Tải bản đầy đủ (.pdf) (409 trang)

Luận Văn Đánh Giá Tổng Hợp Tài Nguyên, Tự Nhiên, Môi Trường, Kt-Xh, Định Hướng Phát Triển Bền Vững Khu Vực Biên Giới Từ Thanh Hóa Đến Kon Tum.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.24 MB, 409 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội

Bộ Khoa học và Công nghệ

Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên

Báo cáo tổng kết Đề tài

Đánh giá tổng hợp tài nguyên,
điều kiện tự nhiên, môi trờng,
kinh tế - xà hội nhằm định hớng
phát triển bền vững khu vực biên giới
phía tây từ thanh Hóa đến Kon Tum
MÃ số:

Đề tài độc lập cấp nhà nớc
KHCN 2001-2003

Thủ trởng cơ quan chủ trì

Chủ nhiệm đề tài

Hiệu trởng

GS. TS. Trần Nghi

Hà Nội, 2004


Đại học Quốc gia Hà Nội


Bộ Khoa học và Công nghệ

Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên

Đề tài độc lập cấp Nhà nớc

Đánh giá tổng hợp tài nguyên,
điều kiện tự nhiên, môi trờng,
kinh tế - xà hội nhằm định hớng
phát triển bền vững khu vực biên giới
phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum
Chủ nhiệm đề tài:

GS. TS. Trần Nghi

Phó chủ nhiệm đề tài:

PGS. TS. Nguyễn Hoàn
PGS. TS. Trơng Quang Hải

Th ký đề tài:

TS. Nguyễn Văn Vợng
TS. Đặng Văn Bào
TS. Đặng Mai

Những ngời thực hiện
KS. Lê Huy Cờng, PGS. TS. Trần Trí Dõi, TS. Nguyễn Văn Đản, PGS. TS. Trần
Kim Đỉnh, Ths. Nguyễn Thu Hà, TS. Lu Đức Hải, TS. §Ëu HiĨn, TS. L−u §øc
Hång, PGS. TS. Ngun Cao Hn, TS. Nguyễn Hữu Khải, Ths. Nguyễn Thanh

Lan, TS. Hoàng Trọng Lập, PGS. TS. Phạm Trung Lơng, TS. Chu Văn Ngợi,
CN. Phạm Đức Quang, Ths. Vũ Xuân Thanh, Ths. Đinh Xuân Thành, PGS. TS.
Mai Trọng Thông, Ths. Nguyễn Minh Thuyết, TS. Nguyễn Văn Toàn, PGS. TS.
Nguyễn Ngọc Trờng, KS. Đặng Trung Tú, PGS. TS. Nguyễn Văn Tuần

Hà Nội, 2004


Đại học Quốc gia Hà Nội

Bộ Khoa học và Công nghệ

Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên

tóm tắt Báo cáo Đề tài

Đánh giá tổng hợp tài nguyên,
điều kiện tự nhiên, môi trờng,
kinh tế - xà hội nhằm định hớng
phát triển bền vững khu vực biên giới
phía tây từ thanh Hóa đến Kon Tum
MÃ số:

Đề tài độc lập cấp nhà nớc
KHCN 2001-2003

Thủ trởng cơ quan chủ trì

Chủ nhiệm đề tài


Hiệu trởng

GS. TS. Trần Nghi

Hà Nội, 2004


Đại học Quốc gia Hà Nội

Bộ Khoa học và Công nghệ

Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên

Đề tài độc lập cấp Nhà nớc

Đánh giá tổng hợp tài nguyên,
điều kiện tự nhiên, môi trờng,
kinh tế - xà hội nhằm định hớng
phát triển bền vững khu vực biên giới
phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum
Chủ nhiệm đề tài:

GS. TS. Trần Nghi

Phó chủ nhiệm đề tài:

PGS. TS. Nguyễn Hoàn
PGS. TS. Trơng Quang Hải

Th ký đề tài:


TS. Nguyễn Văn Vợng
TS. Đặng Văn Bào
TS. Đặng Mai

Những ngời thực hiện
KS. Lê Huy Cờng, PGS. TS. Trần Trí Dõi, TS. Nguyễn Văn Đản, PGS. TS. Trần
Kim Đỉnh, Ths. Nguyễn Thu Hà, TS. Lu Đức Hải, TS. §Ëu HiĨn, TS. L−u §øc
Hång, PGS. TS. Ngun Cao Hn, TS. Nguyễn Hữu Khải, Ths. Nguyễn Thanh
Lan, TS. Hoàng Trọng Lập, PGS. TS. Phạm Trung Lơng, TS. Chu Văn Ngợi,
CN. Phạm Đức Quang, Ths. Vũ Xuân Thanh, Ths. Đinh Xuân Thành, PGS. TS.
Mai Trọng Thông, Ths. Nguyễn Minh Thuyết, TS. Nguyễn Văn Toàn, PGS. TS.
Nguyễn Ngọc Trờng, KS. Đặng Trung Tú, PGS. TS. Nguyễn Văn Tuần

Hà Nội, 2004


Mở đầu
Theo quan điểm phát triển bền vững và quy hoạch môi trờng, Việt Nam
đang đứng trớc những thử thách lớn. Một đất nớc nghèo, điểm xuất phát quá thấp,
lại bị hai cuộc chiến tranh tàn phá, nền kinh tế và môi trờng đà đặt ra hàng loạt vấn
đề cần giải quyết. Tuy nhiên, nếu quá vội vàng trong việc áp dụng các giải pháp
chính sách đầu t, đổi mới mà thiếu quy hoạch kinh tế - xà hội và môi trờng theo
quan điểm phát triển bền vững trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống
thì tất yếu sẽ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Hậu quả đó là có thể có lợi kinh tế
trớc mắt nhng sẽ có hại lâu dài, nền kinh tế sẽ suy thoái khi phát triển quá ngỡng
chịu đựng của môi trờng.
Nhận thức của chủ nhiệm đề tài này là phải lấy quan điểm tiếp cận hệ thống
làm t tởng chủ đạo để giải quyết các mối quan hệ nhân quả từ các hệ thống tự
nhiên kinh tế - xà hội cấp thấp và liên kết các hệ thống đó với nhau tạo thành một hệ

thống tổng hòa cấp cao hơn, bền vững trớc mắt và càng bền vững trong quá trình
phát triển lâu dài.
Vì vậy, để có cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình phát triển bền vững của
nớc ta nói chung và vùng núi biên giới Việt - Lào nói riêng, Bộ Khoa học Công
nghệ đà phê duyệt đề tài độc lập cấp Nhà nớc: Đánh giá tổng hợp tài nguyên,
điều kiện tự nhiên, môi trờng, kinh tế - xà hội nhằm định hớng phát triển
bền vững khu vực biên giới phía tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum, theo quyết
định số 1583/QĐ - BKHCNMT và giao cho Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội là cơ quan thực hiện, GS. TS Trần Nghi làm chủ nhiệm.
1. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trờng, kinh tế xà hội, những mặt mạnh đúng hớng và những tồn tại theo quan điểm
phát triển bền vững.
Xây dựng luận cứ khoa học và đề xuất mô hình quy hoạch định hớng
phát triển bền vững các huyện biên giới từ Thanh Hóa đến Kon Tum lấy
hai huyện Hớng Hóa và Kỳ Sơn làm trọng điểm.
Các mục tiêu cụ thể
Định hớng khai thác hợp lý và tái tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nguồn nhân lực trong địa bàn các huyện biên giới nhằm mục tiêu xóa
đói giảm nghèo đối với các dân tộc Ýt ng−êi vïng s©u vïng xa.

1


Từng bớc nâng cao dân trí, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình
độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, kinh tế xà hội và cơ sở hạ tầng giữa
miền xuôi và miền ngợc.
Các cộng đồng ngời dân tộc miền núi đợc đào tạo để từng bớc trở
thành những cộng đồng dân tộc mớ,i văn minh có năng lực làm chủ đất
rừng theo mô hình kinh tế sinh thái bền vững.
Đề xuất các mô hình kinh tế - sinh thái và các giải phát phát triển bền

vững
Thành lập bản đồ quy hoạch định hớng phát triển bền vững tỷ lệ
1/250.000 đối với toàn vùng nghiên cứu và tỷ lệ 1/50.000 đối với 2
huyện Kỳ Sơn và Hớng Hóa.
2. Phạm vi nghiên cứu
Theo địa giới hiện nay, địa bàn nghiên cứu bao gồm 27 huyện biên giới thc
8 tØnh:
TØnh Thanh Hãa bao gåm 5 hun: M−êng L¸t, Quan Hóa, Quan Sơn, Lang
Chánh, Thờng Xuân.
Tỉnh Nghệ An bao gồm 6 huyện: Quế Phong, Kỳ Sơn, Tơng Dơng, Con
Cuông, Anh Sơn, Thanh Chơng.
Tỉnh Hà Tĩnh bao gồm 3 huyện: Hơng Sơn, Vũ Quang, Hơng Khê.
Tỉnh Quảng Bình bao gồm 5 huyện: Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng
Ninh, Lệ Thủy.
Tỉnh Quảng Trị bao gồm 2 huyện: Hớng Hóa, Đa Krông.
Tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm 1 huyện: A Lới
Tỉnh Quảng Nam bao gồm 2 huyện: Hiên (Huyện Hiên đà đợc tách thành
hai huyện Tây Giang và Đông Giang theo nghị định 72/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2003 của chính phđ) vµ Nam Giang.
TØnh Kon Tum bao gåm 3 hun: Đak Glei, Ngọc Hồi, Sa Thầy.
3. Các cơ quan phối hợp thực hiện đề tài
Trờng Đại học Khoa học XÃ hội và Nhân văn
Viện Kinh tế Sinh thái
2


Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch
Viện Chiến lợc Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu t
Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
Liên đoàn Địa chất Thủy văn và Địa chất Công trình Miền Bắc
Ban Biên giới Chính phủ, Bộ Ngoại giao
Viện Khí tợng - Thủy văn, Trung tâm Khí tợng Thủy văn
Sở Khoa học Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở
Tài nguyên Môi trờng của các tỉnh.
Uỷ ban Nhân dân các huyện biên giới từ Thanh Hóa đến Kon Tum.
4. Nội dung nghiên cứu
Đây là đề tài mang tính tổng hợp cao nên nguồn tài liệu cần thiết đợc thu
thập phải đầy đủ, phong phú và đa dạng, bao gồm các dạng tài nguyên và môi
trờng tự nhiên đơn tính và các số liệu về kinh tế xà hội, dân c và dân tộc. Vì vậy,
trong quá trình thu thập số liệu, tập thể tác giả đà tiến hành theo các chuyên đề và
nhóm chuyên đề sau đây:
a. Nhóm chuyên đề về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trờng, bao gồm:
Tài nguyên đất
Tài nguyên nớc
Tài nguyên rừng
Tài nguyên địa chất và khoáng sản, du lịch
b. Nhóm chuyên đề về kinh tế xà hội :
Tài liệu về dân c, dân tộc, tôn giáo, văn hóa và lịch sử
Các số liệu về cơ cấu các ngành nghề, các hoạt động kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, đầu t và xây dựng, thơng

3


mại, cửa khẩu, bu điện, các dịch vụ kinh tế theo từng huyện trong 10
năm trở lại đây.
c. Các tài liệu về tài nguyên du lịch :

+ Các điểm du lịch: Vờn Quốc gia, các di sản văn hóa thế giới (Thánh địa
Mỹ Sơn, cố đô Huế), di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng và các di tích
văn hóa lịch sử đợc xếp hạng.
d. Các tài liệu về biên giới: Tọa độ mốc Quốc gia, ranh giới đờng biên giới
Việt Nam - Lào.
Báo cáo tổng kết đề tài đợc biên tập trên cơ sở 13 chuyên đề do các chuyên
gia đảm nhiệm. Các chuyên đề là cơ sở khoa học để tập thể tác giả bổ sung và xây
dựng thành một báo cáo tổng hợp hoàn chỉnh với nội dung gồm 364 trang phần lời,
43 hình vẽ, 11 bản đồ, 60 bảng, biểu và 177 tài liệu tham khảo đợc bố cục thành 6
chơng, không kể mở đầu, kết luận.
Chơng 1.

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Chơng 2.

Đánh giá hiện trạng tài nguyên thiên nhiên

Chơng 3.

Đánh giá tổng hợp kinh tế - xà hội

Chơng 4.

Cơ sở lý luận về phát triền bền vững

Chơng 5.

Định hớng phát triển bền vững


Chơng 6.

Các giải pháp nhằm phát triển bền vững

5. Kết quả đóng góp của đề tài
Về khoa học
ĐÃ áp dụng thành công phơng pháp tiếp cận hệ thống vào đánh giá
hệ phức tạp gồm các yếu tố tự nhiên, môi trờng, kinh tế-xà hội.
ĐÃ xây dựng đợc luận cứ khoa học nhằm mục tiêu định hớng phát
triển bền vững trong điều kiện đặc thù miền núi biên giới Việt nam.
Đánh giá đợc thế mạnh cũng nh các mặt hạn chế về tài nguyên
nguyên, điều kiện tự nhiên, môi trờng, kinh tế-xà hội của khu vực
biên giới phía tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum.

4


Xây dựng đợc các tiêu chí nhằm đảm bảo tính bền vững trong phát
triển kinh tế xà hội của khu vực biên giới phía tây từ Thanh Hóa đến
Kon Tum.
ĐÃ thành lập các bản đồ định hớng quy hoạch cho toàn vùng nghiên
cứu ở tỷ lệ 1/250.000 và cho hai huyện Hớng Hóa và Kỳ Sơn ở tỷ lệ
1/50.000.
Đà xây dựng đợc các mô hình lý thuyết về phát triển kinh tế xà hội
của khu vực biên giới phía tây, đảm bảo tính bền vững, sự hài hòa
giữa môi trờng thiên nhiên và xà hội, bảo vệ đợc sự đa dạng sinh
học.
Đề xuất đợc các giải pháp tổng thể cho việc triển khai thực hiện mô
hình.
Góp phần hoàn chỉnh hồ sơ Di sản thiên nhiên thế giới Vờn Quốc

gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình).
Về đào tạo
ĐÃ đào tạo đợc 3 thạc sỹ chuyên ngành Địa lý và Môi trờng
6. Các công trình đà công bố liên quan
ĐÃ xuất bản quyển sách Di sản thiên nhiên thế giới Vờn Quốc gia
Phong Nha Kẻ Bàng (Quảng Bình Việt Nam)
Trong quá trình thực hiện, đề tài đà tổ chức nhiều lần hội thảo và đà nhận đợc
nhiều ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan.
Đề tài đợc tổ chức triển khai ở quy mô tổng hợp liên ngành không chỉ bao
gồm các nhà khoa học trong phạm vi Đại học Quốc gia Hà Nội mà còn tập hợp một
lực lợng các chuyên gia đầu ngành của các Viện nghiên cứu, các Trung tâm và các
Trờng Đại học khác thuộc cơ quan Trung ơng và các tỉnh thuộc địa bàn nghiên cứu.
Sự thành công của đề tài đợc quyết định nhờ sự tạo điều kiện hết sức thuận
lợi của lÃnh đạo Vụ Quản lý khoa học Tự nhiên và XÃ hội - Bộ Khoa học và Công
nghệ, Ban Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban LÃnh đạo Trờng Đại học Khoa
học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban LÃnh đạo Trờng Đại học Khoa học
XÃ hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong quá trình thực hiện đề tài, tập
thể tác giả đà nhận đợc sự giúp đỡ và cộng tác nhiệt tình của Uỷ ban nhân dân và
các Sở, Ban, Ngành của 8 tỉnh : Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Qu¶ng

5


Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Kon Tum. Uỷ ban nhân dân của 27 huyện
biên giới từ Thanh Hoá đến Kon Tum đà tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và
tinh thần cho tập thể tác giả trong quá trình thu thập tài liệu, xử lý, điều tra bổ sung,
hội thảo khoa học và viết các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp.
Nhân dịp này Ban chủ nhiệm đề tài, tập thể tác giả và những ngời tham gia
xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất về sự giúp đỡ quý báu đó và xin đợc gửi
tới các nhà lÃnh đạo, các cơ quan, Bộ, Ngành từ Trung ơng đến địa phơng, các tập

thể và cá nhân các nhà khoa học lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, hợp tác và lời chào
kính trọng.

6


Chơng 1
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Khu vực các huyện biên giới phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum là một bộ
phận của dÃy Trờng Sơn. Chúng có vị trí địa lý đặc biệt, nằm trải dài dọc theo
sờn đông của dÃy núi hùng vĩ nhất Việt Nam. Chúng đóng vai trò là vùng chuyển
tiếp giữa dải đất ven biển miền trung Việt nam với vùng cao nguyên Trung và Hạ
Lào để từ đó tiếp nối với khu vực đông bắc Thái Lan và Mianma.
Địa hình của khu vực nghiên cứu thuộc loại địa hình núi trung bình đến cao.
Mức độ phân dị địa hình tập trung theo hai hớng chủ yếu là Bắc Nam và Đông
Tây. Nguyên nhân của sự phân hoá này là do sự kế thừa của lịch sử phát triển địa
chất, kiến tạo và chúng phản ánh rõ nét cấu trúc địa chất của dÃy Trờng Sơn. Mặc
dù địa hình kéo dài theo chiều từ bắc xuống nam nhng phân dị độ dốc lại theo
chiều từ tây sang đông là chính, nên các hệ thông sông suối trong vùng nghiên cứu
đều chảy theo phơng từ tây sang đông hoặc từ tây bắc xuống đông nam và đổ ra
Biển Đông. Các sông thờng ngắn, dốc, nhiều ghềnh thác. Chính vì vậy, lu lợng
dòng chảy giữa mùa ma và mùa khô chênh lệch nhau rất lớn. Lũ lớn thờng xảy ra
từ tháng 8 đến 10 và có sự lệch pha từ bắc vào nam. Do hoạt động của hệ thống
sông suối và các dòng chảy mặt mÃnh liệt nên tốc độ xói mòn của khu vực nghiên
cứu tơng đối cao, hệ quả của quá trình này dẫn đến quỹ đất giành cho nông nghiệp
thấp so với các vùng núi khác ở Việt nam.
Khu vùc nghiªn cøu n»m gèi trªn hai miỊn khÝ hậu khác biệt. Các huyện từ
Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế chịu ảnh hởng sâu sắc của khí hậu nóng ẩm miền
bắc. Từ huyện Hiên trở vào đến Sa Thầy, khÝ hËu hai mïa cđa miỊn nam chi phèi râ
rƯt. Cùng với địa hình, tính phân hóa về khí hậu này đà dẫn đến tính đa dạng cao về

sinh học của dÃy Trờng Sơn. Sự đa dạng đợc thể hiện ở nhiều khía cạnh, đặc biệt
là có thảm thực vật với nhiều tầng sinh thái phong phú. Nhiều loại động, thực vật
đặc hữu cha tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác ở Việt Nam cũng nh trên thế giới.
Dải biên giới phía tây cũng là nơi hội tụ nhiều vờn Quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên nổi tiếng không những ở Việt nam mà còn trên cả thế giới nh Di sản thiên
nhiên Phong Nha-Kẻ Bàng, vờn quốc gia Pù Mát, Vũ Quang, Ngọc Linh...
Trải dài qua nhiều cấu trúc địa chất có bản chất kiến tạo và lịch sử phát triển
khác nhau, thạch học đa dạng và phong phú về loại hình, nên khu vực nghiên cứu
nói riêng và dÃy Trờng Sơn nói chung có nhiều loại hình khoáng sản khác nhau.
Trong vùng nghiên cứu có mặt đầy đủ các loại đá từ cổ nhất đến trẻ nhất, từ siêu
mafic đến axit, từ biến chất cao đến cha gắn kết. Chính sự phong phú và đa dạng

7


về đá mẹ là nguyên nhân sinh ra nhiều loại đất khác nhau cũng nh tính đa dạng
sinh học cao.
Do bị ảnh hởng của quá trình hình thành biển Đông diễn ra trong Cenoizoi,
các hệ thống đứt gÃy kiến tạo lớn phân chia các khối cấu địa chất đà bị tái hoạt động
và là nguyên nhân trực tiếp cũng nh gián tiếp gây ra nhiều loại tai biến. Hoạt động
tân kiến tạo đà sinh ra sự phân dị lớn về địa hình và dẫn đến hàng loạt hệ quả của
các quá trình bề mặt nh: lu tốc dòng chảy mặt lớn, tốc độ xói mòn cao, nhiều sản
phẩm phong hóa vật lý và hóa học đợc sinh ra. Các sản phẩm này cùng với sự biến
động về thời tiết là nguyên nhân gây ra lũ quét, lũ bùn đá, gây tai biến cho khu vực
hạ du của các sông lớn trong suốt dải đồng bằng ven biển miền trung.

8


Chơng 2

Đánh giá hiện trạng tài nguyên thiên nhiên
Do đặc thù về điều kiện tự nhiên nh đà nêu trong chơng 1, khu vực nghiên
cứu rất đa dạng về loại hình tài nguyên. Trong đó, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
chủ yếu là đất, thủy năng, rừng, đa dạng sinh học và du lịch.
1. Tài nguyên đất
Vùng biên giới phía Tây từ Thanh Hoá đến Kon Tum có diện tích tự nhiên
khá lớn với 3.679.268 ha, đợc hình thành từ 11 nhóm đất với 32 đơn vị phân loại
dới nhóm. Trong đó, nhóm đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn nhÊt, 2.645.751 ha,
chiÕm 71,91% tỉng diƯn tÝch tù nhiªn cđa vùng. Nhóm đất phù sa có diện tích đất
không đáng kể 103.187 ha, chiếm 2,8% (bảng 1)
Diện tích đất bằng bao gồm cả đất thung lũng do sản phẩm dốc tơ cã 168.519
ha, chiÕm 4,5% diƯn tÝch tù nhiªn cđa vùng. Trong đó diện tích đất không sử dụng
đợc bao gồm: nhóm đất cồn cát, bÃi cát và đất cát biển; nhóm đất phèn trung bình;
nhóm đất mặn, đất phù sa úng nớc; đất lầy và đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
có đến 70.220 ha, chiếm 41,6% diện tích đất bằng, đây là những loại đất cần đợc
cải tạo, điều này cũng cho thấy tiềm năng phát triển cây lơng thực trong vùng rất
hạn chế.
Diện tích đất đồi núi có 3.400.249 ha (kể cả đất xói mòn trơ sỏi đá), chiếm
92,5% diện tích tự nhiên của vùng, điều này cũng cho thấy đây là vùng có lợi thế
phát triển các loại cây dài ngày, đặc biệt là những cây trồng có giá trị hàng hoá cao
nh cà phê, cao su. Tuy nhiên, so với nhiều vùng khác diện tích đất phân bố ở độ
dốc <150 không nhiều, chỉ có 384.090 ha, trong này có 152.530 ha có tầng dày trên
100 cm đợc coi là rất thích hợp với trồng cây dài ngày, diện tích đất có tầng trung
bình 50 - 100 cm có 191.738 ha và đất có tầng mỏng 39.822 ha. Diện tích đât dốc
15 - 250 có 618.143 ha, trong đó tầng dày trên 100 cm có 329.299 ha, đây là những
diện tích có thể phát triển các loại cây ăn quả, chè, quế, nhÃn kết hợp cây lâm
nghiệp, đất tầng dày trung bình 50 - 100 cm có 170.284 ha và đất tầng mỏng nhỏ
hơn 50 cm có 118.560 ha. Diện tích đất phân bố ở độ dốc lớn hơn 250 có đến
2.373.827 ha, chiếm 69% diện tích đất dốc. Với những diện tích này chỉ có thể phát
triển nghề rừng. Tuy nhiên, do có những đặc trng ôn đới nên có thể phát triển một

số cây đặc sản quý hiếm, mặt khác đây là nơi sinh sống của một bộ phận dân tộc ít
ngời. Do vậy, có thể khai thác những diện tích đất tầng dày, ít dốc để trồng các loại
cây hàng năm nh ngô, sắn, đảm bảo an ninh lơng thực trong néi vïng.

9


I. Nhóm đất cát
II. Nhóm đất
mặn
III. Nhóm đất
phèn
IV. Nhóm đất
phù sa
V. Nhóm đất lầy
và than bùn
VI. Nhóm đất
xám bạc màu
VII. Nhóm đất
đỏ vàng
VIII. Nhóm đất
mùn vàng đỏ
trên núi
IX. Nhóm đất
mùn trên núi
cao
X. Đất thung
lũng do sản
phẩm dốc tụ
XI. Nhóm đất

xói mòn trơ sỏi
đá
Cộng đất
Hồ ao, sông
suối
Núi đá
Tổng diện tích tự
nhiên

Kon Tum

Quảng
nam

Thừa Thiên
Huế

Quảng Trị

Quảng
Bình

Hà Tĩnh

Nghệ An

Thanh Hoá

Tỷ lệ (%)


Diện tích
(ha)

Tên đất

Bảng 1. Diện tích các loại đất khu vực biên giới phía tây
từ Thanh Hóa đến Kon Tum

23256

0.63

23256

5671

0.15

5671

5586

0.15

5586

103187

2.80


802

0.02

38382

1.04

6734

340

1687

6130

2645751

71.91

282905

746595

214387

433306

218842


434250

11.80

52002

181930

25824

10180

10788

7260

0.20

1674

35603

0.97

13145

7418

14423


269020

7.31

85017

24926

7846

147438

1767

1474

552

3568768

97.00

427571

1002055

289692

674255


234928

121093

350892

468282

48706

1.32

8239

13294

4408

11953

2201

1286

3517

3808

61794


1.68

6948

11275

85

42198

275

523

490

3679268

100.00

442758

1026624

294185

728406

237404


122902

354899

913

33445

32530

27463

3531

5305

802
19643

3848

111673

291476

346567

7946

39221


106359

5586

617

472090

2. Tài nguyên nớc
Tài nguyên nớc trong khu vực nghiên cứu đợc phân thành hai nhóm là
nớc mặt và nớc dới đất.
2.1. Tài nguyên nớc mặt
Nớc mặt trong khu vực nghiên cứu tập trung chủ yếu vào hai loại hình chính
là nớc ma và dòng chảy mặt. Lợng ma bình quân 1800-3000mm/năm, lớn hơn
lợng ma bình quân cả nớc là 1975 mm/năm. Lơng ma phân bố không đồng
đều, ma nhiều tập trung chủ yếu vào một số khu vực nhất định và hình thành những
tâm ma lớn ở dải Bạch MÃ, Hơng Khê, Bố Trạch. Trong khi đó, một số vùng khác
lợng ma rất thấp, ví dụ nh ở Tơng Dơng lợng ma trung bình chỉ có
1200mm/năm. Ngoài ra, lợng ma biến động mạnh theo thời gian trong năm. Từ
tháng 6 đến tháng 10, m−a nhiỊu tËp trung chđ u ë c¸c hun tõ Thanh Hãa ®Õn

10


Thừa Thiên Huế. Trong khi đó các huyện còn lại ở phía nam đèo Hải Vân, mùa ma
tập trung trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12.
Dòng chảy trong khu vực nghiên cứu bị chi phối chủ yếu bëi 7 hƯ thèng
s«ng lín: hƯ thèng S«ng M·, hƯ thống Sông Cả, hệ thống Sông Gianh, hệ thống
Sông Hơng, hệ thống Sông Bến Hải, hệ thống Sông Thu Bồn, hệ thống Sông

Dakbla. Mật độ sông ngòi biến thiên từ 0,43-1,69km/km2. Bình quân 20 km bờ biển
có một cửa sông.
Đặc điểm chung của hệ thống sông trong khu vực nghiên cứu là ngắn, dốc và
đều bắt nguồn từ dÃy Trờng Sơn, đổ ra biển Đông. Lợng dòng chảy năm và hệ số
dòng chảy khu vực nghiên cứu đều lớn, mô dul dòng chảy M0=19,0-72,7l/skm2.
Phần lớn các cửa sông đều bị các cồn cát chạy song song với bờ biển chắn lại. Do
đó, vào mùa lũ nớc khó tiêu thoát và là một trong những nguyên nhân gây ngập
úng.
Tiềm năng thuỷ năng của các sông ngòi trong vùng là rất lớn. Chúng có thể
cung cấp nguồn điện năng lên đến 24,308 tỷ kwh và tạo các hồ chứa lớn phục vụ
phát triển tới tiêu, góp phần điều hòa, cân bằng nớc giữa các mùa trong năm.
2.2. Tài nguyên nớc dới đất
Các huyện biên giới phía tây chủ yếu có diện tích là đồi, núi phát triển trên
các thành tạo đá gốc khác nhau nên nguồn nớc dới đất chủ yêu thuộc nhóm nớc
nớc khe nứt và nớc lỗ hổng.
Nớc khe nứt trong khu vực nghiên cứu không nằm trong một hệ thống thủy
lực liên tục mà nằm trong các bồn, các khối đá nứt nẻ, cách biệt với nhau. Mặt
gơng nớc ngầm có dạng bậc thang. Độ sâu mực nớc ngầm thờng gặp từ 2-10m
hay sâu hơn nữa. Phần lớn các tầng chứa nớc khe nứt là các tầng không áp, song
đôi khi nớc trở nên có tính áp lực cục bộ do bị phủ ở trên các lớp sét hay thấu kính
sét hoặc đá nguyên khối dày cách nớc. Nguồn cung cÊp cho n−íc khe nøt chđ u
lµ n−íc m−a và nớc thấm xuyên từ các tầng nớc lỗ hổng nằm trên. Miền thoát
nớc nằm trùng với hệ thống sông suối và ranh giới giữa các địa tầng đá gốc và các
trầm tích bở rời Đệ Tứ. Động thái của nớc khe nứt là động thái biến đổi theo mùa,
có sự lệch pha giữa lợng ma, lợng dòng mặt với độ cao mực nớc ngầm.
Chất lợng nớc khe nứt thuộc loại siêu nhạt (M<0,1 g/l) và loại nhạt (M=
0,1- 0,5g/l), phù hợp với tiêu chuẩn nớc uống. Mặt khác, do địa hình tơng đối dốc,
lớp phủ phong hóa có tính thấm yếu nên khả năng tự bảo vệ, chống ô nhiễm của các
tầng chứa nớc là khá cao.
Nớc lỗ hổng chỉ phân bố trong một số huyện thuộc phạm vi tỉnh Quảng

Bình nh huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy. Ngoài ra, một số huyện có các
11


thung lũng lớn chạy qua nh huyện A Lới, Đắk Glei, Ngọc Hồi, Sa Thầy cũng có
các tầng chứa nớc lỗ hổng, nhng diện tích hẹp.
Nh vậy, nguồn nớc dới đất của các huyện biên giới phía tây, từ Thanh hóa
đến Kon Tum chỉ tập trung vào loại nớc khe nứt. Mặt khác, do địa hình phân cắt
mạnh nên trữ lợng động của nớc dới đất là không lớn, song các tầng chứa nớc
đều có chất lợng tốt và hầu hết đều cha bị ô nhiễm.
3. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
3.1. Diện tích rừng và độ che phủ
Theo kết quả tổng kiểm kê năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, hiện trạng tài nguyên rừng của khu vực các huyện biên giới từ Thanh Hóa đến
Kon Tum đợc đa ra trong bảng 2.
Bảng 2. Tổng hợp diện tích rừng khu vực biên giới phia tây
từ Thanh Hóa đến Kon Tum
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Huyện
Mờng Lát
Quan Hóa
Quan Sơn
Lang Chánh
Thờng Xuân
Quế Phong
Tơng Đơng
Kỳ Sơn
Con Cuông
Anh Sơn
Thanh Chơng
Hơng Sơn
Hơng Khê
Tuyên Hóa

Minh Hóa
Bố Trạch
Quảng Ninh
Lê thuỷ
Hơng Hóa
DaKrông
A Lới
Hiên
Giàng
Dakglai
Ngọc Hồi
Sa Thầy
Cộng

Rừng gỗ
16378
38689
16345
20622
18878
92472
119299
46662
101958
13835
35257
61879
80690
78525
102816

144167
42971
65561
25492
55966
68841
93926
88851
74632
18000
96291
1619103

Diện tích đất có rừng (ha)
Rừng
Rừng
Rừng tre nứa
hỗn giao ngập mặn
13554
11525
4409
1031
23175
15569
5782
2991
22820
6286
21639
3907

16887
8018
5170
9455
10408
7390
5085
2826
6305
1126
343
256
37
431
19
6677
1343
14887
12383
19442
11691
34650
36664
212613
131549
19

Rừng
trồng
1039

19469
3812
6342
2442
3063
1428
150
1736
1303
4558
4156
7724
685
149
8255
6301
12659
1553
538
3555
4130
162
1770
435
135
97549

Độ che
phủ hiện
tại (%)

55,2
63,8
63,3
60,9
45,6
63,8
51,9
29,3
69,6
38,5
41,9
58,1
49,5
68,9
73,0
71,8
41,4
55,4
23,5
46,2
48,9
61,1
49,2
72,6
60,1
69,5
56.1

Từ bảng trên, thấy rằng độ che phủ rừng của một số huyện nh Minh Hóa, Bố
Trạch, Đăk Glei ®· ®¹t tíi >70%, trong khi ®ã mét sè hun khác nh huyện Kỳ

Sơn, Hớng Hóa, Anh Sơn, độ che phủ còn rất thấp mới đạt 30%. Mặc dù độ che

12


phủ của toàn vùng đà đạt tới 56,1% nhng vẫn cha đảm bảo tính bền vững của môi
trờng trong quá trình phát triển, đặc biệt với vai trò là mái nhà của khu vực và là lá
chắn phòng hộ cho sự phát triển bền vững của các huyện và tỉnh thuộc dải ven biển.
3.2. Đa dạng sinh học
Sự phân hóa cao độ về khí hậu và địa hình đà làm cho dải biên giới phía Tây
từ Thanh Hóa đến Kon Tum trở thành một trong 4 trung tâm đa dạng sinh học chính
của nớc ta. Tính đa dạng đó đợc thể hiện trên các mặt: thảm thực vật, hệ thực vật,
tài nguyên thực vật, hệ động vật và nguồn gen.
Thảm thực vật rừng bao gồm các kiểu với các tầng sinh th¸i phong phó:
+ Rõng kÝn th−êng xanh nưa rơng lá, ma mùa, á nhiệt đới hỗn giao cây lá
rộng lá kim ở độ cao từ 1500m trở lên.
+ Rừng kín thờng xanh ma mùa á nhiệt đới cây lá rộng hỗn giao cây lá kim
ở độ cao 700-1500m.
+ Rừng kín thờng xanh nửa rụng là á nhiệt đới ma mùa cây lá rộng ở độ
cao 700-1500m.
+ Trảng cây bụi thờng xanh nửa rụng lá ở độ cao 700 1500m
+ Rõng kÝn th−êng xanh m−a Èm nhiƯt ®íi ë ®é cao d−íi 700m
+ Rõng th−êng xanh thø sinh ®ang phơc håi, ®é cao d−íi 700m.
+ Rõng kÝn th−êng xanh ma ẩm nhiệt đới, chủ yếu cây là rộng trên núi đá vôi.
Hệ thực vật bao gồm khoảng 194 họ, 723 chi và 1438 loài thực vật bậc cao có
mặt trong đó 60 loài quý hiếm đà đợc đa vào sách đỏ Việt Nam. Nhiều loài thực
vật đặc hữu, nhiều loại gỗ quý nổi tiếng.
Về hệ động vật, khu vực nghiên cứu là một trong những khu hệ động vật giàu
loài nhất nớc ta gồm thú, chim, bò sát, lỡng c, cá nớc ngọt, động vật phù du,
động vật đáy. Nét nổi bật của khu hệ động vật là số loài đặc hữu chiếm tỷ lệ cao so

với nhiều địa phơng khác. Sự có mặt của các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm
là nguồn gen đa dạng cần đợc nhân rộng.
Nhìn chung, tài nguyên rừng các huyện biên giới từ Thanh Hoá đến Kon Tum
có giá trị cao cả về mặt kinh tế, môi trờng và đa dạng sinh học. Nằm ở 2 bên sờn
Đông và Tây của dẫy Trờng Sơn và là biên giới quốc gia, các khu rừng ở đây còn
có giá trị an ninh quốc phòng bảo vệ vùng biên giới phía tây đất nớc.
Tuy vậy, độ che phủ ở nhiều nơi còn thấp. Mặt khác, do sự tăng dân số, do áp
lực của nền kinh tế thị trờng, do khai thác lạm dụng tài nguyên rừng quá mức, nên
trong những năm qua diện tích rừng và chất lợng rừng đà giảm sút. Ngoài ra, chÊt
13


độc da cam/điôxin do Mỹ sử dụng trớc đây và các tác động của thiên nhiên nh
cháy rừng, lũ quét, bÃo lụt ... cũng làm suy giảm chất lợng môi trờng sống của các
loài động, thực vật, dẫn đến nguy cơ diệt chủng một số loài quý hiếm. Trong khi đó,
rừng và tính đa dạng sinh học cao của vùng nghiên cứu là một trong những tài
nguyên đặc biệt và quý giá nhất. Chính vì vậy, bất cứ mô hình phát triển nào,
muốn đảm bảo tính bền vững đều phải đợc xây dựng trên cơ sở bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên này.
4. Tài nguyên khoáng sản
Trong phạm vi khu vực biên giới phía tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum,
khoáng sản đa dạng, phân tán, kém triển vọng trừ đá vôi xi măng, cát thủy tinh và
vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, đá vôi lại liên quan đến các khu Di sản Thiên nhiên và
vờn Quốc gia nên không đợc phép khai thác vào mục đích làm xi măng cũng nh
sử dụng chúng nh là một loại khoáng sản thông thờng.
Bảng 3. Các loại hình khoáng sản khu vực biên giới
phía tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum
Khoáng sản

Phân bố


Fe

Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình Quảng Nam
Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam

Mỏ nhỏ, điểm quặng

Pb-Zn

Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam

Điểm quặng ít triển vọng

Sn W

Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Nam
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế Quảng Nam, Kon
Tum
Nghệ An, Quảng Bình
Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Nam
Làng Hồi
Thanh Hóa, Quảng Nam

Điểm quặng, mỏ nhỏ


Cu

Vàng
Photphorit
Hóa học và
phân bón

Pyrit

Nguyên liệu
kỹ thuật

Serpentinit
Graphit

Quy mô

Mỏ nhỏ, điểm quặng

Điểm quặng, mỏ nhỏ
Mỏ nhỏ
Mỏ nhỏ, quặng
Mỏ nhỏ
Điểm quặng, mỏ nhỏ

Talc

Kaolin
Đá vôi
Granit

Cát sỏi xây dựng
Than
Uran
N-ớc khoáng

Quảng Bình, Thừa Thiên Huế
Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình
Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa
Nghệ An, Quảng Trị, Kon Tum
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Nam, Nghệ An
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam
Thanh Hóa, Quảng Bình, Kon Tum

Mỏ nhỏ vừa

Mỏ nhỏ, điểm quặng
Mỏ nhỏ, vừa

Các loại khoáng sản có giá trị khác nh vàng cũng là một lợi thế của một số
tỉnh nh Quảng Trị, Quảng Nam, tuy nhiên việc khai thác vàng sa khoáng cũng nh
vàng gốc đang diễn ra nh hiện nay lại gây tác động tiêu cực đến môi trờng. Lỵi
14


ích thu đợc từ việc khai thác vàng thiếu quy hoạch không thể bù đắp đợc các thiệt
hại to lớn và để lại các hậu quả xấu đối với môi trờng sinh thái, tính đa dạng cảnh
quan và đa dạng sinh học, là những nguồn tài nguyên quí hơn nhiều. Chính vì vậy,
cũng không nên coi vàng là loại khoáng sản để đa nền kinh tế trong khu vực
nghiên cứu phát triển theo hớng bền vững.

Các loại hình khoáng sản khác cũng đều thuộc loại mỏ vừa và nhỏ, thậm chí
chỉ là những điểm quặng, do đó xét về góc độ tài nguyên, khoáng sản của khu vực
nghiên cứu chỉ lµ mét bé phËn chiÕm tû träng nhá so víi các loại hình tài nguyên
khác.
5. Tiềm năng du lịch
Với tính đa dạng sinh học cao, nhiều vờn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên, cũng nh sự đa dạng về cảnh quan tự nhiên, tiềm năng du lịch của khu vực
biên giới phía tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum là rất lớn. Đặc biệt hệ thống đờng
Hồ Chí Minh mới đợc đa vào sử dụng đà tạo nhiều tiền đề thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế xà hội nói chung cũng nh kinh tế du lịch nói riêng. Cùng với thảm
thực vật rừng phong phú và tính đa dạng sinh học cao, du lịch cũng là một trong
những nguồn tài nguyên quý giá và đầy lợi thế của vùng nghiên cứu. Vì vậy, các mô
hình phát triển bền vững đợc nêu trong báo cáo đà coi du lịch nh một yếu tố quan
trọng. Điều này cũng phù hợp với chiến lợc phát triển của ngành du lịch là phấn
đấu đa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, xếp vị trí thứ hai sau ngành dầu
khí.

15


Chơng 3
Đánh giá tổng hợp tổng hợp kinh tế xà hội

1- Đặc điểm dân tộc, dân c, giáo dục, y tế và mức sống dân c
Nằm ở vị trí trung chuyển theo hớng Đông - Tây giữa Việt Nam với các
nớc Lào và Campuchia và theo hớng Bắc - Nam giữa khu vực miền núi phía Bắc
và khu vực Tây Nguyên, vùng nghiên cứu là nơi sinh tụ, gặp gỡ, tiếp xúc giữa các bộ
tộc, bộ lạc thuộc các thành phần nhân chủng, ngôn ngữ và văn hóa khác nhau. Điều
này đà tạo cho lÃnh thổ nghiên cứu tính chất đa dân tộc, đặc điểm văn hóa đa dạng
và phong phú bao gồm các yếu tố bản địa hoà quyện với các yếu tố bên ngoài đÃ

đợc hấp thu tạo nên bản sắc riêng độc đáo nhng cũng gây nên những khó khăn
cho quá trình phát triển của vùng.
Trên địa bàn biên giới phía Tây Việt Nam từ Thanh Hóa đến Kon Tum, có
hơn 16 dân tộc chung sống với nhau trong đó, ngời Kinh chiếm 66%, ngời Thái
chiếm 16%, ngời Mờng chiếm 3% và 15% là các dân tộc ít ngời khác. Ngời
Kinh và ngời Thái sống chủ yếu ở những vùng đất tơng đối thuận lợi, trong khi đó
các dân tộc khác thờng c trú ở những vùng cao.
Ngôn ngữ của các dân tộc trên thuộc ba ngữ hệ: Nam á, Thái - Ka Đai và
Hmông - Dao. Ngữ hệ Nam á bao gồm 2 nhóm ngôn ngữ: Môn - Khơme và Việt
Mờng đợc 14 dân tộc sử dụng. Nhóm ngôn ngữ Tày - Thái thuộc ngữ hệ Thái - Ka
Đai. Ngữ hệ Hmông - Dao chỉ có ngời Hmông sử dụng. Mặc dù các dân tộc trong
vùng sử dụng 3 ngữ hệ khác nhau nhng ngôn ngữ và tiếng nói có nhiều nét tơng
đồng. Đặc điểm đó đà tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lu giữa các dân tộc và
thắt chặt khối đại đoàn kết cộng đồng. Đây cũng là yếu tố thuận lợi cho viƯc thiÕt
lËp vµ më réng mèi quan hƯ kinh tế trong vùng theo hớng phát triển bền vững.
Bảng 4: Thành phần và nơi c trú của các dân tộc trong khu vực nghiên cứu
STT
1

Tên các dân
tộc, nhóm các
dân tộc
Kinh

2

Thái

3


Mờng

4

Hmông/Mèo

Các tên gọi khác
Việt
Tày, Tày Khao (Thái
Trắng), Tày Đăm
(Thái Đen)
Mol, Mual, Moi*,
Mọi
Mông, Mèo

Khu vực c trú chủ yếu
C trú cùng các dân tộc khác ở trên toàn
vùng
Con Cuông, Kỳ Sơn, Tơng Dơng, Quế
Phong, Lang Chánh, Quan Hóa, Quan
Sơn và Mờng Lát
Quan Sơn, Quan Hóa, Lang Chánh và
Mờng Lát
Kỳ Sơn, Tơng Dơng, Quế Phong, Lang
Chánh, Quan Hóa, Quan Sơn và Mờng

16


5


Khơ Mú

Xá Cốu, Mứn Xen

6

Ơ Đu

7

Thổ

8

Tà Ôi

9

Bru - Vân Kiều

10

Cơ Tu

11

Chứt

12

13

Brâu
Rơ Măm

Tày Hạt
Kẹo, Mọn, Cuối, Lá
Vàng, ...
Pa Cô, Pa Hi
Bru, Vân Kiều, Cong,
Tri, Khùa
Ca Tu, Cao, Ca Tang,
Hạ, Phơng
Mày, Rục, Sách,
Arem, MÃ Liềng
Brao

14

Ba Na

15

Xơ Đăng

16

Gié - Triêng

17


Lào, Co, Hoa,
Tày, Chơ Ro,
Xtiêng, Ca Rai

Tơ Lô, Giơ Lâng, Bơ
Nâm, Krem Rol, ...
Xơ Teng, Hđang,
Tơđrá
Triêng, Treng, Tà
Riêng, Dgié - Tareh

Lát
Kỳ Sơn, Tơng Dơng, Quế Phong, Quan
Hóa, Quan Sơn và Mờng Lát
Tơng Dơng
Tơng Dơng và Con Cuông
A Lới, Hớng Hóa và Đăkrông
A Lới, Hớng Hóa, Đăkrông, Lệ Thủy,
Quảng Ninh, Bố Trạch và Minh Hóa
Nam Giang, Hiên và A Lới
Bố Trạch, Minh Hóa, Tuyên Hóa
Làng Đắc Mế, xà Bờ Y, huyện Ngọc Hồi
Làng Le, xà Mo Rai, huyện Sa Thầy
Ngọc Hồi và Đăkglei
Đắc Glây, Ngọc Hồi và Sa Thầy
ở Đắc Glây có nhóm Gié, ở Nam Giang
có nhóm Triêng và nhóm Ve
rải rác ở trong vùng với số lợng rất ít: từ
1 đến vài chục ngời


Trên địa bàn các huyện biên giới phía tây, hệ thống giáo dục đà đợc mở
rộng đến tận các xÃ, thôn, bản. Mạng lới trờng học đợc mở mang và xây dựng ở
nhiều nơi. Toàn vùng có 375 xà có tr−êng trung häc c¬ së, chiÕm tû lƯ 80,8%. Tû lƯ
nµy rÊt cao ë Thanh Hãa, NghƯ An, Hµ TÜnh và Quảng Bình nhng rất thấp ở Quảng
Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam và Kon Tum (hình 1). Giáo dơc mÉu gi¸o cịng
cã nhiỊu tiÕn bé víi sè tr−êng học lên đến trên 380 (bình quân trên 0,8 trờng/xÃ).
Mặc dù nhà nớc đà có nhiều chính sách u tiên cho phát triển giáo dục đối với
vùng sâu vùng xa, nh−ng sè x· cã tr−êng trung häc c¬ së vÉn thấp hơn so với mặt
bằng chung của cả nớc.
Cùng với hệ thống giáo dục mạng lới y tế đà đợc mở mang với các bệnh
viện và phòng khám đa khoa ở hầu hết các huyện và các trạm y tế ë cÊp x·. Sè x· cã
tr¹m y tÕ chiÕm tû lệ 97,4% (thấp hơn so với khu vực nông thôn cả nớc (98,7%) và
nông thôn Bắc Trung Bộ (99,7%) nhng cao hơn so với nông thôn Tây Nguyên
(97,0%). Bình quân một xà có 1,2 cơ sở khám chữa bệnh.
Số giờng bệnh và y bác sỹ ở tuyến huyện và xà ngày càng đợc tăng cờng.
Đến nay, bình quân một vạn dân có 2,41 bác sỹ (bao gồm cả cán bộ ngành y có
trình độ cao hơn bác sĩ) và 22,5 giờng bệnh. Các tỷ lệ này ở nớc ta hiện nay là
5,2 bác sĩ và 24,4 giờng bệnh.

17


Đội ngũ y bác sĩ, cán bộ ngành dợc vừa ít về số lợng lại vừa bị hạn chế về
năng lực chuyên môn. Có nơi cha đến 1 bác sĩ trên một vạn dân: Kỳ Sơn - 0,17, A
Lới - 0,28 (số liệu năm 2001).

100%
90%


Trung bình toàn vùng
về trờng tiểu học

80%
Trung bình toàn vùng
về trờngTHCS

70%

Tỷ lệ

60%
50%
40%
30%

Phần trăm số xà có trờng tiểu học
Phần trăm số xà có trờng trung học cơ sở

20%
10%

Thanh Hóa

Nghệ An

Hà Tĩnh

Quảng Bình


Quảng Thừa Quảng
Trị
Thiên Nam
Huế

Đắk Glei
Ngọc Hồi
Sa Thầy

Hiên
Nam Giang

A Lới

Hớng Hoá
Đa Krông

Tuyên Hoá
Minh Hoá
Bố Trạch
Quảng Ninh
Lệ Thuỷ

Hơng Sơn
Hơng Khê

Quế Phong
Kỳ Sơn
Tơng Dơng
Con Cuông

Anh Sơn
Thanh Chơng

Mờng Lát
Quan Hoá
Quan Sơn
Lang Chánh
Thờng Xuân

0%

Kon Tum Toàn
vùng

Hình 1: Tỷ lệ số xà có trờng tiểu học và trờng THCS.

Công tác khám chữa bệnh mới dừng lại ở những bệnh thông thờng và tiểu
phẫu thuật, các bệnh hiểm nghèo phải chuyển lên tuyến trên trong điều kiện giao
thông khó khăn, cách trở. Một bộ phận ngời dân tộc thiểu số do hạn chế về nhận
thức và do cha thoát khỏi những hủ tục mang tính tộc ngời nên vẫn chữa bệnh
theo cách xua đuổi tà ma, ngại tiếp xúc với trạm xá và bệnh viện. Do vậy, vấn đề đặt
ra ở đây là muốn phát triển mạng lới y tế phải giải quyết rất nhiều việc nh nâng
cao đời sống vật chất và nhận thức cho dân, thu hút cán bộ đồng thời với đầu t xây
dựng và cải tạo cơ sở khám chữa bệnh cùng trang thiết bị y tế.
Kết quả điều tra của Tổng cục thống kê về tình trạng đói nghèo, thu nhập,
mức sống dân c trong những gần đây cho thấy ở Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên tỷ lệ
hộ đói nghèo còn cao (Bảng 5). Riêng khu vực các huyện biên giới phía Tây từ
Thanh Hóa đến Kon Tum, tình trạng đói nghèo những năm qua đà từng bớc đợc
cải thiện song vẫn còn ở mức cao. VÝ dơ nh− ë hun LƯ Thđy, tû lƯ hé nghèo năm


18


2000 là 28,5%, năm 2002 là 18,5%; huyện Bố Trạch: thu nhập bình quân đầu ngời
tăng từ 2536.000 đồng/ngời/năm năm 1999 lên đến 3408.000 đồng/ngời/năm vào
năm 2002, trong khi đó tỷ lệ đói giảm từ 27,8% xuống còn 18,3%; huyện Hơng
Sơn: Thu nhập bình quân đầu ngời năm 1999 là 2183.000 đồng/ngời/năm tăng lên
2680.000 đồng/ngời/năm năm 2002, tỷ lệ hộ nghèo đói tăng từ 23,35% năm 2000
lên 31,8% năm 2002; huyện Hớng Hóa: năm 1998 có 34,5% hộ nghèo đói giảm
đến 2002 còn 28,1%...
Bảng 5. Tỷ lệ hộ nghèo và chênh lệch giữa mức thu nhập cao nhất và thấp

nhất ở Bắc Trung Bộ, Tây nguyên và cả nớc.
Khu vực
Tỷ lệ hộ nghèo(%)
Trong đó:
- Thành thị
- Nông thôn
Nhóm thu nhập cao nhất (ngàn đồng)
Nhóm thu nhập thấp nhất (ngàn đồng)
Chênh lƯch gi÷a nhãm thu nhËp cao nhÊt
so víi nhãm thÊp nhất (lần)

Bắc Trung Bộ
40,34
29,41
42,63
517,7
74,5


Tây Nguyên
40,7
29,33
44,67
805
62,4

Cả nớc
28,21
16,83
29,6
863,3
97

7,0

12,9

8,9

Tỷ lệ hộ nghèo đói còn cao và mức thu nhập còn thấp là tình trạng chung của
nhân dân trong vùng nghiên cứu. Thực trạng nghèo đói ở đây là kết quả đan xen của
nhiều yếu tố, có nguyên nhân của điều kiện tự nhiên khắc nghiệt; có hạn chế do
trình độ của bản thân ngời nghèo, do thiếu khả năng đầu t, ít hiểu biết tri thức
khoa học công nghệ và cha có cơ chế chính sách đồng bộ, phù hợp để thúc đẩy, tạo
điều kiện cho ngời nghèo có thể vơn lên.

2- Hiện trạng phát triển và phân bố các ngành, các lĩnh vực kinh tế
Các nhóm ngành kinh tế của các huyện biên giới phía tây bao gồm: nông lâm - ng nghiệp, công nghiệp - xây dựng và thơng mại - dịch vụ, trong đó, nông lâm - ng nghiệp đóng vai trò chủ đạo, chiếm trên 60% tổng thu nhập quốc dân.
Trong nhóm ngành này thì tỷ trọng của nông nghiệp chiếm tơng đối cao (hình 2 và

bảng 6).
Tỷ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng trong tổng GDP nhỏ, chỉ chiếm
khoảng 10%. Tuy nhiên, nhu cầu xây dựng ngày một cao, tiềm năng nguyên liệu
cho phát triển công nghiệp chế biến lớn (đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến sản
phẩm nông, lâm, ng nghiệp), thúc đẩy ngành công nghiệp - xây dựng phát triển,
tăng tỷ trọng trong c¬ cÊu nỊn kinh tÕ.

19


Tỷ đồng

180

Quế Phong

160

Hơng khê

140

Minh Hoá

120

Tuyên Hoá

100


Bố Trạch

80

Quảng Ninh
Lệ Thuỷ

60
40

Đa krông

20

A Lới

0
1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002 năm


Hình 2 : Biểu đồ biến động giá trị sản xuất ngành nông nghiệp các huyện biên giới
phía tây giai đoạn 1995 - 2002
Bảng 6. Giá trị và tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp của một số các huyện biên
giới phía tây giai đoạn 1996 - 2002
ĐV: tỷ đồng, %
Năm

Tham
số

Minh
Hoá

Tuyên
Hoá

Bố
Trạch

Quảng
Ninh

Lệ Thuỷ

43.1

16.498

42.686


125.686

70.478

123.122

107.53

-

-

-

-

-

V

45.6

21.77

46.686

127.927

73.336


134.801

14.785

CSPT

105.8

131.96

109.37

101.78

104.06

109.49

-

V

51.6

127.554

21.45

38.554


119.11

60.721

124.218

10.812

25.163

113.16

97.05

98.53

82.58

93.11

82.8

92.15

73.13

-

V


54.8

148.539

22.648

50.851

149.427

80.584

145.978

16.041

26.608

CSPT

106.2

116.4

105.59

131.9

125.45


132.71

117.52

148.36

105.74

134.471

25.158

52.704

151.402

82.761

159.762

16.299

27.369

100

111.08

103.64


101.32

102.7

109.44

101.61

102.86

V
1996
CSPT
1997

1998
CSPT
1999
V
2000
CSPT

Quế
Phong

Hơng
khê

Đa

krông

A
Lới

V

149.583

17.22

31.957

CSPT

111.24

105.65

116.76

V

139.232

2001

2002
CSPT


93.08
Chú thích : V- Giá trị CSPT Chỉ số phát triển

Diện tích các loại cây trồng có xu hớng tăng trong những năm gần đây, đặc biệt
là cây công nghiệp và cây thực phẩm làm cho cơ cấu cây trồng chuyển dần theo hớng
gia tăng tỷ trọng cây thực phẩm và cây công nghiệp; giảm tỷ trọng cây lơng thực trong
tổng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt (Bảng 8). Tuy nhiên, sự tăng giảm về diện tích,
giá trị và tỷ trọng không ổn định (b¶ng 9, 10, 11, 12).

20


Bảng 7. Biến đổi diện tích cây trồng trên địa bàn các huyện biên giới
giai đoạn 1996 - 2002
ĐV: ha
Huyện
Lang
Chánh
Thờng
Xuân
Quan
Hoá
Quan Sơn
Mờng
Lát
Quế
Phong

Con
Cuông


Thanh
Chơng
Hơng
Khê

Minh
Hoá
Tuyên
Hoá
Bố Trạch
Quảng
Ninh
Lệ Thuỷ
Hớng
Hoá

Dăkrông

A Lới

Loại cây
trồng
Cây lơng
thực
Cây lơng
thực
Cây lơng
thực
Cây lơng

thực
Cây lơng
thực
Cây lơng
thực
Cây thực
phẩm
Cây CN hàng
năm
Cây lơng
thực
Cây thực
phẩm
Cây CN hàng
năm
Cây lơng
thực
Cây lơng
thực
Cây thực
phẩm
Cây CN hàng
năm
Cây lơng
thực
Cây lơng
thực
Cây lơng
thực
Cây lơng

thực
Cây lơng
thực
Cây lơng
thực
Cây lơng
thực
Cây thực
phẩm
Cây CN hàng
năm
Cây lơng
thực
Cây thực
phẩm
Cây CN

1996

1997

1998

1999

4.534

4.106

3.828


3.861

7.980

7.670

7.327

7.694

4.893

5.041

5.063

5.525

3.082

3.245

3.273

3.456

2.235

3.588


2.943

3.563

10.041

9.911

9.383

8.631

262

390

346

365

212

215

204

173

4.708,8


5.214,6

5.212

1.017

872

763

1.205

1.330

1.562

21.735

21.782

7.861

9.276

3.743

22.617

23.620


2000

2001

2002

8.406

8.134

8.154

3.804

3.734

3.786

3.955

1.986

2.648

3.010

2.822

2.868


2.738

2.802

2.532

2.590

2.072

3.729

3.137

2.839

3.051

3.125

10.147

10.060

9.391

9.899

9.983


7.216

7.189

6.187

7.468

7.195

12.530

12.419

12.713

13.306

13.535

5.646,4

4.644,3

5.074,4

5.326,6

3.570,5


3.568,5

3.796,8

3.885,7

4.007,4

357

389,9

452,4

554,4

576,8

465

505,3

534

623,7

645

3.905


3.343,6

3.524,4

3.719,2

3.991,9

144,1

252,9

210,3

190,9

2.683,7

2.716,1

1.742,9

-

4.037

21



×