Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.94 KB, 26 trang )

Chuyên ñề 3

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC

Mục ñích, yêu cầu
- Xác ñịnh phạm vi quản lý nhà nước về xây dựng và thực hiện
chính sách dân tộc thuộc cơ quan công tác dân tộc và các cơ quan có liên
quan.
- Sau khi học xong, học viên nắm ñược những quy trình quản lý
nhà nước về xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc.
1. MỘT SỐ VẤN ðỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
1.1. Kháí niệm
Nói ñến quản lý nhà nước là nói ñến chủ thể quản lý là nhà nước,
ñối tượng quản lý là con người và các lĩnh vực của ñời sống kinh tế - xã
hội và những mối quan hệ của nó. Chính sách công là sợi dây kết nối, là
công cụ của nhà nước nhằm thực hiện chức năng bên ngoài của bộ máy
hành chính nhà nước ñể quản lý kinh tế - xã hội theo những yêu cầu, mục
tiêu ñặt ra.
- Chính sách công là một quyết sách của nhà nước nhằm giải quyết
một vấn ñề bức xúc của xã hội ñặt ra theo mục tiêu mong muốn và ñược
thực thi chủ yếu thông qua hoạt ñộng của các ngành, các cấp có liên quan
trong bộ máy nhà nước.
Chính sách công là chính sách có tính phổ biến, phạm vi ñiều chỉnh
tác ñộng lớn ñến các ñối tượng của xã hội. Nó khác với chính sách tư ñơn
thuần chỉ là những hướng dẫn, hành ñộng của nhà quản lý (tổ chức) khi
thực hiện, giải quyết vấn ñề ñặt ra theo mục tiêu nhất ñịnh trong phạm vi
nhỏ. Khái niệm chính sách ñược ñề cập trong bài viết này ñược quy ñịnh
cho chính sách công.
Nếu như trước ñây, nước ta với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
mọi công việc ñều do khu vực nhà nước ñảm nhận, hệ thống chính sách


quản lý nhà nước còn giản ñơn thì ngày nay hệ thống ñó ñang ñứng trước
những áp lực cần phải thay ñổi mạnh mẽ ñể phù hợp với công cuộc ñổi
mới và xu thế ñổi mới hội nhập phát triển. ðó là:
- Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
như công nghệ tự ñộng hoá, công nghệ sinh học và nhất là công nghệ
thông tin, ñòi hỏi trong tiến trình phát triển phải có những ñiều chỉnh về
kinh tế và nền quản lý hành chính.
- Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và sự quốc tế
hoá nền kinh tế cũng ñiều chỉnh các mối quan hệ quốc tế ñã ảnh hưởng ñến
các chính sách quản lý.
- Xu hướng phát triển của kinh tế xã hội buộc nhà nước phải xã hội
hoá, chấp nhận sự tham gia của nhân dân vào công việc quản lý của nhà
nước.
- Xu hướng dân chủ hoá ñời sống xã hội do trình ñộ dân trí ñược
nâng lên và các quyền cơ bản của con người ñược tôn trọng.
ðây cũng là vấn ñề chung của tất cả các quốc gia, kể cả ñang phát
triển và phát triển. Tuy nhiên ở những mức ñộ khác nhau, với các quốc
gia ñang phát triển như nước ta, yêu cầu ñổi mới ñòi hỏi sâu sắc và toàn
diện hơn.
1.2. Vai trò của chính sách
Chính sách có một vai trò quan trọng ñối với quản lý Nhà nước, ñó
là:
- Vai trò ñịnh hướng: Nhằm ñịnh hướng mục tiêu hoạt ñộng của
chủ thể nhà nước theo như dự ñịnh, bảo ñảm tính thống nhất, xuyên suốt.
- Vai trò kích thích: kích thích và tạo ñộng lực mạnh mẽ cho sự
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Khi chính sách chung hướng vào giải
quyết một vấn ñề ñặt ra nó làm cho bản thân vấn ñề, lĩnh vực ñó thay ñổi,
ñồng thời cũng làm nảy sinh những vấn ñề khác cần giải quyết.
- Vai trò ñiều tiết: Nhằm giải quyết vấn ñề bức xúc tạo ra môi
trường phát triển bền vững, ñặc biệt trong nền kinh tế thị trường, bên

cạnh mặt tích cực cũng luôn tiềm ẩn những yếu tố tiêu cực.

Sơ ñồ biểu thị vai trò của chính sách















ðịnh
hướng

ðiều
tiết

Chính
sách

Kích thích phát triển

1.3. Những ñặc trưng của chính sách

- Chính sách ñều do chủ thể nhà nước ban hành, hướng vào mục
tiêu nhất ñịnh ñể giải quyết vấn ñề bức xúc, những vấn ñề nảy sinh của
ñời sống kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng quốc gia, ñồng thời cũng có
thể là ñịnh hướng sự phát triển của những vấn ñề ñó.
- Chính sách ñể thực hiện giải quyết một vấn ñề có thể là một hay
gồm nhiều quyết ñịnh khác nhau, hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách gồm nhiều tổ chức, cá
nhân tham gia.
- Phạm vi tác ñộng chính sách rộng, có người hưởng lợi, ñược lợi,
có người không ñược lợi. ðây cũng là lý do trên thực tế khi một chính
sách mới ban hành có nhiều quan ñiểm, ý kiến thậm chí trái ngược nhau
cũng vì không ñồng nhất về lợi ích của họ.
1.4. Các loại chính sách
Theo các tiêu chí quản lý, chính sách ñược phân loại như sau;
- Theo lĩnh vực tác ñộng: Chính sách kinh tế, chính sách xã hội,
chính sách văn hoá, chính sách an ninh quốc phòng, chính sách ñối ngoại,
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo.
- Theo quy mô tác ñộng: chính sách vĩ mô, chính sách vi mô
- Theo thời gian và hiệu lực: dài dạn, trung hạn, ngắn hạn
- Theo chức năng: chính sách ñiều tiết, chính sách phân phối và
phân phối lại, chính sách tạo lập.
- Theo cấp ñộ ban hành: trung ương và ñịa phương
- Theo tầm quan trọng của vấn ñề cần giải quyết: Chính sách chiến
lược, chính sách tác nghiệp.
1.5. Các dạng văn bản chính sách
- Văn kiện chính trị của ðảng: Nghị quyết, chỉ thị
- Văn bản pháp luật: luật, pháp lệnh
- Văn bản pháp quy: các Quyết ñịnh, Thông tư, Nghị quyết
- Chiến lược phát triển, kế hoạch phát triển.
1.6. So sánh một số công cụ quản lý



2. CHÍNH SÁCH DÂN TỘC, QUAN ðIỂM CỦA ðẢNG, NHÀ
NƯỚC TA VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
2.1. Sự cần thiết của chính sách dân tộc ở nước ta
Vấn ñề dân tộc là một trong những vấn ñề lớn, mối quan tâm hàng
ñầu của nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới bởi những nét ñặc
thù của nó. Nếu không thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về dân
tộc, dễ nảy sinh những mâu thuẫn, bất ổn, phương hại ñến an ninh quốc
gia, do có những ñiểm khác nhau về trình ñộ phát triển kinh tế xã hội,
phong tục tập quán, ñặc tính văn hoá và sự chống phá của các thế lực thù
ñịch. Bởi vậy, các quốc gia thường rất quan tâm ñể tạo ra một môi trường
phát triển bình ñẳng giữa các dân tộc và ñây cũng là vấn ñề cấp thiết ñối
với Việt Nam.
Tổ quốc Việt Nam gồm 54 dân tộc anh em cùng chung sống, cùng
sáng tạo nên những giá trị lịch sử, con người và quốc gia dân tộc. Trong
mái nhà chung ñó, mỗi dân tộc ñều có ngôn ngữ riêng nhưng tất cả ñều
lấy tiếng Việt (ngôn ngữ phổ thông) làm ngôn ngữ giao tiếp và nhà nước
ta tôn trọng những quyền cơ bản ñó.
Các dân tộc Việt Nam có những ñặc ñiểm cơ bản sau:
Chiến lược Kế hoạch Chính sách Quyết ñịnh
- Chương trình
hành ñộng tổng
quát (phương
hướng lớn)
- Gồm hệ thống
các mục tiêu tổng
quát
- Các phương
hướng lớn tổng

quát
- Có tính ñịnh
lượng phát triển
- Thời gian dài
( 20 năm )

- Chương trình
hành ñộng cụ thể
- Hệ thống mục
tiêu cụ thể.
-Phương hướng
hành ñộng cụ
thể.
- Có tính pháp
lệnh và ñịnh
hướng.
- Khoảng thời
gian nhất ñịnh
( 1- 5 năm )
- Quyết ñịnh ñối
với một vấn ñề
tổng quát.
- Gồm một số
mục tiêu
- Giải pháp hoạt
ñộng cụ thể.
- Có tính ñịnh
hướng, kích thích,
ñiều tiết.
- Không cố ñịnh

về thời gian
- Một phương án
hoạt ñộng cụ thể.
- Một mục tiêu
cụ thể.
- Biện pháp cụ
thể.
- Có tính tác
ñộng kịp thời.
- Thực thi ngay.

- Các dân tộc ñều có chung lịch sử tồn tại và phát triển gắn bó với tiến
trình phát triển của quốc gia dân tộc như một thuộc tính, sự hiện hữu vốn có
của nó.
- Phân bố trên ñịa bàn rộng lớn trải dài từ biên giới phía Bắc ñến
Tây Nam theo suốt chiều dài ñất nước, cả miền núi và ñồng bằng ven
biển. Nhưng chủ yếu là những vùng núi cao hiểm trở, vùng biên giới,
chiếm 2/3 diện tích cả nước. ðồng thời cũng là những vùng tiềm năng
phát triển kinh tế nhất là về nguồn lợi tự nhiên rừng, ñất ñai, nguồn nước,
khoáng sản v.v.
- Các dân tộc sinh sống mang tính phân tán, vừa quần cư xen kẽ.
Qua nhiều phong trào di chuyển, phân bố lại dân cư những năm trước
ñây, ñồng bào Kinh với số lượng ngày càng ñông sinh sống ở vùng ñồng
bào dân tộc tạo nên những cộng ñồng ña dân tộc ở các vùng.
- Các dân tộc ít người ở nước ta có quan hệ, kể cả quan hệ huyết
thống với các dân tộc ít người ở các quốc gia lân cận, ñã tạo nên những
mối giao lưu vừa mang tính quốc gia vừa mang tính dòng tộc.
- Do ñiều kiện tự nhiên của ñịa bàn cư trú, trình ñộ phát triển của
các dân tộc không ñồng ñều trên nhiều khía cạnh: chính trị, kinh tế, văn
hoá v.v…

- Mỗi dân tộc có phong tục, tập quán riêng, bản sắc văn hoá riêng,
ñã làm giàu thêm bản sắc văn hoá Việt Nam, phong phú và ña dạng.
Từ những ñặc ñiểm trên, cần có chính sách riêng cho phạm vi ñối
tượng ñiều chỉnh này, ñó là chính sách dân tộc. Chính sách dân tộc không
nằm ngoài những ñặc ñiểm, tính chất của chính sách chung, bên cạnh ñó
nó còn mang những ñiểm riêng do yếu tố ñặc thù và bản chất chế ñộ nhà
nước quy ñịnh.
- Chính sách dân tộc là hệ thống những quyết sách của ðảng, Nhà
nước ñược thực thi thông qua bộ máy hành pháp nhằm quản lý và phát
triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ñối với các dân tộc và vùng ñồng
bào dân tộc nhằm thiết lập sự bình ñẳng và hoà nhập phát triển, củng cố,
tăng cường sự ñoàn kết thống nhất của cộng ñồng các dân tộc Việt Nam.
Thứ nhất, chính sách ở ñây ñược hiểu là những hệ thống chính
sách, luật pháp do Nhà nước ban hành, bao gồm cả các chính sách theo
lĩnh vực chuyên ngành, phạm vi ñiều chỉnh mang tính quốc gia. Ví dụ
như chính sách phát triển nông lâm nghiệp, y tế, giáo dục, tài chính v.v.
Bên cạnh ñó là một số chính sách ban hành áp dụng cho khu vực miền
núi, dân tộc thiểu số là khu vực mang tính ñặc thù.
Thứ hai, chính sách ưu tiên phát triển ñược thể hiện thông qua các
chương trình, dự án hỗ trợ của nhà nước nhằm thúc ñẩy quá trình phát
triển kinh tế - xã hội cho các vùng nghèo, vùng ñặc biệt khó khăn, như
Chương trình 135, 120, hỗ trợ dân tộc ñặc biệt khó khăn v.v.
Thực hiện chính sách dân tộc, phát triển kinh tế – xã hội vùng ñồng
bào dân tộc, vùng khó khăn là một bộ phận hữu cơ, lợi ích sống còn, bảo
ñảm sự ổn ñịnh, không thể tách rời với sự phát triển chung của quốc gia,
cả về khía cạnh kinh tế và chính trị.

Thực hiện chính sách dân tộc còn thể hiện mục tiêu công bằng xã
hội, là bản chất của chế ñộ xã hội chủ nghĩa; thể hiện tình cảm, trách
nhiệm của cả nước ñối với những ñóng góp của ñồng bào dân tộc trong

sự nghiệp cách mạng giành, giữ nền ñộc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
Nhìn lại quá trình lịch sử, sự phát triển của các dân tộc luôn gắn
với sự phát triển của cách mạng Việt Nam và là mối quan tâm sâu sắc của
ðảng, Nhà nước ta, bởi ñó là sự sống còn, sự gắn bó hữu cơ không thể
tách rời. Và những tư tưởng chỉ ñạo xuyên suốt này ñều ñược ghi trong
các Văn kiện ñại hội ðảng qua các thời kỳ.
Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam, quản lý vấn ñề dân tộc trở
thành một trong những nội dung ñược chú ý ngay trong văn bản pháp luật
cao nhất là Hiến pháp, cũng như trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội,
Chính phủ. Luật tổ chức Quốc hội cũng quy ñịnh sự có mặt của Hội ñồng
Dân tộc của Quốc hội trong cơ cấu tổ chức. Luật tổ chức Chính phủ quy
ñịnh nhiệm vụ cụ thể Chính phủ phải làm trên lĩnh vực dân tộc. ðó là
những cơ sở ñể xây dựng, hoàn thiện và thực thi chính sách dân tộc.
Trong những ñiều kiện lịch sử từng giai ñoạn cụ thể, bên cạnh các
thể chế quy ñịnh về luật pháp, nhà nước ta còn ñưa ra nhiều thể chế cụ thể
về lĩnh vực chính sách dân tộc như các quyết ñịnh, chỉ thị mang tính
chính sách, chương trình, mục tiêu quốc gia, dự án v.v… nhằm giúp ñỡ,
hỗ trợ ñồng bào dân tộc. Trong khuôn khổ chuyên ñề này, chúng ta chỉ ñề
cập ñến chính sách dân tộc dưới góc ñộ quản lý hành chính nhà nước, tức
là thực thi quyền hành pháp.
2.2. Quan ñiểm của ðảng và nhà nước ta về vấn ñề dân tộc và chính
sách dân tộc
Xác ñịnh vị trí chiến lược của khu vực miền núi và vùng ñồng bào
dân tộc thiểu số trong mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển của ñất nước,
ðảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc chăm lo phát triển kinh tế - xã
hội khu vực này. Ngay sau khi giải phóng miền nam thống nhất ñất nước
(1975) Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ IV ñã vạch rõ: “Chính sách dân
tộc của ðảng là thực hiện triệt ñể quyền bình ñẳng về mọi mặt giữa các
dân tộc, tạo những ñiều kiện cần thiết ñể xoá bỏ sự chênh lệch về trình ñộ

kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc ít người và dân tộc ñông người, ñưa
miền núi tiến kịp miền xuôi, vùng cao tiến kịp vùng thấp, làm cho tất cả
các dân tộc ñều có cuộc sống ấm no, văn minh và hạnh phúc, ñều phát
triển về mọi mặt, ñoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ, cùng làm chủ tập thể
tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa..”
Bước vào thời kỳ ñổi mới, nhất là trong bối cảnh thế giới có nhiều
thay ñổi, phe xã hội chủ nghĩa lấn sâu vào vòng khủng hoảng, vấn ñề dân
tộc trở thành nóng bỏng trên nhiều quốc gia và khu vực. Sự biến chuyển
sâu sắc trong nhận thức về những vấn ñề ñặt ra từ quy luật và thực tiễn
phát triển ñược cụ thể hoá hơn trong Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ VI
“... ñòi hỏi phải tăng cường công tác nghiên cứu về dân tộc học và công
tác ñiều tra xã hội học, hiểu biết ñầy ñủ những khác biệt cụ thể của từng
vùng, từng dân tộc. Trên cơ sở ñó, bổ sung, cụ thể hoá và thực hiện tốt
hơn chính sách dân tộc”.
Việc ban hành hai văn bản quan trọng ñánh dấu bước ngoặt ñáng
kể cho sự nghiệp phát triển dân tộc miền núi trong ñó có công cuộc xoá
ñói giảm nghèo trong thời kỳ ñổi mới là Nghị quyết số 22 - NQ/TW ngày
27-11-1989 của Bộ Chính trị về một số chủ chương chính sách lớn phát
triển kinh tế, xã hội miền núi và Quyết ñịnh số 72/ Qð/HðBT ngày
13/3/1990 của Hội ñồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Trong Nghị quyết 22 - NQ/TW, nổi bật có 4 ñiểm chủ ñạo:
Một là, phát triển kinh tế xã hội miền núi là một bộ phận hữu cơ
của chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân. Một mặt các ñịa phương
miền núi có trách nhiệm góp phần thực hiện những chủ trương chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội chung của cả nước. Mặt khác, việc cụ thể hoá và
tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách chung ở miền núi phải
tính ñầy ñủ ñến những ñặc ñiểm về tự nhiên, lịch sử, kinh tế, xã hội, văn
hoá, phong tục, tập quán của miền núi nói chung và riêng của từng vùng,
từng dân tộc, trong việc này cần ñặc biệt nhấn mạnh vai trò năng ñộng,
sáng tạo của ñịa phương và cơ sở.

Hai là, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế, văn
hoá miền núi là sự nghiệp chung của của nhân dân cả nước, trước hết là
sự nghiệp của nhân dân các dân tộc miền núi và ñồng bào miền xuôi lên
ñịnh cư ở miền núi. Khai thác và xây dựng miền núi là vì lợi ích trực tiếp
của nhân dân miền núi, ñồng thời là lợi ích chung của cả nước.
ðất ñai, tài nguyên là của chung của cả nước, thuộc sở hữu toàn
dân. Song, ñồng bào miền núi có trách nhiệm và quyền trực tiếp làm chủ
sử dụng cụ thể ñất ñai, rừng núi và tài nguyên ñó ñể phát triển kinh tế vì
lợi ích của chính mình và lợi ích chung của xã hội, vừa trực tiếp tham gia
giữ gìn, bảo vệ biên cương Tổ quốc...
Ba là, nắm vững chủ trương phát triển có kế hoạch nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần ñi lên chủ nghĩa xã hội; ñiều chỉnh lại quan hệ
sản xuất ở miền núi cho phù hợp với tính chất và trình ñộ của lực lượng
sản xuất, thật sự tôn trọng quyền tự quyết ñịnh của nhân dân trong việc
lựa chọn các hình thức kinh tế và cơ chế quản lý thích hợp, lấy hiệu quả
làm tiêu chuẩn hàng ñầu, nhất thiết không hình thức, máy móc, rập
khuôn, áp ñặt.... ñặc biệt coi trọng kinh tế hộ gia ñình...
Bốn là, phải phát triển miền núi toàn diện cả về kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, trong ñó trọng tâm là phát triển
kinh tế xã hội gắn với việc thực hiện tốt chính sách dân tộc cuả ðảng.
Quan tâm ñúng mức ñến việc giải quyết các vấn ñề xã hội, cải thiện ñời
sống vật chất và văn hoá của nhân dân .
Trong Cương lĩnh xây dựng ñất nước trong thời kỳ quá ñộ lên chủ
nghĩa xã hội của ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VII một lần nữa khẳng
ñịnh: “Thực hiện chính sách bình ñẳng, ñoàn kết tương trợ giữa các dân
tộc, tạo mọi ñiều kiện ñể các dân tộc phát triển, ñi lên con ñường văn
minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng ñồng các
dân tộc Việt Nam... “.
Từ ñó ñến nay, ñường lối chung có tính nguyên tắc của ðảng và
Nhà nước ta về công tác dân tộc trong thời kỳ ñổi mới ñược thể hiện

trong ba ñiểm mấu chốt sau:
Thứ nhất, thực hiện chính sách bình ñẳng, ñoàn kết tương trợ giữa
các dân tộc, tạo mọi ñiều kiện ñể các dân tộc phát triển, ñi lên con ñường
văn minh tiến bộ.
Thứ hai, tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hoá, ngôn ngữ, tập
quán, tín ngưỡng của các dân tộc.
Thứ ba, Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với ñặc thù
của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
Ở nước ta hiện nay, do trình ñộ lực lượng sản xuất còn thấp nên
phân công lao ñộng chưa phát triển và không ñồng ñều giữa các vùng nên
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa miền xuôi và miền núi rất lớn.
Thêm vào ñó, nông thôn miền núi mang nhiều tính ña dạng về yếu tố tự
nhiên, khác biệt về tập quán canh tác, thói quen, lối sống và ñặc biệt là
ñiều kiện khả năng thích nghi các yếu tố thị trường, tạo nên khoảng cách
chênh lệch. Phân hoá giàu nghèo không chỉ diễn ra trong một vùng mà cả
giữa các vùng với nhau.
Mục tiêu và ñộng lực trong ñịnh hướng ñướng lối chính sách phát
triển của ðảng và Nhà nước ta là công bằng xã hội cho ñồng bào các dân
tộc thiểu số, nhằm xây dựng nhà nước Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân. Chủ trương nhằm thiết lập công bằng xã hội ngay trong từng
bước, từng giai ñoạn phát triển kinh tế, làm cho người dân có thể ñược
hưởng thành quả từ quá trình ñổi mới ñó. ðảng và Nhà nước ta chỉ rõ:
việc khuyến khích làm giàu hợp pháp nhất thiết phải ñi ñôi với chăm lo
xoá ñói giảm nghèo; tăng trưởng kinh tế kết hợp với tiến bộ và công bằng
xã hội là ñiều kiện ổn ñịnh chính trị, xã hội, tạo thêm ñộng lực phát triển.
Mỗi bước phát triển sẽ tạo thêm ñiều kiện cơ sở vật chất cho việc xoá ñói,
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Gần ñây, tại Nghị quyết 7 Trung ương khoá IX ñã thể hiện rõ 5
quan ñiểm của ðảng ta về vấn ñề dân tộc và chính sách dân tộc.


3. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
3.1. Cơ sở và nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách
dân tộc
3.1.1. Cơ sở trong việc xây dựng chính sách dân tộc
Chính sách dân tộc là một bộ phận cấu thành thể chế chính sách
nhà nước, thể hiện bản chất của nhà nước, của chế ñộ, tính hiệu lực, hiệu
quả, tính phù hợp. Do vậy, việc xây dựng chính sách dân tộc phải ñảm bảo
trên cơ sở các ñịnh hướng:
- Dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn ñề dân tộc và công tác dân tộc;
- Dựa trên quan ñiểm của ðảng về công tác dân tộc;
- Căn cứ ñặc ñiểm cơ bản của các dân tộc ở nước ta như: cộng
ñồng thống nhất trong ña dạng, cư trú xen kẽ, phân tán, trình ñộ phát triển
không ñồng ñều.
- Bám sát mục tiêu cách mạng trong từng thời kỳ, từng giai ñoạn:
giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước và hội nhập phát triển v.v.
- Giải quyết ñúng ñắn mối quan hệ giữa các dân tộc trong quốc gia
ña dân tộc trên nhiều mặt của ñời sống, giữa các dân tộc thiểu số với
nhau, giữa dân tộc ña số và dân tộc thiểu số.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh,
quốc phòng trên ñịa bàn vùng dân tộc và miền núi, như một bộ phận cấu
thành sự nghiệp phát triển của ñất nước.
- Nội dung của chính sách dân tộc vừa mang tính toàn diện, vừa
mang tính ñặc thù, vừa mang tính trước mắt, vừa mang tính lâu dài.


3.1.2. Các nguyên tắc cần ñảm bảo trong xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách dân tộc



- Xây dựng chính sách dân tộc phải ñảm bảo thể chế hoá các Nghị
quyết của ðảng và Nhà nước. Thể hiện một cách ñầy ñủ: quyền bình
ñẳng về chính trị; quyền bình ñẳng về mặt kinh tế; quyền bình ñẳng về
văn hoá - xã hội; ñoàn kết giữa các dân tộc, tôn trọng, giúp ñỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ. Trong ñó, quyền bình ñẳng về mặt kinh tế ñược xem là nền
tảng cơ bản, ñoàn kết giữa các dân tộc là bản chất cốt lõi của chính sách
dân tộc.
- Chính sách dân tộc phải ñảm bảo ñối tượng thụ hưởng là ñồng
bào dân tộc thiểu số nói riêng và các dân tộc nói chung.
Chính sách dân tộc trước tiên nhằm vào ñối tượng là ñồng bào dân
tộc thiểu số, là những ñối tượng thiệt thòi và kém cơ hội phát triển hơn
cần ñược giúp ñỡ. Bên cạnh ñó, ñồng bào Kinh sinh sống ở những vùng
khó khăn, người nghèo cũng cần ñược trợ giúp, không phân biệt, ñể tạo
nên sự hoà hợp, ñoàn kết, tránh những mâu thuẫn nảy sinh.
- Xây dựng chính sách dân tộc phải phát huy dân chủ và khuyến
khích người dân tham gia trong quá trình quản lý phát triển kinh tế - xã
hội.
ðây là xu thế phát triển của xã hội dân chủ, tiến bộ. Sự tham gia
của người dân sẽ góp phần củng cố quyền làm chủ về mặt chính trị, ñồng
thời làm tăng hiệu quả thực hiện chính sách do tạo ñược sự ñồng thuận
cộng ñồng, phát huy ñược yếu tố tự lực, tự cường trong ñồng bào các dân
tộc.
- Xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc phải mang tính liên
ngành.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển toàn diện vùng dân tộc trên thế
mạnh về tiềm năng và những ñặc ñiểm kinh tế xã hội cũng như mục ñích
của chính sách dân tộc, nên chính sách phải mang tính liên ngành và cần
phải ñược quán triệt trong tất cả các ngành, các lĩnh vực. Phối hợp trong
các chương trình phát triển cơ sở vật chất, nâng cấp hạ tầng, cải tiến cơ

cấu tổ chức và các dịch vụ hỗ trợ văn hoá, y tế và phát triển nguồn nhân
lực v.v.
- Bảo ñảm sự thống nhất, ñồng bộ giữa quá trình xây dựng chính
sách và tổ chức thực hiện chính sách.
ðây là một yêu cầu có tính nguyên tắc trong quản lý ñể bảo ñảm
tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách phải
tuân thủ theo những quy ñịnh của chính sách và văn bản hướng dẫn ñể
chính sách ñi vào cuộc sống ñúng theo những mục tiêu của nó. Mặt khác,
qua tổ chức thực hiện sẽ ñánh giá, phát hiện những vướng mắc, những
vấn ñề nảy sinh ñể kịp thời ñiều chỉnh, bổ sung cũng như làm cơ sở ñề
xuất chính sách mới phù hợp cho giai ñoạn phát triển mới.
3.2. Quy trình xây dựng chính sách
Là một bước trong quy trình chính sách nói chung, bao gồm các
giai ñoạn:

×