giám sát ở Châu Âu về CSR. Các công ty
cung ứng phải đảm bảo rằng Bộ luật ứng xử này cũng được xem xét bởi các nhà thầu phụ
có liên quan đến các quy trình sản xuất của giai đoạn sản xuất sau cùng được thực hiện
thay cho các thành viên của BSCI.Các yêu cầu sau đây là đặc biệt quan trọng và phải
được thực hiện theo một cách tiếp cận mang tính phát triển:
 Tuân thủ pháp luật: Tuân theo tất cả các quy luật và quy định được áp dụng,
các tiêu chuẩn công nghiệp tối thiểu, các thỏa thuận Tổ chức lao động quốc tế
và Liên Hiệp quốc, và những yêu cầu khác do luật pháp quy định, áp dụng luật
nào nghiêm ngặt hơn.
 Tự do lập Hội và Quyền Thương lượng Tập thể: Quyền của mọi cá nhân để hình
thành và tham gia các tổ chức đoàn thể theo ý họ và để thương lượng tập thể cũng sẽ
được tôn trọng. Trong những tình huống hoặc tại những quốc gia mà các quyền về tự
do lập hội và thương lượng tập thể bị luật pháp giới hạn, các biện pháp tương đương
của tổ chức độc lập và tự do cũng như việc thương lượng sẽ được hỗ trợ cho mọi cá
nhân. Các đại diện của cá nhân sẽ được đảm bảo tham gia vào vai trò thành viên của
họ tại nơi làm việc.
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


12

 Cấm phân biệt: Không cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc thuê mướn,
trả thù lao, được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng hoặc nghỉ hưu dựa trên
giới tính, tuổi tác, tôn giáo, chủng tộc, địa vị xã hội, bối cảnh xã hội, sự tàn tật, nguồn

gốc dân tộc và quốc gia, quốc tịch, thành viên trong tổ chức của người lao động, bao
gồm các hiệp hội, sự gia nhập chính trị, định hướng giới tính hoặc bất cứ một đặc
điểm cá nhân nào khác.
 Đền bù: Lương trả cho giờ làm việc thông thường, giờ làm thêm và các chênh lệch
thêm giờ sẽ phải đạt đến hoặc vượt qua lương tối thiểu và/ hoặc các tiêu chuẩn ngành.
Không được khấu trừ lương trái phép hoặc không đúng quy định. Trong các trường
hợp lương theo quy định của pháp luật hoặc theo tiêu chuẩn ngành không đủ để chi
trả chi phí sinh hoạt và cung cấp thu nhập cho các chi phí phát sinh, các công ty cung
ứng sẽ cố gắng để cung cấp cho nhân viên một khoản bồi thường đủ để chi trả cho
các nhu cầu này. Cấm khấu trừ lương dưới dạng biện pháp kỷ luật. Các công ty cung
ứng phải đảm bảo rằng lương và các cơ cấu quyền lợi được liệt kê chi tiết một cách rõ
ràng và thường xuyên cho người lao động; công ty cung ứng cũng sẽ phải đảm bảo
rằng lương và các quyền lợi đó được thực hiện và tuân thủ đầy đủ các luật thích hợp
và việc trả thù lao đó sẽ được thực hiện theo cách thuận tiện cho người lao động.
 Giờ làm việc: Công ty cung ứng phải tuân thủ các luật quốc gia thích hợp cũng như
các tiêu chuẩn ngành về giờ làm việc. Giờ làm việc tối đa cho phép trong một tuần
được quy định bởi luật quốc gia sẽ không được vượt quá 48 giờ và số giờ làm thêm
tối đa cho phép trong một tuần không được vượt quá 12 giờ. Giờ làm thêm chỉ được
phép làm dựa trên cơ sở tình nguyện và được trả lương ở mức tốt nhất. Mỗi người lao
động được phép có ít nhất một ngày nghỉ sau sáu ngày làm việc liên tục.
 Y tế và An toàn nơi làm việc: Một tập hợp rõ ràng các quy định và thủ tục phải được lập
ra và tuân thủ theo đối với vấn đề y tế và an toàn nơi làm việc, đặc biệt là dự phòng và sử
dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, phòng tắm sạch sẽ, có thể sử dụng nước uống được và nếu
được cần cung cấp các thiết bị vệ sinh an toàn cho kho lưu trữ thực phẩm. Cấm các quy
định và các điều kiện trong phòng ngủ vi phạm các quyền cơ bản của con người. Đặc biệt
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014



13

không cho phép người lao động nhỏ tuổi làm việc trong những tình huống nguy hiểm,
không an toàn hoặc không tốt cho sức khỏe.
Đặc biệt, cần phải chỉ định rõ người đại diện quản lý chịu trách nhiệm về y tế và an toàn
cho tất cả các cá nhân và phải có khả năng quy trách nhiệm đối với việc thực hiện các
quy định về Y tế và An toàn của BSCI. Tất cả mọi cá nhân đều phải được huấn luyện về
y tế và an toàn thường xuyên và có ghi nhận, ngoài ra việc huấn luyện như vậy phải được
lặp lại cho những người mới và những người được phân giao nhiệm vụ lại. Cần phải thiết
lập các hệ thống để phát hiện, ngăn ngừa hoặc phản ứng lại đối với những nguy hiểm
tiềm ẩn đối với sức khỏe và an toàn của tất cả mọi người.
 Cấm sử dụng lao động trẻ em: Cấm sử dụng lao động trẻ em được ghi rõ trong các Công
ước của ILO và Liên Hiệp quốc và/ hoặc luật pháp quốc gia. Trong số các tiêu chuẩn
khác nhau này, tiêu chuẩn nào nghiêm ngặt nhất sẽ được tuân thủ. Cấm bất cứ hình thức
bóc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện làm việc như nô lệ hoặc có hại cho sức khỏe trẻ
em. Quyền của các lao động trẻ tuổi phải được bảo vệ. Trong trường hợp nhận thấy
những trẻ em làm việc trong những tình huống đúng với những định nghĩa về lao động
trẻ em ở trên, công ty cung ứng đó cần phải thiết lập và lưu lại các chính sách, thủ tục để
bù đắp cho những trẻ em phải làm việc như vậy. Hơn nữa, công ty cung ứng đó cần phải
được cung cấp hỗ trợ thích hợp để cho phép những trẻ em đó được tiếp tục đi học cho
đến khi nào đủ lớn.
 Cấm cưỡng bức Lao động và các Biện pháp kỷ luật: Tất cả các hình thức lao động
cưỡng bức, chẳng hạn như phải nộp tiền đặt cọc hoặc các hồ sơ nhận diện của cá nhân
đối với việc thuê mướn lao động đều bị cấm và xem như là lao động của tù nhân vi phạm
các quyền cơ bản của con người. Cấm sử dụng các hình phạt về thể xác, tinh thần hoặc
ép buộc về tinh thần cũng như việc lạm dụng bằng lời nói.
 Các vấn đề an toàn và môi trường: Các thủ tục và tiêu chuẩn xử lý chất thải, xử lý
các chất thải hóa học và các chất có hại khác, các xử lý phát ra hoặc thải ra phải đạt
đến hoặc vượt quá yêu cầu tối thiểu mà pháp luật quy định.

ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


14

 Các Hệ thống quản lý: Công ty cung ứng sẽ đặt ra và thực hiện một chính sách đối
với khả năng chịu trách nhiệm về mặt xã hội, một hệ thống quản lý để đảm bảo rằng
các yêu cầu của Bộ luật ứng xử BSCI có thể được thiết lập và tuân thủ chính sách
chống hối lộ/ chống tham nhũng trong tất cả các hoạt động kinh doanh của họ. Ban
quản lý phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng và cải thiện liên tục bằng cách
thực hiện các biện pháp sửa chữa và đánh giá định kỳ về Bộ Luật ứng xử cũng như
việc trao đổi thông tin về các yêu cầu của Bộ Luật ứng xử cho mọi người lao động.
Cũng cần phải chỉ rõ những mối quan tâm về việc tuân thủ Bộ Luật ứng xử này của
người lao động.
Thực hiện "Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp Việt Nam"
2
là sự cần thiết
khách quan trong quá trình hội nhập, tuy nhiên đây là vấn đề rất mới và trên thực tế
nhiều khi có sự nhận thức và vận dụng rất khác nhau. Bởi vậy, theo nghiên cứu của
các chuyên gia Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, để áp dụng Trách nhiệm xã hội vào
các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải có nhận thức đúng và lưu ý các điểm sau:
**. Trước hết cần khẳng định là việc gắn tiêu chuẩn lao động với thương mại
quốc tế đã không được thừa nhận tại WTO cũng như các diễn đàn quốc tế khác. Bởi
vậy, các CoC không phải là các công ước quốc tế, cũng không phải thoả thuận giữa
chính phủ với chính phủ mà chỉ là thoả thuận giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
(bên bán và bên mua hàng hoá, dịch vụ).
**. Các CoC không thay thế, không đứng trên luật quốc gia. Việc thực hiện các

CoC ở bất cứ quốc gia nào phải phù hợp với luật quốc gia và hỗ trợ việc thực hiện
luật quốc gia.
**. Phần lớn nội dung của CoC dựa trên các công ước và thông lệ quốc tế (ví dụ
ILO) và luật quốc gia. Tuy nhiên vấn đề quan trọng ở các CoC là đưa ra cách thức
quản lý, theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện những quy định này (các công
ty bạn hàng hay công ty đánh giá độc lập).



ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


15

**. Việc thực hiện các CoC là tự nguyện, hoàn toàn không mang tính bắt buộc.
Tuy nhiên, có thể một công ty bạn hàng nước ngoài nào đó quy định việc thực hiện
một bộ CoC nào đó là bắt buộc để có thể ký kết hợp đồng thương mại thì đó là quan
hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, không phải là sự bắt buộc từ phía chính phủ
sở tại cũng như chính phủ nước nhập hàng.
**. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được quy định trong các CoC được
hiểu là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với toàn xã hội thông qua sản phẩm của
mình. Đây là việc làm thường xuyên, liên tục, chủ yếu ngay tại nơi làm việc. Đó cũng
chính là quá trình chuyển từ mối quan tâm thuần tuý đến tăng trưởng của mỗi doanh
nghiệp, của mỗi nền kinh tế sang mối quan tâm đến sự phát triển mà mỗi doanh
nghiệp đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội.
**. Việc thực hiện các quy định thể hiện Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
trong các CoC là một khoản chi phí mang tính chất đầu tư của doanh nghiệp, được thực hiện

trước và trong khi làm ra sản phẩm, chứ không phải là một đóng góp cuả doanh nghiệp
mang tính chất nhân đạo, từ thiện được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã bán
sản phẩm.
**Nếu CSR và CoC được hiểu đúng và thực hiện đúng, phù hợp với luật pháp quốc
gia thì việc thực hiện CSR chính là một việc làm mà các bên đều có lợi: thứ nhất là uy tín và
tính cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng lên; thứ hai là quyền lợi và nhân phẩm của
người lao động được bảo đảm tốt hơn; và thứ ba là việc thực hiện luật pháp quốc gia cũng
được tốt hơn, tính cạnh tranh của cả nền kinh tế cũng cao hơn, môi trường đầu tư tốt hơn.
** . Việc thực hiện Trách nhiệm xã hội chính là việc cụ thể hoá một số quy định
chính của Bộ luật Lao động và một số văn bản luật pháp khác chứ không đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp phải lấy chứng chỉ nào đó. Việc đi lấy một chứng chỉ của một bộ tiêu
chuẩn cụ thể nào đó sự lựa chọn và tự quyết định của doanh nghiệp trong quan hệ với bạn
hàng.
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


16

**. Cơ sở luật pháp, hệ thống thiết chế của Việt Nam có thể thực hiện được mục
tiêu của CSR hay của các CoC sao cho phù hợp với luật pháp của Việt Nam và hài hoà lợi
ích của các bên tham gia.
Như vậy, việc đưa ra các công cụ thực hiện CSR đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
4. giải pháp và kiến nghị về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
a) Giải pháp
Theo nhiều chuyên gia kinh tế, để thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thực sự

trở thành công cụ hướng tới hội nhập kinh tế bền vững, các doanh nghiệp việt nam phải tăng
cường trach nhiệm của mình thông qua việc nộp bảo hiểm, kí hợp đồng lao động đầy đủ và
tạo điều kiện làm việc tốt hơn.
Bên cạnh đó nhà nước cần đưa ra các khung phap ly hợp lý rõ ràng và nhất quán hơn
dựa trên việc sửa đổi bộ luật lao động, luật doanh nghiệp và luật thuế.
b) Kiến nghị
Việc làm trước tiên và quan trọng nhất lúc này là tăng cường thông tin tuyên truyền để
mọi ngươi hiểu đúng đắn về trách nhiệm xã hội và bộ quy tắc ung sử nhất là trong các doanh
nghiệp, các nhà quản lý.
Cần có nghiên cứu cơ bản, khảo sát thực tế tái các doanh nghiệp đã thực hiên và thực
hiện bộ quy tắc ứng sử, nhất là các doanh nghiệp thuộc các nghanh đang tham gia xuất khẩu
các mặt hàng chủ lực để phát hiện nhưng lợi nhuận cũng như rào cản.
Nghiên cứu các cơ chế, chính sách hộ trợ cuẩ nhà nước đẻ các doanh nghiệp vào cuộc
được thuận lợi.
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


17

Hình thành kênh thông tin về trách nhiệm xã hội cho các doanh nghiệp nhất là các
thông tin cập nhật về các bộ quy tắc ứng xử, tư ván cho các doanh nghiệp thực hiện các quy
tắc ứng xử, trách nhiệm xã hội,…


















ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


18

B. Vấn đề về môi trường
Phần 1. Thực trạng:
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu với kinh tế khu vực và thế giới, các
doanh nghiệp Việt Nam buộc phải có quan hệ với các đối tác nước ngoài, phải thực hiện
những quy định về môi trường, về TNXH theo quy chuẩn quốc tế như Tiêu chuẩn trách
nhiệm xã hội SA 8000 và WRAP; Hệ thống quản trị môi trường ISO 14000; Hệ thống quản
lý an toàn và sức khoẻ OHSAS 18001… Thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế, Việt
Nam đang chịu nhiều hậu quả của biến đổi khí hậu và vấn đề ô nhiễm môi trường tại các khu
đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, các lưu vực sông trên cả nước. Vấn đề ô nhiễm đã trở
thành các chủ đề nóng và luôn là mối quan tâm của toàn xã hội bởi tính chất vi phạm rất

“tinh vi” của các doanh nghiệp và những tổn thất mà nó gây ra cho con người.
Năm 2010, Bộ Tài Nguyên và Môi trường công bố Báo cáo môi trường quốc gia, cho
thấy: Trong 5 năm qua, môi trường nước mặt ở hầu hết các đô thị và một số lưu vực sông
của Việt Nam đều bị ô nhiễm các chất hữu cơ và tình trạng này
không ngừng gia tăng. Tại hầu hết các sông, hồ, kênh, rạch trong nội thành của các
thành phố, thị trấn lớn, hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ đều vượt giới hạn tối đa cho
phép từ 2 đến 6 lần. Điển hình là ô nhiễm tại lưu vực các sông gồm sông Cầu, sông Nhuệ,
sông Đáy, sông Đồng Nai đã tới mức báo động. Nghiêm trọng nhất là lưu vực sông Đồng
Nai, nguồn nước thuộc đoạn sông Sài Gòn- Đồng Nai hiện đang bị ô nhiễm nặng, chất lượng
nước mặt dùng cho sinh hoạt không đảm bảo, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
cộng đồng. Nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng ô nhiễm này là do có “trên 9.000 cơ sở
sản xuất công nghiệp nằm phân tán, xen kẽ trong khu dân cư trên lưu vực sông Đồng Nai.
Bình quân mỗi ngày, lưu vực sông phải tiếp nhận khoảng 48.000m3 nước thải từ các cơ sở
sản xuất này”
Tính đến hết năm 2009, toàn quốc đã có tới 249 khu công nghiệp được thành lập theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng chỉ có khoảng 50% các khu công nghiệp đang
hoạt động là có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hiện nay, có khoảng 70% trong số hơn 1
triệu m3 nước thải/ngày từ các khu công nghiệp xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận không qua
xử lý.
Một thực trạng khác dẫn đến ô nhiễm nguồn nước được bắt nguồn từ các sản phẩm thải
của các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh trong các khu công nghiệp và các làng nghề. Theo
thống kê của Tổng cục Môi trường, trong năm 2010 có khoảng 40.000 tấn ắc quy chì được
thải bỏ trong nước và dự báo đến năm 2015, con số này sẽ là gần 70.000 tấn. Ông Lê Văn
Kiều, nguyên Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ cho rằng: “Các nước trong khu
vực đều đã triển khai quy định về trách nhiệm doanh nghiệp trong thu hồi sản phẩm thải bỏ.
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014



19

Việt Nam cũng cần bắt kịp với xu hướng này, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
mạnh mẽ như hiện nay…”5.Trong cấu thành giá sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm của các
tập đoàn lớn đã có tính đến 10% chi phí cho thực hiện trách nhiệm môi trường. Vì vậy, triển
khai quy định về sản phẩm thải bỏ là rất cần thiết, Việt Nam cần nhanh chóng áp dụng và
sửa đổi dần căn cứ theo nhu cầu thực tiễn.
Ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp cũng rất nghiêm trọng,
gần 75% số dân Việt Nam sinh sống ở nông thôn, với cơ sở hạ tầng phần lớn lạc hậu, các
chất thải của con người và gia súc không được xử lý, thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm
cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về hữu cơ và sinh vật không ngừng tăng cao. Nhiều nơi
do các hộ dân nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, các khu chế biển thuỷ hải sản đông
lạnh không tuân theo quy trình kỹ thuật đã gây ra nhiều tác động tiêu cực tới môi trường
nước. Một phần khiến môi trường nước ở nông thôn bị ô nhiễm do người nông dân dùng
không đúng cách và không hợp lý các hoá chất nông nghiệp (thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ,….) thiếu các phương tiện vệ sinh cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt nên số hộ gia đình
dùng nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh chỉ đạt khoảng 30%- 40%, và chỉ có khoảng 20%-
30% số hộ sử dụng công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
Cùng với sự phát triển của các làng nghề, hậu quả về môi trường do các hoạt động sản
xuất làng nghề đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm không khí, chủ yếu
là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO, CO2, SO2 và Nox
thải ra trong quá trình sản xuất khá cao. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam,
hiện nay cả nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống, đang giải
quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả lao động thường xuyên và lao
động không thường xuyên. Tuy nhiên, do sản xuất mang tính tự phát, hộ sản xuất sử dụng
phương tiện thủ công lạc hậu, chắp vá, mặt bằng sản xuất chật chội, việc đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải ít được họ quan tâm, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái của người dân
làng nghề còn kém. Bên cạnh đó chúng ta đang thiếu cơ chế quản lý, giám sát của các cơ
quan chức năng của Nhà nước, chưa có những chế tài đủ mạnh đối với những hộ làm nghề

thủ công gây ô nhiễm môi trường, nên tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngày
càng trầm trọng và hiện nay đã ở mức “báo động đỏ”. Hoạt động gây ô nhiễm môi trường
sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và sức
khoẻ của những người dân làng nghề mà còn ảnh hưởng đến cả những người dân sống ở
vùng lân cận.
Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi. Mới đây, kết quả công bố tại Diễn
đàn Kinh tế Thế giới Davos cho thấy, Việt Nam nằm trong 10 quốc gia có môi trường không
khí “tệ” nhất thế giới, đứng thứ 123 trong tổng số 132 nước.

ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


20

Phần 2. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng trên
Các chuyên gia về môi trường trong nước và trên thế giới tìm hiểu về vấn đề ô nhiễm
môi trường ở Việt Nam đã đưa ra rất nhiều nguyên nhân đẫn đến thực trạng ô nhiễm môi
trường trên các bình diện khác nhau. Về cơ bản, chúng tôi xin đề cập đến một số nguyên
nhân sau:
1. hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như
việc tổ chức, thực hiện các văn bản, quy định pháp luật của các cơ quan chức năng tại Việt
Nam. Nhằm nâng cao tính pháp lý trong bảo vệ môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Nghị định 117/2009 về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ
tháng 3-2010) quy định 33 hành vi vi phạm, theo đó mức phạt tiền tăng cao gấp 7,5 lần so
với mức phạt trong Nghị định 81/2006 và khoảng 300 văn bản pháp luật (Theo thống kê của
Bộ Tư pháp) về bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt

động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy
nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính
ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung
là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các
hoạt động kinh tế. Đó là chưa kể đến văn bản quá nhiều, rất dễ dàng gây sự hiểu lầm trong tổ
chức, thực hiện ở cấp dưới.
2. quyền hạn pháp lý của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất là của lực lượng cảnh
sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt động nắm tình hình,
phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cơ
sở pháp lý, chế tài xử phạt đối với các loại hành vi gây ô nhiễm môi trường và các loại tội
phạm về môi trường vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh, dẫn đến hạn chế tác dụng giáo dục,
phòng ngừa, răn đe đối với những hành vi xâm hại môi trường. Điển hình như vụ vi phạm
pháp luật về môi trường của Công ty Vedan (Đồng Nai) làm ảnh hưởng đến đời sống lâu dài
của người dân, nhưng Công ty cũng chỉ phải nộp hành chính 267,5 tỷ đồng và nộp truy thu
tiền phí bảo vệ môi trường là hơn 127,2 tỷ đồng mà không hề bị xử lý hình sự. Hay vụ Công
ty cổ phần Men thực phẩm Mauri La Ngà (Đồng Nai), nước thải công ty gây chết cá bè,
hàng trăm người dân kéo đến công ty yêu cầu ngừng xả thải. Cảnh sát môi trường, Công an
Đồng Nai phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Định Quán kiểm tra, xử
phạt 32 triệu đồng và tạm đình chỉ hoạt động của công ty để xử lý môi trường. Tại Hải
Phòng, nhà máy chế biến khoáng sản (thuộc Công ty cổ phần Kinh doanh chế biến hàng xuất
khẩu Đà Nẵng) xả chất thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng cuộc sống người dân nhưng
chưa bị xử lý…
3. các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối với công
tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra,
giám sát về môi trường. Điển hình là sự kiện Công ty Vedan bị bắt quả tang xả thẳng nước
thải chưa xử lý vào sông Thị Vải liên tục 14 năm, chỉ thực sự bị xử lý khi đã “giết chết”
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014



21

dòng sông. Công tác kiểm tra về môi trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở
sản xuất dường như vẫn mang tính hình thức, hiện tượng “phạt để tồn tại” còn phổ biến. Từ
năm 2007 đến nay, chỉ có một vụ vi phạm môi trường nhập phế liệu nguy hại được đưa ra
khởi tố về hành vi buôn lậu và phải nhờ cơ quan cảnh sát điều tra kinh tế khởi tố.
4. chi phí xây dựng hệ thống xử lý nước, rác thải đạt chuẩn là rất lớn, khiến nhiều
doanh nghiệp không đủ sức đầu tư. Một số nhà máy ứng dụng thành công dây chuyền xử lý
rác thải hiện đại, chi phí rẻ hơn như Công ty TNHH Thủy lực- Máy ứng dụng (Hà Nội) đã
thiết kế thành công dây chuyền xử lý rác sinh hoạt CDW. Mặc dù được cho đã tiết kiệm
nhiều thì chi phí cho hệ thống xử lý rác CDW cũng tiêu tốn khoảng 5 tỷ đồng cho trạm công
suất 20 tấn một ngày, còn ở quy mô cao cũng vài chục tỷ. Vì lẽ đó, đây cũng là một trong
những nguyên nhân khiến doanh nghiệp “chùn bước” thực hiện trách nhiệm xã hội khi
nguồn vốn của họ eo hẹp.
5. do nhận thức chưa thực sự đầy đủ của các doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội nên
đối với các doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu, theo yêu cầu của đối tác nước ngoài họ
“buộc” phải thực hiện tránh nhiệm xã hội. Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ chỉ hiểu
trách nhiệm xã hội là “làm từ thiện”. Một số khác cho rằng việc thực hiện trách nhiệm xã hội
sẽ làm tăng chi phí cho doanh nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh ban đầu mà chưa thấy
ngay được lợi ích nên không muốn thực hiện.
Phần 3. Giải pháp:
1. nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về TNXH nói chungvà ô
nhiễm môi trường nói riêng.
Để thực hiện tốt nhóm giải pháp này, chúng tôi đề xuất một số cách làm sau:
- Giao cho VCCI phối hợp với các viện, các trường đại học tổ chức tập huấn cho lãnh
đạo các doanh nghiệp về văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp. Đặc biệt nhấn mạnh lợi ích đạt được nếu doanh nghiệp thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội khi tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, đây chính là nền tảng để giúp doanh

nghiệp phát triển bền vững. Chính Phủ cần xây dựng các chương trình trọng điểm, đề án
quốc gia như thúc đẩy chương trình vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường để
thông qua đó, các doanh nghiệp phải nỗ lực tham gia. Có chế độ khen thưởng, ưu đãi đối với
các doanh nghiệp thực hiện tốt TNXH cũng như lên án, xử phạt và có biện pháp mạnh khi
các doanh nghiệp trốn tránh nghĩa vụ, trách nhiệm với cộng đồng.
- Chính Phủ cần giao cho các Bộ, Ban, Ngành có kế hoạch truyền thông, tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi, làm cho tất cả các doanh nghiệp, trước hết là các chủ doanh nghiệp hiểu
về TNXH của doanh nghiệp. Điều quan trọng là, làm sao để việc thực hiện TNXH của
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


22

doanh nghiệp trở thành động cơ bên trong của các doanh nghiệp, được xem là hành vi đạo
đức và được điều khiển bằng động cơ đạo đức từ những người đứng đầu doanh nghiệp. Tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu về TNXH, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường, biện pháp khắc
phục, bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác trên thế giới…
- Cuộc bình chọn và trao giải “Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội” do
VCCI chịu trách nhiệm cần được phổ biến rộng rãi, quy định cụ thể các tiêu chí xét thưởng
để các doanh nghiệp phấn đấu. Doanh nghiệp được nhận thưởng sẽ được cấp chứng nhận về
thực hiện tốt TNXH trên các sản phẩm, dịch vụ của mình.
- Nâng cao nhận thức cho khách hàng, khuyến khích người tiêu dùng chỉ sử dụng
những sản phẩm, dịch vụ rõ ràng về nguốn gốc, được kiểm định và các sản phẩm có chứng
nhận doanh nghiệp thực hiện tốt TNXH. Xúc tiến thành lập Hiệp hội người tiêu dùng Việt
Nam với tôn chỉ là bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh sản phẩm sạch, chất lượng cao và an toàn, không gây ô nhiễm; không mua hàng
hoá của những doanh nghiệp không thực hiện tốt các nội dung cơ bản của TNXH, trong đó

có nội dung liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm và ô nhiễm môi trường.
2. nhóm giải pháp về pháp lý
- Chính Phủ cần xây dựng một hành lang pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải thực
thi TNXH một cách đầy đủ và nghiêm túc. Khung pháp lý chính là biện pháp
có hiệu lực nhất đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; đồng thời,
là giải pháp hỗ trợ đắc lực cho giải pháp về đạo đức, làm cho các động cơ đạo đức thường
xuyên được củng cố và ngày càng có hiệu lực trên thực tế. Chính phủ cần phải hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật về môi trường, khắc phục nhanh chóng sự chồng chéo, thiếu đồng
bộ như hiện nay. Bên cạnh đó có những biện pháp mạnh tay như thiết lập chế tài và quy định
trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Bộ luật Hình sự, đối với những trường hợp vi
phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thực hiện việc trao quyền rõ ràng, phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp để thực hiện việc kiểm soát vấn đề ô nhiễm môi
trường từ các khu công nghiệp, các làng nghề… gây ra.
- Chính phủ cũng nên ban hành một Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định về
quản lý môi trường đối với doanh nghiệp dựa trên các tiêu chuẩn quản lý môi trường của các
bộ CoC quốc tế và phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- Nhà nước cần giao thêm quyền cho các Sở kế hoạch đầu tư các Tỉnh, Thành Phố
trong cả nước xây dựng các điều kiện cần và đủ phù hợp với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh. Kiểm tra, kiểm soát các doanh nghiệp khi đăng kí xin Giấy phép kinh doanh nếu ở
ngành nghề kinh doanh chính của họ có các hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến
việc xử lý các chất thải, nước thải, độ bụi… Sở kế hoạch đầu tư sẽ không cấp đăng kí kinh
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


23

doanh cho doanh nghiệp đó nếu doanh nghiệp không có dự án về xử lý các chất thải, nước

thải, độ bụi… Như vậy, doanh nghiệp buộc phải có kế hoạch và lộ trình thực hiện nghiêm
túc vấn đề chống ô nhiễm môi trường mới được cấp Giấy phép kinh doanh.
3. nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng chống ô nhiễm môi trường
- Nhà nước cần có lộ trình cụ thể quy hoạch các làng nghề, cần huy động sức mạnh trí
tuệ của các chuyên gia trong và ngoài nước chuyên nghiên cứu về ô nhiễm môi trường để có
giải pháp xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường một cách hợp lý. Trong trường hợp hoạt động
sản xuất ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, Chính phủ cần làm công tác tư
tưởng, vận động người dân nhận thức rõ mức độ nguy hại của nó đến an toàn tính mạng con
người và có chiến lược hỗ trợ họ chuyển đổi ngành nghề kinh doanh khác để đảm bảo cuộc
sống, tinh thần, tư tưởng cho người lao động.
- Mỗi khu công nghiệp Chính Phủ cần ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống các công trình
xử lý chất thải, nước thải như đưa vào vận hành nhà máy xử lý chất thải nguy hại với công
suất lớn, đảm bảo cho các khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao vận hành và
xử lý 100% nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra ngoài; đặc biệt là đảm bảo
100% chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý hợp vệ sinh… Tại hệ thống xử lý nước thải
tập trung của khu công nghiệp phải được lắp đặt trạm quan trắc chất lượng nước tự động để
việc kiểm soát thực sự hiệu quả và chặt chẽ.Thay mới hoặc tu sửa mạng lưới quan trắc chất
lượng không khí và nước mặt của khu công nghiệp, các thành phố lớn. Mỗi thành phố lớn,
khu
công nghiệp cần xây dựng trung tâm quan trắc và phân tích môi trường có quy mô hiện
đại để thuận lợi cho việc lấy mẫu, phân tích kiểm tra xác định hành vi vi phạm gây ô nhiễm
môi trường của các doanh nghiệp một cách chính xác, khách quan để có cơ sở khoa học làm
căn cứ pháp lý khi xử lý các doanh nghiệp này.
- Chính phủ nên giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước cùng xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên cho các
doanh nghiệp vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư công nghệ thân thiện với môi trường, đầu
tư mua sắm phương tiện xử lý rác thải, nước thải và khí thải, đầu tư thực hiện các tiêu chuẩn
môi trường quốc tế và các bộ CoC quốc tế về quản lý môi trường (ISO 14000, …) dưới sự
giám sát chặt chẽ của Chính Phủ.
Trong thời đại toàn cầu hóa, uy tín doanh nghiệp không phải chỉ tác động đến bản thân

doanh nghiệp mà nó còn là đại diện bộ mặt của quốc gia trong mắt bạn bè trên toàn thế giới.
Chính vì vậy, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không phải là bề nổi, không chỉ đơn giản
là một khía cạnh “cộng thêm” mà là bản chất của doanh nghiệp.Nói cách khác, doanh nghiệp
càng có trách nhiệm xã hội bao nhiêu, càng có khả năng sinh lợi nhiều bấy nhiêu và ngược
lại. Và vì trách nhiệm xã hội là bản chất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp phải thể hiện
ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


24

trách nhiệm xã hội của mình một cách toàn diện nhằm chung sức xây dựng cộng đồng trong
thời đại mới.





















ĐH Bách Khoa Hà Nội Văn Hóa Kinh
Doanh

2014


25

Kết luận.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tương đối mới mẻ với Việt Nam. Song,
trong những năm gần đây, trước thảm họa về môi trường và những hậu quả tiêu cực về xã
hội do các doanh nghiệp gây ra, vấn đề trách nhiệm xã hội được đặt ra một cách cấp bách. Ở
Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp với mục
tiêu của chiến lược phát triển bền vững. Để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở
Việt Nam, thì việc tuyên truyền, giáo dục trách nhiệm xã hội và việc hoàn thiện hành lang
pháp lý để thực hiện nó là việc làm cấp thiết.
Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của CSR ngày càng quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. CSR là công cụ hữu hiệu để các doanh nghiệp
nâng cao chất lượng, giá trị, tăng doanh thu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số doanh
nghiệp chưa hiểu biết, nắm rõ được quy trình đưa CSR vào doanh nghiệp nên cũng gặp
những thất bại. Sự thành công của P&G, CSC, Intel, … là bằng chứng cho việc thực hiện
CSR có hiệu quả. Hay sự sụp đổ của tập đoàn Tam Lộc là hệ quả của những việc làm vô
trách nhiệm, thiếu đi đạo đức của nhà doanh nghiệp.
Thực hiện Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam là một công việc không thể
bỏ qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho doanh nghiệp, vừa lợi ích cho xã hội, đặc

biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt
hơn luật pháp lao động tại Việt Nam, cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng văn hoá
doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Còn việc này đối với doanh nghiệp Việt Nam mới
chỉ là bắt đầu song sẽ là vấn đề mang tính chất lâu dài. Bởi vậy, ngay từ bây giờ chúng ta
phải có những hành động định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt Trách
nhiệm xã hội của mình. Muốn vậy, dưới góc độ các nhà nghiên cứu, khuyến nghị cần phải
làm một số việc sau đây:
- Việc làm quan trọng nhất và trước tiên lúc này là phải tăng cường thông tin, tuyên
truyền để mọi người hiểu đúng bản chất của vấn đề "Trách nhiệm xã hội" và các Bộ Quy tắc
ứng xử, nhất là trong các doanh nghiệp, các nhà quản lý, hoạch định chính sách vĩ mô.

×