Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam để hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.38 KB, 100 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D
MụC LụC
Trang
Lời mở đầu
1

Một số kí hiệu viết tắt
3

Chơng I: Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng
tại các ngân hàng thơng mại Việt Nam
4

I/ Tổng quan về ngân hàng thơng mại và dịch vụ ngân hàng
4

1. Ngân hàng thơng mại và các hoạt động cơ bản 4
1.1. Sự ra đời của NHTM và khái niệm NHTM 4
1.2. Các hoạt động cơ bản 5
2. Dịch vụ ngân hàng 8
2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng 8
2.2. Các loại dịch vụ của NHTM 9
II/ hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến sự phát
triển của dịch vụ ngân hàng
13

1. HNKTQT và nội dung của HNKTQT 13
2. Yêu cầu của WTO, hiệp định thơng mại Việt Mỹ trong lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng 15


2.1. Yêu cầu của WTO 15
2.2. Yêu cầu của hiệp định thơng mại Việt Mỹ 17
3. Những cơ hội và thách thức đối với ngân hàng thơng mại Việt Nam
khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế 20
3.1. Cơ hội của các NHTM Việt Nam 20
3.2. Thách thức đối với NHTM Việt Nam 21
4. Tác động của HNKTQT đến phát triển dịch vụ ngân hàng 24
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D
III/ phát triển dịch vụ ngân hàng CủA MộT Số NƯớc và bài
học kinh nghiệm cho việt nam
28

1. Trung Quốc 28
2. Philippines 31
3. Singapore 33
4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn phát triển dịch vụ
ngân hàng ở các nớc cho Việt Nam 33
Chơng II: Thực trạng Phát triển dịch vụ ngân hàng
của ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam trong những
năm gần đây
36

I/ Giới thiệu chung về ngân hàng Ngoại Thơng
36

1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức 36
2. Các dịch vụ cơ bản mà NHNT Việt Nam cung cấp 38
3. Phân tích chung về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT
Việt Nam năm 2002 39

II/ Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại NHNT
Việt Nam
43

1. Cơ sở pháp lý 44
2. Điều kiện tiếp cận với sản phẩm dịch vụ 46
2.1. Mật độ phục vụ về mặt địa lý 46
2.2. Mức độ đa dạng về sản phẩm dịch vụ 47
2.3. Công tác khách hàng 52
3. Chất lợng dịch vụ mà NHNT cung cấp 54
3.1. Việc ứng dụng công nghệ mới 54
3.2. Trình độ nhân viên 56
4. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ. 57
4.1. Lợi nhuận ròng trên tài sản có bình quân 57
4.2. Lợi nhuận ròng trên vốn tự có bình quân (ROE) 58
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D
III/ Đánh giá chung những kết quả đạt đợc, những tồn tại
và nguyên nhân trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng
59

1. Những kết quả đã đạt đợc 59
2. Một số tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại 62
Chơng III: Một số giải pháp tiếp tục phát triển dịch
vụ ngân hàng tại NHNT Việt Nam trong điều kiện HNKTQT
69

I/ Định hớng hoạt động của các NHTM Việt Nam trong tiến
trình hội nhập
69


1. Định hớng chung về phát triển hệ thống các NHTM 69
2. Định hớng phát triển dịch vụ của các NHTM Việt Nam 71
II/ Một số giải pháp chủ yếu
73
1. Nhóm giải pháp củng cố tiềm lực tài chính 73
2. Nhóm giải pháp về hiện đại hoá công nghệ 76
3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing 79
4. Nhóm giải pháp cơ cấu lại mô hình tổ chức, tăng cờng năng lực
điều hành, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực của NHNT 83
5. Một số giải pháp khác 88
III/ Một số kiến nghị cụ thể
90

1. Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN 90
2. Kiến nghị đối với NHNT Việt Nam
93

Kết luận
94

Danh mục tài liệu tham khảo
96

Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 1
Lời mở đầu

Ngày nay, khu vực hóa và toàn cầu hóa là xu hớng phát triển của hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Trớc một thị trờng đợc mở rộng, các nguồn lực

dồi dào, nhu cầu đa dạng, việc tham gia vào quá trình hội nhập là chiến lợc
không thể không thực hiện nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế các nớc.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế khách quan đó. Việc trở thành thành
viên của Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) tháng 7/1995 và diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dơng (APEC) tháng 11/1998; kí kết hiệp
định thơng mại Việt- Mỹ tháng 7/2000 và xúc tiến đàm phán để gia nhập Tổ
chức thơng mại thế giới WTO từ năm 1995 đã chứng tỏ nỗ lực rất lớn của Việt
Nam trong công cuộc hòa nhập cộng động quốc tế.
Ngành ngân hàng Việt Nam hơn 10 năm đổi mới đã đạt đợc những
thành tựu cơ bản: chuyển hệ thống ngân hàng từ một cấp thành hai cấp; hoạch
định và thực thi chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trờng phù hợp với điều kiện
cụ thể của cả nớc ta, góp phần tích cực kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng
trởng và ổn định kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại về ngân hàng với nhiều
nớc và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng
nớc ta hiện còn nhiều bất cập và yếu kém, trình độ về nhiều mặt còn cách khá
xa so với ngân hàng các nớc trên thế giới và khu vực. Hội nhập kinh tế quốc tế
(HNKTQT) đang ngày càng phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu thì bên cạnh cơ hội
các ngân hàng thơng mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức. Với
vị trí đợc khẳng định là khâu then chốt trong quá trình xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trờng, hệ thống ngân hàng thơng mại nớc ta, ngay trong
những năm đầu của thế kỉ XXI, cần có những thay đổi tích cực và bứt phá mạnh
mẽ trong hoạt động kinh doanh. Có nh vậy hoạt động ngân hàng nớc ta mới
rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các ngân hàng trên thế giới và trong khu
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 2
vực, mới phát huy đợc vai trò và tác dụng của hệ thống ngân hàng phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc.
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thơng
mại quốc doanh lớn nhất nớc ta với kinh nghiệm truyền thống chuyên doanh
đối ngoại, đợc đánh giá là ngân hàng đi đầu trong việc phát triển dịch vụ ngân

hàng- liên tục mấy năm gần đây đợc các tổ chức nớc ngoài đánh giá là ngân
hàng tốt nhất Việt Nam. Tuy nhiên, so với các ngân hàng nớc ngoài, dịch vụ
ngân hàng của ngân hàng Ngoại thơng đang gặp những thách thức lớn bởi còn
nhiều yếu kém, tồn tại nh qui mô dịch vụ cung cấp còn nghèo nàn, chất lợng
dịch vụ còn cha cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, tình trạng nợ quá
hạn cao rất khó có khả năng cạnh tranh với quốc tế.Chính vì vậy, tôi đã lựa
chọn đề tài Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết cấu của khóa luận đợc chia thành 3 chơng nh sau:
Chơng I: Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thơng mại Việt
Nam.
Chơng II: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng của ngân hàng
Ngoại Thơng Việt Nam trong những năm gần đây.
Chơng III: Một số giải pháp tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng tại
ngân hàng Ngoại Thơng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.






Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 3

Một số kí hiệu viết tắt


WTO Tổ chức Thơng mại Thế giới
WB Ngân hàng Thế giới

IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
HNKTQT Hội nhập Kinh tế Quốc tế
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
NHTM Ngân hàng thơng mại
NHTMCP Ngân hàng thơng mại cổ phần
NHNT Ngân hàng Ngoại thơng
NHCT Ngân hàng Công thơng
NHNN & PTNTN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHĐT & PT Ngân hàng Đầu t và Phát triển
SWIFT Hiệp hội Viễn thông Tài chính
liên ngân hàng toàn cầu
ATM Máy rút tiền tự động
IT Công nghệ thông tin
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 4
Chơng I
Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển
dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng
thơng mại Việt Nam

I/ Tổng quan về ngân hàng thơng mại và dịch
vụ ngân hàng.
1. Ngân hàng thơng mại và các hoạt động cơ bản.
1.1. Sự ra đời của NHTM và khái niệm NHTM.
Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa đòi hỏi phải có một tổ chức kinh
doanh đặc biệt- chuyên kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ trong quan hệ vay
mợn đó là NHTM, một tổ chức tài chính đợc hình thành lâu đời nhất- từ hơn
2000 năm trớc đây. Kể từ đó đến nay, công nghiệp ngân hàng đã lan rộng từ
nền văn minh cổ đại Hy Lạp và La Mã sang văn minh Bắc Âu, Tây Âu rồi trở

nên nổi tiếng trên toàn thế giới. Ngày nay, NHTM và hoạt động của nó đóng vai
trò quan trọng trong thể chế tài chính của mỗi nớc. NHTM là một mắt xích hết
sức quan trọng của nền kinh tế, có nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu khác nhau về
vốn, góp phần tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa và tiền tệ, thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Mỗi nớc trên thế giới đều đa ra một khái niệm riêng về NHTM, tuy
nhiên tất cả các khái niệm đều có thể hiểu ngân hàng là một tổ chức kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ với các nội dung chính là:
- Nhận tiền gửi và chi trả hộ khách hàng.
- Sử dụng số tiền của khách hàng để cho vay.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 5
Theo luật tổ chức tín dụng năm 1997 của nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì NHTM đợc hiểu nh sau:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tích chất
và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại
hình ngân hàng khác.
NHTM là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp
dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
NHTM ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tế và cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, dịch vụ ngân hàng ngày một đa dạng hơn. Có thể nói rằng ngân
hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các hoạt động tài
chính đa dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ
chức tài chính nào trong nền kinh tế. Tuy vậy, có thể chỉ ra ba chức năng cơ bản
của NHTM là chức năng tạo tiền, trung gian thanh toán và trung gian tài chính
cho nền kinh tế.

1.2. Các hoạt động cơ bản.
1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Đây là hoạt động khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của ngân hàng.
Sau khi ổn định, các hoạt động xen lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Để thành lập NHTM, trớc hết phải có đủ vốn
chủ sở hữu theo mức quy định của Nhà nớc (Ngân hàng Trung ơng). Vốn chủ
sở hữu của ngân hàng đợc hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết
định. Vốn chủ sở hữu sẽ đợc bổ sung và tăng dần dới nhiều hình thức: huy
động thêm vốn từ các cổ đông, Nhà nớc cấp, lợi nhuận bổ sung. Xét về đặc
điểm, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn, thông
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 6
thờng khoảng 10% trong tổng số vốn. Tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhng nó giữ một
vị trí vô cùng quan trọng vì nó là vốn khởi đầu cho uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng. Việc sử dụng nguồn vốn này chủ yếu để xây dựng trụ sở, mua sắm
các phơng tiện hoạt động.
- Nhận tiền gửi các loại: Nền kinh tế càng phát triển, các khoản tiền nhàn
rỗi phát sinh trong nền kinh tế càng gia tăng và càng phong phú. Các NHTM có
thể huy động đợc các loại tiền gửi sau đây:
+ Tiền gửi không kì hạn: Loại tiền gửi này hoàn toàn theo quy tắc khả
dụng, nghĩa là ngời gửi có quyền gửi và rút tiền bất cứ lúc nào khi họ muốn.
+ Tiền gửi có kì hạn: Loại tiền gửi có kì hạn mà ngời gửi tiền và NHTM
có thỏa thuận với nhau theo những điều cam đã kết mang tính chất pháp lí.
Ngời gửi tiền chỉ đợc lĩnh tiền đầy đủ cả gốc lẫn lãi ra khi khoản tiền gửi đến
hạn, nếu cha đến hạn chỉ đợc lĩnh gốc và lãi ở mức thấp hơn tùy theo ngân
hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Một khoản tiền gửi dới hình thức tiết kiệm rất đa
dạng và phổ biến trong nền kinh tế đợc tổ chức tín dụng huy động có hiệu quả.
Tiền gửi tiết kiệm gồm: Tiền gửi tiết kiện không kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có
kì hạn.

- Đi vay: Bên cạnh nguồn vốn huy động nếu cha đáp ứng đợc nhu cầu
vay vốn của khách hàng, hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do nhiều khách hàng đến
rút tiền, NHTM phải bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt bằng biện pháp đi vay. Tổ
chức tín dụng có thể vay ở các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành
kì phiếu, trái phiếu hoặc vay ở Ngân hàng Trung ơng dới hình thức tái chiết
khấu các chứng từ có giá.
Nguồn vốn đi vay chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu nguồn vốn, nhng nó
giữ một vị trí vô cùng quan trọng, vì nó đảm bảo cho tổ chức tín dụng hoạt động
kinh doanh một cách bình thờng. Đối với tất các những nguồn vốn, NHTM
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 7
phải trả một khoản lợi tức cho ngời sở hữu nó theo nhng cam kết đã thỏa
thuận.
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Là các nghiệp vụ thực hiện sử dụng các nguồn vốn đã huy động nhằm
mục đích sinh lời. Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ của NHTM. Hoạt động này bao gồm:
- Cho vay vốn: Trong các hoạt động về sử dụng vốn, hoạt động cho vay
vốn của NHTM giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Xét về phơng diện kinh doanh
của NHTM, hoạt động cho vay vốn có tính chất quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Hoạt động cho vay vốn đợc thực hiện trên những
nguyên tắc: cho vay có mục đích, có hiệu quả kinh tế và tiền vay phải đợc hoàn
trả cả vốn lẫn lãi khi đến hạn. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng có thể
đợc thực hiện thông qua các hình thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
+ Cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
+ Hùn vốn dới tổ chức liên doanh, liên kết.
- Gửi tiền vào Ngân hàng Trung ơng và các tổ chức tín dụng khác: Theo
Luật về các tổ chức tín dụng, NHTM phải mở tài khoản và gửi các khoản tiền
nhàn rỗi vào Ngân hàng Trung ơng, có hai loại tiền gửi:

+ Tiền gửi theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc (dự trữ thanh toán): Do tính chất là
một công cụ của chính sách tiền tệ của loại tiền gửi bắt buộc này nên loại tiền
gửi này không đợc Ngân hàng trung ơng trả lợi tức. Tỷ lệ tiền dự trữ bắt buộc
của ngân hàng càng cao thì khả năng cho vay của ngân hàng càng thấp và ngợc
lại.
+ Tiền gửi thanh toán và kì hạn khác: Trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, có những thời điểm phát sinh các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi. Nguồn gửi này phải đựơc sinh lời dới các hình thức: gửi vào ngân hàng
trung ơng, gửi vào tổ chức tín dụng khác
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 8
+ Đầu t chứng khoán Chính phủ.
1.2.3. Hoạt động trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,
ngân hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán
bằng séc uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ. Các ngân hàng còn thực hiện thanh
toán bù trừ cho nhau thông qua ngân hàng Trung ơng và các trung tâm thanh
toán. Nhiều hình thức thanh toán đợc chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất
trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa
các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế đợc thiết
lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến các ngân hàng trở
thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền
kinh tế toàn cầu.
2. Dịch vụ ngân hàng
2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng.
Ngành ngân hàng không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội,
nên đợc xếp vào ngành dịch vụ. Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng đợc chia làm
hai loại có tính chất khác nhau là: Hoạt động nghiệp vụ ( hoạt động kinh doanh

tiền tệ) và dịch vụ ngân hàng.
Những hoạt động mà ngân hàng đi tìm kiếm vốn hoặc cung ứng vốn cho
khách hàng gọi chung là hoạt động kinh doanh tiền tệ và gọi tắt là nghiệp vụ
ngân hàng. Vốn tiền tệ là đối tợng mua bán trong nghiệp vụ ngân hàng. Quan
hệ mua bán vốn tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và một bên là khách hàng là
một đặc trng cơ bản của nghiệp vụ ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng là những dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính, do ngân
hàng cung cấp cho khách hàng của mình, bao gồm các nhân tố hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 9
ngời cung cấp, mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm của các
dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vợt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc
xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện chúng một cách
có hiệu quả và bán chúng với một mức giá cạnh tranh.
2.2. Các loại dịch vụ của NHTM.
Theo Peter S.Rose trong cuốn Quản trị ngân hàng thơng mại, nhà xuất
bản tài chính 2001, các dịch vụ ngân hàng đợc chia thành hai mảng lớn: Các
dịch vụ truyền thống của ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần
đây.
2.2.1. Các dịch vụ truyền thống của NHTM.
- Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những
dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân
hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này, chẳng hạn USD lấy loại tiền khác,
chẳng hạn Franc hay Pesos và hởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan
trọng đối với khách du lịch. Trong thị trờng tài chính ngày nay, mua bán ngoại
tệ thờng chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi nhng giao dịch nh vậy có độ
rủi ro rất cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Chiết khấu thơng phiếu và cho vay thơng mại: Ngay ở thời kì đầu,

các ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là cho vay đối với các
doanh nhân địa phơng những ngời bán các khoản nợ (khoản phải thu phí) của
các khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bớc chuyển tiếp từ chiết
khấu thơng phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng.
- Nhận tiền gửi: Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các
ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động vốn cho vay. Một trong những
nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền tiết kiệm gửi của khách hàng- một quỹ
sinh lợi đợc gửi trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm,
đôi khi đợc hởng mức lãi suất tơng đối cao.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 10
- Bảo quản vật có giá: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu
thực hiện việc lu trữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo
quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng kí phát cho khách
hàng (ghi nhận về tài sản đang đợc lu giữ) có thể đợc lu hành nh tiền- đó
là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay
với khối lợng của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ.
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thờng là cấp bách trong khi thu không đủ, chính phủ
các nớc đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay,
chính phủ giành quyền cấp giấy phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng.
Các ngân hàng đợc cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết
thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho Chính
Phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên
tổng lợng tiền gửi mà ngân hàng huy động đợc; hoặc phải cho vay với các
điều kiện u đãi cho doanh nghiệp của Chính phủ.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch: Cuộc cách mạng công nghiệp ở
Châu Âu đã đánh dấu sự ra đời của hoạt động dịch vụ này. Tài khoản tiền gửi
giao dịch (demand deposit) - một tài khoản tiền gửi cho phép ngời gửi tiền viết
séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đa tài khoản tiền gửi

này đợc xem là những bớc đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng
bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các khoản
giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực
hiện việc quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh
nghiệp thơng mại. Theo đó, ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản
hay quy mô vốn mà họ quản lí. Chức năng quản lí tài sản này đợc gọi là dịch
vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại dịch
vụ: dịch vụ ủy thác thông thờng cho cá nhân và hộ gia đình; và ủy thác thơng
mại cho các doanh nghiệp. Thông qua các phòng Uỷ thác cá nhân, các khách
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 11
hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lí và
đầu t khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Trong các phòng ủy thác
thơng mại, ngân hàng quản lí danh mục đầu t chứng khoán và kế hoạch tiền
lơng cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò nh những ngời đại
lí cho các công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi
hỏi phòng ủy thác phải trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi
các chứng khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho những ngời
nắm giữ chứng khoán.
2.2.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây.
- Cho vay tiêu dùng: Trong lịch sử hầu hết các ngân hàng không tích cực
cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu
dùng nói chung có quy mô rất nhỏ và rủi ro vỡ nợ tơng đối cao và do đó làm
cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỉ này, các ngân hàng bắt đầu
dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thơng
mại lớn.
- T vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã đợc khách hàng yêu cầu
thực hiện nhiều hoạt động t vấn tài chính, đặc biệt là t vấn tiết kiệm và đầu t.
Ngân hàng ngày nay thực hiện nhiều dịch vụ t vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn

bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến t vấn về các cơ hội thị
trờng trong nớc và ngoài nớc cho các khách hàng kinh doanh của họ.
- Quản lí tiền mặt: Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng
một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích cho các khách hàng.
Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lí tiền, trong đó ngân hàng
đồng ý quản lí việc thu và chi cho công ty kinh doanh và tiến hành đầu t phần
thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 12
- Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách
hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua
hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã
bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trờng hợp
khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng
thanh toán.
- Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
hơn trong việc tài trợ chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong nghành
công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín đụng này nói chung là cao nên
chúng thờng đợc thực hiện qua một công ty đầu t, là thành viên của công ty
sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà đầu t khác để chia sẻ rủi
ro.
- Cung cấp kế hoạch hu trí: Ngân hàng rất năng động trong việc quản
kí kế hoạch hu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho ngời lao động, đầu t
vốn và phát lơng hu cho những ngời nghỉ hu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng
bán các kế hoạch tiền gửi hu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến
khi ngời sở hữu các kế hoạch này cần đến.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán: Nhiều ngân hàng
đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn

nhu cầu. Đây cũng là một trong những lí do chính khiến các ngân hàng bắt đầu
bán những dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho các khách hàng cơ hội
mua cổ phiếu, trái phiếu, các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến ngời
kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trờng hợp, các ngân hàng tổ chức ra
các công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã
bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trờng hợp
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 13
khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động nh mất khả năng
thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt
động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân
hàng (thờng những ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các
ngân hàng khác nh thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm
ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ
Không phải tất cả các ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính
nh danh mục đã nêu ở trên, nhng quả thật danh mục dịch vụ ngân hàng đang
tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới đang
đợc phát triển, các loại hình dịch vụ nh giao dịch qua Internet và thẻ thông
minh (Smart) đang đợc mở rộng một cách nhanh chóng và các dịch vụ mới nh
bảo hiểm kinh doanh chứng khoán đợc tung ra hàng năm. Nhìn chung, danh
mục các dịch vụ đầy ấn tợng do các ngân hàng cung cấp tạo ra một sự thuận lợi
lớn hơn cho khách hàng. Khách hàng có thể hoàn toàn thoả mãn tất cả các nhu
cầu dịch vụ tài chính của mình thông qua một ngân hàng và tại một địa điểm.
II/ hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó
đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng.
1. HNKTQT và nội dung của HNKTQT.
HNKTQT đối với Việt Nam còn là một khái niệm khá mới mẻ, đợc sử
dụng nhiều từ giữa thập niên 1990 trở lại đây. Thuật ngữ hội nhập có gốc tiếng

Anh là integration. Thuật ngữ hội nhập xuất hiện và đợc sử dụng phổ biến
trong bối cảnh chúng ta xúc tiến mạnh mẽ chính sách đa phơng hóa, đa dạng
hóa quan hệ quốc tế, tích cực triển khai các nỗ lực để gia nhập vào các định chế
quốc tế, tổ chức kinh tế và khu vực.
Khái niệm HNKTQT của bộ ngoại giao Việt Nam: Hội nhập kinh tế
quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trờng của từng nớc
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 14
với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa trên
các cấp độ đơn phơng, song phơng và đa phơng.
Nhìn nhận ở góc độ một quốc gia, hội nhập quốc tế về tài chính và ngân
hàng có thể đợc đánh giá bằng mức độ cởi mở về hoạt động tài chính - ngân
hàng, mức độ giao lu trong các quan hệ tài chính, tín dụng, tiền tệ, và dịch vụ
ngân hàng của một nền kinh tế với cộng đồng tài chính - ngân hàng quốc tế.
Trên góc độ toàn cầu, hội nhập trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một quá
trình kết nối ngày càng gia tăng các thị trờng tài chính - ngân hàng xuyên quốc
gia để tiến tới phát triển một thị trờng thống nhất.
Xuất phát từ cách hiểu thuật ngữ HNKTQT là sự chủ động tham gia của
các quốc gia vào quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa, hội nhập bao hàm các nỗ
lực về mặt chính sách và thực hiện của các quốc gia để tham gia vào các định
chế, tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực. Nội dung của quá trình nay bao gồm:
Thứ nhất, kí kết tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế, cùng
các thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy
định, cam kết đối với thành viên của các định chế, tổ chức đó.
Thứ hai, tiến hành các công việc cần thiết trong nớc để đảm bảo đạt
đợc mục tiêu của quá trình hội nhập cũng nh thực hiện các quy định, cam kết
quốc tế về hội nhập. Các nội dung quan trọng cần đợc triển khai thực hiện
gồm: Điều chỉnh chính sách theo hớng tự do hóa và mở cửa, giảm và tiến tới dỡ
bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ,
đầu t và luân chuyển vốn, lao động, kĩ thuật- công nghệ giữa các nớc thành

viên ngày càng thông thoáng hơn. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế phù hợp với quá
trình tự do hóa và mở cửa nhằm làm cho nền kinh tế thích ứng và vận hành hiệu
quả trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Mục tiêu cao nhất của sự điều chỉnh này
là tạo ra đợc một cơ cấu kinh tế tối u, có khả năng cạnh tranh cao, phát huy
tốt nhất u thế của đất nớc trong quá trình hội nhập. Đồng thời, tiến hành cải
cách hệ thống doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh, đào tạo và chuẩn
bị nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ công chức, những nhà quản lí doanh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 15
nghiệp và lực lợng công nhân lành nghề có thể đáp ứng tốt các đòi hỏi của quá
trình HNKTQT.
Các NHTM với vai trò là các doanh nghiệp (doanh nghiệp đặc biệt) thì
nội dung quan trọng nhất bao trùm toàn bộ quá trình HNKTQT là tự cải tổ theo
hớng phù hợp với thông lệ quốc tế về các mặt: nguồn nhân lực, vốn, công nghệ,
trình độ quản lí, dịch vụ ngân hàng nhằm tăng quy mô, chất lợng, hiệu quả
hoạt động, tăng năng suất lao động. Trên cơ sở đó tạo năng lực cạnh tranh, nhằm
đảm bảo quá trình hội nhập đợc thực hiện và đa lại hiệu quả cao.
2. Yêu cầu của WTO, hiệp định thơng mại Việt Mỹ trong lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng.
Hội nhập vào hoạt động ngân hàng của khu vực và thế giới là một phần
của quá trình hội nhập kinh tế nói chung. Đó chính là việc tiếp cận thị trờng
các hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng và các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Nội dung cụ thể bao gồm việc tự do hóa dịch vụ ngân hàng của một nớc, tháo
bổ những biện pháp hạn chế về hành chính đối với khu vực ngân hàng nớc
ngoài. Môi trờng luật pháp cho các hoạt động ngân hàng phải phù hợp và tuân
thủ tập quán quốc tế. Trong khi đó, chất lợng và số lợng dịch vụ cảu các ngân
hàng trong nớc phải đợc nâng lên tầm khu vực và thế giới.
2.1. Yêu cầu của WTO.
Đối với việc gia nhập WTO trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, Việt Nam
phải đáp ứng những nhu cầu chính sau:

a. Trong cam kết mở của thị trờng dịch vụ ngân hàng, trừ khi có quy
định cụ thể trong danh mục cam kết, các thành viên sẽ không ban hành thêm
hay áp dụng những biện pháp dới đây dù ở quy mô vùng hay lãnh thổ:
* Hạn chế số lợng nhà cung cấp dịch vụ Ngân hàng dù dới hình thức
quota theo số lợng, những độc quyền, toàn quyền cung cấp dịch vụ ngân hàng
hoặc yêu cầu đáp ứng những nhu cầu kinh tế.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 16
* Hạn chế về tổng trị giá các giao dịch về dịch vụ ngân hàng và tài sản dù
dới hình thức quota theo số lợng hay yêu cầu phải đáp ứng các nhu cầu kinh
tế.
* Hạn chế về tổng số các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lợng dịch vụ
ngân hàng đầu ra tính theo số lợng đơn vị dới hình thức quota hay yêu cầu
phải đáp ứng các nhu cầu kinh tế.
* Hạn chế tổng số ngời đợc tuyển dụng trong lĩnh vực cụ thể hay một
nhà cung cấp dịch vụ đợc phép tuyển dụng và những ngời cần thiết liên quan
trực tiếp tới việc cung cấp dịch vụ ngân hàng dới hình thức quota hay yêu cầu
phải đáp ứng các nhu cầu kinh tế.
* Các biện pháp hạn chế hay yêu cầu phải mang một hình thức pháp nhân
nào cụ thể hay liên doanh thông qua đó những nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng
phải cung cấp một dịch vụ.
* Hạn chế việc tham gia đóng góp vốn của bên ngoài dới hình thức tỷ lệ
phần trăm tối đa số cổ phiếu nớc ngoài đợc phép nắm giữ hoặc tổng giá trị
đầu t nớc ngoài tính đơn hay tính gộp.
b. Mỗi thành viên sẽ dành cho dịch vụ ngân hàng hay nhà cung cấp dịch
vụ ngân hàng của bất kì một thành viên nào khác sự đãi ngộ không kém phần
thuận lợi hơn sự đãi ngộ với điều kiện, điều khoản và những hạn chế đã đợc
thỏa thuận và quy định trên danh mục cam kết cụ thể của thành viên đó.
c. Trừ khi gặp tình huống phải bảo vệ cán cân thanh toán, một thành viên
sẽ không áp dụng hạn chế về thanh toán và chuyển tiền quốc tế cho các dịch vụ

vãng lai liên quan tới các cam kết cụ thể của mình.
d. Một nớc thành viên sẽ cho phép ngời cung cấp dịch vụ ngân hàng
của nớc thành viên khác đợc đa ra các dịch vụ ngân hàng mới trên lãnh thổ
của mình.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 17
e. Mỗi nớc thành viên sẽ cho phép ngời cung cấp dịch vụ ngân hàng
tiếp cận hệ thống kế toán bù trừ do nhà nớc điều hành và tiếp cận các thể thức
cấp vốn và tái cấp vốn trong quá trình kinh doanh thông thờng.
f. Mỗi nớc thành viên sẽ dành cho ngời cung cấp dịch vụ ngân hàng
của bất kì nớc thành viên nào khác quyền đợc thành lập và mở rộng hoạt động
trong lãnh thổ nớc mình kể cả việc mua lại các doanh nghiệp hiện tại hay một
tổ chức thơng mại.
g. Các thành viên cam kết rằng, trong những trờng hợp nhất định, trợ cấp
có thể tác động bóp méo dịch vụ thơng mại, các thành viên sẽ tiến hành đàm
phán nhằm định ra những quy tắc đa biên cần thiết để tránh những hành động
bóp méo đó.
h. Mỗi thành viên sẽ trả lời không chậm trễ khi có yêu cầu của bất kì
thành viên nào khác về những thông tin cụ thể về bất kì biện pháp nào đợc áp
dụng chung hay về hiệp định quốc tế.
2.2. Yêu cầu của hiệp định thơng mại Việt Mỹ.
Theo cam kết tại hiệp định thơng mại Việt Mỹ, các nhà cung cấp
dịch vụ tài chính của Hoa Kì đợc phép cung cấp 12 phân ngành dịch vụ, bao
gồm:
a. Nhận tiền gửi và các khoản tiền gửi từ công chúng.
b. Cho vay dới mọi hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế
chấp, bao tiêu và các giao dịch thơng mại khác.
c. Thuê mua tài chính.
d. Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng,
ghi nợ, báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.

e. Bảo lãnh và cam kết.
f. Môi giới tiền tệ.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 18
g. Quản lí tài sản nh quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu t, mọi
hình thức quản lý đầu t tập thể, quản lí quỹ hu trí, các dịch vụ trông coi bảo
quản, lu trữ và ủy thác.
h. Các dịch vụ thanh toán và quyết toán đối với tài sản chính, bao gồm
chứng khoán, sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác.
i. Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính và các
phần mềm của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác.
j. T vấn, trung gian môi giới và dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan
đến các hoạt động tại các mục từ (a) đến (k), kể cả tham chiếu và phân tích tín
dụng, t vấn và nghiên cứu đầu t và danh mục đầu t, t vấn về chiến lợc và
cơ cấu công ty.
k. Buôn bán trên tài khoản của mình hay tài sản của khách hàng tại sở
giao dịch chứng khoán, trên thị trờng chứng khoán không chính thức (OTC)
hay trên các thị trờng khác những sản phẩm sau: Các sản phẩm của thị trờng
tiền tệ, bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi; ngoại hối; các tài sản tài
chính phái sinh, bao gồm (nhng không hạn chế) các hợp đồng giao dịch kì hạn,
và quyền chọn; các chứng khoán có thể chuyển nhợng đợc; các công cụ có
thể thanh toán và tài sản tài chính khác.
l. Tham gia phát hành mọi chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành và
chào bán nh đại lí (theo cách công khai hay thỏa thuận riêng) và cung cấp các
dịch vụ liên quan đến việc phát hành đó.
Phía Hoa Kỳ đợc phép triển khai thực hiện các dịch vụ tài chính ngân
hàng tại Việt Nam theo lộ trình 7 mốc nh sau.
1. Trong vòng 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, hình thức pháp lí
duy nhất mà các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ đợc phép hoạt động là liên
doanh với đối tác Việt Nam.

Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 19
2. Sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, Việt Nam giành đối xử quốc
gia đầy đủ với quyền tiếp cận NHTW trong các hoạt động tái chiết khấu swap,
forward.
3. Trong vòng 8 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi
nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các pháp nhân Việt Nam mà ngân
hàng không có quan hệ tín dụng. Mức vốn của chi nhánh đợc qui định nh sau:
năm thứ nhất: 50% vốn pháp định đợc chuyển vào; năm thứ hai: 100%, năm
thứ ba: 250%, năm thứ t : 400%; năm thứ năm: 600%; năm thứ sáu: 700%;
năm thứ bảy: 800%, năm thứ tám: 900%, năm thứ chín: 1000%; năm thứ mời:
đối xử quốc gia đầy đủ.
4. Sau 8 năm, các định chế tài chính có vốn đầu t Hoa Kỳ có thể phát
hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia.
5. Các chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ không đợc đặt ATM tại các địa
điểm ngoài văn phòng của họ cho đến khi các ngân hàng Việt Nam đợc phép
làm nh vậy.
6. Sau 9 năm, các ngân hàng Hoa Kỳ đợc phép thành lập ngân hàng con
100% vốn Hoa Kỳ. Trong thời gian này, các ngân hàng Hoa Kỳ liên doanh cần
có vốn không thấp hơn 30% và không vợt quá 49% vốn pháp định của liên
doanh.
7. Trong vòng 10 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi
nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam
mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo mức vốn của chi nhánh phù hợp
với biểu sau: năm thứ nhất: 50% vốn pháp định đợc chuyển vào, năm thứ hai:
100%, năm thứ ba: 250%, năm thứ t : 350%, năm th năm: 500%, năm thứ
sáu: 650%, năm thứ bảy: 800%, năm thứ tám: 900%, năm th chín: 1000%, năm
th mời: đối xử quốc gia đầy đủ.
Lộ trình trên xác định rõ mức độ tham gia các loại hình dịch vụ ngân
hàng và hình thức pháp lý mà các nhà cung cấp dịch vụ của Mỹ đợc phép hoạt

Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 20
động tại Việt Nam. Theo lộ trình này, Việt Nam phải loại bỏ dần những hạn chế
đối với các ngân hàng Mỹ, cho phép họ tham gia với mức độ tăng dần vào mọi
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Điều này cũng đồng nghĩa với yêu cầu cắt
giảm bảo hộ, xóa bỏ dần các lợi thế về kinh doanh dịch vụ ngân hàng đối với
các NHTM trong nớc. Sau 9 năm, các ngân hàng Mỹ sẽ có một sân chơi bình
đẳng với các ngân hàng trong nớc.
3. Những cơ hội và thách thức đối với ngân hàng thơng mại Việt Nam
khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng tạo ra những cơ hội lớn, đồng thời cũng đặt ra những thách
thức cho các NHTM Việt Nam. Do vậy, để phát huy đợc những lợi thế đồng
thời hạn chế thấp nhất những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, tự do hóa và
hội nhập quốc tế, các NHTM Việt Nam cần phải xác định rõ vị thế của mình
trong quá trình hội nhập để có các giải pháp phù hợp đa hoạt động của ngân
hàng mình phát triển phù hợp với xu thế thời đại, đứng vững đợc trong cơ chế
thị trờng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
3.1. Cơ hội của các NHTM Việt Nam:
Thứ nhất: hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng mở ra các cơ hội
trao đổi, hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính tiền tệ, các diễn biến kinh tế,
các chiến lợc hợp tác vĩ mô và qua đó nâng cao đợc uy tín và vị thế của hệ
thống ngân hàng Việt Nam trên trờng quốc tế.
Thứ hai: Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NHTM Việt
Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nớc có
trình độ phát triển cao.
Thứ ba: Thông qua hội nhập quốc tế, Việt Nam có cơ hội tăng cờng,
phát triển ngành ngân hàng bằng cách chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ
ngân hàng, tăng cờng hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế, mở
rộng quá trình tiếp cận đối với các dịch vụ ngân hàng u việt, qua đó các NHTM

Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 21
Việt Nam có cơ hội hơn để khai thác và sử dụng có hiệu quả các u thế của hoạt
động ngân hàng trên qui mô hiện đại và đa năng.
Thứ t: Hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng là động lực để thúc
đẩy công cuộc đổi mới và cải cách ngành ngân hàng Việt Nam. Để đáp ứng các
điều kiện hội nhập và thực hiện cam kết với các tổ chức thơng mại toàn cầu và
khu vực, các cam kết ngày càng phức tạp và chặt chẽ hơn theo xu hớng nới
lỏng các hạn chế hiện tại, tiến tới mở cửa tự do hóa toàn diện, do vậy đòi hỏi các
NHTM Việt Nam phải đẩy mạnh công cuộc cải cách sâu rộng và triệt để hơn
nhằm đem lại hiệu quả và lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam. Chính công cuộc
cải cách thành công này sẽ làm cho cơ chế chính sách ngân hàng của Việt Nam
phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế, các qui định của tổ chức thơng mại quốc
tế và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ có hiệu quả và uy tín hơn.
Do vậy, thị trờng Việt Nam sẽ hấp dẫn hơn, thu hút nhiều vốn đầu t, công
nghệ từ bên ngoài phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nớc.
Thứ năm: Tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống ngân hàng
Việt Nam sẽ có thêm điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ
chuyên môn và kĩ năng nghiệp vụ cao, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
3.2. Thách thức đối với NHTM Việt Nam.
Chúng ta biết rằng, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là cùng
tham gia kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng trong phạm vi lớn quốc tế và khu
vực. Các NHTM Việt Nam và các NHTM nớc ngoài đều đợc phép làm nhiệm
vụ kinh doanh theo đúng luật pháp và tập quán quốc tế. Hội nhập không có
nghĩa là thủ tiêu cạnh tranh giữa các ngân hàng một cách gay gắt. Cạnh tranh về
tỷ giá, lãi suất, quan hệ khách hàng, các dịch vụ cung cấp, các sản phẩm do
công nghệ ngân hàng phát triển tiên tiến đem lại. Những thuận lợi không nhiều,
trái lại thách thức rất to lớn đối với các NHTM Việt Nam vừa nhỏ bé, tổng số
vốn có hạn, nợ quá hạn lớn và các khoản tín dụng không sinh lời hiện nay còn

cha giải quyết đựơc. Mặt khác các NHTM cha năng động, đội ngũ cán bộ
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 K38D 22
cha đủ về lợng và chất để sánh vai với các ngân hàng ngoại quốc. Những
thách thức đặt ra cụ thể là:
Thứ nhất, về môi trờng kinh doanh: Do hoạt động ngân hàng Việt
Nam nằm trong bối cảnh của một nền kinh tế chuyển đổi, môi trờng pháp lí
cha đồng bộ, cha thích hợp với các qui định của chuẩn mực quốc tế. Hệ thống
NHTM Việt Nam sẽ bị cạnh tranh gay gắt bởi các chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài do họ có trình độ quản lí và công nghệ cao hơn, mặt khác quy mô vốn
cũng lớn hơn, ngoài ra trong thời gian đầu để chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng thị
phần các ngân hàng nớc ngoài có thể sẽ chấp nhận lỗ. Vì vậy, các NHTM Việt
Nam sẽ bị đặt vào tình thế hết sức khó khăn.
Mỗi quốc gia, kể cả Việt Nam đều muốn có lợi ích riêng trong quá trình
toàn cầu hóa nhng phải tuân thủ luật chơi chung và phụ thuộc lẫn nhau. Quá
trình hội nhập có thể diễn ra theo một chiều do các ngân hàng Việt Nam khó có
thể mở rộng hoạt động của mình ra thị trờng quốc tế, nếu có thì hoạt động
cũng ít hiệu quả. Ngoài ra, do niềm tin của dân chúng vào sự ổn định của đồng
tiền cha cao nên các khoản huy động trung và dài hạn còn bị hạn chế.
Thứ hai, về cơ chế chính sách: Việc mở cửa, tiến tới tự do hóa trong lĩnh
vực dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam cùng với sự phát triển các hoạt động của tổ
chức tín dụng nớc ngoài tại Việt Nam đặt ra những thách thức mới đối với các
NHTM Việt Nam trong quản trị và điều hành.
Thứ ba, tiềm lực vốn: Năng lực tài chính của nhiều ngân hàng thơng
mại còn yếu, vốn tự có nhỏ, chất lợng hoạt động tín dụng còn cha ổn định,
vẫn tiềm tàng rủi ro. Ngoài bốn NHTM nhà nớc có vốn điều lệ tơng đối cao,
vốn điều lệ của hầu hết các NHTMCP nớc ta còn bé, cao nhất mới chỉ đạt 450
tỷ (tơng đơng khoảng 30 triệu USD), còn phần lớn có số vốn chỉ từ 70- 100 tỷ
đồng (tơng đơng 4,5- 6,4 triệu USD). Trong số 15 NHTMCP nông thôn thì
chỉ có 1 ngân hàng có số vốn trên 10 tỷ đồng, còn đều từ 5-7 tỷ đồng. Vì vậy,

các NHTMCP đang đối mặt với sức ép cạnh tranh, đặc biệt là trong huy động và
đầu t tín dụng.

×