Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tl tmđt thương mại điện tử b2b ở vn nghiên cứu cơ hội thị trường cho các doanh nghiệp tmđt ngành nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.6 KB, 33 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN TMĐT CHO NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM.....................................................................................................4
1.1.........................Tổng quan các nghiên cứu về thương mại điện tử
4

1.2.Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và nông nghiệp...............5
1.3 Ngành nông nghiệp...............................................................................................7
1.4 Mối quan hệ giữa TMDT và ngành nông nghiệp................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, CƠ HỘI PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................................................16
2.1 Thực trạng thị trường TMĐT ngành nông nghiệp Việt Nam
hiện nay...................................................................................................................................16
2.2 Cơ hội phát triển TMDT ngành Nông nghiệp, mở rộng thị
trường và nâng cao năng lực cạnh tranh....................................................20
CHƯƠNG 3: THÁCH THỨC, KHÓ KHĂN CỦA THỊ TRƯỜNG
TỚI CÁC DOANH NGHIỆP TMDT NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM.............................................................................................................................24
KẾT LUẬN.............................................................................................................................26


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế Việt Nam, nông nghiệp ln là ngành
có sức lan tỏa lớn nhất, có tính kết nối rất cao với nhiều
ngành kinh tế khác. Nông nghiệp cung cấp đầu vào cho công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu; đồng thời, sử
dụng sản phẩm của các ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Ngồi


ra, nơng nghiệp còn liên quan mật thiết đến sức mua của dân
cư và sự phát triển thị trường trong nước.
Theo số liệu thống kê, 9 tháng đầu năm, kinh tế nước ta
vẫn tăng trưởng 1,42% so với cùng kỳ năm 2020. Trong kết
quả chung đó, nơng nghiệp có đóng góp to lớn, thực sự là “trụ
đỡ” của nền kinh tế, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, an
ninh lương thực quốc gia. Thực tiễn cho thấy nhiều năm qua,
khi đất nước có những biến động về kinh tế - xã hội, nông
nghiệp luôn là “trụ đỡ” cho nền kinh tế. Nhờ vai trò “trụ đỡ”
ấy mà đất nước vẫn ổn định, phát triển. Đến nay, đại dịch
COVID-19 được xem là “liều thử” mạnh cho năng lực thích
ứng của “tam nơng” nước nhà..
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, nơng
nghiệp, nơng thơn của Việt Nam đang cịn bộc lộ những tồn
tại, yếu kém như: khả năng cạnh tranh của một số nông sản
chưa cao, thị trường xuất khẩu thiếu ổn định; đổi mới và phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất còn chậm; huy động
nguồn lực xã hội cho ngành cịn thấp, sản xuất hàng hóa
manh mún..
Một trong những nguyên nhân của những tồn tại trong
ngành nông nghiệp đó là năng lực các doanh nghiệp sản xuất,

1


chế biến, xuất khẩu nơng sản cịn hạn chế, đặc biệt là năng
lực quản lý, nghiên cứu, dự báo thị trường. Công tác xúc tiến
thương mại chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; quan hệ
sản xuất trong nông nghiệp chậm và chưa được đổi mới.
Kinh tế hộ nông dân ở nước ta rất phổ biến, đang có vai

trị, vị trí rất lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ
thể quan trọng trong phát triển nông nghiệp và đổi mới nông
thôn. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung và
ngành nơng nghiệp nói riêng, kinh tế hộ nơng dân khơng
ngừng phát triển cả về quy mơ và tính chất. Nhiều hộ nông
dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự
cấp tự túc thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên
thị trường. Họ đã khẳng định được vị trí, vai trị sản xuất hàng
hố của mình trong nơng nghiệp, nơng thơn. Tuy nhiên, bên
cạnh những hộ nông dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một
bộ phận khá lớn hộ nơng dân gặp nhiều khó khăn trong sản
xuất hàng hoá.
Thương mại điện tử (TMĐT) là một lĩnh vực mới và đang
ngày càng thể hiện vai trò rất lớn trong việc xúc tiến thương
mại, trao đổi mua bán sản phẩm thơng qua mạng internet
tồn cầu. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Công Thương,
việc ứng dụng TMĐT đã mang lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp nhất là trong việc tiếp cận với khách hàng và các hoạt
động quản lý, bán hàng. Tuy nhiên việc mua bán qua các
website TMĐT chỉ phổ biến đối với một số loại hàng hóa, dịch
vụ như vé máy bay, đồ điện tử, du lịch, hoa tươi, v.v...
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hiện nay các kênh thông tin
dành cho liên lạc giữa hai bên sản xuất và kinh doanh còn

2


thiếu và yếu. Bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT),
tiếp cận những thông tin quan trọng liên quan tới thị trường,
sản phẩm, các quy định pháp lý, tài chính, thiết lập và duy trì

các mối liên hệ với khách hàng và đối tác, giúp cho tiến trình
kinh doanh hiệu quả hơn, cải thiện công tác tổ chức và quản
lý; tất cả những yếu tố trên góp phần tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang
diễn ra quyết liệt trên toàn cầu.
Xuất phát từ thực tế đó, em chọn đề tài “Thương mại
điện tử B2B ở VN: Nghiên cứu cơ hội thị trường cho các
doanh nghiệp TMĐT ngành nông nghiệp” để tiến hành
nghiên cứu. Nghiên cứu bước đầu xác định được nhu cầu thực
tế thị trường, điều kiện và khả năng tiếp cận của các doanh
nghiệp với thương mại điện tử, và trên cơ sở đó đề xuất xây
dựng website thương mại điện tử phù hợp cho mặt hàng nông
sản, phù hợp với đối tượng vận hành, sử dụng và mua bán
giao dịch trên website.

3


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN TMĐT CHO NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
1.1

Tổng quan các nghiên cứu về thương mại

điện tử
TMĐT là một vấn đề được rất nhiều học giả quan tâm và
tiến hành nghiên cứu, không chỉ ở riêng Việt Nam mà còn ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu của họ đã được

cơng bố rộng rãi và có tầm ảnh hưởng lớn đối với thực tế
TMĐT cũng như góp phần không nhỏ cho việc xây dựng cơ sở
và nền tảng lý luận về TMĐT.
Tanzila Samin (2012) lại có đánh giá rằng sự phổ biến của
internet và hỗ trợ mạnh mẽ của các cơng cụ tìm kiếm đã dẫn
đến một kỷ nguyên mới của hoạt động thương mại đó là
thương mại điện tử, nó đã thay đổi các khái niệm thông thường
của các doanh nhân. Giao dịch thương mại điện tử với việc bán
hàng, mua hàng, giao dịch thông qua mạng máy tính. Thương
mại điện tử có thể nâng cao được tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tăng cơ hội kinh doanh, khả năng cạnh tranh và lợi nhuận
nhiều hơn tới thị trường. Thương mại điện tử đang nổi lên như
là một phương pháp mới giúp các doanh nghiệp thương mại
cạnh tranh trên thị trường và qua đó góp phần vào sự thành
công của nền kinh tế.
Ở Việt Nam, Phạm Thị Hồng (2014) nghiên cứu ứng dụng
thương mại điện tử trong nơng nghiệp Việt Nam, trong đó tác
giả đã tổng qt hố việc ứng dụng thương mại điện tử cho
nơng nghiệp nói chung và ngành lúa gạo nói riêng; tác giả đề
xuất cụ thể hoá một số giải pháp khả thi cho việc ứng dụng
4


thương mại điện tử cho lúa gạo Việt Nam và phân tích đánh
giá hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng TMĐT. Nghiên cứu đã
chỉ ra được tầm quan trọng của TMĐT đối với sản phẩm ngành
lúa gạo nói riêng và ngành cơng nghiệp nói chung.
Nói chung, tất cả các nghiên cứu kể trên đều có đóng
góp to lớn về mặt cơ sở lý luận liên quan đến TMĐT, giúp
chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về vai trị, tầm quan

trọng, nhân tố tác động đến TMĐT.
1.2.Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và nông
nghiệp
“Thương mại điện tử” (tiếng Anh là e-commerce hoặc
electronic-commerce)

được hiểu là thương mại được tiến

hành trên các phương tiện điện tử và mạng viễn thơng, đặc
biệt là qua máy tính và mạng Internet. Do vai trò ngày càng
quan trọng của thương mại điện tử trong hoạt động kinh tế xã
hội, nhiều tổ chức quốc tế, nhiều quốc gia đã cố gắng xác
định khái niệm thương mại điện tử nhằm giúp cho các cơ
quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân có thể
hiểu và sử dụng thương mại điện tử một cách thuận tiện nhất.
Tuy nhiên, có nhiều định nghĩa thương mại điện tử được nhìn
nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng khái quát lại thuật
ngữ thương mại điện tử được định nghĩa theo hai cách như
sau:
1.2.1

Theo nghĩa rộng

Theo nghĩa rộng thương mại điện tử có thể được hiểu là
các giao dịch tài chính và thương mại bằng các phương tiện
điện tử. Nếu hiểu thương mại điện tử theo phương diện này,
thương mại điện tử không phải là một vấn đề mới mẻ. Bởi vì
những giao dịch điện tử, được thực hiện thông qua các

5



phương tiện thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay
(fax, telex…) và đã trở nên rất quen thuộc.
1.2.2

Theo nghĩa hẹp

Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ bao gồm những
hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng
Internet và cơng nghệ thơng tin mà khơng tính đến các
phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex... Theo
nghĩa này thì thương mại điện tử chỉ mới tồn tại trong những
năm gần đây nhưng đã đạt được những kết quả rất đáng quan
tâm. Nếu hiểu thương mại điện tử theo nghĩa này, ta có thể
nói rằng thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách
mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
Trên thực tế thương mại điện tử còn được hiểu một cách
đơn giản hơn là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ trên
Internet. Song, theo khái niệm mà ta đã nghiên cứu, thương
mại điện tử thực tế phong phú và muôn màu, mn vẻ hơn.
Nó khơng chỉ bao gồm việc xử lý giao dịch mua bán và
chuyển tiền qua mạng mà còn bao gồm cả các hoạt động
trước (chào hàng, quảng cáo…) và sau (ý kiến khiếu nại, phàn
nàn…) khi bán hàng. Đặc biệt, khi Internet phát triển nhanh,
thương mại điện tử cịn phát triển việc mua bán một loại hàng
hố mới, đó là hàng hố số.
Tóm lại, trong nghiên cứu này ta chọn hiểu TMĐT theo
nghĩa hẹp và có thể đưa ra định nghĩa chung như sau:
Thương mại điện tử là hình thức thực hiện, quản lý và

điều hành kinh doanh thương mại của các thành viên trên thị
trường đang được phát triển mạnh trên thế giới thông qua và
với sự trợ giúp của các phương tiện điện tử, vi tính, cơng nghệ
thơng tin và mạng truyền thơng.

6


Như vậy, đối với doanh nghiệp khi sử dụng các phương
tiện điện tử và mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ
bản như: Marketing, bán hàng, phân phối, thanh tốn thì được
coi là tham gia thương mại điện tử.
1.2.3Mơ hình TMĐT B2B
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Đây là một loại hình
giao dịch thương mại chủ yếu của thương mại điện tử.

Mơ hình B2B
Các ví dụ về thương mại điện tử B2B điển hình ở trên thế
giới mà có thể quen thuộc như Alibiba.com – website hàng
đầu thế giới và cũng là điển hình cho mơ hình thương mại
điện tử B2B. Alibaba đã xây dựng nên những khu chợ thương
mại điện tử với mục đích tạo một mơi trường và kết hợp hàng
nghìn doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn. Mọi giao dịch trên chợ
đều được minh bạch, hoàn thiện và nhanh gọn đồng thời hỗ

7


trợ các doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí tiếp thị, phân

phối sản phẩm.
1.3 Ngành nông nghiệp
1.3.1 Khái niệm
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã
hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu
để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông
sản; theo nghĩa rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Trong nơng nghiệp cũng có hai loại chính:
+ Nơng nghiệp thuần nơng 
+ Nơng nghiệp chun sâu
1.3.2 Vai trị của ngàng nơng nghiệp đối với phát
triển kinh tế
- Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho
nhu cầu xã hội
Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất
quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày
càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực,
thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và
chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố: sự gia tăng
dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người.
- Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và
khu vực đô thị

8



Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự
trữ và cung cấp lao động cho phát triển cơng nghiệp và đơ thị.
Khu vực nơng nghiệp cịn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn
cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua
công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng
lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nơng sản
hàng hố, mở rộng thị trường…
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất
cho sự phát triển kinh tế trong đó có cơng nghiệp, nhất là giai
đoạn đầu của cơng nghiệp hóa, bởi vì đây là khu vực lớn nhất,
xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nơng
nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của
nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế
nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nơng sản…
trong đó thuế có vị trí rất quan trọng.
- Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của
công nghiệp. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm
công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có
tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp.
Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân
cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ
làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công
nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm
của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
- Nơng nghiệp tham gia vào xuất khẩu

9



Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường
quốc tế hơn so với các hàng hóa cơng nghiệp. Vì thế, ở các
nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu
dựa vào các loại nơng, lâm, thủy sản.
- Nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong bảo vệ mơi
trường
Nơng nghiệp và nơng thơn có vai trò to lớn, là cơ sở
trong sự phát triển bền vững của mơi trường vì sản xuất nơng
nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự nhiên: đất đai, khí
hậu, thời tiết, thủy văn. Nơng nghiệp sử dụng nhiều hố chất
như phân bón hố học, thuốc trừ sâu bệnh… làm ơ nhiễm đất
và nguồn nước. Q trình canh tác, sản xuất nơng nghiệp dễ
gây ra xói mịn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai
hoang mở rộng diện tích đất rừng. Vì thế cần tìm những giải
pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của
môi trường.
1.4 Mối quan hệ giữa TMDT và ngành nơng nghiệp
1.4.1 Lợi ích của trang web TMĐT với nông nghiệp
Hiện nay với hoạt động cung cấp các sản phẩm nông sản
(nông phẩm) của các doanh nghiệp nông nghiệp thì TMĐT có
vai trị vơ cùng đặc biệt.
TMĐT đóng vai trò là một phương thức kinh doanh mới,
hiện đại và vô cùng hiệu quả. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, mơi trường kinh doanh có sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, tính hiện đại và tính hiệu quả của TMĐT
thể hiện thơng qua 3 vai trị: TMĐT giúp các doanh nghiệp
giảm chi phí, tăng doanh thu và quan trọng hơn là các DN sản
xuất nâng cao sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế


10


quốc tế, quan trọng là lan tỏa sản phẩm nông nghiệp nước
nhà tới mọi miền trên tổ quốc. Vì với mỗi vùng miền sẽ lại có
những đặc trưng ngành nơng nghiệp và nơng sản khác nhau,
vậy nên nhờ có TMĐT mà thị trường tiêu thụ được nhân rộng
hơn cùng với nguồn thông tin về sản phẩm rõ ràng lai lịch,
chất lượng, an tồn hơn rất nhiều.
+ Giảm chi phí: Đối với DN sản xuất, vai trò rõ nhất
mà TMĐT đem lại là sự tiết kiệm chi phí trong giao kết hợp
đồng cũng như trong thực hiện các hoạt động thương mại. Với
lợi thế là có tốc độ nhanh, phạm vi toàn cầu, nhiều hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cần như: quảng cáo, quảng bá
thương hiệu, và hoạt động tiếp thị ra thị trường trong nước
cũng như thị trường quốc tế được thực hiện bằng TMĐT với chi
phí thấp hơn nhiều so với thương mại truyền thống. Với trang
web TMĐT, doanh nghiệp có thể đưa thơng tin quảng cáo đến
hàng trăm triệu người xem ở mọi nơi trên thế giới, hơn nữa,
DN có thể quảng cáo thơng tin 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi
tuần liên tục đến khách hàng tiềm năng ở mọi nơi trên thế
giới. TMĐT cũng giúp doanh nghiệp giảm chi phí hoạt động,
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng phải tốn kém
nhiều chi phí cho việc thuê cửa hàng, thuê mặt bằng và trả
lương cho đông đảo nhân viên phục vụ. Doanh nghiệp cũng
không cần phải đầu tư nhiều vào hệ thống kho chứa hàng…
Thơng qua trang web TMĐT, doanh nghiệp có thể tiến hành
giao dịch điện tử, ký kết hợp đồng điện tử đồng thời với nhiều
khách hàng mà không phải bỏ quá nhiều thời gian và chi phí

cử người đi đàm phán. Các catalog điện tử trên các website
không những phong phú hơn về nội dung, số lượng, sản phẩm

11


dịch vụ mà còn thường xuyên được cập nhật. Theo ước tính
của UNCTAD(2007), việc mua sắm nguyên liệu được thực hiện
qua Internet sẽ tiết kiệm được trung bình từ 10 - 20% chi phí,
và tiết kiệm 80 – 90% thời gian giao dịch.
+ Tăng thu nhập: với TMĐT, khách hàng của các
doanh nghiệp nhỏ giờ đây khơng cịn bị hạn chế về mặt địa lý
hay thời gian làm việc, vì vậy, TMĐT giúp DN có thêm được
nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Điều này sẽ giúp tăng
doanh thu. Thông qua TMĐT, với các hình thức kinh doanh
mới như bán lẻ trực tuyến (B2C), các hộ sản xuất có thể tiếp
cận nhiều khách hàng hơn; thơng qua hình thức sàn giao dịch
điện tử (B2B) DN có khả năng tiếp cận nhiều đối tác và khách
hàng hơn. Nhờ đó số lượng khách hàng của hộ sản xuất tăng
lên dẫn đến tăng doanh thu. Doanh thu tăng, chi phí giảm
đồng nghĩa với việc lợi nhuận cũng sẽ tăng. Đây chính là lợi
ích rõ rệt của TMĐT và đây cũng là vai trò đáng kể mà sự phát
triển TMĐT đem lại cho các doanh nghiệp ngành nơng nghiệp
trong nền kinh tế số hóa hiện nay.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội
nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp ngành Nông
nghiệp
Năng lực cạnh tranh của các DN thuộc vào sản phẩm,
vào chất lượng, và giá thành của hàng hóa, dịch vụ. Nhờ vai
trị của TMĐT như đã phân tích ở trên, việc giảm chi phí sẽ

giúp DN giảm giá thành. Việc thường xun có được thơng tin
cập nhật về thị hiếu của khách hàng, sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh… sẽ giúp cho DN đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu
mã, nâng cao chất lượng của hàng hóa và dịch vụ. Giảm giá

12


thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là hai yếu tố quan
trọng giúp DN nâng cao năng lực cạnh tranh. Nắm bắt chính
xác nhu cầu thị trường và thơng tin về đối tác sẽ giúp DN dễ
dàng tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế hơn từ đó.
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng
trang web TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với
Doanh nghiệp
Thương mại điện tử vẫn là kênh bán hàng mới mẻ và
chịu nhiều thách thức. Trước hết tiềm lực tài chính, năng lực
cung ứng, quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp còn
hạn chế; Nhận thức của doanh nghiệp về thương mại điện tử
chưa đầy đủ; Mặt khác vẫn tồn tại hành vi gian lận, xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, và cạnh tranh không lành mạnh trong
thương mại điện tử.
Để phát triển thương mại điện tử, doanh nghiệp vẫn
đóng vai trò là lực lượng nòng cốt triển khai. Trước hết, doanh
nghiệp cần chú trọng đến các tiêu chí mà người tiêu dùng
quan tâm và khắc phục những rào cản đã được chỉ ra để sự
phát triển đáp ứng hài hòa từ phía cầu. 

13



Tiêu chí người tiêu dùng quan tâm khi mua sắm trực
tuyến
* Hạ tầng cơ sở công nghệ.
TMĐT không phải là một sáng kiến ngẫu hứng, mà là hệ
quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá, của CNTT, mà
trước hết là kỹ thuật máy tính điện tử. Vì thế, chỉ có thể thực
sự có và thực sự tiến hành TMĐT có nội dung và hiệu quả đích
thực khi đó có một hạ tầng cơ sở cơng nghệ thơng tin vững
chắc (bao gồm hai nhánh: tính tốn điện tử và truyền thông
điện tử).
* Hạ tầng cơ sở nhân lực.
Áp dụng TMĐT là tất yếu làm nảy sinh hai đòi hỏi: Một là
mọi người đều quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt
động trên mạng; hai là có một đội ngũ chuyên gia tin học
mạnh, thường xuyên bắt kịp các công nghệ thông tin mới
phát triển để phục vụ cho kinh tế số hố nói chung và thương
mại điện tử nói riêng, cũng như có khả năng thiết kế các công
cụ phần mềm đáp ứng được nhu cầu hoạt động của một nền
kinh tế số hoá, tránh bị động, lệ thuộc hoàn toàn vào người
khác.
* Bảo mật, an toàn.
Giao dịch thương mại bằng phương tiện điện tử đặt ra
đòi hỏi rất cao về bảo mật và an toàn, nhất là khi hoạt động
trên Internet/Web.
* Hệ thống thanh toán tài chính tự động.
TMĐT chỉ có thể thực hiện thực tế khi đó tồn tại một hệ
thống thanh tốn tài chính phát triển, cho phép thực hiện

14



thanh tốn tự động (trong đó, thẻ thơng minh có tầm quan
trọng đặc biệt đối với kinh doanh bán lẻ). Khi chưa có hệ
thống này, thì thương mại điện tử chỉ ứng dụng được phần
trao đổi thông tin, buôn bán vẫn phải kết thúc bằng trả tiền
trực tiếp hoặc bằng các phương tiện thanh toán truyền thống.
Khi ấy hiệu quả của TMĐT bị giảm thấp và có thể khơng đủ để
bù các chi phí trang bị cơng nghệ đã bỏ ra.
* Bảo vệ người tiêu dùng.
Nhìn nhận trên cơ sở lý luận thương mại và lý thuyết
thơng tin thì từ xưa tới nay, một thị trường bị sụp đổ bao giờ
cũng bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa “thông tin không đối
xứng”, nghĩa là cái người bán biết khác với cái người mua
biết. Tại thị trường ấy, người bán không có cách nào để thuyết
phục người mua về chất lượng sản phẩm của mình. Người
mua chỉ chấp nhận trả một giá trung bình cho sản phẩm đó.
Kết quả là họ chỉ mua được các sản phẩm chất lượng thấp (vì
các sản phẩm chất lượng cao người bán lại biết rõ).
* Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý.
Trước hết, Chính phủ từng nước phải quyết định xem xã
hội thơng tin nói chung và Internet nói riêng là một hiểm hoạ
hay là một cơ hội. Quyết định đó khơng dễ dàng, ngay một
nước hiện đại như Pháp cũng phải tới năm 97 - 98 mới quyết
định được và tuyên bố rằng “đây là cơ hội. Từ khẳng định
mang tính nhận thức chiến lược ấy mới thiết lập môi trường
kinh tế, pháp lý và xã hội (kể cả văn hoá, giáo dục) cho nền
kinh tế số hố nói chung và cho thương mại điện tử nói riêng.
Riêng về pháp lý có các vấn đề:


15


+ Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch thương mại điện
tử.
+ Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử - tức chữ ký
dưới dạng số đặt vào một thông điệp dữ liệu (data message)
và chữ ký số hoá (digital signature) - tức biện pháp biến đổi
nội dung thông điệp dữ liệu.
+ Bảo vệ pháp lý các hợp đồng thương mại điện tử.
+ Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử (bao gồm cả
việc pháp chế hoá các cơ quan phát hành các thẻ thanh
toán).
+ Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ (bao gồm cả bản
quyền tác giả) liên quan đến mọi hình thức giao dịch điện tử.
+ Bảo vệ bí mật riêng tư một cách “thích đáng” (đề ngăn
cản các bí mật đời tư bị đưa lên mạng một cách phi pháp,
không chỉ tên tuổi, dung mạo mà cũng cả các bí mật khác liên
quan đến sức khoẻ, tơn giáo, giới tính...).
+ Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, chống tội
phạm xâm nhập với các mục đích bất hợp pháp như thu thập
tin tức mật, thay đổi thông tin trên các trang Web, thâm nhập
vào các dữ liệu, sao chụp trộm các phần mềm, truyền virut
phá hoại…
Tất cả những việc trên đây chỉ có thể thực hiện được trên
cơ sở mỗi quốc gia trước hết phải thiết lập một hệ thống “mã
nguồn” cho tất cả các thơng tin số hố, bắt đầu từ chữ cái của
ngơn ngữ đó trở đi; tiếp đó Nhà nước sẽ phải định hình một
chiến lược chung về hình thành và phát triển một nền kinh tế
số hố. Tiếp đó đến các chính sách, các đạo luật và các quy


16


định cụ thể tương ứng được phản ánh trong toàn bộ chỉnh thể
của hệ thống nội luật.
* Trong giai đoạn đầu phát triển của TMĐT ở Việt Nam,
nhiều doanh nghiệp đã làm ăn chộp dật bằng cách quảng cáo
sai sự thật, thổi phồng giá trị sản phẩm, khi khách hàng nhận
sản phẩm không được như quảng cáo dẫn đến người mua mất
niềm tin vào mua sắm trực tuyến. Vì vậy, để lấy được niềm tin
với khách hàng thì quá trình xây dựng trang web TMĐT cần
kiểm soát tốt chất lượng các sản phẩm trước khi được đăng và
giới thiệu trên trang.
* Cần tính đến phương thức giao nhận sản phẩm từ
người bán đến người mua một cách nhanh nhất. Tránh tình
trạng khách hàng chờ quá lâu mới nhận được hàng việc vận
chuyển quá lâu cũng sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng nông
sản khi đến tay người tiêu dùng.
* Trang web TMĐT phải thân thiện với người dùng, người
dùng dễ dàng tìm thấy sản phẩm, đặt hàng tiện lợi và thanh
tốn một cách dễ nhất để khơng gây phiền hà, mất niềm tin
với khách hàng trong q trình thanh tốn trực tuyến.
* Đối với doanh nghiệp nhỏ do trình độ cịn hạn chế, việc
sử dụng máy tính để đăng thơng tin, chụp ảnh sản phẩm thế
nào cho đẹp, đưa thông tin sản phẩm lên sao cho hấp dẫn
người mua, sử dụng tốt các chức năng là cả một quá trình, địi
hỏi một đội ngũ cơng nghệ thơng tin thường xun mở lớp,
tập huấn hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng hay học một cách thành
thạo là khó khăn lớn. Tuyên truyền lợi ích to lớn khi tham gia

trang web TMĐT để mọi người vững niềm tin, khơng vì một

17


chút khó khăn trước mắt như khơng quen sử dụng máy tính
mà từ bỏ khơng tham gia vào nữa.
* Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông
tin và đặc biệt là internet, số người sử dụng internet ngày
càng tăng, hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm của mọi
người thông qua internet ngày càng nhiều. Người tiêu dùng có
thể tìm hiểu nhiều nhà cung cấp sản phẩm mình muốn mua,
với chất lượng và giá thành phù hợp nhất với mình mà khơng
mất nhiều thời gian thay vì ra chợ truyền thống như trước kia.
Tuyệt vời hơn là sự kết hợp giữa các doanh nghiệp với nhau,
đây là sự bổ trợ về mọi mặt giúp phát triển ngành nông
nghiệp đưa nông sản tới tận tay khách hàng.

18


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG, CƠ HỘI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
HIỆN NAY
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra
mạnh mẽ, đặc biệt sự ứng dụng sâu rộng các thành tựu công
nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động rất
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
chuyển đổi số là một vấn đề "sống cịn" trong q trình phát

triển kinh doanh.
Thơng tin trong Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam
năm 2021 vừa được Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
công bố cho thấy, trong những năm qua, thương mại điện tử
tại Việt Nam liên tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh. Đặc
biệt, từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, Việt Nam
đã có thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới với 55%
trong số họ đến từ các khu vực không phải thành phố lớn.
99% người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam có ý định tiếp tục
sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai cho thấy mức
độ gắn bó rất cao với các dịch vụ, sản phẩm thuật kỹ số của
người dùng Việt Nam.
Đặc biệt với ngành nông nghiệp thương mại điện tử đóng
vai trị là cơng cụ, là con đường rất hiệu quả để giúp cho
người nông dân Việt Nam rút ngắn khoảng cách trong chuỗi
cung ứng thông qua các khâu phân phối. Phát triển thương
mại điện tử trong lĩnh vực nông nghiệp được xác định là một
trong những khâu đột phá, tạo tiền đề cho việc triển khai
cách mạng công nghiệp 4.0 trong nông nghiệp, thúc đẩy kết

19



×