Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Chính Sách Phát Triển Kinh Tế Nông Thôn Trên Địa Bàn Thành Phố Điện Biên Phủ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.37 KB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giảng viên hƣớng dẫn
- Họ và tên: TS. Vũ Tam Hịa
- Bộ mơn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực hiện
- Họ và tên: Phùng Thị Huyền Trang
- Lớp: K54F2

Hà Nội – 2021


TĨM LƢỢC
Khóa luận này nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ. Trong đó, khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu, làm rõ một số vấn
đề sau:
- Bổ sung lý luận về kinh tế nơng thơn, chính sách phát triển kinh tế nông thôn của
một địa phương cấp huyện, các tiêu chí đánh giá chính sách trong tình hình hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2017 - 2021 dựa trên nguồn số liệu thứ cấp do các cơ
quan quản lý nhà nước cung cấp (sinh viên không thể điều tra trực tiếp do vấn đề dịch
bệnh) để nhận thức một cách khách quan những thuận lợi, khó khăn, thành tựu và bất cập,
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của chính sách phát triển kinh tế nơng thơn, đồng


thời rút ra bài học từ kinh nghiệm thực tiễn của các tỉnh, thành phố đã nghiên cứu.
- Đưa ra các kiến nghị, các nhóm giải pháp trên cơ sở cập nhật bối cảnh và u cầu
đối với chính sách trong tình hình mới, giúp chính quyền thành phố Điện Biên Phủ lựa
chọn, áp dụng để hồn thiện chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn giai đoạn
2022 - 2025 và những năm tiếp theo, đồng thời tạo nền tảng, cơ sở để mở rộng, áp dụng
cho các địa phương khác khi điều kiến cho phép.

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới người hướng dẫn khoa học của
em, Tiến sĩ Vũ Tam Hòa về sự hướng dẫn tận tình, sự kiên nhẫn và sự hỗ trợ về phương
pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài trong suốt q trình em viết
khóa luận. Sự hướng dẫn của thầy đã khuyến khích em hoàn thiện nghiên cứu để phát huy
hết khả năng của mình.
Thứ hai, em muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy, cơ giáo Trường Đại học Thương mại vì
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thứ ba, em xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Phòng kinh tế thành phố Điện Biên Phủ và
các phịng chun mơn Quản lý Nông nghiệp, Kế hoạch tổng hợp đã tạo điều kiện cho em
trong việc thu thập số liệu cũng như cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khóa luận.
Thứ tư, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên, khích lệ và tạo
mọi điều kiện để em hồn thành khóa luận này .
Cuối cùng, trong quá trình nghiên cứu, bản thân đã nỗ lực hết sức để hồn thành bài
luận. Tuy nhiên, q trình thực hiện sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của q thầy, cơ và các bạn để em hiểu biết hơn trong lĩnh vực này
cũng như hồn thiện đề tài khóa luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện


Phùng Thị Huyền Trang

ii


MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 6
6. Kết cấu của khóa luận .................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG THÔN ............................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kinh tế nơng thơn và chính sách kinh tế nông thôn ......... 8
1.1.1. Kinh tế nông thôn ...................................................................................................... 8
1.1.2. Chính sách phát triển kinh tế nơng thơn.................................................................... 9
1.2. Nội dung chính sách phát triển kinh tế nơng thơn của một địa phương ...................... 10
1.2.1. Chính sách đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nơng
thơn…... .............................................................................................................................. 10
1.2.2. Chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao ................ 11
1.2.3. Chính sách đầu tư và hỗ trợ vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh ở khu vực nơng
thơn… ................................................................................................................................. 11
1.2.4. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn ....................................................... 12

1.2.5. Chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn ......................... 13
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá chính sách phát triển kinh tế nông thôn................................ 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế nơng thơn ............................ 16
1.3.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................................ 16
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................................ 17
iii


1.4. Kinh nghiệm chính sách phát triển kinh tế nơng thôn ở một số địa phương và bài học
cho thành phố Điện Biên Phủ............................................................................................. 17
1.4.1. Kinh nghiệm của Nam Định ................................................................................... 17
1.4.2. Kinh nghiệm của Thái Bình .................................................................................... 18
1.4.3. Bài học cho Điện Biên Phủ ..................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NƠNG THƠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ ...................... 21
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển
kinh tế nông thôn của thành phố Điện Biên Phủ................................................................ 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 21
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội nông thôn của thành phố Điện Biên Phủ....................... 22
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế nông thôn của thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn
2017 – 2021. ....................................................................................................................... 23
2.2. Thực trạng chính sách phát triển kinh tế nơng thơn ở thành phố Điện Biên Phủ ....... 27
2.2.1. Chính sách đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nơng
thơn… ................................................................................................................................. 27
2.2.2. Chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao ................ 29
2.2.3. Chính sách đầu tư và hỗ trợ vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh ở khu vực nơng
thơn………. ........................................................................................................................ 31
2.2.4. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn ....................................................... 34
2.2.5. Chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn ......................... 37
2.3. Đánh giá về chính sách phát triển kinh tế nông thôn của thành phố Điện Biên Phủ. . 39

2.2.1. Ưu điểm ................................................................................................................... 39
2.2.2. Hạn chế .................................................................................................................... 41
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................................. 42
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NƠNG THƠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ .......... 45
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế nông thôn của thành phố Điện
Biên Phủ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................. 45
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế nông thôn của thành phố Điện Biên Phủ .................. 45
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn của thành phố Điện Biên Phủ ..................... 46
iv


3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế nông thôn của thành phố Điện Biên Phủ đến năm
2025, tầm nhìn 2030 ........................................................................................................... 47
3.2. Một số giải pháp hồn thiện chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành
phố Điện Biên Phủ đến năm 2025, tầm nhìn 2030. ........................................................... 49
3.2.1. Giải pháp hồn thiện chính sách đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ nông thơn .......................................................................................................... 49
3.2.2. Giải pháp hồn thiện chính sách chuyển đổi cơ cấu vật ni, cây trồng có giá trị
kinh tế cao .......................................................................................................................... 51
3.2.3. Giải pháp hồn thiện chính sách đầu tư và hỗ trợ vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh
ở khu vực nông thôn ........................................................................................................... 52
3.2.4. Giải pháp hồn thiện chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn ...................... 53
3.2.5. Giải pháp hồn thiện chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông
thôn… ................................................................................................................................. 55
3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................................... 55
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................................... 55
3.3.2. Đối với các Bộ, ngành liên quan ............................................................................. 56
3.3.3. Đối với tỉnh Điện Biên ............................................................................................ 57
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT
CCKT
Cơ cấu kinh tế
CCKTNT
Cơ cấu kinh tế nông thôn
CN
Công nghiệp
CNH – HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
Chính phủ
CTMTQG
Chương trình mục tiêu quốc gia
DĐĐT
Dồn điền đổi thửa

DN
Doanh nghiệp
DV
Dịch vụ
GCN
Giấy chứng nhận
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP
Tổng sản phẩm bình quân trên địa bàn
GTSX
Giá trị sản xuất
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KTNT
Kinh tế nông thôn
KVNT
Khu vực nông thôn
LĐNT
Lao động nông thôn

Nghị định
NHNN
Ngân hàng nhà nước

NN
Nông nghiệp
NQ
Nghị quyết
NSNN
Ngân sách nhà nước
NT
Nông thôn
NTM
Nông thôn mới
ODA
Hỗ trợ Phát triển chính thức

Quyết định
SXNN
Sản xuất nơng nghiệp
TCTD
Tổ chức tín dụng
TT
Thơng tư
TTg
Thủ tướng
TU
Thành ủy
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu (%) GTSX ngành Nông – lâm – thủy sản KVNT của thành phố
Điện Biên Phủ giai đoạn 2017 – 2021…………………………………………………..24
Bảng 2.2: Cơ cấu (%) GTSX ngành công nghiệp – xây dựng KVNT của thành phố
Điện Biên Phủ giai đoạn 2017 – 2021…………………………………………………..25
Bảng 2.3: Cơ cấu (%) GTSX ngành dịch vụ KVNT của thành phố Điện Biên Phủ
giai đoạn 2017 – 2021……………………………………………………………………26
Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội khu vực nông thôn của thành phố
Điện Biên Phủ giai đoạn 2021 – 2025…………………………………………………..46
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu (%) GTSX theo ngành kinh tế KVNT của thành phố Điện Biên
Phủ giai đoạn 2017-2021……………………………………………………………….23
Biểu đồ 2.2: Hệ thống đƣờng giao thông nông thôn cấp xã của thành phố Điện Biên
Phủ năm 2016, 2021……………………………………………………………………..37

vii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
nhằm phát triển kinh tế. Trong đó, kinh tế nơng thơn (KTNT) là một khu vực kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống của
nông dân được coi là cơ sở để đảm bảo ơn định chính trị, an ninh xã hội, phát triển bền
vững, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, là nền tảng để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất
nước.
Đại hội XIII của Đảng đã nói đến các vấn đề liên quan đến phát triển nông nghiệp Việt
Nam và phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Theo đó, tái cơ cấu nơng

nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới (Đại hội XII); phát triển nông nghiệp theo hướng
hiện đại, hội nhập quốc tế; chuyển đổi “Tư duy sản xuất nông nghiệp” sang “Tư duy kinh
tế nông nghiệp”; phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là những nhiệm
vụ trọng tâm của phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn hiện nay.
Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên thuộc khu vực miền núi phía bắc Việt Nam.
Trong những năm qua, việc triển khai và thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế nơng thơn đã góp phần làm ổn định cuộc sống của người dân nông thôn nơi này.
Trong giai đoạn 2015 – 2020, khi bối cảnh thế giới và trong nước diễn biến phức tạp, có
nhiều thuận lợi khó khăn đan xen, Đảng bộ và Nhân dân các dân tộc thành phố Điện Biên
Phủ nói riêng, tỉnh Điện Biên nói chung đã đồn kết, thống nhất, nỗ lực phấn đấu vượt
qua khó khăn, thách thức để đạt được những kết quả nổi bật về phát triển kinh tế (trong đó
có kinh tế nơng thơn). Kinh tế thành phố Điện Biên Phủ tăng trưởng và phát triển với tốc
độ tốt, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2015 – 2020 ước đạt 6,6%/năm,
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2020 ước đạt 9.426,3 tỷ đồng, tăng 1,74 lần so
với năm 2015, đạt mục tiêu nghị quyết đại hội đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản, tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp – xây dựng và ngành dịch vụ. Ngành nông – lâm nghiệp được
tái cơ cấu theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm, trọng tâm là tổ chức lại sản xuất, ứng
dụng khoa học công nghệ, thực hiện chủ trương chuyển đổi diện tích cây lương thực và
các loại cây trồng kém hiệu quả khác sang trồng cây ăn quả trên đất dốc đem lại hiểu
quản kinh tế cao. Vùng có lợi thế trồng cây cơng nghiệp lâu ngày (cà phê, cao, chè…) tiếp
tục được duy trì và khai thác, qua đó đã giải quyết được nhiều việc làm cho lao động nông

1


thôn, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động,
góp phần giảm nghèo bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, chính sách phát triển kinh tế nơng thơn của thành
phố Điện Biên Phủ vẫn cịn nhiều hạn chế như: chính sách đất đai phục vụ sản xuất nông

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ của thành phố vẫn còn bất cập trong việc thực hiện thủ tục
hành chính về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp,
tình trạng sử dụng đất khơng đúng mục đích; trong thực hiện CTMTQG xây dựng NTM,
quy hoạch phát triển kinh tế nông thôn chưa đạt yêu cầu, chậm tiến độ, chất lượng không
cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới hình thức sản xuất chậm; kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội còn yếu kém… Những hạn chế trên cho thấy, các chính sách phát triển kinh tế
nông thôn mà thành phố đang áp dụng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế nông
thôn của thành phố cũng như chưa thực sự phù hợp và đem lại hiệu quả cao.
Vì vậy, để giải quyết những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện các chính sách phát
triển KTNT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ trong giai đoạn tới, cần phải có sự điều
chỉnh, hồn thiện chính sách sao cho phù hợp với điều kiện thực tế và mong muốn của
người dân nông thôn. Việc nghiên cứu về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của các chính
sách đã và đang được áp dụng của thành phố Điện Biên Phủ là vô cùng cần thiết và có ý
nghĩa. Vì lẽ đó, em chọn đề tài “Chính sách phát triển kinh tế nơng thơn trên địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ” là đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nguyễn Cao Chương (2017), “Phát triển kinh tế nơng thơn tỉnh Quảng Bình trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận văn thạc sĩ, Học Viện Chính Trị Quốc Gia Hồ
Chí Minh. Nội dung của đề tài nhằm đúc kết cơ sở lý luận về phát triển KTNT, luận văn
phân tích đánh giá thực trạng KTNT của tỉnh Quảng Bình. Năm 2017 trong cả ba khu
vực, chỉ có khu vực cơng nghiệp - xây dựng duy trì được tốc độ tăng trưởng như năm
trước, cịn lại khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng
trưởng thấp Khu vực nông, làm nghiệp và thủy sản. Cây lúa cơ bản được mùa, giá sản
phẩm chăn nuôi tăng nên người chăn nuôi đầu tư mở rộng tổng đàn, tuy nhiên do ảnh
hưởng sự cố môi trường biển và lũ lụt nên ngành thuỷ sản tăng trưởng âm, kéo theo khu
vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng trưởng thấp. Khu vực công nghiệp - xây dựng nhờ lãi
suất ngân hàng tiếp tục giảm đáng kể, các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ kinh tế đã
và đang phát huy tác dụng đã góp phần giúp khu vực này duy trì tốc độ tăng trưởng. Khu
vực dịch vụ bị ảnh hưởng khá lớn, lượng khách du lịch giảm so với năm trước nên doanh
2



thu lưu trú, ăn uống, du lịch giảm; doanh thu hoạt động vận tải tăng trưởng thấp hơn năm
trước. Từ các thực trạng nghiên cứu tác giả đã đưa ra được các giải pháp để phát triển
KTNT cho tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2018 – 2020.
Nguyễn Thị Thùy Chi (2018), “Hồn thiện một số chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp – nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế
quốc dân. Đề tài đã trình bày một số cơ sở lý luận về kinh tế nơng thơn, chính sách phát
triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn và đưa ra một số giải pháp hồn thiện các chính
sách đó. Trong bài, tác giả đã cho thấy những kết quả đạt được như: Trong sản xuất nông,
lâm nghiệp , thủy sản, năng suất lúa ước đạt 53,5 tạ/ha tăng cao so với cùng kỳ năm trước;
tình hình chăn ni trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, khơng có dịch bệnh xảy ra, hiệu quả
chăn nuôi đạt mức khá; thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về đóng cửa rừng khơng cho
khai thác nên khơng có sản lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên mà chỉ có sản lượng gỗ
khai thác từ rừng trồng và cây lâm nghiệp trồng phân tán; về thủy sản, công tác quản lý
môi trường ao nuôi và phòng ngừa dịch bệnh các loại thủy sản đạt hiệu quả cao, phương
thức ni thâm canh thủy sản có nhiều tiến bộ, chú trọng vào đầu tư giống đặc biệt là
giống mới và lồi đặc sản. Sản xuất cơng nghiệp tuy vẫn duy trì được mức tăng trưởng
nhưng tốc độ tăng chậm do tác động trái chiều từ một số ngành khai khoáng, sản xuất chế
biến thực phẩm, sản xuất xi măng, sản xuất điện. Về thương mại – dịch vụ, thị trường cơ
bản vẫn duy trì được sự ổn định và có chiều hướng khá lên, hàng hóa dịch vụ phong phú,
đã dạng; cân đối cung – cầu, hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh, hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa có mức tăng trưởng tích cực.
Huỳnh Văn Đặng (2018), “Phát triển kinh tế theo hướng bền vững tại tỉnh Bình Định”,
luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Đề tài đã đưa ra đề xuất giải pháp để phát triển
kinh tế. Trong đó tác giả đã chỉ rõ kết quả đạt được của từng lĩnh vực trong kinh tế như:
Sự bứt phá mạnh mẽ của ngành nơng nghiệp có thể coi là dấu ấn đậm nét nhất về kinh tế
tỉnh Bình Định, với thắng lợi toàn diện trên các lĩnh vực làm nên sự tăng trưởng 4,99%
(kế hoạch 3%). Kim ngạch xuất khẩu lần đầu tiên chạm ngưỡng 800 triệu USD, tăng
10,4% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) đạt 8.466 tỷ đồng, vượt

25% dự toán năm và tăng 11,7% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, nhờ có chiến lược bền
vững và những bước đi phù hợp mà trong những năm vừa qua du lịch Bình Định đã có
bước phát triển mạnh mẽ. Năm 2018, khách du lịch đến Bình Định đạt trên 4 triệu lượt
người, tăng 10,6% so với năm 2017, trong đó có trên 286.000 lượt khách quốc tế (tăng
8,3% so với năm 2018), tổng doanh thu du lịch đạt trên 3.300 tỷ đồng, tăng 54,7%.
3


Thương hiệu "Du lịch Quy Nhơn - Bình Định" được lan tỏa rộng rãi như là một điểm du
lịch mới cần khám phá, trải nghiệm trong bản đồ du lịch Việt Nam. Tác giả đã tìm hiểu và
phân tích tồn bộ bức tranh kinh tế của tỉnh Bình Định trong thời gian từ 2017 – 2018, để
từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể cho tỉnh.
Hà Văn Đồng (2018),“Phát triển kinh tế nơng thơn ở tỉnh Thái Bình”, luận văn thạc sĩ,
Đại học quốc gia Hà Nội. Trong luận văn nghiên cứu của mình, tác giả đã nhấn mạnh:
phát triển KTNT phải gắn kết chặt chẽ ba vấn đề: ổn định chính trị, xã hội; tăng trưởng
kinh tế; cơng bằng xã hội thì mới bền vững. Tăng trưởng, phát triển kinh tế phải đi liền
với cải thiện đời sống của nông dân. Đặc biệt, tác giả đã khái quát và phân tích được tồn
bộ nền KTNT của tỉnh Thái Bình trong thời gian từ 2017 – 2018. Để từ đó, tác giả đưa ra
các giải pháp cụ thể cho từng ngành thuộc lĩnh vực KTNT.
Nguyễn Trung Hiếu (2018),"Phát triển kinh tế nông thôn ở Nam Định thực trạng và
giải pháp”, luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong luận văn này, tác giả đã chỉ
ra được thực trạng KTNT ở Nam Định, các kết quả mà tỉnh đã đạt được trong thời gian
qua, đồng thời đưa ra được các giải pháp nhằm phát triển KTNT cho tỉnh Nam Định.
Thực trạng của nông nghiệp, nông thôn trước thời kỳ đổi mới và tác động kinh tế - xã hội
của đối mới với phát triển nông thôn. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân
ngành nông, lâm, thủy sản trong 10 năm của Nam Định cịn thấp. Ở Nam Định, kinh tế hộ
gia đình vẫn là loại hình sản xuất chủ yếu, đặt biệt lao động trong khu vực nơng thơn Nam
Định vẫn cịn cao, chiếm tới 75%. Việc sản xuất gắn với đáp ứng yêu cầu của thị trường
và ứng dụng khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp của tỉnh cịn hạn chế... Nhằm khắc
phục tình trạng đó, tác giả đã đưa ra giải pháp cụ thể như: cần tiếp tục đầu tư cho sản xuất

nơng nghiệp hướng đến trình độ sản xuất cao hơn. Cùng đó, phát triển nơng nghiệp phải
gắn với thị trường trong nước và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Để tạo đột phá trong sản xuất
nông nghiệp, địa phương phải tạo mơi trường thuận lợi, có chính sách khuyến khích, kêu
gọi các DN đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thôn. Tỉnh cần đẩy mạnh tái cơ cấu, phát triển
nền nơng nghiệp tồn diện, theo hướng hiện đại gắn với phát triển các ngành công nghiệp,
ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu KTNT; đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất; thực hiện hiệu quả phong trào xây dựng NTM để phát triển KTNT gắn với
đô thị hóa, xây dựng đơ thị mới văn minh, hiện đại. Đồng thời, ban hành các cơ chế chính
sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ và ngành nghề
nông thôn.
4


Đàm Trọng Tuân (2020), “Chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lai Châu”, khóa luận tốt nghiệp,Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung của
khóa luận đề cập đến một số cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp,
phân tích thực trạng áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế NN của tỉnh Lai Châu và
một số giải pháp hồn thiện chính sách. Lai Châu là tỉnh có chính sách hỗ trợ phát triển
nơng nghiệp thuộc tốp đầu cả nước. Tỉnh Lai Châu đã ban hành 2 Nghị quyết là Nghị
quyết số 05-NQ/TU về phát triển nơng nghiệp hàng hóa tập trung giai đoạn 2021 – 2025,
định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 03-NQ/TU về phát triển rừng bền vững giai
đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. Kết quả đạt được: Năm 2020, Lai Châu đạt
mức tăng trưởng khá (đạt 4,05%), tổng sản phẩm bình quân đầu người vượt 8,3% so với
kế hoạch; sản lượng lương thực đạt 220 nghìn tấn, tỷ lệ che phủ rừng đạt 50,5%; chương
trình nơng thơn mới, phát triển sản phẩm OCOP được quan tâm thực hiện, tính đến năm
2020 tỉnh có 38/94 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 47 sản phẩm OCOP đucợ công nhận, tỷ
lệ hộ nghèo còn 16,49%.. Đề tài còn đưa ra một số kiến nghị như đề nghị Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nơng thơn sớm ban hành hướng dẫn chính sách hỗ trợ Chương trình bảo vệ
và phát triển rừng bền vững, hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025, bố trí nguồn vốn đầu tư một số dự án quan

trọng của tỉnh, quan tâm hỗ trợ đầu tư các chương trình xây dựng nơng thơn mới, sắp xếp
ổn định dân cư, hồ treo, xây dựng kè…
Có thể thấy, trong những năm qua ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu có giá
trị về phát triển KTNT, chính sách phát triển KTNT. Tuy nhiên, các cơng trình này đã
được nghiên cứu từ nhiều năm trước, so với hiện tại đã có nhiều điểm khơng cịn thích
hợp. Đặc biệt, chưa có cơng trình nghiên cứu nào dành riêng cho thành phố Điện Biên
Phủ trong thời gian gần đây nên nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển kinh tế nông
thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ” là hết sức cần thiết để thúc đẩy địa phương
phát triển, nhất là về kinh tế.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách phát triển KTNT của
thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chính
sách phát triển kinh tế nông thôn.
5


- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển KTNT của thành phố Điện Biên Phủ giai
đoạn (2017-2021)
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phát triển KTNT của
thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung của chính sách phát triển KTNT của một địa phương cấp huyện là gì?
- Thực trạng chính sách phát triển KTNT của thành phố Điện Biên Phủ trong thời gian
qua?
- Cần có các giải pháp và kiến nghị nào để hồn thiện chính sách phát triển KTNT của
thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2025, tầm nhìn 2030?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách
phát triển KTNT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên.
- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2017-2021.
- Về nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các chính sách đặc thù của một địa
phương cấp huyện trong việc triển khai, cụ thể hóa các chủ trương, đường lối và chính
sách của Trung ương đối với phát triển KTNT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Thông tin được thu thập từ các thư viện, trung tâm học liệu của các
trường đại học, viện nghiên cứu phát triển KTNT Việt Nam, trên mạng internet và Phòng
Kinh tế thành phố Điện Biên Phủ.
5.2. Phương pháp xử lí số liệu
5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp tổng hợp các số liệu từ các hiện tượng để tiến hành phân tích, mơ tả
và so sánh nhằm làm rõ những vấn đề thuộc bản chất của hiện tượng được nghiên cứu.
Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy được tính quy luật cũng như dự báo được xu
hướng phát triển của hiện tượng, từ đó rút ra được những nhận xét và kết luận đúng đắn.
5.2.2. Phương pháp so sánh
6


Là phương pháp dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính. So sánh, phân
tích các yếu tố, chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính
chất tượng tự để xác định mức độ biến động của các tiêu chí.
5.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Đối với nguồn số liệu thứ cấp: Tác giả xử lý số liệu dưới dạng bảng biểu trên phần

mềm Excel và thống kê theo từng năm.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về chính sách phát triển kinh tế nơng thơn
Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách phát triển kinh tế nông thôn của thành
phố Điện Biên Phủ
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện chính sách phát triển kinh tế nông thôn của
thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2025, tầm nhìn 2030

7


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kinh tế nơng thơn và chính sách kinh tế nông thôn
1.1.1. Kinh tế nông thôn
 Khái niệm nông thôn
Nông thôn (NT) được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính sơ sở là UBND xã (Thông tư số
54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/08/2009). Tại điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ – CP
ngày 17/04/2018 đưa ra khái niệm “Nông thôn là khu vực địa giới hành chính khơng bao
gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố”. Khu vực nông thôn có các đặc
trưng cơ bản là: là địa bàn sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư chủ yếu là
nông dân với mật độ dân cư thấp hơn đô thị, thành phố; là vùng sản xuất nông nghiệp
(nơng, lâm, thủy sản) là chủ yếu; là vùng có trình độ văn hóa, KHKT và kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội kém hơn so với khu vực thành thị; chịu sức hút của thành thị về nhiều
mặt, dân cư nơng thơn thường tìm cách di chuyển vào các đô thị và thành phố.
 Khái niệm kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn (KTNT) được hiểu là một tổng thể của các ngành kinh tế trong khu

vực nông thơn (Nguyễn Trọng Thừa, 2012). Trong đó, KTNT gồm các ngành liên quan
mật thiết với nhau như nông nghiệp (theo nghĩa rộng) và công nghiệp, dịch vụ trên địa
bàn nông thơn. Các ngành kinh tế này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỷ lệ
nhất định về số lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất. Trước đây, khi nói đến KTNT,
người ta thường cho rằng hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu và bao trùm khu vực
NT. Nhắc đến KTNT đồng nghĩa đang nhắc đến nông nghiệp. Tuy nhiên, đến ngày nay,
sự phát triển của KHKT đã thúc đẩy các hoạt động kinh tế ở khu vực NT theo hướng đa
dạng và phong phú, hoạt động sản xuất ở NT khơng cịn đơn thuần chỉ là sản xuất nơng
nghiệp mà cịn có sự xuất hiện và đóng góp tích cực của ngành CN và DV. Mặc dù vậy,
ngành nơng nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng ở khu vực NT.
 Khái niệm cơ cấu kinh tế nơng thơn
Cơ cấu kinh tế (CCKT) có thể hiểu là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế
cùng các mối quan hệ chủ yếu về định tính và định lượng, ổn định và phát triển giữa các
bộ phận ấy với nhau hay của toàn bộ hệ thống trong những điều kiện của nền sản xuất xã
hội và trong những khoảng thời gian nhất định (Ngơ Thắng Lợi, 2012). Có thể thấy rằng
CCKT khơng phải một hệ thống tĩnh bất biến mà luôn ở trạng thái vận động, chuyển biến
8


không ngừng về số lượng và tỷ trọng trong GDP giữa các bộ phận nhằm hướng vào các
mục tiêu cụ thể.
Cơ cấu kinh tế nông thôn (CCKTNT): từ các khái niệm và phân tích ở trên có thể hiểu
cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các mối quan hệ kinh tế và tác động qua lại giữa các
bộ phận cấu thành của nền KTNT. CCKTNT thường được xem xét trên 3 góc độ chính
bao gồm: cơ cấu ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ), cơ cấu vùng kinh
tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, cơ cấu ngành là cách tiếp cận quan trọng nhất.
 Khái niệm phát triển kinh tế nông thôn
Phát triển kinh tế nông thôn là sự gia tăng về quy mô, số lượng, chất lượng của các
ngành trong nền KTNT bằng hệ thống các cơng cụ, chính sách tác động vào hoạt động
kinh tế diễn ra ở khu vực NT nhằm khơng ngừng cải thiện đời sống, văn hóa, tinh thần

của người dân trên địa bàn nông thôn , góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, vùng và đất nước.
1.1.2. Chính sách phát triển kinh tế nơng thơn
Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể hay tổ chức nhất định khẳng
định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Từ điển Bách khoa
Việt Nam định nghĩa “Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện
nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó". Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên
các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - mơi trường. Như vậy có thể hiểu: “Chính sách là
tập hợp các hoạt động liên quan với nhau, được lựa chọn và quyết định để thực hiện,
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên
pháp luật. Hay nói cách khác, pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Có thể
có chính sách chưa được luật pháp hóa (thể chế hóa), hoặc cũng có thể khơng bao giờ
được luật pháp hóa vì nó khơng được lựa chọn để luật pháp hóa khi khơng cịn phù hợp
với tư tưởng mới hay sự thay đổi của thực tiễn. Nhưng sẽ khơng có pháp luật phi chính
sách hay pháp luật ngồi chính sách.
Một trong những hệ thống chính sách quan trọng của Nhà nước là chính sách kinh tế.
Chính sách kinh tế là thuật ngữ được sử dụng để mơ tả các hành động của Chính phủ
nhằm mục đích ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia. Hiểu theo cách đơn giản, chính
sách kinh tế là hành động của Chính phủ để đạt được một hay nhiều mục tiêu kinh tế.
Từ khái niệm chính sách, chính sách kinh tế nêu trên có thể đưa ra khái niệm cơ bản về
chính sách phát triển kinh tế nơng thơn như sau: Chính sách phát triển kinh tế nơng thôn
9


là tổng thể các quyết định và phương pháp hành động của Nhà nước tác động lên các
hoạt động của kinh tế nông thôn nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề
ra.
1.2. Nội dung chính sách phát triển kinh tế nơng thơn của một địa phƣơng
1.2.1. Chính sách đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nông

thôn
Mục tiêu của chính sách: Địa phương cấp tỉnh ban hành chính sách đất đai của địa
phương mình nhằm khuyến khích người canh tác, sản xuất kinh doanh sử dụng đầy đủ,
tiết kiệm và hợp lý đất đai. Cần phải gắn việc sử dụng với bảo vệ, tái tạo và khôi phục
chất lượng đất đai để đảm bảo đất đai đáp ứng yêu cầu của sản xuất, kinh doanh; nhất là
đối với đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai thơng
qua việc khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni và q trình tích tụ ruộng đất
bằng việc thực hiện dồn điền đổi thửa, chuyển đổi, chuyển nhượng đất đai để phát triển
sản xuất theo hướng hàng hóa. Để thực hiện mục tiêu của chính sách này, địa phương cấp
huyện đã thực hiện Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai của huyện trong từng giai
đoạn, trình UBND, HĐND cấp tỉnh xem xét và phê duyệt thông qua các Nghị quyết,
Quyết định; trên cơ sở đó huyện tiếp tục ban hành Nghị quyết, Quyết định của UBND,
HĐND cấp huyện cùng với các văn bản hướng dẫn khác về việc phân bổ, quản lý và sử
dụng đất đai của tỉnh trong đó có khu vực nơng thơn.
Nội dung chủ yếu của chính sách: Sau khi được UBND, HĐND tỉnh phê duyệt thông
qua các Nghị quyết, các Quyết định về chính sách đất đai đối với địa phương cấp huyện;
UBND huyện, HĐND huyện thực hiện triển khai các thủ tục giao đất; cho thuê đất tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân được sử dụng quỹ đất ổn định và lâu dài. Căn cứ vào
đặc điểm từng loại đất, từng vùng và mức độ đầu tư hạ tầng cần thiết, tỉnh sẽ đưa ra căn
cứ định giá đất; chính sách chuyển nhượng đất; mức độ đền bù khi thu hồi đất; điều kiện
thế chấp khi vay vốn...
Chính quyền địa phương thực hiện kiểm sốt, quản lý chặt chẽ việc tích tụ, tập trung
ruộng đất phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển của cả công
nghiệp và dịch vụ, khơng để việc tích tụ ruộng đất diễn ra tự phát làm cho người nông dân
mất ruộng mà khơng có việc làm, trở thành bần cùng hóa. Có biện pháp giúp đỡ những
người khơng có đất sản xuất để thực hiện xóa đói, giảm nghèo.
Đẩy mạnh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho
nông dân; giải quyết những tranh chấp và khiếu nại (kiện tụng) về đất đai. Chính quyền
10



địa phương tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật các
quyền sử dụng đất đai, khuyến khích nơng dân thực hiện “dồn điền đổi thửa" trên cơ sở tự
nguyện; nông dân được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần tham gia
phát triển sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết... Tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao
Mục tiêu của chính sách: Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao đổi với
các cây trồng, vật nuôi được lựa chọn là thế mạnh của mỗi vùng, mỗi địa phương trên cơ
sở khai thác lợi thế so sánh; góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa được
sản xuất ra ở khu vực nơng thơn.
Nội dung chủ yếu của chính sách: Đẩy mạnh chuyển đổi sản xuất nơng nghiệp theo
hướng hàng hóa, giá trị, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trưởng. Xây dựng và từng
bước phát triển các vùng sản xuất nơng nghiệp có quy mơ lớn theo hình thức trang trại,
gia trại đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm, có sự liên kết giữa việc sản xuất nông nghiệp
với công tác bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị đối với các sản
phẩm có lợi thế như lúa gạo, ngô, khoai, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, gỗ ngun
liệu...; đồng thời, duy trì quy mơ và phương thức sản xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện
thực tế đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm ưu thế của địa phương.
Thực hiện nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong tạo giống cây trồng, vật ni
có năng suất và chất lượng tối, có khả năng chống chịu bệnh tật. Chú trọng phát triển các
công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, công nghệ sản xuất các chế phẩm trừ sâu vi
sinh, các loại thuốc có nguồn gốc thảo mộc khơng độc hại đối với người và gia súc.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học để bảo quản chế biến nông, lâm, thủy sản nhằm
giảm tổn thất sau thu hoạch, đồng thời duy trì và nâng cao chất lượng của chúng; công
nghệ sinh học bảo vệ mơi trường sinh thái.
1.2.3. Chính sách đầu tư và hỗ trợ vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh ở khu vực nơng
thơn
Mục tiêu của chính sách: Tăng cường mức đầu tư cho phát triển các ngành nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Đảm bảo sự tăng lên về nguồn

vốn cho vay để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ phát triển kinh tế nơng thơn.
Nội dung của chính sách: Tập trung đầu tư phát triển ngành nông nghiệp, công nghiệp
trên địa bàn nơng thơn theo hướng sản xuất hàng hóa, sản xuất theo công nghệ cao, công
nghệ sạch và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; tạo ra hàng hóa khu
11


vực nông thôn tăng cả về số lượng và chất lượng. Muốn vậy, chính sách đầu tư cho phát
triển kinh tế nông thôn cần phải tập trung vào các ngành, lĩnh vực cơ bản sau:
Một là, đầu tư phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng hình thành các vùng sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa lớn, sản xuất cơng nghệ cao và công nghệ sạch; đầu tư phát
triển các ngành công nghiệp chế biến, vùng sản xuất nguyên liệu.
Hai là, đầu tư phát triển ứng dụng mạnh mẽ thành tựu khoa học công nghệ vào trong
sản xuất, kinh doanh. Đối với ngành nông nghiệp, ưu tiên đầu tư phát triển chiều sâu các
công nghệ sinh học tạo ra các giống cây trồng, vật ni có năng suất cao, chất lượng tốt,
có khả năng chống chịu bệnh tật và biến đổi khí hậu.
Ba là, ưu tiên phát triển sản xuất cơng nghiệp theo hướng công nghệ cao, phát triển
mạnh các ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp như cơng nghiệp chế biến,
vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... Tăng số lượng và chất lượng hoạt động của các
cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, khôi phục và phát triển các nghề truyền thống như
chế tác mỹ nghệ, mây tre đan, dệt thảm, thủ công mỹ nghệ, gắn các làng nghề truyền
thống kết hợp với văn hóa du lịch.
Thực hiện hỗ trợ vốn cho phát triển kinh tế nơng thơn và đảm bảo cho q trình này
diễn ra nhanh và hiệu quả thì cần phải hồn thiện hệ thống tín dụng ngân hàng tạo điều
kiện thuận lợi cho các cá nhân, hộ nông dân, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác
trên địa bàn nông thôn được vay vốn với thủ tục vay đơn giản, thời gian và lãi suất vay
hợp lý; tránh tình trạng đi vay nặng lãi. Muốn vậy, chính sách hỗ trợ vốn cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất là, thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục cho vay vốn, điều
kiện cho vay vốn đối với người đi vay. Đối với sản xuất nông nghiệp nên áp dụng với

mức lãi suất cho vay thấp để khuyến khích người nơng dân mở rộng canh tác, thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni có hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai là, tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút nguồn vốn trong và ngồi
nước đầu tư vào khu vực nơng thơn. Các chính sách thu hút đầu tư cần tập trung vào việc
đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, thực hiện miễn, giảm thuế và tiền thuê quyền sử dụng
đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, giảm bớt các khoản phí, lệ phí.
Thứ ba là, mở rộng thị trường tín dụng, tăng vay vốn trung và dài hạn cho người đi vay
đồng thời thực hiện các chính sách ưu đãi về lãi suất cho các chương trình, dự án ưu tiên
phát triển nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ nơng thơn.
1.2.4. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
12


Mục tiêu của chính sách: chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm xây dựng
hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm: hệ thống thủy lợi, kênh mương, hệ thống đê,
điều, giao thông nông thôn, chợ nơng thơn, bưu chính viễn thơng, ngân hàng tài chính, y
tế, giáo dục, điện, nước sạch... một cách đồng bộ, ngày càng hiện đại đáp ứng nhu cầu của
người dân nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn là một yếu tố quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, vận tải hàng
hóa, nâng cao đời sống của người dân nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch CCKTNT theo
hướng phù hợp, tích cực; từ đó đảm bảo quá trình phát triển KTNT diễn ra bền vững.
Nội dung của chính sách: Để phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn, địa phương cấp huyện
thực hiện chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cần tập trung vào các vấn đề sau:
Đầu tiên là, phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng đa dạng hóa mục tiêu (bao gồm
phát điện, chống lũ, cấp nước, giao thông, thủy sản, du lịch..) để đảm bảo phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh ở khu vực nông thôn. Tập trung tu bổ, nâng cấp, tăng cường quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng các cơng trình hiện có. Phát triển xây dựng các hồ, đập chứa
nước và củng cố hệ thống đê, điều để nâng cao khả năng chống bão lũ và biến đổi khí
hậu. Thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương nội đồng đảm bảo đáp ứng yêu
cầu tưới tiêu trong sản xuất.

Tiếp đến là, xây dựng và phát triển hệ thống giao thông nông thôn bao gồm các công
việc như: lập kế hoạch xây dựng, huy động vốn đầu tư, tổ chức và chỉ đạo thi cơng, quản
lý sử dụng và khai thác các cơng trình giao thông. Mạng lưới giao thông cần được phát
triển theo hướng hình thành mạng lưới giao thơng nơng thơn nối liền với mạng lưới giao
thông quốc gia; đảm bảo thông suốt trong mọi thời tiết, cung cấp các dịch vụ vận tải thuận
lợi, phù hợp với mức sống của người dân nông thôn. Ưu tiên phát triển giao thông nông
thôn ở các xã đơng dân cư, sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn.
Thứ ba là, xây dựng và nâng cấp hệ thống chợ nông thôn, điện, nước đảm bảo đáp ứng
nhu cầu sử dụng cho người dân nông thơn. Phát triển hệ thống thơng tin, bưu chính viễn
thơng, dịch vụ tài chính ngân hàng, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao... ở khu vực nơng
thơn đáp ứng phù hợp với mức sống của người dân nông thôn.
Thứ tư là, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn thông qua các chính sách, cơ chế ưu đãi về đầu tư bao gồm tạo điều kiện thuận lợi
khi thực hiện đầu tư cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, thủ tục đăng ký đầu
tư đơn giản, thông thống, miễn, giảm tiền sử dụng đất, giải phóng mặt bằng...
1.2.5. Chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn
13


Mục tiêu của chính sách: Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc
làm, tăng thu nhập cho lao động nơng thơn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ
cấu kinh tế nông thôn.
Nội dung của chính sách: chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông
thôn của địa phương cấp huyện thường tập trung vào các nội dung sau:
Phát triển các mạng lưới cơ sở dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn nông thôn của
huyện. Để thực hiện được thì cần tập trung xây dựng và hồn thiện các cơ sở dạy nghề
cơng lập cấp huyện có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy để đáp ứng nhu cầu
học nghề của người lao động nơng thơn. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành
lập cơ sở dạy nghề tư nhân.
Xây dựng phát triển các chương trình, giáo trình và tài liệu dạy nghề đảm bảo phù hợp

với điều kiện thực tế của địa phương và đáp ứng yêu cầu sản xuất của các doanh nghiệp
trên địa bàn nông thôn. Xây dựng và phê duyệt các danh mục đào tạo nghề, định mức chi
phí đào tạo nghề và cơ chế hỗ trợ cho người lao động nông thôn khi tham gia học nghề
(hỗ trợ chi phí đi lại, tiền ăn uống...)
Thực hiện bồi dưỡng nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy nghề,
đội ngũ cán bộ cấp huyện đủ khả năng đảm nhận việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác dạy nghề. Khuyến khích người lao động
nơng thơn tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn kỹ thuật và
tay nghề để có thể áp dụng ngày càng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật sản xuất hiện nay trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Thực
hiện công tác tuyên truyền sâu rộng đến người dân nông thôn trên các phương tiện thông
tin đại chúng về mục đích, vai trị và ý nghĩa của việc đào tạo nghề và tạo việc làm cho
lao động nông thôn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở dạy nghề, các lớp
dạy nghề cho lao động nơng thơn nhằm kịp thời phát hiện và có biện pháp khắc phục
những tồn tại trong công tác dạy nghề nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề
của địa phương.
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá chính sách phát triển kinh tế nơng thơn
Hiện nay, các chính sách được đánh giá trên những tiêu chí phổ biến như tính phù hợp,
tính hiệu quả, tính cơng bằng, tính bền vững, tính khả thi, tính hiệu lực... Trong phạm vi
nghiên cứu, khóa luận tập trung vào 3 tiêu chí là tính hiệu lực, tính hiệu quả và tính phù
hợp của chính sách để đánh giá chính sách phát triển KTNT của một địa phương cấp
huyện.
14


 Tính phù hợp của chính sách
Tính phù hợp chính sách phát triển KTNT của một địa phương cấp huyện có vai trị
quan trọng trong việc đạt được mục tiêu của chính sách đã xác định trước đó. Tính phù
hợp của chính sách phản ánh tính hợp lý, tính khả thi của chính sách mà trong đó hàm ý
mục tiêu và biện pháp của chính sách đạt được sự đồng thuận cao trong nhận thức cũng

như cam kết thực hiện từ các bên liên quan. Do vậy, đánh giá tính phù hợp của chính sách
trước hết là đánh giá tính phù hợp giữa mục tiêu và biện pháp của chính sách. Tiếp đến là
đánh giá tính phù hợp của chính sách với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa
phương cấp huyện, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương cấp tỉnh và
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước trong từng giai đoạn cụ thể; cũng
như các chính sách khác có liên quan. Tính phù hợp của chính sách phát triển KTNT phản
ánh mức độ vấn đề chính sách đã được giải quyết đến đâu. Chính sách phát triển KTNT
có đáp ứng được mong muốn, nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng của chính sách ở
thời điểm hiện tại và trong tương lai hay khơng? Chính sách phát triển KTNT sẽ là phù
hợp nếu chính sách đảm bảo được sự cân đối, hài hòa giữa mục tiêu của chính sách với
nguyện vọng người dân nơng thơn, các DN, HTX đang hoạt động ở địa bản nông thôn
hiện nay. Nói cách khác, chính sách phát triển KTNT phải xuất phát từ những bất cập
trong CCKT nông thôn thực tế đặt ra để rồi từ đó giải quyết các vấn đề có liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân nông thôn, DN, HTX... trên địa bàn nơng
thơn.
 Tính hiệu lực của chính sách
Tính hiệu lực của chính sách phát triển KTNT của một địa phương cấp huyện phản ánh
mức độ tác động, ảnh hưởng của chính sách đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực
tế theo mong muốn của nhà quản lý địa phương cấp huyện hay không. Đánh giá hiệu lực
của chính sách phát triển KTNT là việc trả lời cho các câu hỏi: Chính sách phát triển
KTNT có được các cán bộ quản lý triển khai thực hiện kịp thời khơng? Chính sách có
được phổ biến, tun truyền đến đối tượng thụ hưởng của chính sách hay khơng? Các
thơng tin, nội dung và những điểm mới về chính sách phát triển KTNT có thường xun
cập nhật và cơng bố trên các phương tiện thơng tin đại chúng khơng? Chính sách phát
triển KTNT có được sự ủng hộ của người dân nơng thơn hay khơng?
Nói tóm lại, chính sách phát triển KTNT có hiệu lực phải thể hiện chính sách được
triển khai kịp thời cũng như được sự ủng hộ đồng thời của đối tượng quản lý và đối tượng
thụ hưởng của chính sách. Ngồi ra, tính hiệu lực của chính sách phát triển KTNT còn
15



được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: Mức độ kết quả thực hiện của chính sách so với
mục tiêu mà chính sách đã xây dựng trước đó. Mức độ hài lịng của đối tượng thụ hưởng
chính sách đối với q trình triển khai thực hiện chính sách.
 Tính hiệu quả của chính sách
Tính hiệu quả của chính sách phát triển KTNT của một địa phương cấp huyện là sự so
sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Hay nói cách khác,
việc đánh giá tình hiệu quả của chính sách phát triển KTNT là trả lời câu hỏi: Cần bao
nhiêu chi phí và cơng sức để có được kết quả đó? Khi đánh giá hiệu quả của một chính
sách, về nguyên tắc người ta phải xác định hiệu quả tổng hợp của chính sách. Đó là kết
quả tổng hợp cả về kinh tế - xã hội của chính sách đó. Hiệu quả tổng hợp phản ánh mức
độ đạt được các kết quả về kinh tế và về tác động xã hội theo mục tiêu đã đề ra với một
chi phí và công sức nhất định. Tuy nhiên, việc đo lường các chỉ tiêu trên là rất khó, nhất
là các chi phí nguồn lực. Do vậy, để đánh giá tính hiệu quả của chính sách phát triển
KTNT của một địa phương cấp huyện, khóa luận chỉ tập trung đánh giá trên cơ sở so sánh
giữa mục tiêu của chính sách đã đặt ra với giá trị kết quả đạt được của chính sách. Theo
đó, nếu giá trị kết quả đạt được của chính sách cao hơn hoặc bằng với mục tiêu đề ra
trước đó của chính sách thì có nghĩa chính sách đạt được tính hiệu quả; và ngược lại.
1.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển kinh tế nơng thơn

1.3.1. Các yếu tố khách quan
Vị trí địa lý, khí hậu: Mỗi địa phương sẽ có đặc điểm riêng để phát triển kinh tế nông
thôn khác nhau, tùy thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu của địa phương đó. Chính vì vậy, việc
xây dựng, triển khai các chính sách phát triển KTNT, trước tiên chịu ảnh hưởng bởi
những yếu tố địa lý, khí hậu của địa phương. Chính sách phát triển kinh tế nông thôn của
địa phương phải được xây dựng trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý, bản sắc văn hóa, bảo đảm tính liên kết vùng giữa địa phương với các
vùng kinh tế khác.

Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương: Kinh tế tăng trưởng cao sẽ có nhiều nguồn
tài chính để thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng thơn; Chính phủ và chính quyền
địa phương sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện các giải pháp, tác động mạnh hơn để giải
quyết các vấn đề chính sách. Xã hội càng văn minh, hiện đại, nhận thức của con người
càng tiến bộ, trình độ dân trí càng cao thì càng thuận tiện trong việc thực hiện chính sách
và pháp luật nói chung, thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng thơn nói riêng.
16


Mối liên kết vùng giữa địa phương với các địa phương khác: Liên kết là một yếu tố
quan trọng đối với sự phát triển bền vững. Liên kết kinh tế vùng là liên kết các ngành kinh
tế mang tính hợp tác, bổ sung lẫn nhau giữa các địa phương có những nét tương đồng về
vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, phân bố dân cư, nguồn lực… nhằm mục đích tăng cường
sức hút đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các địa phương trong vùng, phương thức liên
kết đa dạng; trong đó có thể tập trung phát triển một hạt nhân trung tâm, xung quanh là
các vệ tinh, hoặc là một thành phẩm được đưa qua nhiều giai đoạn mà mỗi địa phương
đảm nhận một vai trò trong chuỗi giá trị sản phẩm.
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trong liên kết vùng sẽ thúc đẩy sự gia tăng về
quy mô, số lượng, chất lượng của các phân ngành kinh tế tế nông thôn trên cơ sở kết nối
chặt chẽ với các ngành kinh tế khác của vùng để thiết lập các quan hệ liên kết kinh tế, tổ
chức sản xuất theo hướng hiện đại, tận dụng tối đa các nguồn lực, phát huy hết tiềm năng
lợi thế của vùng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Bộ máy thực hiện chính sách ở địa phương: Thành cơng của chính sách phát triển kinh
tế nơng thơn địa phương phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của các cơ quan và
cán bộ tổ chức thực thi chính sách tại địa phương. Bộ máy quan liêu, hoạt động kém hiệu
lực và hiệu quả; cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, năng lực yếu kém trong thực thi
cơng vụ thì sẽ gây khó khăn cho thực hiện chính sách, ngăn cản khơng cho chính sách
phát huy tác dụng, bóp méo các mục tiêu của chính sách hoặc làm ngược lại hồn tồn ý
đồ của chính sách.

Kinh phí thực hiện chính sách: Nguồn kinh phí để thực thi chính sách phát triển kinh tế
nơng thơn địa phương thường do NSNN cấp, do các tổ chức xã hội và tư nhân đóng góp,
huy động trong nhân dân hoặc do nước ngồi tài trợ. Nếu chính quyền địa phương khơng
có hoặc khơng đủ kinh phí thực thi chính sách thì khơng thể thực hiện thành cơng chính
sách. Do đó, ngay từ khi xây dựng cần phải dự trù trước nguồn kinh phí khi đầu tư thực
hiện.
1.4. Kinh nghiệm chính sách phát triển kinh tế nông thôn ở một số địa phƣơng và
bài học cho thành phố Điện Biên Phủ
1.4.1. Kinh nghiệm của Nam Định
Nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế nơng thơn thì cùng với các chính sách của
Trung ương, tỉnh Nam Định đã chủ động ban hành nhiều cơ chế, chính sách phù hợp tạo
động lực, khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
17


×