Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Phân tích hoạt động, môi trường kinh doanh của doang nghiệp KFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.01 KB, 44 trang )

BÀI TẬP NHĨM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
BÀI TẬP LỚN

BÀI TẬP LỚN
MARKETING CĂN BẢN
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Thị Phương Thảo
Lớp:

Marketing 02 – K17

Thành viên:

Hoàng Thị An
Mai Thanh Chúc
Lê Khánh Huyền
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Hoàng Thị Oanh
Phạm Đình Thế

Hà Nam, Năm 2023

1


BÀI TẬP NHĨM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH


BÀI TẬP LỚN

BÀI TẬP LỚN
MARKETING CĂN BẢN
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Thị Phương Thảo
Lớp:

Marketing 02 – K17

Thành viên:

Hoàng Thị An
Mai Thanh Chúc
Lê Khánh Huyền
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Hoàng Thị Oanh
Phạm Đình Thế

Hà Nam, Năm 2023
2


BÀI TẬP NHĨM

Lời nói đầu
Trong thời đại hiện đại, ngành thức ăn nhanh đã trở nên phổ
biến trong cuộc sống của chúng ta. Với tốc độ sống nhanh chóng và
nhu cầu ngày càng tăng về tiện lợi, người tiêu dùng trở nên ngày
càng phụ thuộc vào các dịch vụ thức ăn nhanh. Ngành thức ăn
nhanh đã phát triển rất nhanh chóng trong những năm gần đây, với

sự xuất hiện của nhiều nhãn hiệu nổi tiếng và chuỗi nhà hàng quốc
tế. Điều này đã tạo ra một “sân chơi” cạnh tranh khốc liệt giữa các
doanh nghiệp trong ngành, khiến họ phải nỗ lực để thu hút và duy trì
sự hỗ trợ của khách hàng. Điều này đã dẫn đến sự cạnh tranh ác liệt
trong ngành này.
Cạnh tranh luôn là vấn đề sống cịn đối với một doanh nghiệp
trong mơi trường kinh doanh hiện nay nhất là khi quá trình hội nhập
kinh tế, tồn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế thế giới đang trở nên
mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Xây dựng một chiến lược cạnh tranh phù
hợp sẽ tạo cho doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh, giúp mở rộng
và duy trì thị phần của doanh nghiệp. Để lựa chọn và xây dựng một
chiến lược cạnh tranh phù hợp địi hỏi doanh nghiệp phải xem xét và
phân tích nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố giai đoạn phát triển
ngành. Mỗi giai đoạn phát triển của ngành chứa đựng những cơ hội
và đe doạ khác nhau, và do vậy có những ảnh hưởng khác nhau đến
chiến lược đầu tư nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh. Trong giai đoạn
ngành mới hình thành, cịn phơi thai, tất cả các cơng ty - mạnh và
yếu - đều chú trong xây dựng năng lực cạnh tranh và chính sách
phát triển sản phẩm, thị phần cho riêng mình. Đi đơi với đó sẽ là một
chiến lược đầu tư thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đó.
Cạnh tranh khơng chỉ giới hạn trong việc cung cấp thực phẩm
nhanh chóng và ngon miệng, mà cịn bao gồm cả yếu tố giá cả, chất
lượng, dịch vụ và khả năng tiếp cận thị trường. Doanh nghiệp trong
ngành phải đối mặt với áp lực gia tăng để tạo ra sự độc đáo và nổi
bật trong sản phẩm và dịch vụ của mình, từ việc nghiên cứu và phát
triển món ăn mới cho đến việc tạo ra trải nghiệm khách hàng đáng
nhớ.

3



BÀI TẬP NHĨM

MỤC LỤC
Lời nói đầu....................................................................................................................3
Mục lục..........................................................................................................................4
1. Giới thiệu doanh nghiệp.........................................................................7
1.1 Tầm nhìn của KFC Việt Nam............................................................6
1.2 Tầm nhìn của KFC Việt Nam............................................................6
1.3 Tầm nhìn của KFC Việt Nam............................................................7
1.4 Thành tựu của KFC Việt Nam..........................................................8
2.

Phân tích mơi trường...............................................................................8

2.1 Mơi trường vĩ mô....................................................................................8
2.1.1 Môi trường nhân khẩu học.....................................................8
2.2

Môi trường kinh tế.......................................................................9

2.3 Môi trường vi mô..................................................................................15
2.3.1................................................................................... Áp lực từ nội bộ ngành
15
2.3.2..................................................................... Áp lực từ sản phẩm thay thế
17
2.3.3....................................................................................... Áp lực từ khách hàng
17
2.3.4.................................................................................. Áp lực từ nhà cung ứng
18

2.3.5 Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn.............................................................18
2.4 Kỹ thuật SWOT.......................................................................................19
2.4.1 Điểm mạnh (Strengths)..........................................................19
2.4.2 Điểm yếu (Weaknesses)........................................................20
2.4.3 Cơ hội (Opportunities)............................................................20
4


BÀI TẬP NHÓM
2.4.4 Thách thức (Threats)...............................................................21
3.

Phân khúc, lựa chọn và định vị thị trường (STP)..................22

3.1 Phân khúc thị trường.........................................................................22
3.1.1 Phân đoạn thị trường theo vị trí địa lí..........................23
3.1.2 Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học.................23
3.1.3 Phân khúc thị trường theo tâm lý....................................24
3.1.4 Phân khúc thị trường theo hành vi.................................24
3.2 Lựa chọn thị trường............................................................................24
3.3 Định vị thị trường.................................................................................26
4.

Chính sách marketing hỗn hợp (Marketing Mix – 4P)........27

4.1 Sản phẩm (P1 – Product).................................................................27
4.2 Giá cả (P2 – Price)................................................................................28
4.3 Phân phối (P3 – Place)......................................................................29
4.4 Xúc tiến hỗn hợp (P4 – Promotion)...........................................30
Kết luận……………………………………………………………………………….35

Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................36

5


BÀI TẬP NHĨM

1. Giới thiệu doanh nghiệp
1.1 Tầm nhìn của KFC Việt Nam


KFC đưa ra triết lý kinh doanh: “Trở thành người dẫn đầu

trong lĩnh vực phục vụ thức ăn nhanh theo kiểu phương Tây, dịch vụ
thân thiện, thức ăn chất lượng cao, khơng gian thống đãng.” KFC
mong muốn đem đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất từ
chất lượng đồ ăn, chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng không
gian; mọi tiểu tiết đều đượng thương hiệu này chú trọng và tinh tế
phục vụ để khách hàng đạt tới độ thỏa mãn cao nhất.


Slogan “Vị ngon trên từng ngón tay” của KFC đã giúp

thương hiệu này định vị trong lòng khách hàng, mỗi khi nhắc đến
KFC người tiêu dùng sẽ nhớ ngay tới slogan này và ngược lại. Tuy
nhiên, KFC đã nhận thấy rằng thông thường các thương hiệu đồ ăn
nhanh thường đi kèm với cụm từ “không tốt cho sức khỏe” nên họ đã
quyết định thay đổi slogan của thương hiệu thành “So good”, họ
muốn được nhìn nhận là một thương hiệu thân thiện và “thoát li”
khỏi định kiến tiêu cực về thức ăn nhanh.



Tóm lại, KFC luôn hướng tới chất lượng dịch vụ tốt, phục vụ

chuyên nghiệp và quan tâm tới khách hàng đặc biệt là đề cao chất
6


BÀI TẬP NHĨM
lượng sản phẩm đảm bảo uy tín của thương hiệu cũng như sức khỏe
của khách hàng.

1.2 Tầm nhìn của KFC Việt Nam


KFC đã tuyên bố rõ sứ mệnh của mình: “cơng nhận là then

chốt”. KFC mong muốn có những khách hàng trung thành mà khi
thưởng thức chỉ một lần thì sẽ cịn quay lại sau đó đề thưởng thức
món ăn của họ.


KFC hướng tới cung cấp những món ăn ngon, giá cả phải

chăng và tiện lợi cho khách hàng, duy trì các tiêu chuẩn cao về chất
lượng và dịch vụ, sáng tạo ra sự tươi sáng vui nhộn cho tất cả mọi
người ở mọi lứa tuổi. (KFC – Mang lại sự vui nhộn cho tất cả mọi
người). Người Việt Nam khi đến KFC khơng cịn đơn giản chỉ là để giải
quyết một bữa ăn mà còn là dịp để tụ tập bạn bè, gia đình, vì vậy,
KFC ln mong muốn đem đến sự thoải mái, ấm cúng cũng như niềm

vui cho tất cả mọi người.

1.3 Tầm nhìn của KFC Việt Nam


Các giá trị cốt lõi mà KFC cam kết hướng đến đó là:

-

Chất lượng sản phẩm tốt

-

Dịch vụ khách hàng đặc biệt

-

Niềm đam mê

-

Sự sáng tạo



KFC luôn coi trọng sáng tạo hơn là kinh doanh. Ngay từ đầu

KFC đã khẳng định sự sáng tạo của mình. Ơng Sanders đã đi những
bước đầu tiên với sự sáng tạo vượt bậc khi làm ra món gà rán với sự
hịa quyện của 11 loại gia vị và thảo mộc tạo ra món ăn độc đáo

khơng thể nhầm lẫn với những món gà khác. Qua thời gian thì sự
7


BÀI TẬP NHĨM
sáng tạo đó ln được duy trì, KFC đã ln tìm tịi ra những cơng
thức khác nhau để tạo ra sự đa dạng về những món ăn như ngày
nay.


Ở KFC, họ có đam mê với ẩm thực và phục vụ khách hàng

một cách chuyên nghiệp. Doanh nghiệp tin rằng khi làm việc với
khách hàng, phải làm việc như một phiên bản tốt nhất của mình,
đồng thời đối xử với mọi khách hàng như những người bạn. Đó là
cơng việc của KFC, để đảm bảo rằng mọi khách đều rời đi trong vui
vẻ và ngon miệng.


KFC luôn đề cao giá trị phục vụ lên hàng đầu. KFC tin tưởng

vào năng lực của mỗi nhân viên. KFC yêu cầu nhân viên của mình
đặt sự hài lịng của khách hàng và uy tín của nhà hàng lên trên hết,
dám nghĩ dám làm, chăm chỉ nâng cao kỹ năng phục vụ; làm việc với
tinh thần đồng đội cao và tôn vinh những nỗ lực cá nhân. Thật vậy,
khi đến ăn tại KFC, chắc chắn bạn sẽ được nhân viên đón tiếp bằng
nụ cười thân thiện với thái độ nhiệt tình và cử chỉ ân cần.

-


3 giá trị cốt lõi mà KFC đề ra với nhân viên của mình đó là:
Đặt sự hài lịng của khách hàng và uy tín của nhà hàng lên

trên hết
-

Dám nghĩ dám làm

-

Làm việc với tinh thần đồng đội cao và tôn vinh những nỗ lực

cá nhân.

1.4 Thành tựu của KFC Việt Nam
 Khi mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam, KFC đã gặp rất
nhiều khó khăn bởi người tiêu dùng còn xa lạ đối với khái niệm “đồ
ăn nhanh”. Do vậy, trong giai đoạn này KFC đã phải liên tục chịu lỗ
suốt 7 năm kể từ khi có cửa hàng đầu tiên tại Việt Nam. Chuỗi cửa
hàng của KFC tăng trưởng rất chậm (sau 7 năm chỉ có 17 cửa hàng.
8


BÀI TẬP NHĨM
Sự thành cơng được chờ đợi trong suốt 7 năm kiên trì “bù lỗ” với
chiến lược phát triển thận trọng. Cho đến khi xu hướng tiếp cận cái
mới của giới trẻ thành thị lên ngôi, KFC đã kịp thời mở rộng mạng
lưới chuỗi cửa hàng trên khắp cả nước, chủ yếu nhắm vào những
thành phố lớn sầm uất, các khu trung tâm thương mại, khu vui chơi
giải trí.



Để phù hợp với khẩu vị người Châu Á nói chung và Việt Nam

nói riêng, KFC đã thay đổi những cơng thức truyền thống, khẩu vị,
mẫu mã, kích thước sản phẩm cho phù hợp với khẩu vị người Việt.
Bên cạnh những món gà rán truyền thống, KFC đa dạng danh mục
sản phẩm để người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn (salad, tôm, cá,
gà quay) phù hợp với người tiêu dùng mọi lứa tuổi.
 Sự nỗ lực không ngừng và chiến lược phát triển thận trọng đã
giúp KFC có một vị thế nhất định trên thị trường đồ ăn nhanh ở Việt
Nam. Trên thực tế, hơn 20 năm hoạt động tại Việt Nam, KFC đã trở
thành một cái tên quen thuộc với người tiêu dùng. Đến nay, KFC đã
có hơn 4.000 lao động, trải dài khắp 39 tỉnh thành ở Việt Nam và có
hơn 172 cửa hàng (trong đó có tới 36 cửa hàng tại thủ đô Hà Nội),
hàng năm thu hút khoảng 20 triệu lượt khách trong nước, chiếm
khoảng 60% thị trường thức ăn nhanh Việt Nam giúp KFC cạnh tranh
với nhiều đối thủ đáng gờm như Lotte, Buger King, Jolibee,…

2. Phân tích mơi trường
2.1 Mơi trường vĩ mơ
2.1.1 Mơi trường nhân khẩu học
 Độ tuổi: KFC chủ yếu nhắm vào giới trẻ từ 17 đến 29 tuổi,
những gia đình có trẻ em. Chủ yếu KFC đánh vào thị trường là giới
trẻ từ 17-29 tuổi bởi thế hệ này là những người có lối sống năng
động, hướng ngoại; khả năng tiếp cận văn hóa thế giới nhanh vì vậy
KFC tập trung vào đối tượng khách hàng này là chính bởi tập khách
hàng này sẽ là tạo ra doanh thu chủ yếu cho cơng ty. Bên cạnh đó,
các em nhỏ cũng được KFC đặc biệt chú trọng dù đối tượng khách
9



BÀI TẬP NHĨM
hàng này khơng có khả năng tài chính. Các em nhỏ là những bạn dễ
bị thu hút bởi những đồ ăn ngon, hấp dẫn, hơn cả là những đồ chiên
rán. Hiểu được tâm lý này, KFC cũng cho ra nhiều chiến lược quảng
cáo nhằm tiếp cận các em nhỏ và thơi thúc sự hiếu kỳ về những món
ăn của cửa hàng đồng thời tác động vào nhận thức của các em ngay
từ khi còn nhỏ.

 Thu nhập: Việt Nam là nước có thu nhập đầu người thấp vì vậy
đây cũng là một khó khăn của KFC khi xâm nhập vào thị trường Việt
Nam. Những người có thu nhập khá, ổn định chính là đoạn thị trường
mà KFC chú trọng. Với những người có thu nhập khá thì việc sử dụng
sản phẩm có thể thường xuyên song những người có thu nhập thấp
cũng có thể trở thành khách hàng của KFC nhưng mức độ sử dụng
sản phẩm có thể không thường xuyên.

 Nghề nghiệp: Việc chọn 2 thành phố chính là Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh thì KFC có thể tiếp xúc một thị trường lớn là: Học
sinh, sinh viên, bạn trẻ làm việc ở khu vực trung tâm Thành phố. Vì
số lượng các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề ở đây là rất nhiều.
Và điều đó cũng phù hợp với định hướng của KFC

 Việt Nam là một nước phát triển nhanh trong thời gian qua. Việc
phát triển theo nền kinh tế thị trường đã kéo theo những phong cách
sống mới, những xu hướng mới đặc biệt những xu hướng, phong cách
sống này được các bạn trẻ tiếp thu rất nhanh. Điều đó giúp cho KFC
có cơ sở tin vào sự thành cơng của mình khi đặt chân vào thị trường
Việt Nam.


2.2 Môi trường kinh tế
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP
 Nền kinh tế Việt Nam đã ổn định và có những bước phát triển
trong thời gian gần đây. Điều này được thể hiện qua tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở mức cao, GDP đầu người, tỷ giá hối đoái ổn định, lãi
suất và lạm phát trong tầm kiểm soát. Kể từ khi đại dịch COVID-19
bùng phát tại Việt Nam kể từ 2020, nền kinh tế nước ta phải đối mặt
với những thách thức chưa từng có: GDP giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng
10


BÀI TẬP NHÓM
vọt, doanh nghiệp phá sản hàng loạt ...Tuy nhiên nhìn chung nền
kinh tế Việt Nam cũng có những biểu hiện tốt như: tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu tăng, số doanh nghiệp mới cũng như doanh nghiệp
quay trở lại hoạt động tính đến hết tháng 11/ 2021 là 160000 doanh
nghiệp, thu ngân sách nhà nước tăng.

2.2.2 Tốc độ lạm phát
 Đại dịch Covid lần đầu xuất hiện tại Việt Nam năm 2020, trải
qua 2 năm dịch bệnh, nhà nước ta về cơ bản đã kiểm soát được, kinh
tế dần phục hồi. Tuy nhiên lại xuất hiện tình trạng tăng giá một số
các nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất. Giá cả leo thang đối với
một số mặt hàng thiết yếu. Thêm vào đó, xung đột giữa Nga và
Ukraine cùng với các biện pháp trừng phạt kinh tế của Mỹ và các
nước đối với Nga – nước xuất khẩu khí đốt tự nhiên lớn nhất và xuất
khẩu dầu mỏ lớn thứ hai trên thế giới đã đẩy giá năng lượng toàn cầu
lên cao, đặc biệt giảm mạnh nguồn cung cho các nước châu Âu vốn
phụ thuộc đáng kể vào việc nhập khẩu năng lượng từ Nga, Nga cũng

là nước xuất khẩu phân bón và lúa mì quan trọng. Tình trạng thiếu
hụt hai mặt hàng này làm tăng giá lương thực và xăng dầu toàn cầu
và gây áp lực lạm phát thêm trầm trọng.

 Đứng trước nguy cơ lạm phát tăng cao, ở Việt Nam, kinh tế tiếp
tục đà tăng trưởng trong điều kiện bình thường mới với tổng sản
phẩm trong nước (GDP) quý I năm 2022 ước tính tăng 5,03% so với
cùng kỳ năm trước.
11


BÀI TẬP NHĨM


 Nhu cầu sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu
cùng với tác động của giá hàng hóa thế giới đã đẩy giá một số hàng
hóa tăng lên nhưng nhìn chung mặt bằng giá vẫn cơ bản được kiểm
sốt tốt.

2.2.3 Chính sách phát triển kinh tế của Chính
Phủ
 Năm 2009 vẫn đặt ra khơng ít thách thức đối với Việt Nam. Do
đó, Chính phủ sẽ tiếp tục theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô và thực hiện an sinh xã hội. Đồng thời, một quyết
tâm mới cũng được đặt ra là chủ động ngăn chặn suy giảm của nền
kinh tế và duy trì tăng trưởng hợp lý khoảng 6,5%.

2.2.3.1 Chính sách tiền tệ
 Đảng nhà nước ta xác định mục đích trọng tâm là kìm chế lạm
phát.

 Áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm sốt.
 Giảm lãi suất để kích đầu tư.
 Tạọ điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả.
 Can thiệp vào hệ thống chứng khoán Việt Nam.
 Miễn giảm thuế cho doanh nghiệp để duy trì sản xuất.

2.2.3.2 Chính sách đầu tư khác
12


BÀI TẬP NHĨM
Bên cạnh các chính sách tiền tệ, chính phủ cũng đã thực hiện
một số chính sách kích cầu khác đối với nhà đầu tư và người tiêu
dùng như hỗ trợ thuê đất, thủ tục đăng ký kinh doanh, miễn thuế
mấy năm đầu ... cho các nhà đầu tư cũng như chính sách giảm thuế
thu nhập cá nhân, khuyến khích tiêu dùng đối với người dân. Những
chính sách này đã mang lại hiệu ững tích cực cho cả các nhà đầu tư
lẫn người tiêu dùng khi các nhà đầu tư mặn mà hơn với các dự án
trong khi người tiêu dùng có xu hướng đẩy mạnh chi tiêu, điều này
đúng với cả ngành thực phẩm tạo nên tín hiệu tốt cho ngành.

2.2.4 Môi trường tự nhiên
Điều kiện của môi trường tự nhiên ngày cầng xấu đi đã trở
thành một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước các doanh
nghiệp và công chúng. ở nhiều thành phố trên thế giới tình trạng ơ
nhiễm khơng khí và nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Một mối lo
rất lớn là các hóa chất cơng nghiệp đã tạo ra lỗ thủng trên tầng
ozone gây nên hiệu ứng nhà kính, tức là làm cho trái đất nóng lên
đến mức độ nguy hiểm. Ở Tây Âu, các đảng "xanh" đã gây sức ép rất
mạnh địi phải có những hành động chung làm giảm ô nhiễm trong

công nghiệp. Những người làm Marketing cần nhạy bén với những
mối đe dọa và cơ hội gắn liền với bốn xu hướng trong môi trường tự
nhiên.

2.2.4.1 Thiếu hụt ngun liệu
 Vật chất của trái đất có loại vơ hạn, loại hữu hạn, có thể tái tạo
được và loại hữu hạn không tái tạo được. Nguồn tài nguyên vô hạn,
như khơng khí, khơng đặt ra vấn đề cấp bách, mặc dù có một số
nhóm đã thấy có mối nguy hiểm lâu dài. Các nhóm bảo vệ mơi
trường đã vận động cấm sử dụng một số chất đẩy nhất định trong
các bình xịt, vì chúng có khả năng phá huỷ tầng ozone của khí
quyển. ở một số khu vực trên thế giới, nước đã là một vấn đề lớn.
13


BÀI TẬP NHÓM
Những nguồn tài nguyên hữu hạn, tái tạo được, như rừng và thực
phẩm, cần được sử dụng một cách khôn ngoan.
 Những nguồn tài nguyên hữu hạn không tái tạo được, như dầu
mỏ, than đá, kẽm, bạc, sẽ đặt ra một vấn đề nghiêm trọng khi gần
đến lúc bị cạn kiệt.

2.2.4.2 Chi phí năng lượng tăng
 Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo - dầu mỏ - đã
đẻ ra những vấn đề nghiêm trọng cho nền kinh tế thế giới. Giá dầu
mỏtăng vọt đã thúc đẩy việc tìm kiếm ráo riết những dạng năng
lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và các công ty đã tìm kiếm
những phương tiện có ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng lượng mặt
trời, hạt nhân, gió và các dạng năng lượng khác. Điều này cũng ảnh
hưởng đến KFC vì KFC dung nhiều chất đốt để chế biến sản phẩm

như vậy đã đẩy giá thành sản phẩm của KFC lên.

2.2.4.3 Mức độ ô nhiễm tăng
 Một số hoạt động công nghiệp chắc chắn sẽ huỷ hoại chất lượng
của môi trường tự nhiên. Hãy xét việc loại bỏ các chất thải hóa học
và hạt nhân, mức độ nhiễm thuỷ ngân gây nguy hiểm của nước biển,
các hóa chất gây ô nhiễm khác trong đất và thực phẩm và việc vứt
bừa bãi trong môi trường những chai lọ, các vật liệu bao bì bằng
nhựa và chất khác khơng bị phân huỷ sinh học.
 Mối lo lắng của công chúng đã tạo ra một cơ hội Marketing cho
những công ty nhạy bén. Nó đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải
pháp kiểm sốt ơ nhiễm, như tháp lọc khí, các trung tâm tái sinh và
hệ thống bãi thải. Nó dẫn đến chỗ tìm kiếm những phương án sản
xuất và bao gói hàng hóa khơng huỷ hoại mơi trường. Những cơng ty
khơn ngoan thay vì để bị chậm chân, đã chủ động có những chuyển
biển theo hướng bảo vệ mơi trường để tỏ ra 1 mình có MY HOFC
quan tâm đến tương lai của môi trường thế giới. KFC cũng không
ngoại lệ, phương châm của KFC là “phát triển bền vững Việt Nam”.

14


BÀI TẬP NHĨM

2.2.5 Mơi trường khoa học cơng nghệ
Có thể nói, trong thời đại cơng nghệ số phát triển, để đánh giá
được một đất nước có phát triển mạnh hay khơng thì yếu tố xét tới
đầu tiên chính là khoa học cơng nghệ ở nước đó có phát triển mạnh
hay khơng. Chính bởi lẽ đó, khoa học cơng nghệ đóng vai trị rất
quan trọng, là chìa khóa để thúc đẩy sản xuất, góp phần tăng trưởng

kinh tế và cải thiện đời sống của con người. Đối với ngành đồ ăn
nhanh, cơng nghệ đóng vai trị vơ cùng to lớn, nó góp phần tạo ra
máy móc, cơng cụ để tạo ra những món ăn hấp dẫn. Trong hoạt
động kinh doanh của mình, KFC đã áp dụng rất nhiều thành tựu
nghiên cứu khoa học vào quá trình sản xuất.
 Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của Internet thì các dịch
vụ giao hàng công nghệ càng bùng nổ. Chỉ với một chiếc điện thoại
hoặc laptop có kết nối wifi, khách hàng có thể dễ dàng đặt giao hàng
những món ăn ưa thích. Nắm bắt điều này, KFC đẩy mạnh các kênh
bán hàng trực tuyến, khách hàng có thể đặt hàng qua website của
hãng hoặc các apps giao đồ
ăn như Shoppe Food, Grabfood, Nowfood, Gofood, Baemin,…để được
nhiều phiếu giảm giá cũng như ưu đãi đặc biệt.
 Nếu trước đây khách hàng chỉ chun thanh tốn bằng tiền mặt,
thì hiện nay các ví điện tử lại được ưa chuộng nhiều hơn bởi sự tiện
ích, nhanh chóng.

2.2.6 Mơi trường chính trị
 Việt Nam là nước đi lên Xã hội chủ nghĩa, luôn đề cao hịa bình
tự do, mọi tranh chấp mâu thuẫn đều được Nhà nước giải quyết theo
hướng hịa bình, thỏa thuận vì vậy tình hình chính trị ở Việt Nam ln
ổn định, Đảng và Nhà nước ln có những chủ trương đúng đắn để
phát triển toàn diện đất nước. Bởi lẽ đó mà Việt Nam được xem là
“điểm đến đầu tư hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngồi”.
 Ơng Andrew Feffries – Giám đốc quốc gia Ngân hàng ADB tại
Việt Nam nhận định: “ Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều hơn
15


BÀI TẬP NHÓM

trong thời gian tới, Việt Nam nên tiếp tục cải thiện mơi trường kinh
doanh, đề ra các chính sách đầu tư minh bạch và tiếp tục giữ vững
ổn định chính trị…” Qua đây, có thể thấy, tình hình chính trị ở Việt
Nam góp phần rất lớn trong việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế bởi
chính trị ổn định kinh tế mới có thể phát triển.
 Điều kiện chính trị thuận lợi ở Việt Nam là một cơ hội để KFC
phát triển ổn định, bền vững và lâu dài mà khơng lo lắng tới những
vấn đề chính trị: chiến tranh chính trị, khủng bố,…

2.2.7 Mơi trường văn hóa – xã hội
2.2.7.1 Dân số
Nước ta có khoảng 98 triệu người, mật độ dân số lên tới 258
người/km2, cao gấp đôi Trung Quốc, gấp hơn 5 lần mật độ chung của
thế giới và gấp 10 lần mật độ dân số của các nước đã phát triển. Cơ
cấu dân số trẻ đã trở thành điều kiện thuận lợi cho KFC phát triển vì:
 Dân số đơng đúc đồng nghĩa với nhu cầu ăn uống tăng cao, đặc
biệt đối với những nhân viên văn phịng khơng có thời gian nấu ăn,
họ cần một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng và nhanh gọn thì KFC có thể
đáp ứng nhu cầu ấy.
 Lớp thanh niên trẻ là những người được tiếp cận với nhiều nền
văn hóa, họ dễ thay đổi khẩu vị, có xu hướng dễ chấp nhận những
điều mới mẻ hơn, điều này tạo điều kiện cho KFC thâm nhập vào thị
trường Việt.

2.2.7.2 Văn hóa ẩm thực
 Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể
vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố
văn hóa thơng thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc
biệt là các văn hóa tinh thần. Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có
những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu

tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại khu vực đó. Tuy nhiên,
hiện nay sự giao thoa giữa các nền văn hóa diễn ra ngày một nhiều
16


BÀI TẬP NHÓM
hơn, và điều này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra
triển vọng phát triển với các ngành.
 Nhìn chung đặc điểm khẩu vị ăn uống của người Việt Nam về
trạng thái thích ăn những món ăn giịn, dai để uống với rượu, bia,
món canh và món mặn như kho, rim để ăn với cơm. Về mùi vị sử
dụng nhiều loại gia vị đặc trưng như ớt, tỏi gừng, giềng, mẻ, mắm
tôm ... để làm tăng sự hẫp dẫn về mùi vị đối với sản phẩm. Về màu
sắc ngoài việc sử dụng màu sắc tự nhiên của nguyên liệu còn sử
dụng các chất màu thực phẩm để làm tăng màu sắc của sản phẩm,
tạo sự hấp dẫn đối với sản phẩm.
 Khẩu vị ăn uống của người Việt Nam được phân biệt khá rõ giữa
3 miền. Người Miền Bắc thường sử dụng vị chua của mẻ, dẫm bỗng,
quả dọc, quả me v.v... để chế biến món ăn. Sử dụng gia vị chua, cay
với độ thấp hơn so với người miền Trung, Miền Nam. Trong các món
ăn mặn thường ko dùng hoặc dùng rất ít vị ngọt của đường. Người
miền Trung khẩu vị chua, cay, ngọt của đường sẽ gắt hơn so với
người miền Bắc, nhưng vẫn kém gắt hơn so với người miền Nam. Tuy
nhiên ở 1 số vùng thuộc Quảng Bình, Vĩnh Linh, Quảng Trị khẩu vị về
chua cay cũng ko kém gì người miền Nam. Khẩu vị của người miền
Nam về chua, cay, ngọt của đường thường gắt hơn cả. Đặc biệt ở
miền Nam hay dùng nước dừa để chế biến các món ăn mặn và các
loại bánh. Nước chấm đặc trưng của người miền Nam là nước lèo. Có
thể thấy người Việt khơng hề thích vị béo ngậy mà đó lại là điểm đặc
trưng của các sản phẩm thức ăn nhanh của KFC. Đây trở thành một

rào cản rất khó vượt qua với các hãng thức ăn nhanh mà tiêu biểu là
Jollibee khi tiến hành thâm nhập thất bại phải tiến hành cầm cự, thu
nhỏ quy mô.
 Sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện
nay số lượng người mắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang
tăng nhanh chóng. Và thức ăn nhanh được coi như là một trong
những nguyên nhân, nó khiến cho người tiêu dùng cảm thấy dè dặt
và cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này. Đồng thời, với
17


BÀI TẬP NHĨM
nhiều vụ bê bối về an tồn thực phẩm như hiện nay càng khiến người
tiêu dùng mất lòng tin vào thực phẩm ở các hàng quán. Ngay tại Việt
Nam chúng ta có thể nhận thấy sự giao thoa về văn hóa ẩm thực.
Người Việt Nam đang dần có sự thay đổi thói quen từ dùng những
món ăn truyền thống đòi hỏi nhiều thời gian đến dùng những bữa ăn
nhanh để thích nghi với nhịp sống ngày càng hối hả hiện tại.

2.3 Mơi trường vi mơ
Để có thể nhận thấy KFC đã thích ứng và thành cơng như thế
nào chúng ta cùng phân tích 5 khối áp lực theo định nghĩa của
Michael Porter và KFC đang phải đối mặt tại Việt Nam.

2.3.1 Áp lực từ nội bộ ngành
 Sau khoảng thời gian cịn đang khó khăn do khách hàng Việt
Nam còn chưa chịu chấp nhận những sản phẩm thức ăn nhanh do sự
khác biệt về văn hoá, khi hậu, các hãng thức ăn nhanh đang dần lấy
được niềm tin của người tiêu dùng đặc biệt là lớp trẻ- những người
chủ nhân tương lai của đất nước. Với những chiến lược marketing

không biết mệt mỏi của các cửa hàng ăn nhanh đã tạo cho KFC có
được thành quả như ngày hôm nay.
 Hiện nay các hãng thức ăn nhanh (fast food) cũng đang xâm
nhập vào thị trường Việt Nam với quy mô càng lớn và đang tiếp tục
thâm nhập sâu vào thị trường tiềm năng này với việc mở nhiều cửa
hàng khơng những ở tp Hồ Chí Minh mà cịn phân bố hầu hết các
tinh, thânh phố lớn. Điều này đồng nghĩa với KFC càng ngày càng có
nhiều đối thủ hơn
 Điểm qua có thể kể đến:
-

JOLLIBEE của Phillipines.

Theo kế hoạt trong năm nay hãng thức ăn nhanh này sẽ mở thêm
4 cửa hàng nữa nâng tổng số của hàng ở Việt Nam là 22. Ông Subido
cũng cho biết Jollibee đang tìm them cơng ty làm đối tác nhượng
quyền thương mại từ năm 1996 đến nay hãng chỉ nhượng quyền
thương mại cho trên dưới 5 công ty ở Việt Nam.
18


BÀI TẬP NHĨM
-

LOTERIA – một thành viên của tập đồn Lotter Hàn Quốc

Ơng Trương Hàm Liêm Trưởng phịng kinh doanh của Lotteria tại
Việt Nam cho biết: “Việt Nam là một thị trường quan trọng và tiềm
năng của Lotter mặc dù khủng hoảng kinh tế vẫn còn nhưng Loteria
vẫn được đầu tư tối đa vào thị trường Việt Nam”. Ông cũng cho biết

thêm kế hoạch phát triển trong những năm tới đây kế hoạch mở
rộng thị trường của lotter vẫn được đặt lên hàng đầu. Cụ thể trong
năm nay lotter sẽ mở rộng them 80 cửa hàng tại TP.HCM, Huế,
Quảng Nam, Hà Đơng.....
-

KINH ĐƠ - VIỆT NAM.

Kinh đơ là một trong số ít các doanh nghiệp trong nước phát triển
chuỗi các cửa hàng thức ăn nhanh kiểu Việt Nam. Mới đây, cơng ty
bánh kinh đơ sài gịn thành viên của tập đồn kinh đơ đã khai trương
của hàng K-Do phục vụ cà phê, bánh kẹo theo mơ hình thức ăn
nhanh. Khách hàng mục tiêu là giới trẻ.
-

PHỞ 24

Đây cũng là đối thủ mạnh của KFC, với hệ thống của hàng rộng
khắp cả nước. Phở lại là đặc trưng cho nền văn hóa ẩm nhiều ưu
điểm, thực lâu đời tại Việt nam....với khả năng phát triển nhãn hàng
này đang dần được người tiêu dùng yêu thích và lựa chọn, cũng là
doanh nghiệp có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Trên
đây là 4 đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt nam với KFC.chúng ta
có thể nhận định rằng thị trường thức ăn nhanh trong năm nay cịn
có rất nhiều biến chuyển, và sẽ rất sôi động.

2.3.2 Áp lực từ sản phẩm thay thế
Việt Nam là một nước nông nghiệp và lại có một nền văn hóa
ẩm thực rất phong phú và đa dạng nguy cơ về một số sản phẩm có
khả năng thay thể khơng phải là nhỏ đối với các hãng thức ăn nhanh

có thể kể đến nhiều như cơm, phở, cháo... con người Việt Nam lại
vốn ưa chuộng ẩm thực cho nên ẩm thực Việt Nam phát triển với
19


BÀI TẬP NHĨM
nhiều món ăn ngon, hấp dẫn và bắt mắt,… Có thể thấy áp lực đối với
sản phẩm thay thế đối với sản phẩm thức ăn nhanh là thực sự rõ
ràng và không hề nhỏ. Để làm giảm bớt nhóm áp lực này các hãng
thức ăn nhanh nên biết phát huy điểm mạnh của mình đồng thời liên
kết với nhau nếu cần tạo dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường
Việt Nam.

2.3.3 Áp lực từ khách hàng
 Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp
đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành nói như vậy
có thể thấy khách hàng quan trọng như thế nào với bất kì ngành nào
ngành thức ăn nhanh cũng không phải là một ngoại lệ.
 Khách hàng chủ yếu của KFC: khách hàng lê... và đây cũng là
đối tượng chủ yếu gây nên áp lực cho nhanh. Có thể thấy một vài lí
do để thấy vì sao áp lực khách hàng lại không hề nhỏ ở Việt nam cho
các ngành thức ăn nhanh.
Với dân số đông và tỉ lệ gia tăng dân số ở thành thị ngày càng
nhanh đã tạo nên một bộ phận lớp trẻ có thu nhập khá cao và kèm
theo đó là sự sẵn sàng chi trả. Có một thực tế rằng mỗi gia đình
người Việt sẵn sàng chi trả cao hơn cho những món ăn ngon miệng
và chất lượng.
Xa rời thời kì: “rẻ mà ngon là thương hiệu người dân chúng ta ngày
càng ý thức rõ về mặt giá cả so với giá trị. Và đi kèm khả năng chi
trả cao hơn cho các sản phẩm có chất lượng tốt và an tồn cho sức

khỏe.
Hơn thế nữa nhu cầu ăn uống ln là nhu cầu cấp thiết hằng ngày,
với một nước đông dân như nước ta thì nhu cầu cho các ngành hàng
là rất lớn đặc biệt là ngành lương thực thực phẩm.
Xã hội ngày một phát triển thu nhập mỗi người lại cao hơn nên xu
thế chung người ta lại hưởng đến hàng hóa cao cấp..

20



×