Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nhận Thức Của Cán Bộ, Cán Bộ Lãnh Đạo, Quản Lý Về Nhóm Quyền Được Bảo Vệ Của Trẻ Em Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN KIM ANH

NH N THỨC CỦA C N Ộ C N Ộ ÃNH ĐẠO
QUẢN

VỀ NH M QUYỀN ĐƢ C ẢO VỆ
CỦA TR EM HIỆN NAY

(Nghiên cứu lớp Cao cấp lý luận và Cử nhân chính trị tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh)

U N VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN KIM ANH

NH N THỨC CỦA C N Ộ C N Ộ ÃNH ĐẠO
QUẢN

VỀ NH M QUYỀN ĐƢ C ẢO VỆ
CỦA TR EM HIỆN NAY

(Nghiên cứu lớp Cao cấp lý luận chính trị và Cử nhân chính trị tại


Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh)

U N VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Mã ngành: 60 31 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ THÙY INH

Hà Nội - 2015


ỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả Luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Kim Anh


ỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập & rèn luyện tại khoa Xã hội học – Trường ĐH
Khoa học xã hội & Nhân văn. Với sự nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn, giúp

đỡ, động viên của thầy cô, gia đình, bạn bè, các cơ quan đồn thể tại địa bàn
nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Thùy
Linh, giảng viên Viện Xã hội học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, định hướng chuyên môn và truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và làm
Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới tồn thể các thầy cơ giáo
trong khoa Xã hội học, Trường ĐH Khoa học xã hội & Nhân văn trong truyền
tải những kiến thức chuyên ngành và trong suốt q trình học tập để tơi có
được nền tảng kiến thức vững chắc.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình, trách nhiệm và năng lực của mình, tuy khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả

Nguyễn Kim Anh


MỤC ỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. ý do chọn đề tài ......................................................................................... 6
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ................................................................... 8
3.

nghĩa lý luận ý nghĩa thực tiễn ............................................................ 12

4. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 13

5. Đối tƣợng khách thể và phạm vi nghiên cứu ......................................... 13
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................ 14
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
8. Khung phân tích ........................................................................................ 16
NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 17
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ

U N VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 17

1.1. Các khái niệm công cụ ........................................................................... 17
1.1.1. Khái niệm nhận thức ........................................................................... 17
1.1.2. Khái niệm trẻ em .................................................................................. 18
1.1.3. Khái niệm quyền trẻ em ....................................................................... 18
1.1.4. Khái niệm quyền được bảo vệ của trẻ em. .......................................... 19
1.1.5. Khái niệm cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý ...................................... 20
1.2. ý thuyết nghiên cứu ............................................................................. 23
1.2.1. Lý thuyết hành động xã hội ................................................................. 23
1.2.2. Lý thuyết xã hội hóa ............................................................................. 25
1.2.3. Tiếp cận quyền con người trong nghiên cứu quyền trẻ em ............... 27
1.4. Quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quyền trẻ em. ..... 28
1.4.1. Quan điểm của Đảng về quyền trẻ em ................................................ 28
1.4.2. Chính sách của Nhà nước Việt Nam về quyền trẻ em ....................... 30

1


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NH N THỨC CỦA C N Ộ C N Ộ
ÃNH ĐẠO QUẢN

VỀ NH M QUYỀN ĐƢ C ẢO VỆ CỦA


TR EM ......................................................................................................... 31
2.1. Mô tả mẫu điều tra ................................................................................. 31
2.2. Nhận thức của cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý về Công ƣớc quốc tế
về quyền trẻ em và uật ảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em................. 34
2.2.1. Nhận thức của cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý về Công ước quốc tế
về quyền trẻ em ............................................................................................... 34
2.2.2. Nhận thức của cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý về nhóm quyền được
bảo vệ được quy định trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em. ................. 42
2.2.3. Nhận thức của cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý về quyền trẻ em theo
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam ............................. 51
2.2.4. Nhận thức của cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý về nhóm quyền được
bảo vệ được quy định trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của
Việt Nam. ........................................................................................................ 52
2.2.5. Một số hình thức giáo dục con cái của cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản
lý khi con mắc lỗi ........................................................................................... 62
CHƢƠNG 3. NHỮNG NHÂN TỐ T C ĐỘNG ĐẾN NH N THỨC CỦA
C N Ộ C N Ộ ÃNH ĐẠO QUẢN

VỀ NH M QUYỀN ĐƢ C

ẢO VỆ CỦA TR EM HIỆN NAY .......................................................... 74
3.1. Nhóm yếu tố về văn hóa phong tục tập quán ở Việt Nam ................. 74
3.2. Nhóm yếu tố về pháp luật ...................................................................... 78
3.3. Nhóm yếu tố về xã hội ............................................................................ 82
KIẾN NGHỊ GIẢI PH P VÀ KẾT U N ............................................... 86
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO ..................................................... 93
PHỤ ỤC ....................................................................................................... 97

2



DANH MỤC C C CHỮ VIẾT TẮT

BV, CS&GD
Đ Q

: ảo vệ chăm sóc và giáo dục
: ãnh đạo quản lý

TW

: Trung ƣơng

XNK

: Xuất nhập khẩu

QT

: Quốc tế

3


DANH MỤC C C ẢNG

Bảng 2.1. Khối công tác, cấp làm việc của cán bộ, cán bộ LĐ, QL ............... 33
Bảng 2.2: Quan niệm của cán bộ, cán bộ LĐ, QL về quyền trẻ em theo Công
ước QT............................................................................................................. 39

Bảng 2.3: Tương quan tuổi của cán bộ, cán bộ LĐ, QL về quyền trẻ em theo
Công ước QT ................................................................................................... 41
Bảng 2.4: Các quyền thuộc nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em trong Cơng
ước QT............................................................................................................. 43
Bảng 2.5: Tương quan giới tính của cán bộ, cán bộ LĐ, QL với nhóm quyền
được bảo vệ của trẻ em.................................................................................... 45
Bảng 2.6: Tương quan khối công tác của cán bộ, cán bộ LĐ, QL với nhóm
quyền được bảo vệ của trẻ em ......................................................................... 48
Bảng 2.7: Các quyền thuộc Luật BV,CS&GD trẻ em của việt Nam .............. 52
Bảng 2.8: Tương quan trình độ học vấn của cán bộ, cán bộ LĐ, QL với nhóm
quyền được bảo vệ .......................................................................................... 55
Bảng 2.9: Tương quan cấp làm việc của cán bộ, cán bộ LĐ, QL với nhóm
quyền được bảo vệ. ......................................................................................... 58
Bảng 2.10: Tương quan cấp làm việc của cán bộ, cán bộ LĐ, QL với quan
niệm bạo hành trẻ em ...................................................................................... 72
Bảng 3.1: Nhóm yếu tố pháp luật .................................................................. 81

4


DANH MỤC IỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Độ tuổi của cán bộ, cán bộ LĐ, QL .......................................................32
Biểu đồ 2.2: Cán bộ, cán bộ LĐ, QL biết đến Công ước QT về quyền trẻ em ........35
Biểu đồ 2.3: Nguồn thông tin cán bộ, cán bộ LĐ, QL biết đến Công ước QT.......36
Biểu đồ 2.5: Hình thức giáo dục của cán bộ, cán bộ LĐ, QL khi con mắc lỗi63
Biểu đồ 2.6: Trình độ học vấn của cán bộ, cán bộ LĐ, QL với hình thức giáo
dục khi con mắc lỗi ......................................................................................... 66
Biểu đồ 2.7: Quan niệm của cán bộ, cán bộ LĐ, QL về bạo hành trẻ em ...... 69
Biểu đồ 3.1: Nhóm yếu tố văn hóa, phong tục tập quán ................................. 75
Biểu đồ 3.2. Nhóm yếu tố về xã hội................................................................ 82


5


MỞ ĐẦU
1. ý do chọn đề tài
Từ ngày thành lập Đảng và Nhà nước cho đến nay, Đảng và Nhà nước
ta luôn nhất quán coi nhiệm vụ BV,CS&GD trẻ em là một nội dung cơ bản của
chiến lược con người trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Bởi vì, trẻ em có vai trị hết sức quan trọng đối với gia đình và xã hội.
Năm 1990, Việt Nam đã ký Công ước QT về quyền trẻ em, trở thành
nước đầu tiên ở châu Á, nước thứ hai trên thế giới chính thức cam kết cùng cộng
đồng quốc tế ra sức BV,CS&GD trẻ em.
Qua hơn hai mươi năm thực hiện Công ước QT, Đảng và Nhà nước ta đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật đẩy mạnh công tác
BV,CS&GD trẻ em, đặc biệt là việc ban hành, bổ sung, sửa đổi Luật
BV,CS&GD trẻ em, đảm bảo việc thực hiện quyền trẻ em không chỉ mang ý
nghĩa đạo lý sâu sắc mà còn mang tính pháp lý chặt chẽ. Việc thực hiện quyền
trẻ em ở nước ta bước đầu đã đạt được những thành quả quan trọng, được nhân
dân trong nước và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, cũng còn nhiều
vấn đề cần phải quan tâm, giải quyết nhằm đảm bảo cho trẻ em có điều kiện tốt
nhất để phát triển toàn diện. Bởi lẽ, mỗi đứa trẻ sinh ra là kết quả tình yêu của
cha mẹ, là hạnh phúc, tương lai của mỗi gia đình và tồn thể xã hội. Một đứa
trẻ sẽ phát triển toàn diện khi được sống trong gia đình có sự u thương,
chăm sóc, đùm bọc và che chở của cha mẹ. Trẻ em ngày nay được chăm sóc
rất tốt, được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu để phát triển một cách toàn diện
nhất. Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ những đứa trẻ đang phải
sống trong tình cảnh hết sức khó khăn, bị cha mẹ hành hạ, sử dụng bạo lực...
Vì thế, xã hội cần đặc biệt chú trọng đến các nhóm trẻ này, đặc biệt là nhóm
trẻ có hồn cảnh khó khăn như: trẻ em thiệt thòi, trẻ em khuyết tật, trẻ em là


6


nạn nhân của bạo lực gia đình, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em mồ cơi
khơng nơi nương tựa.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường đã đưa Việt Nam hội
nhập cùng Thế giới. Quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố dần phát triển
kéo theo mức sống của người dân ngày một ổn định hơn. Tuy nhiên, điều đó
cũng khiến cho khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ngày càng
chênh lệch. Khi nơng thơn bước vào q trình đơ thị hố đem lại nhiều cơ hội
lao động cho một bộ phận dân cư nhưng đồng thời kéo theo một lượng lớn
người dân có nguy cơ bị thất nghiệp cao, gia đình rơi vào khủng hoảng dẫn
đến những biến động lớn trên mọi mặt. Nhiều gia đình phải rời bỏ nơng thơn
lên đơ thị tìm kế sinh nhai nhưng cuộc sống của họ gặp rất nhiều trắc trở.
Chính vì thế mà xung đột gia đình xuất hiện cộng thêm sự khủng hoảng kinh
tế gia đình đã dẫn đến các cuộc bạo lực gia đình, tranh chấp tài sản, đánh đập
con cái hay ly hôn… Và hậu quả của những cuộc tranh cãi, ly hơn đó đã đẩy
những đứa trẻ ngây thơ, bé bỏng trở thành những trẻ em mồ côi lang thang
đường phố, khơng nơi nương tựa.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Ban
Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Bên cạnh đó, Học viện cịn
là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cán bộ LĐ, QL trung, cao
cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị; trung tâm quốc
gia nghiên cứu khoa học lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị,
khoa học lãnh đạo, quản lý.
Đối tượng được đào tạo tại Học viện Trung tâm là cán bộ, cán bộ LĐ,
QL ở cấp TW; tỉnh, thành phố; quận, huyện, các Bộ, ban, ngành, đoàn thể,

các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, bao gồm: Vụ trưởng, phó vụ trưởng và

7


tương đương trở lên của các bộ, ban, ngành, đoàn thể, đảng ủy trực thuộc
Trung ương; tỉnh ủy viên, thành ủy viên, trưởng, phó các sở, ban, ngành, đồn
thể tỉnh, thành phố trở lên; cán bộ chủ chốt cấp huyện (Bí thư, Phó Bí thư,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân) và tương đương; cán
bộ được quy hoạch vào các chức danh này.
Đánh giá một cách đầy đủ và khoa học về nhận thức của cán bộ, cán bộ
LĐ, QL về vấn đề quyền được bảo vệ của trẻ em sẽ mang đến cái nhìn mới mẻ
và toàn diện hơn về vấn đề này. Họ có nhận thức như thế nào về quyền được
bảo vệ trẻ em? Họ cần phải làm gì để triển khai thực hiện quyền được bảo vệ
của trẻ em hiện nay với cương vị là những người cán bộ, cán bộ lãnh đạo đạo,
quản lý. Qua đó, đề tài "Nhận thức của cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý về
nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em hiện nay" sẽ mang đến một góc nhìn mới
mẻ hơn về vấn đề này.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trẻ em là nhóm đối tượng đặc biệt cần sự quan tâm rất lớn của Đảng,
Chính phủ và các tổ chức xã hội. Việt Nam là nước phê chuẩn Công ước QT
về quyền trẻ em từ năm 1990, trải qua 25 năm áp dụng trong thực tiễn cũng
như việc sửa đổi, bổ sung Luật BV,CS&GD trẻ em cho thấy công tác trẻ em
ngày càng được coi trọng nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu để trẻ phát triển
một cách toàn diện nhất.
Khái quát tình hình nghiên cứu về quyền trẻ em ở Việt Nam thời gian
qua, có thể nhận định rằng, đã có rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về các
vấn đề của trẻ em nói chung và quền trẻ em nói riêng được triển khai và đem
lại những giá trị, ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Báo cáo phân tích tình
hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010 của tác giả Võ Kim Hương giới thiệu đã

mang lại cái nhìn mới. Dựa trên cách tiếp cận về quyền con người, báo cáo đã
có một phân tích tương đối tồn diện về tình hình của trẻ em dưới 18 tuổi hiện

8


đang sống ở Việt Nam và tập trung vào những đối tượng khó khăn nhất trong
việc tiếp cận như: trẻ em dân tộc thiểu số đang sống ở vùng nông thơn xa xơi;
trẻ có hồn cảnh đặc biệt (trẻ lang thang, trẻ di cư, trẻ vi phạm pháp luật); và
các trẻ khác. Bên cạnh đó, báo cáo cũng lưu ý đặc biệt đến các hành vi và giá
trị có liên quan đến gia đình, truyền thống và văn hóa Việt Nam có ảnh hưởng
đến việc thực hiện quyền trẻ em. Phân tích tình hình trẻ em Việt Nam 2010 là
kết quả nghiên cứu của UNICER, được xây dựng với sự cộng tác chặt chẽ của
chính phủ Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận dựa trên quyền
con người và có tính cập nhật và tồn diện cho các bên tham gia trong công
tác thúc đẩy an sinh cho trẻ em, cũng như hỗ trợ việc xây dựng và thực hiện
các chính sách và chiến lược nhằm thực hiện tốt hơn quyền của trẻ em Việt
Nam. Thông điệp quan trọng nhất của nghiên cứu này là kêu gọi giảm sự bất
bình đẳng về khả năng tiếp cận các dịch vụ đối với trẻ em. [13, tr.75].
Bàn về công tác nâng cao trách nhiệm của gia đình và xã hội trong
công tác BV,CS&GD trẻ em, PGS.TS Cao Duy Hạ nhấn mạnh trẻ em là niềm
hạnh phúc của gia đình, là tương lai của dân tộc. Công tác BV,CS&GDTE là
trách nhiệm của Nhà nước, của toàn xã hội và của mọi gia đình. Việc quan
tâm, chăm sóc, bồi dưỡng thế hệ trẻ ở Việt Nam được Đảng và Nhà nước ta
chú ý từ rất sớm. Đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng đề cập tới vấn đề
này, trong đó đều thống nhất khẳng định đây là trách nhiệm to lớn của Đảng,
tồn dân, đồng thời thể hiện tính ưu việt của xã hội ta. Trên thực tế, từ khi đổi
mới tới nay, công tác BV,CS&GDTE đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hiện nay trong xã hội vẫn
còn xảy ra nhiều hiện tượng đau lòng khi bạo hành trẻ em diễn ra ở khơng ít

gia đình, ở một số nơi thuê mướn việc làm, thậm chí ngay cả trong lớp học và
cơ sở nuôi dạy trẻ. Một khảo sát vào tháng 3-2006 do Ủy ban Dân số, Gia
đình và trẻ em và tổ chức Plan tại Việt Nam thực hiện ở 5 địa điểm: Hà Nội,

9


Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên và Quảng Bình cho thấy có đến 58,3% số
trẻ em nói rằng, người lớn dùng các phương pháp quát mắng, chửi, sỉ nhục,
đánh tát, phạt úp mặt vào tường...để răn dạy các em mắc lỗi. [10, tr.62-63]
Trong những năm gần đây, các vụ hạo hành, xâm hại đối với trẻ em
được phát hiện và phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng, khiến
cho cộng đồng xã hội rất quan tâm và lo ngại. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng,
trong giai đoạn hiện nay, công tác BV,CS&GD trẻ em muốn đạt được kết quả
tốt cần phải thực hiện các biện pháp cơ bản sau đây. Một là, tăng cường sự
quan tâm lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện của các cơ quan Đảng, Nhà
nước và các đồn thể chính trị xã hội. Hai là, Nhà nước phải đầu tư thỏa đáng
cho một số hoạt động chính của cơng tác trẻ em. Ba là, các tổ chức xã hội, gia
đình và cá nhân phải thực hiện nghiêm túc các điều luật, chính sách và pháp
lệnh của Nhà nước về công tác BV,CS&GDTE. Bốn là, công tác trẻ em phải
được tổ chức thành phong trào quần chúng sâu rộng và thường xuyên[10, tr.18].
Bên cạnh đó, tình trạng trẻ em thất học, bị ngược đãi, khơng được chăm
sóc đầy đủ, lao động sớm, bị lạm dụng tình dục, bị bạo lực trong gia đình…
vẫn chưa được ngăn chặn, sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên
quan trực tiếp đến bản thân cịn chưa được tơn trọng. Hai ngun nhân chính
của các bất cập này là do điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung,
của các địa phương, cộng đồng và gia đình nói riêng cịn thấp, chưa đủ để
thực hiện đầy đủ một số quyền trẻ em và do nhận thức của nhiều người lớn,
gia đình, cộng đồng, người làm công tác BV, CS&GD trẻ em về quyền trẻ em
còn nhiều hạn chế… [16].

Luận văn "Hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em ở tỉnh
Lào Cai hiện nay" của tác giả Đỗ Thị Thu Thủy đã cho thấy thực trạng của
các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em cũng như những tác động của câu lạc
bộ đến trẻ em và các đối tượng có liên quan. Theo kết quả khảo sát của đề tài

10


đã chỉ ra, tại Thành phố Lào Cai và huyện Bát Xát có 180 câu lạc bộ, định
hướng hoạt động của các câu lạc bộ nhằm nâng cao nhận thức của các em về
quyền trẻ em và tạo sân chân bổ ích cho các em tham gia sinh hoạt, học hỏi,
được rèn luyện nơi đông người đồng thời đề tài cũng chỉ ra nội dung các buổi
sinh hoạt của câu lạc bộ là tổ chức tập huấn, tuyên truyền về quyền trẻ em,
đưa ra các tình huống về vi phạm quyền trẻ em để các em cùng tham gia thảo
luận và giúp các em cách phòng tránh những nguy cơ bị xâm phạm. Nghiên
cứu cũng chỉ rõ, tác động của câu lạc bộ Quyền trẻ em đến các em trong quá
trình sinh hoạt câu lạc bộ được tiếp cận kiến thức về bảo vệ quyền trẻ em
cũng như vai trò của giáo viên, các bậc phụ huynh và chính quyền địa phương
trong việc tham gia các câu lạc bộ trẻ em tại địa phương[25].
Tác giả Đinh Thị Thoa với đề tài nghiên cứu "Người dân huyện Phú
Xuyên - Hà Nội và thực hiện nhóm quyền tham gia của trẻ em được quy định
trong công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc hiện nay" đã cho
thấy quyền được tham gia là một trong bốn nhóm quyền được quy định trong
Công ước. Trẻ em được tham gia vào các hoạt động xã hội theo khả năng, sở
thích, nguyện vọng và được nêu ý kiến của mình trong các cuộc họp về vấn
đề liên quan đến quyền trẻ em và sự phát triển. Tác giả cũng cho rằng đây là
các quyền cơ bản để trẻ em được rèn luyện đưa quyết định trước những vấn
đề của cuộc sống. Qua nghiên cứu, tác giả cho thấy vấn đề thực hiện quyền
tham gia của trẻ em trong các gia đình người dân huyện Phú Xuyên vẫn chỉ ở
giai đoạn bước đầu của sự tham gia do ông bà, cha mẹ chưa tạo điều kiện cho

trẻ em tham gia và các đoàn thể tổ chức ít các hoạt động dành cho trẻ em để
khuyến khích trẻ em tham gia [22].
Tiếp cận dưới góc độ tai nạn thương tích trẻ em: Thực trạng và vấn đề,
tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Hoa thuộc Viện Nghiên cứu Thanh niên đã chỉ ra
một số đặc điểm cơ bản của trẻ em bị tai nạn thương tích như đặc điểm giới

11


tính và lứa tuổi, hồn cảnh gia đình cũng như nghề nghiệp của cha mẹ cũng
ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề tai nạn thương thích của trẻ em. Nếu cha mẹ
hoặc các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình có sự quan tâm đầy đủ đến
con em của họ thì việc đảm bảo an tồn cho trẻ sẽ rất cao. Ngược lại, cha mẹ
và người lớn vô tâm, thiếu trách nhiệm trong chăm sóc, quan tâm đến con trẻ
sẽ dễ dẫn đến hậu quả, trẻ có thể gặp tai nạn thương tích ở mọi nơi, mọi lúc và
mọi hoàn cảnh khác nhau. Kết luận của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trẻ em bị
tai nạn thương tích chủ yếu ở lứa tuổi từ 12 đến 14. Ở lứa tuổi này, tâm lý của
các em thường hay tò mò, hiếu động, suy nghĩ của các em chưa chín chắn và
hành động cịn rất nơng nổi. Trong khi đó, nhiều bậc cha mẹ mải mê mưu
sinh, có rất ít thời gian hoặc chưa thực sự quan tâm chăm sóc đến các em. Tỷ
lệ tai nạn thương tích ở trẻ em có bố mẹ làm nghề nơng, có hồn cảnh kinh tế
nghèo hay trung bình cao hơn trẻ em có bố mẹ làm các nghề khác như: kinh
doanh, nghề thủ công, cơng chức hay gia đình có hồn cảnh kinh tế khá
giả[11, tr.18].
Các nghiên cứu đề cập ở trên đã cung cấp cái nhìn đa chiều về tình hình
trẻ em cũng như quyền trẻ em. Nhưng vấn đề nhận thức của cán bộ, cán bộ
LĐ, QL về nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em cịn bỏ ngỏ. Do đó, đề tài
"Nhận thức của cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý về nhóm quyền được bảo vệ
của trẻ em hiện nay" sẽ cung cấp thêm cái nhìn mới về vấn đề này.
3.


nghĩa lý luận ý nghĩa thực tiễn

3.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái
niệm, lý thuyết xã hội học như lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết xã hội
hóa. Qua đó, sẽ gợi mở phần nào vấn đề nhận thức của cán bộ, cán bộ LĐ, QL
về nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em hiện nay.

12


3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần: Mơ tả thực trạng nhận thức
của cán bộ, cán bộ LĐ, QL về vấn đề quyền được bảo vệ của trẻ em qua đó
các tổ chức, cá nhân có thể hoạch định chính sách ở đơn vị, địa phương để
thực hiện tốt công tác này…; Lồng ghép vào giảng dạy tại Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh; Là tài liệu tham khảo cho học viên và giảng viên trong
và ngoài Học viện nghiên cứu về vấn đề này.
4. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng nhận thức của cán bộ, cán bộ LĐ,QL về nhóm
quyền được bảo vệ trẻ em và những nhân tố tác động tới nhận thức của họ.
Từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao nhận thức của cán
bộ, cán bộ LĐ,QL về nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em và tạo cơ sở để
họ có nhận thức đúng đắn về vấn đề này.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các khái niệm liên quan: nhận thức, trẻ em, quyền trẻ em,
quyền được bảo vệ của trẻ em, cán bộ, cán bộ LĐ,QL.
- Mô tả thực trạng nhận thức của cán bộ, cán bộ LĐ,QL về nhóm quyền

được bảo vệ trẻ em hiện nay.
- Những nhân tố tác động tới nhận thức của cán bộ, cán bộ LĐ,QL
trong việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức, thái
độ và trách nhiệm của cán bộ, cán bộ LĐ,QL trong việc đảm bảo thực hiện
nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em hiện nay.
5. Đối tƣợng khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức của cán bộ, cán bộ LĐ,QL về nhóm quyền được bảo vệ của
trẻ em hiện nay.

13


5.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ, cán bộ LĐ,QL đang theo học tại lớp Cao cấp lý luận chính trị
và Cử nhân chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Tại các lớp cao cấp lý luận chính trị và cử nhân chính trị học tại trung
tâm Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2015 đến tháng 6/2015.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Nhận thức của cán bộ, cán bộ LĐ,QL về quyền trẻ em, nhóm quyền
được bảo vệ của trẻ em được quy định trong Công ước QT và Luật
BV,CS&GD trẻ em hiện nay là như thế nào?
- Những nhân tố nào tác động tới nhận thức của cán bộ, cán bộ LĐ,QL
trong việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em hiện nay?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Đa số cán bộ đều có nhận thức tốt về Cơng ước QT về Quyền trẻ em,

nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em và Luật BV,CS&GD trẻ em.
- Những yếu tố: trình độ học vấn, khối cơng tác, cấp làm việc ít nhiều
ảnh hưởng tới nhận thức của cán bộ, cán bộ LĐ,QL về nhóm quyền được bảo
vệ của trẻ em hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu chung như: phương pháp tổng hợp,
phân tích, so sánh, thống kê … đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
- Phương pháp phân tích tài liệu:

14


Trước khi tiến hành khảo sát thực địa, áp dụng phương pháp phân tích
tài liệu để tìm hiểu về thực trạng nhận thức của cán bộ, cán bộ LĐ, QL. Kết
quả phương pháp này là xác định được tổng quan của vấn đề nghiên cứu. Mặt
khác trên cơ sở phân tích tài liệu sẽ giúp cho việc chọn mẫu được tiến hành
một cách chính xác hơn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu (5 cuộc): qua đó sẽ nghiên cứu sâu hơn
về những vấn đề cần khảo sát.
7.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Phương pháp này thu thập những thông tin định lượng để đo lường
thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ, cán bộ LĐ, QL về nhóm quyền được
bảo vệ trẻ em hiện nay. Toàn bộ cuộc khảo sát sẽ phát 285 phiếu trưng cầu ý
kiến cho các nhóm đối tượng là cán bộ các lớp cử nhân chính trị và cao cấp lý
luận chính trị tại Học viện trung tâm.

15



8. Khung phân tích
Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước
Điều kiện Chính trị, Kinh tế, Văn hóa, Xã hội

Đặc trƣng cá nhân cán
bộ cán bộ Đ,QL
Tuổi, giới tính
Nghề nghiệp
Học vấn
Chức vụ hiện nay
Đặc điểm của đơn vị công
tác
Khối công tác
Cấp làm việc

Nhóm yếu tố văn hóa,
phong tục tập quán
Nhóm yếu tố pháp luật
Nhóm yếu tố xã hội

Nhận
thức,
của
cán bộ,
cán bộ
LĐ, QL
về
Nhóm
quyền

được
bảo vệ
của trẻ
em

16

Quyền trẻ em theo
Cơng ước quốc tế, Luật
bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em của Việt
Nam
Nhóm quyền được bảo
vệ theo Cơng ước quốc
tế, Luật Bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của
Việt Nam


NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ

U N VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm nhận thức
Theo các tác giả cuốn Từ điển hiện đại về Xã hội học: “Nhận thức là
q trình trong đó cá nhân nhận biết và lý giải môi trường sống của mình.
Nhận thức bao gồm tất cả các quá trình mà nhờ nó cá nhân tìm kiếm được tri
thức, bao gồm quá trình cảm giác, tri giác, tư duy, ghi nhớ, tìm tịi, tưởng

tượng, khái qt và phán xét” [2, pg.56].
Cùng với các quá trình nhận thức về cảm giác, tri giác, tư duy cịn có
q trình nhận thức về giá trị kiểu “thơng hiểu” mà Weber đã phân tích kỹ.
Weber cho rằng con người có thể nhận biết hay có tri thức về người khác
bằng cách “nhập vai”, “đóng vai”, hay “đặt mình vào địa vị của người khác”
hoặc bằng cách đơn giản là tiếp xúc, giao tiếp, tương tác với họ. Khái niệm
“nhận thức” được dùng với nghĩa là quá trình mà cán bộ lãnh đạo, quản lý
hiểu biết những tri thức về trẻ em, về bạo hành trẻ em. Từ góc độ xã hội học,
khái niệm nhận thức nói đến q trình nhận thức về xã hội.
Tóm lại, nhận thức là quá trình hiểu biết, quá trình nắm bắt những tri
thức nhất định hay đạt được những kiến thức nhất định về những sự vật, hiện
tượng nhất định. Để đánh giá được trình độ nhận thức cần phải dựa vào kết
quả của quá trình nhận thức tức là “kiến thức”, “hiểu biết”, “tri thức”. Nhưng
nếu xét kỹ hơn, mỗi một đơn vị tri thức hay kiến thức cũng phản ánh trình độ
nhận thức với tư cách là một q trình nhận thức. Nói cách khác, việc phân
biệt nhận thức và kiến thức, tri thức là cần thiết nhưng khơng được tuyệt đối
hóa sự khác biệt giữa hai khái niệm này. Do vậy, đề tài đi nghiên cứu kiến
thức hay tri thức về trẻ em, bạo hành trẻ em của cán bộ, cán bộ LĐ, QL và
xem xét cả cách nhận thức, cách tiếp thu các kiến thức về trẻ em, về bạo hành

17


trẻ em. Với cách tiếp cận như vậy mới có thể giúp phát hiện ra nguyên nhân
và yếu tố tác động vào quá trình nhận thức để tạo ra những tri thức hay kiến
thức khoa học, đầy đủ và chính xác hơn về quyền trẻ em nói chung và nhóm
quyền được bảo vệ trẻ em nói riêng.
1.1.2. Khái niệm trẻ em
Khái niệm trẻ em đã được nhắc tới trong Tuyên bố Giơnevơ năm 1924
và tại Điều 1 phần 1 Công Ước QT về Quyền trẻ em quy định: “Trẻ em có

nghĩa là người dưới mười tám tuổi”[28, tr.23], trừ trường hợp luật pháp áp
dụng đối với trẻ em quy định tuổi thành niên sớm hơn. Trong Luật
BV,CS&GD trẻ em có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005: “Trẻ
em quy định trong luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi” [31,
tr.4]. Căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội, truyền thống và hệ thống pháp luật
của mỗi quốc gia, độ tuổi tối đa của người được coi là trẻ em có thể khác
nhau, nhưng nhìn chung là khơng q 18 tuổi. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt
động, lứa tuổi 16-18 vẫn cần được coi là trẻ em. Vì đây là lứa tuổi thuộc
nhóm vị thành niên mà cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cần đặc
biệt quan tâm.
Trong đề tài này, trẻ em được hiểu là nhóm dưới 16 tuổi, chưa trưởng
thành về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ, chăm sóc đặc
biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời.
Về vị thế xã hội, trẻ em là một nhóm thành viên xã hội ngày càng có khả năng
hội nhập xã hội với tư cách là những chủ thể tích cực, có ý thức, nhưng cũng
là đối tượng cần được gia đình và xã hội quan tâm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.
1.1.3. Khái niệm quyền trẻ em
Quyền trẻ em là quyền con người của trẻ em. Quyền trẻ em là sự bảo đảm
và bảo vệ bằng pháp luật để trẻ em được sống, trưởng thành, phát triển toàn diện,

18


lành mạnh. Cơng ước QT về quyền trẻ em có hiệu lực quốc tế từ ngày 02/9/1990,
quy định bốn nhóm quyền cơ bản là:
1- Nhóm quyền được sống: trẻ em còn non nớt về cả thể chất và tinh
thầntrẻ em phải có quyền được sống và được hưởng nhiều nhất sự chăm sóc
về thể chất, được bảo vệ, phát triển đầy đủ về thể lực
2- Nhóm quyền được phát triển: trẻ em có quyền được giáo dục, đào
tạo ở các cấp bậc khác nhau, được tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển cả

về thể lực và trí lực.
3- Nhóm quyền được bảo vệ: trẻ em phải được bảo vệ cả trước và sau
khi sinh, được bảo vệ trong việc hưởng mọi quyền lợi..
4- Nhóm quyền được tham gia: trẻ em có quyền tự do biểu đạt, bày tỏ ý
kiến, tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo, tự do kết giao và tự
do hội họp hồ bình, tự do tìm kiếm, nhận và phổ biến mọi loại thông tin và
tư tưởng, không kể biên giới dưới bất kỳ hình thức nào, phương diện nào.
Tóm lại, quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần có để được sống và
lớn lên một cách lành mạnh và an toàn.
1.1.4. Khái niệm quyền được bảo vệ của trẻ em.
Khái niệm bảo vệ trẻ em không dừng lại ở việc ngăn ngừa những sự
xâm hại về thể chất, tinh thần với trẻ mà còn bao gồm cả việc ngăn ngừa và
khắc phục những điều kiện bất lợi đối với cuộc sống của trẻ em. Theo Cơng
ước QT về quyền trẻ em, “nhóm quyền này bao gồm các quyền của trẻ em
được bảo vệ khỏi các hình thức bóc lột, lạm dụng, sao nhãng, bỏ mặc khỏi sự
phân biệt đối xử và bảo vệ trong các trường hợp đặc biệt như bị mất mơi
trường gia đình, trong các hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai…” [23, tr.31].
Hay nói cách khác, Cơng ước QT về quyền trẻ em quan tâm đến việc
trẻ em được bảo vệ khỏi:

19


- Sự bỏ rơi: Bao gồm cả sự bỏ rơi của bố mẹ hoặc tồn xã hội mà có thể
tước đi sự ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
- Các tình huống nguy hiểm và chiến tranh: Bao gồm những đe dọa
khẩn cấp đối với sự sống còn và phát triển của trẻ em. Trẻ em tị nạn, trẻ em
sống trong bối cảnh xung đột vũ trang và trẻ em làm trái pháp luật là những
đối tượng thuộc nhóm này.
- Sự bạo lực, lạm dụng, ngược đãi và bóc lột: bao gồm tất cả các hình

thức xâm hại, đối xử gây tổn hại về mặt thể chất và tinh thần đối với trẻ em,
làm ảnh hưởng đến sự phát triển một cách toàn diện của các em. Khái niệm
bạo hành ngày nay không chỉ là dùng bạo lực làm tổn thương thân thể, gây
thương tích, tàn tật mà cịn là sự lăng nhục về tinh thần, là sự xúc phạm danh
dự và nhân phẩm người khác đến mức có thể gây ra những “sang chấn tâm
lý” - tức là bạo hành bằng tinh thần cũng có thể cấu thành tội phạm hình sự.
Dù trẻ em bị lạm dụng ở bất kỳ hình thức nào kể trên đều để lại những vết sẹo
trong tâm hồn, và đôi khi những vết sẹo này để lại dấu ấn trong suốt cuộc đời
- Sự phân biệt đối xử: Công ước QT quy định bảo vệ trẻ em gái, trẻ em
tàn tật, trẻ em bị nạn, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em bản xứ khỏi bất cứ hình
thức phân biệt đối xử nào. của các em [30, tr.23]
1.1.5. Khái niệm cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã giành rất nhiều tâm huyết cho công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ. Theo người, cán bộ “là những người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [7, tr.269]. Thực tế là mọi chủ trương,
đường lối của Đảng và Chính phủ đều do cán bộ nghiên cứu đề xuất, đồng
thời cũng do cán bộ tổ chức, hướng dẫn nhân dân thực hiện. Đường lối của
Đảng đúng hay sai, tổ chức thực hiện thành hay không đều phụ thuộc vào cán

20


bộ. Động lực của mọi cuộc cách mạng là quần chúng nhân dân, mà hạt nhân
chủ yếu của nó là lực lượng cán bộ. “Cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc”,
chính là quan điểm về con người với tính cách vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của cách mạng. Đó là biểu hiện cụ thể của quan điểm “lấy
dân làm gốc” của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Lãnh đạo là đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức động viên thực

hiện chúng [6, tr.540]. Lãnh đạo thường nhấn mạnh đến chức năng định
hướng về tư tưởng, sắp xếp về cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của một hệ
thống xã hội nào đó. Hay có một định nghĩa khác về lãnh đạo: lãnh đạo là
việc khuyến khích, ảnh hưởng và thúc đẩy người khác đạt được mục tiêu nhất
định và người lãnh đạo là người có đặc điểm, phẩm chất và năng lực thực
hiện hoạt động lãnh đạo. Từ quan điểm trên cần trả lời câu hỏi xã hội học hiểu
như thế nào về lãnh đạo?
Từ góc độ xã hội học có thể định nghĩa: lãnh đạo là một kiểu quan hệ
giữa con người và xã hội trong đó diễn ra q trình định hướng, tác động, ảnh
hưởng đến nhóm xã hội, cộng đồng xã hội, nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định [12, tr.33].
“Cán bộ lãnh đạo” là những người đứng đầu, phụ trách một tổ chức,
đơn vị, phong trào nào đó do bầu cử hoặc chỉ định. Cán bộ lãnh đạo có trách
nhiệm đề ra những phương hướng, chủ trương, trước hết là những quyết định
có tính chất quan trọng nhất. “Cán bộ lãnh đạo” được phân làm nhiều cấp: cấp
vĩ mơ tồn quốc, cấp ngành, cấp địa phương và cấp cơ sở. “Cán bộ lãnh đạo”
ở các cấp khác nhau thì tầm quan trọng có khác nhau. u cầu của “cán bộ
lãnh đạo” về phẩm chất cá nhân là người có uy tín, là người đại diện cho số
đông, cho tập thể. “Cán bộ lãnh đạo” phải là người có khả năng thu phục nhân
tâm, nhân tài, có khả năng sử dụng “đúng người, đúng việc”; là người có tri

21


×