Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Giáo án dự thi bài giảng điện tử Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 37 trang )


Giáo viên: Chu Thị Hồng
Đơn vị: Tr ờng THCS Yên Sở
Phòng gD&ĐT Hoài Đức
Thiết kế bài giảng điện tử
Thiết kế bài giảng điện tử
Năm học; 2008- 2009
Hội thi
Hội thi
Hội thi

KIỂM TRA BÀI CŨ

Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất,
Thực dân pháp đã tiến hành chương trình
khai thác lần thứ hai ở Việt Nam, tấn công
quy mô và toàn diện vào nước ta biến nước
ta thành thị trường tiêu thụ hàng hóa ế thừa
và thị trường đầu tư tư bản có lợi cho
chúng. Với chương trình khai thác lần này,
kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục biến đổi sâu
sắc
Để hiểu rõ hơn vấn đề này hôm nay chúng
ta sẽ tìm hiểu qua bài 14

PHẦN HAI: LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN NAY
CHƯƠNG I : VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM 1919 – 1930
BÀI 14


Nguyên nhân nào Thực Dân Pháp tiến hành đẩy
mạnh khai thác thuộc địa ở Việt Nam sau chiến
tranh thế giới thứ nhất và nội dung khai thác
như thế nào chúng ta vào phần I
I ) CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC LẦN THỨ HAI CỦA THỰC DÂN PHÁP.
Vì sao ngay sao chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết
thúc, Thực Dân Pháp tiến hành ngay cuộc khai thác
bóc lột nhân dân Đông Dương nói chung, Việt Nam nói
riêng ?
_ Do bản chất của chủ nghĩa tư bản khi xâm chiếm thuộc địa
_ Sau chiến tranh dù là nước thắng trận nhưng kinh tế
bị tàn phá nặng nề, tài chính kiệt quệ. Nên Đế Quốc
Pháp đẩy mạnh khai thác bóc lột thuộc địa để bù đắp
những thiệt hại đó. Việt Nam là thuộc địa quan trọng của
Pháp ở Đông Dương nên càng bị khai thác nặng nề hơn

Nguyên nhân:
_ Do bản chất của chủ nghĩa tư bản
_ Bù đắp những thiệt hại sau chiến tranh

a) Nông nghiệp:
_ TDP ra sức cướp ruộng
đất để lập đồn điền trồng
các loại cây công nghiệp
như: cao su, chè, cà phê,
thuốc lá
_ TDP tăng cường đầu tư
vốn vào Việt Nam
_Từ 1924-1930 vốn đầu tư
gấp 6 lần (1898-1918),

nhiều nhất là đầu tư vào
nông nghiệp
Phú riềng
Đắc lắc
Hòa bình
Rạch giá
Bạc liêu
Lúa gạo
Cao su
Cà fê
Ca fê
Nội dung chương trình
khai thác thuộc địa lần
thứ hai của TDP là gì?

I ) CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC LẦN THỨ HAI CỦA THỰC DÂN
PHÁP.

Nguyên nhân:
_ Do bản chất của chủ nghĩa tư bản
_ Bù đắp những thiệt hại sau chiến tranh

Nội dung
_ Nông nghiệp: cướp ruộng, phát triển đồn điền
_ Công nghiệp: + Chú trọng khai thác hầm mỏ
+ Đầu tư vào ngành công nghiệp nhẹ
_ Thương nghiệp: +Đánh thuế nặng hàng hóa nhập vào Việt Nam
trước đây
+Tư bản Pháp đưa hàng hóa tràn ngập thị
trường Việt Nam

_ Giao thông vận tải: Đầu tư tuyến đường sắt xuyên Đông Dương và
một số đoạn đường cần thiết
_ Ngân hàng: Ngân hàng Đông Dương nắm mọi huyết mạch kinh tế
_ Thuế khoá là nguồn bóc lột chủ yếu của chính quyền thực dân

b) Công nghiệp
HS đọc SGK trang 55
Chú trọng khai thác mỏ
(đặc biệt là mỏ than)
1911: 6 vạn ha 1930: 43 vạn ha
Vào những năm 20 nhiều công
ty khai mỏ mới ra đời: Than Hạ
Long, Đồng Đăng, Công ty
than và mỏ kim khí Đông
Dương, Công ty than Tuyên
Quang, Công ty than Đông
Triều
Số lượng khai thác than tăng dần
1919: 665.000 tấn
1929: 1.972.000 tấn
Khai thác thiếc tăng gấp 3 lần,
kẽm 1,5 lần, vonfram 1,2 lần
Đông triều
Cao bằng
than
Thiếc, chì
kẽm,
vonphơram

-Mở thêm một số xí nghiệp công

nghiệp ở các thành phố lớn như
Hải Phòng (dệt, thủy tinh, xi
măng),
-Nam Định (dệt, rượu),
-Hà Nội (diêm, rượu, gạch ngói,
văn phòng phẩm),
-Huế (Voi Long Thọ),
-Sài Gòn( văn phòng phẩm, thuốc lá,
gạch ngói)
c) Thương nghiệp:
Phát triển hơn trước chiến tranh, để
nắm chặc thị trường TDP đánh thuế rất
nặng vào hàng hóa người Việt Nam
quen dùng như Trung Quốc, Nhật Bản,
hàng Pháp nhập vào Việt Nam tăng lên
Thương nghiệp nước ta lúc này như thế nào?

d)Giao thông vận tải:
Giao thông vận tải được đầu tư để
phát triển thêm. Đường sắt xuyên
Đông Dương như các đoạn đường
Đồng Đăng- Na Sầm (1922), Vinh-
Đông Hà (1927). Tính đến 1931 Pháp
đã xây dựng được 2389 km đường
sắt trên lãnh thổ Việt Nam
Về đường bộ, tốc độ xây dựng các
tuyến đường liên tỉnh cũng như mọi
tỉnh diễn ra khá nhanh. Đến 1930 đã
mở gần 15.000 km đường quốc lộ và
đường liên tỉnh

e) Ngân hàng:
Đóng vai trò chi phối hầu hết các
hoạt động kinh tế, tài chính ở Việt
Nam trong thời gian này là ngân
hàng Đông Dương
Vinh
Đông hà




1927
1922
Đồng Đăng
Na Sầm

Nguồn bóc lột chủ yếu không thể thiếu của chính quyền thực dân là gì?
Thuế khóa
Chúng tăng ngạch thuế, mức thuế nhất là thuế đinh, thuế điền, 1
suất thuế đinh (1 người nam đến tuổi quy định) 60 kg thóc và thêm
15 % phụ thu cho ngân sách hàng tỉnh
Chương trình khai thác Việt
Nam lần thứ hai của Thực dân
Pháp tập trung vào những
nguồn lợi nào? (Dựa vào hình)
_ Chúng đầu tư vào nông
nghiệp
_ Tăng cường khai thác
mỏ( chủ yếu là than)
_Đầu tư công nghiệp nhẹ

_Ngân hàng Đông Dương chi
phối mọi huyết mạch kinh tế
_Tăng cường bóc lột thuế khóa
Ngoài ra còn hàng trăm thứ thuế khác như: thuế ruộng đất, thuế thân,
thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện…
Hòa Bình
Cao Bằng
Đông Triều
Nam Định
Vinh
Đắc Lắc
Phú Riềng
Sài Gòn
Bạc Liêu
Rạch Giá
Sợi,vải,thủy
tinh, xi măng
Dệt,vải,sợi,
đường, rượu
gỗ, diêm
Cà phê, chè
Cà phê
Thiếc,chì,kẽm
vonphơram
Rượu,giấy,diêm
Xay xát gạo
than
Cao su
vàng
Lúa, gạo

Rượu, xay xát gạo,bia,
thủy tinh,thuốc lá,sửa
chữa tàu, đường,
tơ,giấy

Qua chính sách khai thác bóc lột của Pháp sau
chiến tranh thế giới thứ nhất nền kinh tế nước ta
có thay đổi gì?
Trước kia nền kinh tế nước ta là kinh tế phong kiến,
là nền kinh tế nông nghiệp đơn thuần, không có
công nghiệp, trao đổi mua bán còn hạn chế
Khi Pháp khai thác, bóc lột có những biến đổi: Hình thức kinh
doanh tư bản chủ nghĩa xuất hiện, đồn điền, khai mỏ, công
nghiệp nhẹ, bến cảng, giao thông hoạt động tấp nập
Nhiều nghành nghề mới xuất hiện, số lượng cơ sở vật chất
nhiều hơn, kinh tế phát triển hơn nhưng chỉ phục vụ lợi ích
cho tư bản Pháp





Những biến đổi về kinh tế kéo theo sự thay đổi về chính trị, văn hóa,
giáo dục , để hiểu điều đó như thế nào chúng ta sang phần II
II) CÁC CHÍNH SÁCH CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC
Chính sách cai trị của Pháp ở Việt Nam không thay đổi sau chiến
tranh thế giới thứ nhất. Mọi quyền hành đều bị thâu tóm trong
tay người Pháp, vua quan Nam triều chỉ là tay sai
Về chính trị Thực dân Pháp đã thi hành những chính sách nào?
_Thi hành chính sách “chia để trị” chia nước ta thành 3 kì:

Bắc kì, Trung kì, Nam kì với 3 chế độ khác nhau
_ Phân biệt giai cấp
_Phân biệt chủng tộc trắng trợn (người Pháp được ưu tiên
trong mọi lĩnh vực)
Thực dân Pháp đã thi hành những chính sách về văn hóa, giáo
dục như thế nào ?
Chúng thi hành chính sách văn hóa, nô dịch, gây tâm lí tự ti,
khuyến khích các tệ nạn mê tín dị đoan, rượu, chè, cờ bạc, trai
gái…
Trường học mở hạn chế, chủ yếu là các trường tiểu học,
trung học rất hạn chế

Sách báo xuất bản công khai để tuyên truyền cho chính sách khai
hóa của Thực dân Pháp, ảo tưởng với bon thực dân cướp nước và
bọn bù nhìn bán nước
Niên khóa 1922-1923 Việt Nam có 3039 trường Tiểu học, 7 trường
Cao đẳng tiểu học (trường Bảo hộ Hà Nội, trường Nữ học Hà Nội,
trường Quốc học Huế…), 22 trường Trung học An-be-xa-rô(Hà Nội),
Sat-xơ-lu-lô-ba (Sài Gòn)
Tổng số sinh viên trường Cao Đẳng là 436 người
Năm 1929-1930 số sinh viên là 511 người
Tất cả những thủ đoạn mà Thực dân Pháp thực hiện về chính
trị, văn hóa, giáo dục ở nước ta nhầm mục đích gì?
Củng cố bộ máy cai trị ở thuộc địa, mà sợi chỉ đỏ xuyên suốt là
chính sách văn hóa nô dịch (đào tạo tay sai phục vụ cho chúng) và
ngu dân để dễ bề thống trị

II) CÁC CHÍNH SÁCH CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC

Chính trị

_ Thực hiện chính sách chia để trị
_ Phân biệt giai cấp
_ Phân biệt chủng tộc

Văn hóa, giáo dục
_ Thi hành chính sách văn hóa nô dịch, ngu dân
_ Trường học mở rất hạn chế
_ Công khai tuyên truyền chính sách khai hóa của Thực
dân Pháp

III) XÃ HỘI VIỆT NAM PHÂN HÓA
Các em thảo luận nhóm: 4 nhóm (3 phút)
Nhóm1,2 : Ở nhà nước mà nền kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp thì xã hội có 2 giai cấp chính là giai cấp nào? Khi
Pháp tiến hành khai thác thì 2 giai cấp đó còn tồn tại
không? Đời sống của họ thế nào?
Nhóm 3,4: Qua quá trình khai thác, bóc lột của Pháp đã
xuất hiện các giai cấp mới đó là giai cấp nào? Đời sống
của họ?
Kinh tế thay đổi vậy xã hội có gì thay đổi, chúng ta sang phần III

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, sự phân hóa trong xã hội Việt
Nam ngày càng sâu sắc
Địa chủ, phong
kiến
Bao gồm địa chủ, quan lại, vẫn tồn tại ,
là đối tượng của cách mạng
Tư sản
Hình thành sau thế chiến thứ nhất, thế
lực nhỏ bé, yếu ớt

Tiểu tư sản
Phát triển đông đảo với các tầng lớp trí
thức, viên chức, học sinh
Nông dân
Chiếm 90 % dân số, đời sống cơ cực vì
phải chịu nhiều loại thuế
Công nhân
Phát triển nhanh, sớm trở thành lực
lượng chính trị độc lập đi đầu trên mặt
trận chống Đế quốc và Phong kiến
Giai cấp Đặc điểm

-Tư sản mại bản có quền lợi gắn liền với đế quốc nên cấu kết chặt
chẽ chính trị với chúng
Bao gồm địa chủ, bộ máy quan lại vẫn tồn tại ,
là đối tượng của cách mạng.
Giai cấp địa chủ thời kì này chiếm khoảng 7% cư dân
nông thôn nhưng nắm trong tay 50% diện tích canh tác.
Địa chủ phong kiến :
Chúng chia nhau chiếm đoạt ruộng đất của dân, đẩy mạnh
bóc lột về kinh tế và tăng cường kìm kẹp, đàn áp về chính trị
Giai cấp tư sản Viêt Nam:
Hình thành sau chiến tranh thế giới I. Phát triển nhanh tư sản
có mặt trong tất cả các ngành kinh tế.
Lúc đầu họ là tiểu chủ , thầu khoáng đại lí cho tư sản Pháp khi
giàu lên họ đứng ra kinh doanh độc lập trở thành nhà tư sản
:Bạch Thái Bưởi,Nguyễn Hữu Thu.
Giai cấp tư sản bị phân hóa thành 2 bộ phận : tư sản mại bản và
tư sản dân tộc.
- Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập ít nhiều có

tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc và phong kiến, nhưng
thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp

Giai cấp tiểu tư sản thành thị:
Tăng nhanh về số lượng, bị tư bản Pháp chèn ép,
bạc đãi, khinh rẽ, đời sống bấp bênh
Giới trí thức và học sinh là bộ phận quan trọng của đội ngũ
tiểu tư sản, họ có điều kiện tiếp xúc với trào lưu tư tương
tiến bộ nên có tinh thần hăng hái cách mạng và là lực lượng
trong quá trình cách mạng dân tộc dân chủ nước ta
Giai cấp nông dân:
Chiếm 90% dân số, phần lớn không có ruộng, bị thực dân, phong
kiến áp bức, bóc lột nặng nề, sưu cao, thuế nặng, phu phen, tạp
dịch, bị cướp đoạt ruộng đất. Đây là lực lượng hăng hái và đông
đảo nhất của cách mạng
Việc đóng thuế trở thành nổi kinh hoàng của người dân (Tác phẩm
Tắt Đèn của Ngô Tất Tố)
Một tác giả người Pháp tả cảnh tượng một trại tập trung dân bị lụt:
“ Trong một miếng đất rộng rào kín bốn bề, có từ 3000 đến 4000
người mặc áo nâu rách rưới họ chen nhau chật ních đến nổi nhìn
chung chỉ thấy như là một đống gì rung rinh có những cánh tay giơ
lên gầy như que sậy, khúc khuỷu khô queo
Trong mỗi người bệnh gì cũng có: mặt phù ra hay không còn chút
thịt, răng rụng, mắt mờ hay lem nhem, mình mẩy ghẻ chóc
Đàn ông chăng? Đàn bà chăng? 20 hay 60 tuổi ? Không phân biệt
được trai, gái, già trẻ nữa chỉ thấy một tình cảnh khốn khổ tột bậc
mà hàng nghìn miệng đen kêu lên như những tiếng kêu khủng khiếp
của súc vật

Giai cấp công nhân:

Phát triển nhanh, giai cấp công nhân sớm trở thành lực lượng chính trị
độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc và phong kiến nước ta
Phần lớn công nhân tập trung tại các vùng mỏ, đồn điền cao su và
các thành phố công nghiệp như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định…
Công nhân đồn điền làm việc từ 4 giờ sáng đến 7,8 giờ tối
Nhà máy dệt Nam Định 1924: 16 giờ/ ngày, 1925 1927: 14 giờ,
1928: 12 giờ (hiện nay :8 giờ)
Làm việc nhiều nhưng tiền lương thấp, ngoài làm việc nhiều, tiền
lương chết đói, công nhân còn bị đánh đập, giam cầm ở các nhà tù
riêng của bọn chủ đồn điền, hầm mỏ. Điều kiện vệ sinh thiếu thốn
nên công nhân bị ốm đau, chết chóc rất nhiều
Theo báo cáo của viên thanh tra lao động ở công ty cao su Đất Đỏ
trong khoảng 11 tháng có 659 công nhân thì có 123 người chết, 242
người phải đi nằm viện. Ở công ty cây Nhiệt Đới năm 1927 trong số
1000 công nhân có 474 người chết . Có bác công nhân nói :” Tôi ở
đồn điền cao su 18 năm, dân ta chết nhiều lắm. Cứ đếm mấy gốc cao
su là ngần ấy mạng người chết”
Trong địa ngục cao su- NXB Sự Thật Hà Nội 1958 có viết” Bọn chủ đồn điền
cao su định ra những điều công nhân bị đánh : Bắc kiềng lệch không đủ
kích thước, đặt bát hứng mủ hơi nghiêng, không kịp lau khô bên trong và
bên ngoài, dao không bén , ốm chưa liệt mà không đi làm, mủ rơi xuống đất
vài giọt mà không bốc lên hết, không biết phải quấy với cấp trên…”

CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ PHÁP THUỘC

×