Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Ôn thi công chức - hành chính nhà nước và cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.69 KB, 9 trang )

CHUYÊN ĐỀ 4. HCNN VÀ CCHC GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
Nền hành chính nhà nước gồm các yếu tố cấu thành:
- Một là, hệ thống thể chế quản lý xã hội theo luật pháp, bao gồm Hiến pháp, luật, pháp
lệnh và các văn bản pháp quy của cơ quan hành chính .
- Hai là, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, các ngành từ
Chính phủ Trung ương tới chính quyền cơ sở.
- Ba là, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính bao gồm những người thực thi công vụ
trong bộ máy hành chính công quyền.
- Bốn là, nguồn tài chính nhà nước để bảo đảm thực thi công vụ của bộ máy và thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước.
Các yếu tố trên có một mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau. Để hoàn thiện nền hành chính
nhà nước phải cải cách đồng bộ cả bốn yếu tố. Thực tiễn đã chỉ rõ, mọi sự thay đổi về tổ chức
và cán bộ mà không dựa trên cơ sở đổi mới thể chế thì thay đổi đó mang tính chấp vá, không
có hệ thống và đem lại hiệu quả không cao.
b. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính Nhà nước ta.
Để xây dựng một nền hành chính phát triển, hiện đại của một Nhà nước "của dân, do dân
và vì dân", để có một hệ thống tổ chức và quản lý của bộ máy nhà nước có hiệu lực và hiệu
quả, điều cần thiết là phải xác định rõ những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước ở
nước ta. Những đặc tính này vừa thể hiện đầy đủ bản chất và nét đặc thù của NN Việt Nam,
đồng thời kết hợp những đặc điểm chung của một nền hành chính phát triển theo xu hướng
chung của thời đại. Với ý nghĩa đó, nền HC NNViệt Nam có những đặc tính chủ yếu sau:
- Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
Nhà nước nói chung, hệ thống hành chính nói riêng có nhiệm vụ duy trì trật tự chung, lợi
ích chung của xã hội và bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền, trong đó Chính phủ là
khẳng định sự chiếm giữ và sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện lợi ích của giai cấp
thống trị. Như vậy, hành chính không thể thoát ly chính trị mà phục vụ chính trị, thực hiện
những nhiệm vụ chính trị do cơ quan quyền lực nhà nước quyết định. Nền hành chính nhà
nước là trung tâm thực thi quyền lực của hệ thống quyền lực chính trị, hoạt động của nó có
ảnh hưởng lớn đến hiệu lực và hiệu quả của hệ thống chính trị.
Nền hành chính lệ thuộc vào chính trị, tuy nhiên nó cũng có tính độc lập tương đối về
nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính.


Ở nước ta, nền hành chính nhà nước mang đầy đủ bản chất của một Nhà nước dân chủ,
"của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" dựa trên nền tảng của liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Nền hành chính
ta còn lệ thuộc vào hệ thống chính trị trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân lãnh
đạo, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội có vai trò tham gia và giám sát hoạt
động của Nhà nước, trong đó nền hành chính là trọng tâm.
- Tính pháp quyền
Với tư cách là công cụ của công quyền, nền hành chính Nhà nước ta hoạt động dưới luật
theo những quy tắc quy phạm pháp luật, đòi hỏi mọi cơ quan nhà nước, mọi tổ chức trong xã
hội, mọi công chức và công dân phải tuân thủ. Đảm bảo tính pháp quyền của nền hành chính
là một trong những điều kiện để xây dựng Nhà nước chính quy, hiện đại của một bộ máy
hành pháp có kỷ luật, kỷ cương.
1
Tính pháp quyền đòi hỏi các cơ quan hành chính, mọi công chức phải nắm vững quyền lực,
sử dụng đúng đắn quyền lực, đảm bảo đúng chức năng và thẩm quyền của mình khi thực thi
công vụ. Bên cạnh đó luôn quan tâm chú trọng đến việc nâng cao uy tín về chính trị, về phẩm
chất đạo đức và về năng lực trí tuệ. Phải kết hợp chặt chẽ yếu tố quyền lực và uy tín mới có
thể nâng cao được hiệu lực và hiệu quả của một nền hành chính công phục vụ dân.
- Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng
Nhiệm vụ của hành chính công là phục vụ công vụ và công dân. Đây là công việc hàng
ngày, thường xuyên và liên tục vì các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân được pháp luật
điều chỉnh diễn ra thường xuyên, liên tục. Chính vì vậy, nền hành chính nhà nước phải đảm
bảo tính liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tính huống
nào, tránh làm "theo phong trào, chiến dịch" ,"đánh trống bỏ dùi". Tính liên tục trong tổ chức
và hoạt động quản lý nhà nước liên quan chặt chẽ đến công tác giữ gìn, lưu trữ các văn bản,
giấy tờ của cơ quan, tổ chức và của dân.
Tính liên tục và ổn định không loại trừ tính thích ứng. Chính vì vậy, ổn định ở đây mang
tính tương đối, không phải là cố định, không thay đổi. Nhà nước là một sản phẩm của xã hội.
Đời sống kinh tế xã hội luôn biến chuyển không ngừng, do đó nền hành chính nhà nước luôn
phải thích ứng với hoàn cảnh thực tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định, thích nghi với xu

thế của thời đại đáp ứng được những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội trong giai đoạn mới.
- Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao
Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao là yêu cầu đòi hỏi của một nền hành chính phát
triển, khoa học, văn minh và hiện đại. Các hoạt động trong nền hành chính nhà nước có nội
dung phức tạp và đa dạng đòi hỏi các nhà hành chính phải có kiến thức xã hội và kiến thức
chuyên môn sâu rộng. Công chức là những người thực thi công vụ, trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ của họ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công vụ. Vì lẽ đó trong hoạt động hành
chính nhà nước, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và quản lý của đội ngũ công chức phải là
những tiêu chuẩn hàng đầu. Để làm tốt điều này, chúng ta phải giải quyết tốt, đồng bộ một
loạt các vấn đề: Tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đãi ngộ công chức.
- Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
Nền hành chính nhà nước được cấu tạo gồm một hệ thống định chế theo thứ bậc chặt chẽ
và thông suốt từ Trung ương tới các địa phương mà trong đó cấp dưới phục tùng cấp trên,
nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên. Mỗi cấp mỗi cơ quan,
mỗi công chức hoạt động trong phạm vi thẩm quyền được trao. Tuy nhiên, để tránh biến hệ
thống hành chính thành hệ thống quan liêu, cứng nhắc, chính hệ thống thứ bậc cũng cần sự
chủ động sáng tạo linh hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan mỗi công chức để thực hiện luật pháp
và mệnh lệnh của cấp trên trong khuôn khổ phân công phân cấp, đúng thẩm quyền theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Tính không vụ lợi.
Hành chính nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích công dân. Phải xây dựng
một nền hành chính công tâm, trong sạch, không theo đuổi mục tiêu doanh lợi, không đòi hỏi
người được phục vụ phải trả thù lao. Đây cũng chính là một trong những điểm khác biệt cơ
bản giữa mục tiêu hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và của một doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Tính nhân đạo
Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước dân chủ, của dân và do dân vì dân. Dân chủ xã hội
chủ nghĩa thấm nhuần trong luật pháp. Tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân
2
là xuất phát điểm của hệ thống luật, thể chế, quy tắc, thủ tục hành chính. Cơ quan hành chính

và đội ngũ công chức không được quan liêu, cửa quyền hách dịch, gây phiền hà cho dân khi
thi hành công vụ. Mặt khác, hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế hoạt động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hơn lúc
nào hết nền hành chính cần đảm bảo tính nhân đạo để hạn chế tối đa mặt trái của nền kinh tế
thị trường, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính NN
2.1.Quan niệm về năng lực, hiệu lực và hiệu quả của nền HCNN.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng CSVN khoá VII đã xác định: " xây
dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước
hiện đại hoá để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc cuả Nhà nước". Cụ thể là tạo lập
một nền hành chính NN có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ quản lý NN một cách có hiệu
lực, hiệu quả .
Để thực hiện được mục tiêu trên, trước hết cần làm rõ và nhận thức đúng các khái niệm
năng lực, hiệu lực và hiệu quả của nền HCNN.
* Năng lực của nền hành chính nhà nước là khả năng thực hiện chức năng quản lý và phục
vụ dân của bộ máy hành chính. Nói một cách khác là khả năng huy động tổng hợp các yếu tố
tạo thành sức mạnh thực thi công quyền. Các yếu tố cấu thành năng lực của nền hành chính
nhà nước gồm:
-Hệ thống tổ chức hành chính được thiết lập trên cơ sở phân định rành mạch chức năng
thẩm quyền giữa các cơ quan, tổ chức, các cấp trong hệ thống hành chính.
-Hệ thông thể chế, thủ tục hành chính được ban hành có căn cứ khoa học, hợp lý, tạo nên
cơ chế vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, nhanh nhạy, thông suốt của bộ máy hành chính nhà
nước.
-Đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, trình độ và kỹ năng hành chính với cơ
cấu, chức danh, tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu cụ thể của việc thực thi công vụ.
-Tổng thể các điều kiện vật chất kỹ thuật cần và đủ để đảm bảo cho hoạt động công vụ có
hiệu quả (Công sản).
Năng lực của nền HCNN phụ thuộc vào chất lượng của các yếu tố trên. Năng lực của nền
HCNN quyết định hiệu lực và hiệu quả quản lý của một nhà nước; hiệu lực, hiệu quả thể hiện
và là thước đo, tiêu chuẩn để đánh giá năng lực của nền hành chính nhà nước.

* Hiệu lực của nền hành chính nhà nước là sự thực hiện đúng, có kết quả chức năng quản
lý của bộ máy hành chính để đạt được các mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Ở khía cạnh thực tiễn,
hiệu lực của nền hành chính được biểu hiện ở sự nghiêm túc, khẩn trương, triệt để của tổ
chức và công dân trong việc thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nước trên phạm vi toàn xã
hội.
Hiệu lực của nền HCNN phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Thứ nhất, năng lực, chất lượng của nền hành chính (tổng hợp các yếu tố thể chế, tổ chức
bộ máy, đội ngũ công chức).
- Thứ hai, sự ủng hộ của nhân dân. Sự tín nhiệm của dân càng lớn thì hoạt động quản lý
của bộ máy hành chính càng cao.
- Thứ ba, đặc điểm tổ chức, vận hành của hệ thống chính trị. Hiệu lực quản lý của bộ máy
hành chính phụ thuộc vào sự lãnh đạo, phương thức lãnh đạo của Đảng, sự phân công rành
mạch giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
3
* Hiu qu cu nn hnh chớnh nh nc l kt qu qun lý t c ca b mỏy hnh
chớnh trong s tng quan vi mc chi phớ cỏc ngun lc, trong mi quan h gia hiu
qu kinh t vi hiu qu xó hi. Hiu qu ca nn hnh chớnh c th hin :
-t mc tiờu (qun lý hnh chớnh) ti a vi mc chi phớ cỏc ngun lc nht nh.
-t mc tiờu nht nh vi mc chi phớ cỏc ngun lc ti thiu.
-t c mc tiờu khụng ch trong quan h vi chi phớ ngun lc (ti chớnh, nhõn lc )
m cũn trong quan h vi hiu qu xó hi.
Gia nng lc, hiu lc, hiu qu ca nn hnh chớnh cú mi quan h cht ch. Hot ng
qun lý hnh chớnh trc ht phi cao hiu lc, phi m bo c hiu lc. Mt khỏc,
mt nn hnh chớnh tt hot ng phi cú hiu qu. ng thi c hiu lc, hiu qu qun lý
u c quyt nh bi nng lc, cht lng ca nn hnh chớnh. nõng cao hiu lc, hiu
qu qun lý hnh chớnh phi tp trung xõy dng v hon thin cỏc yu t cu thnh nng lc
ca nn H.chớnh. Ngc li, ỏnh giỏ tin b v nng lc ca nn hnh chớnh phi da trờn
nhng tiờu chớ, thc o c th phn ỏnh hiu lc, hiu qu ca qun lý hnh chớnh.
Lõu nay trong nhn thc cha cú s phõn nh v nng lc, hiu lc, hiu qu ca nn
hnh chớnh, dn n s ln ln, thiu c th trong vic xỏc nh ni dung, gii phỏp cng nh

trong ỏnh giỏ kt qu v mc t c ca cụng cuc ci cỏch nn hnh chớnh nh nc.
Mun cú mt nn hnh chớnh tt cn gii quyt cỏc yu t cu thnh nn hnh chớnh nh
nc v hon thin cỏc iu kin, mụi trng nn hnh chớnh cú nng lc thc hin cú
hiu lc, hiu qu chc nng qun lý ca NN.
3. Nội dung của cải cách hành chính nhà nớc giai đoạn 2001 - 2010
3.1. Cải cách thể chế
- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trớc hết là thể chế kinh tế của nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nớc.
Trong 5 năm tới, chú trọng một số thể chế then chốt sau đây :
+ Thể chế về thị trờng vốn và tiền tệ, thị trờng chứng khoán, thị trờng bất động sản, th trng khoa
hc v cụng ngh, th trng lao ng, th trng dch v.
+ Thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính, trớc hết là tổ chức và hoạt động
của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp;
+ Thể chế về quan hệ giữa Nhà nớc với nhân dân, nh : thu thập ý kiến của nhân dân trớc khi
quyết định các chủ trơng, chính sách quan trọng, trng cu dõn ý, x lý cỏc hnh vi trỏi phỏp lut
ca c quan v cỏn b, cụng chc nh nc trong khi thi hnh cụng v; thm quyn trỏch nhim
ca c quan hnh chớnh v ca tũa ỏn trong viờc gii quyt khiu kin ca nhõn dõn;
+ Thể chế về thẩm quyền quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà n-
ớc nói riêng; phân biệt rõ quyền của chủ sở hữu, quyền quản lý hành chính nhà nớc và quyền tự chủ
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
+ Rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh vực, loại bỏ những
quy định pháp luật không còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lắp. Phỏt huy hiu qu ca c s
d liu quc gia v vn bn QPPL;
+ Tăng cờng năng lực của các cơ quan hành chính nhà nớc ở trung ơng và địa phơng trong
việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khắc phục tình trạng luật, pháp lệnh
chờ nghị định và thông t hớng dẫn thi hành;
+ Để nâng cao chất lợng và tránh tình trạng thiếu khách quan, cục bộ trong việc xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, cần thiết phải nghiên cứu đổi mới phơng thức, quy trình xây dựng
pháp luật từ khâu đầu cho đến khâu Chính phủ xem xét, quyết định hoặc thông qua để trình

Quốc hội;
4
+ Ban hành các quy định bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của nhân dân vào quá trình xây
dựng pháp luật, t chc tt vic ly ý kin úng gúp ca cỏc tng lp nhõn dõn, ca nhng
ngi l i tng iu chnh ca vn bn trc khi ban hnh.
+ Các văn bản quy phạm pháp luật phải đợc đăng Công báo hoặc yết thị, đa tin trên các ph-
ơng tiện thông tin đại chúng ngay sau khi ký ban hành để công dân và các tổ chức có điều kiện
tìm hiểu và thực hiện.
- Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nớc, của cán bộ,
công chức
+ Cung cấp cho cán bộ, công chức đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nớc để
vận dụng, giải quyết công việc theo chức trách và thẩm quyền;
+ Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, chế độ thông tin công khai cho dân về chủ trơng,
chính sách của Nhà nớc, của chính quyền địa phơng; ch cỏn b lónh o ch cht ca cỏc
ngnh trung ng v a phng nh k trc tip gp g, i thoi gii quyt cỏc vn do
doanh nghip v nhõn dõn t ra.
+ Phát huy hiệu lực của các thiết chế thanh tra, kiểm sát và tài phán để bảo đảm hiệu lực
quản lý nhà nớc, giữ gìn kỷ cơng xã hội. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan thanh tra và
Tòa hành chính trong việc giải quyết các khiếu kiện của dân đối với các cơ quan và cán bộ,
công chức;
+ Mở rộng dịch vụ t vấn pháp luật cho nhân dân, cho ngời nghèo, ngời thuộc diện chính sách
và đồng bào dân tộc ít ngời, vùng sâu, vùng xa. To iu kin cho cỏc Lut s hot ng t vn
cú hiu qu theo phỏp lut.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
+ Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và
công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rờm rà, chồng
chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành
chính trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch, giám định.
Mu húa thng nht trong c nc cỏc loi giy t m cụng dõn hoc doanh nghip cn phi

lm khi cú yờu cu gii quyt cỏc cụng vic v sn xut, kinh doanh v i sng.
+ Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của dân; xử lý
nghiêm ngời có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thởng những ngời hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
+ Mở rộng thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức
ở các cơ quan hành chính nhà nớc các cấp. Cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm giải
quyết công việc của cá nhân và tổ chức phải niêm yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ
phí, lịch công tác tại trụ sở làm việc.
+ Quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ. Việc xác định
quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ phải đi liền với
việc đánh giá, khen thởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
5
3.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và chính quyền địa phơng các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nớc trong
tình hình mới.
+ Chớnh ph, cỏc B, c quan ngang b tp trung thc hin chc nng xõy dng, ban hnh
th ch, k hoch, chớnh sỏch, qun lý v mụ i vi s phỏt trin KTXH, ch o v kim tra
thc hin.
+ Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ và các Bộ tr-
ởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trách nhiệm của tập thể và trách
nhiệm cá nhân trong cơ quan hành chính các cấp.
+ Định rõ vai trò, chức năng và trách nhiệm của chính quyền địa phơng các cấp phù hợp với
yêu cầu đổi mới sự phân cấp quản lý hành chính giữa trung ơng và địa phơng, gắn với các bớc
phát triển của cải cách kinh tế.
- Từng bớc điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền địa phơng đảm nhiệm để khắc phục những chồng chéo, trùng
lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh
nghiệp làm những công việc về dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan hành chính nhà nớc
trực tiếp thực hiện.

- Đến năm 2005, về cơ bản ban hành xong và áp dụng các quy định mới về phân cấp trung -
ơng - địa phơng, phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phơng, nâng cao thẩm quyền và trách
nhiệm của chính quyền địa phơng, tăng cờng mối liên hệ và trách nhiệm của chính quyền trớc
nhân dân địa phơng. Gắn phân cấp công việc với phân cấp về tài chính, tổ chức và cán bộ. nh
rừ nhng loi vic a phng ton quyn quyt nh, nhng vic trc khi a phng quyt
nh phi cú ý kin ca trung ng v nhng vic phi thc hin theo quyt nh ca trung
ng.
- Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ làm chức năng
quản lý nhà nớc. Trên cơ sở xác định, điều chỉnh chức năng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nớc về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại, về mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực trong tình hình mới
mà định lại số lợng và cơ cấu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, làm cho bộ máy của Chính phủ gọn
nhẹ, chức trách rõ ràng, làm việc khoa học, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Điều chỉnh tổ chức
các cơ quan có chức năng quản lý nhà nớc cho phù hợp với cơ cấu của Chính phủ. Đổi tên một
số Bộ, cơ quan ngang Bộ cho phù hợp với nội dung và phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nớc.
+ Giảm mạnh các cơ quan thuộc CP và tổ chức trực thuộc Thủ tớng Chính phủ. Chỉ duy trì
một số ít cơ quan thuộc Chính phủ có tính chất chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho công việc
quản lý vĩ mô của CP.
+ Định rõ tính chất, phơng thức hoạt động của các tổ chức t vấn do Thủ tớng Chính phủ
thành lập. Chỉ thành lập các tổ chức này khi Chính phủ có yêu cầu chỉ đạo tập trung những
nhiệm vụ quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Các tổ chức này không có bộ
máy chuyên trách và biên chế riêng, bộ phận thờng trực đặt tại Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ có
liên quan nhiều nhất.
+ Trên cơ sở xác định đúng chức năng quản lý nhà nớc và phạm vi quản lý của mỗi Bộ, cơ
quan ngang Bộ, tách chức năng quản lý nhà nớc của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với toàn ngành,
lĩnh vực trong phạm vi cả nớc với việc chỉ đạo, điều hành các tổ chức sự nghiệp có tính chất
dịch vụ công trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ.

+ Tách chức năng quản lý nhà nớc của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với ngành, lĩnh vực trong
phạm vi cả nớc với chức năng điều hành các tổ chức sự nghiệp công trực thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ; theo đó, tách tổ chức hành chính với tổ chức sự nghiệp công để hoạt động theo các
cơ chế riêng, phù hợp, có hiệu quả.
+ Cơ cấu lại tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, làm
cho bộ máy tinh gọn, hợp lý, tơng xứng với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nớc của mỗi cơ
quan; định rõ tính chất và các loại hình tổ chức trực thuộc để tham mu và thực thi pháp luật.
6
- Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phơng
+ Quy định các tiêu chí cụ thể đối với từng loại đơn vị HC ở nớc ta để đi đến ổn định, chấm
dứt tình trạng chia, tách nhiều nh thời gian qua.
+ Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phơng
trên cơ sở phân cấp rõ ràng và hợp lý giữa trung ơng và địa phơng, phân biệt chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền ở đô thị với chính quyền ở nông thôn; tổ chức hợp lý HND và UBND ở
từng cấp căn cứ vào quy định của Hiến pháp (sửa đổi) và Luật Tổ chức HND và UBND (sửa
đổi).
+ Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp theo hớng trách nhiệm
rõ ràng, phân công rành mạch, bộ máy gọn nhẹ, tăng cờng tính chuyên nghiệp, giải quyết
nhanh công việc của cá nhân và tổ chức.
- Cải tiến phơng thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp:
+ Xác định rõ các nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp trong sự vận hành bộ máy hành
chính. Định rõ phận sự, thẩm quyền và trách nhiệm của ngời đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết
quả hoạt động của bộ máy do mình phụ trách.
+ Loại bỏ những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy
tờ hành chính. Tăng cờng trách nhiệm và năng lực của cơ Q H.chính trong giải quyết công việc
của cá nhân và tổ chức.
- Thực hiện từng bớc hiện đại hóa nền hành chính
+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống
HCNN; áp dụng các công cụ, phơng pháp quản lý tiên tiến, hiện đại trong các cơ quan HCNN.
+ Tăng cờng đầu t để đến năm 2010, các cơ quan hành chính có trang thiết bị tơng đối hiện

đại, cơ quan hành chính cấp xã trong cả nớc có trụ sở và phơng tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ
quản lý; mạng tin học diện rộng của Chính phủ đợc thiết lập tới cấp xã.
3.3. Đổi mới, nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức:
Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và cải cách hành chính:
+ Tiến hành tổng điều tra, đánh giá đội ngũ CBCC nhằm xác định chính xác số lợng, chất l-
ợng của toàn bộ đội ngũ CBCC, trên cơ sở đó quy hoạch, XD kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, quản
lý đội ngũ CBCC. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu CBCC để từng bớc chuyển sang quản lý cán
bộ, công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan hành chính nhà nớc ở trung ơng và ở địa ph-
ơng;
+ Sửa đổi, bổ sung hệ thống ngạch, bậc, các quy định hiện hành về tiêu chuẩn nghiệp vụ,
chức danh CBCC. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh phù hợp với thực tiễn Việt Nam,
với yêu cầu công tác chuyên môn của từng đối tợng, làm căn cứ cho việc đánh giá năng lực của
CBCC;
+ Xác định cơ cấu CBCC hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan hành chính
nhà nớc ở trung ơng và ở địa phơng, làm cơ sở cho việc định biên và xây dựng, phát triển đội
ngũ CBCC. Cải tiến phơng pháp định biên làm căn cứ cho việc quyết định về số lợng, chất lợng
và cơ cấu CBCC phù hợp với khối lợng và chất lợng công việc của từng cơ quan hành chính;
+ Hoàn thiện chế độ tuyển dụng CBCC, thực hiện quy chế mới về đánh giá, khen thởng, kỷ
luật đối với CBCC để nâng cao chất lợng hoạt động công ) vụ. Cơ chế thi tuyển phải bảo đảm
tính dân chủ, công khai, chọn đúng ngời đủ tiêu chuẩn vào bộ máy nhà nớc, chú ý bảo đảm một
tỷ lệ thích đáng CBCC chức nữ trong các ngành, lĩnh vực khác nhau;
+ Xây dựng quy định thống nhất về tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp ở trung ơng và địa phơng để thực hiện đợc việc thờng xuyên đa ra khỏi bộ máy những
CBCC không đủ năng lực, trình độ, những ngời vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, tạo điều kiện đổi mới, trẻ hóa, nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC;
+ Đổi mới, nâng cao năng lực của các cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ quản lý CBCC, công
vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
+ Sửa đổi việc phân cấp trách nhiệm quản lý CBCC. Mở rộng quyền và trách nhiệm quản lý

CBCC của chính quyền địa phơng. Phân cấp quản lý về nhân sự đi liền với phân cấp về nhiệm
vụ và phân cấp về tài chính.
- Cải cách tiền lơng và các chế độ, chính sách đãi ngộ
7
Cải cách tiền lơng theo quan điểm: coi tiền lơng là hình thức đầu t trực tiếp cho con ngời, đầu
t cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lợng CBCC và hoạt động công vụ.
Những việc chính là :
+ Nâng mức lơng tối thiểu cho CBCC đủ sống bằng lơng. Cải cách hệ thống thang lơng, bảng
lơng trên cơ sở xem xét tính chất và đặc điểm lao động của các loại CBCC; điều chỉnh bội số và
hệ số tiền lơng trong các thang, bảng lơng;
+ Chậm nhất đến năm 2005, thực hiện xong cải cách cơ bản chế độ tiền lơng đối với CBCC,
thực hiện tiền tệ hoá đầy đủ tiền lơng, điều chỉnh tiền lơng tơng ứng với nhịp độ tăng thu nhập
trong XH;
+ Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài tiền lơng theo ngạch, bậc, theo cấp
bậc chuyên môn, nghiệp vụ CBCC cho CBCC làm việc trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm,
độc hại;
+ Ban hành và thực hiện chế độ tiền thởng đối với CBCC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và
các chế độ đãi ngộ khỏc ngoài T.lơng đối với CBCC.
- o tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức
+ Đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dỡng CBCC, xây dựng và triển khai kế hoạch về đào tạo,
bồi dỡng CBCC trong bộ máy hành chính nhà nớc theo từng loại: CBCC làm nhiệm vụ tham mu
hoạch định chính sách; CBCC các ngạch hành chính, sự nghiệp và cán bộ chính quyền cơ sở.
+ Tiếp tục đổi mới nội dung chơng trình và phơng thức đào tạo, bồi dỡng, chú trọng nâng cao
kiến thức, kỹ năng hành chính cho đội ngũ CBCC theo chức trách, nhiệm vụ đang đảm nhận.
Mỗi loại CBCC có chơng trình, nội dung đào tạo và bồi dỡng phù hợp.
Kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức đào tạo không chính quy, đào tạo trong nớc và
gửi đi đào tạo ngoài nớc. Khuyến khích CBCC tự học có sự giúp đỡ của Nhà nớc.
+ Tổ chức lại hệ thống cơ sở đào tạo bồi dỡng CBCC; điều chỉnh sự phân công giữa các cơ sở
đào tạo. Tạo điều kiện để Học viện Hành chính Quốc gia, các trờng đào tạo cán bộ của các tỉnh,
thành phố có thể chủ động đào tạo một bộ phận nhân lực phục vụ bộ máy hành chính nhà nớc ở

trung ơng và địa phơng.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức
+ Tăng cờng các biện pháp giáo dục CBCC về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tuỵ
với công việc. Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp CBCC. Tôn vinh nghề nghiệp, danh
dự của ngời CBCC.
+ Ban hành và thực hiện nghiêm Quy chế công vụ, gắn với thực hiện Quy chế dân chủ trong
các cơ quan hành chính nhà nớc, thực hiện triệt để nguyên tắc công khai hóa hoạt động công
vụ, nhất là trong các công việc có quan hệ trực tiếp với công dân, trong lĩnh vực tài chính, ngân
sách; bảo đảm thực hiện kỷ cơng của bộ máy, nâng cao trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của
đội ngũ CBCC.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nớc. Thực hiện
chế độ kiểm toán và các chế độ bảo vệ công sản và ngân sách nhà nớc.
3.4. Cải cách tài chính công
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung ơng; đồng thời phát huy tính
chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phơng và các ngành trong việc điều hành
tài chính và ngân sách.
- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phơng của Hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều
kiện cho chính quyền địa phơng chủ động xử lý các công việc ở địa phơng; quyền quyết định
của các Bộ, Sở, Ban, ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động
của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán đợc duyệt phù hợp với chế độ, chính
sách.
- Trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công, trong 2 năm 2001 và 2002 thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành
chính, xoá bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lợng biên chế, thay thế bằng cách tính toán kinh phí
căn cứ vào kết quả và chất lợng hoạt động, hớng vào kiểm soát đầu ra, chất lợng chi tiêu theo
mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống định mức chi tiêu cho đơn giản hơn, tăng
quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách.
- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công
8

+ Xây dựng quan niệm đúng về dịch vụ công. Nhà nớc có trách nhiệm chăm lo đời sống vật
chất và văn hoá của nhân dân, nhng không phải vì thế mà mọi công việc về dịch vụ công đều do
cơ quan nhà nớc trực tiếp đảm nhận. Trong từng lĩnh vực định rõ những công việc mà Nhà nớc
phải đầu t và trực tiếp thực hiện, những công việc cần phải chuyển để các tổ chức xã hội đảm
nhiệm. Nhà nớc có các chính sách, cơ chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức xã hội và
nhân dân trực tiếp làm các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dới sự hớng dẫn, hỗ trợ và
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hành chính nhà nớc.
+ Xoá bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu xin - cho, ban hành các cơ chế, chính sách
thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có điều kiện nh trờng đại học, bệnh
viện, viện nghiên cứu v.v trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ
ngân sách nhà nớc và phần còn lại do các đơn vị tự trang trải.
- Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới, nh :
+ Cho thuê đơn vị sự nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở nhà trờng, bệnh viện; chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức chuyển từ các đơn vị công lập
sang dân lập;
+ Cơ chế khuyến khích các nhà đầu t trong nớc, nớc ngoài đầu t phát triển các cơ sở đào tạo
dạy nghề, đại học, trên đại học, cơ sở chữa bệnh có chất lợng cao ở các thành phố, khu công
nghiệp; khuyến khích liên doanh và đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào lĩnh vực này;
+ Thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công cộng nh : vệ sinh đô thị, cấp, thoát nớc,
cây xanh công viên, nớc phục vụ nông nghiệp ;
+ Thực hiện cơ chế hợp đồng một số dịch vụ công trong cơ quan hành chính.
- Đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng
cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nớc, xóa bỏ tình trạng nhiều
đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thực
hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công, tất cả các chỉ tiêu tài chính đều đợc công
bố công khai.
9

×