Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 97 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM




Sinh viên thực hiện : Phạm Thúy Hằng
Lớp : Anh 19
Khoá : 42E – KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Đình Thọ



Hà Nội – Tháng 11/2007
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 4
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN, NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN. 4
1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 4
1.1. KHÁI NIỆM THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 4
1.2 BẢN CHẤT CỦA TTCK 5
2. CHỨNG KHOÁN – HÀNG HOÁ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN. 5
3. NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN. 7
3.1. KHÁI NIỆM NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN. 7
3.2. QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VỀ NIÊM
YẾT CHỨNG KHOÁN. 7
II. PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN 8
1. PHÂN TÍCH KINH TẾ QUỐC TẾ 9
2. PHÂN TÍCH KINH TẾ TRONG NƢỚC 11
3. PHÂN TÍCH KINH TẾ NGÀNH 13
4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 14
III. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 18
1. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU THEO MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU CỔ TỨC
(DISCOUNTED DIVIDEND MODEL – DDM). 18
2. PHƢƠNG PHÁP SỬ DỤNG TỶ SỐ GIÁ/THU NHẬP P/E (PRICE
EARNING RATIO). 24
3. PHƢƠNG PHÁP DÙNG TÀI SẢN ĐỂ ĐỊNH GIÁ 25
3.1. PHƢƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU LUỒNG TIỀN (DISCOUNTED

CASH FLOWS - DCF) 25
3.2. ĐỊNH GIÁ THEO GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG 26
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 29
I. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU 29
1. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
QUA 29
2. CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU NIÊM
YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM 30
II. PHÂN TÍCH MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM 32
1. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI 32
2. KINH TẾ TRONG NƢỚC 33
3. PHÂN TÍCH NGÀNH 37
4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 39
4.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP. 41
4.2. KẾ HOẠCH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG NHỮNG
NĂM TỚI 42
4.3. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 43
III. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA MỘT SỐ CÔNG TY KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM (TẠI
THỜI ĐIỂM 29/06/2007). 47
1. THỊ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN TTCK VIỆT NAM NGÀY 29/06/2007. 47

2. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỜI ĐIỂM 29/06/2007 47
2.1. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU THEO PHƢƠNG PHÁP P/E. 47
2.2. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU THEO PHƢƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU
CỔ TỨC. (DDM) 48
2.3. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU THEO PHƢƠNG PHÁP TÀI SẢN (ĐỊNH
GIÁ THEO GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG) 51
IV. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VIỆC SỬ DỤNG CÁC PHƢƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM. 52
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
1. PHƢƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU LUỒNG TIỀN (DCF) 52
2. PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ THEO GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG 53
3. PHƢƠNG PHÁP SỬ DỤNG HỆ SỐ P/E. 54
4. PHƢƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU CỔ TỨC (DDM) 56
5. NGUYÊN NHÂN 57
CHƢƠNG 3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH
VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 59
I. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI 59
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN
TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN TTCK VIỆT NAM. 61
1. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ
CÔNG BỐ THÔNG TIN. 61
2. HẠN CHẾ CÁC GIAO DỊCH NỘI GIÁN NHẰM TẠO TÍNH MINH
BẠCH TRÊN THỊ TRƢỜNG 63
3. CUNG CẤP CÁC HỆ SỐ CẦN THIẾT CHO CÁC MÔ HÌNH VÀ
CÁC CHỈ SỐ CHUNG CHO DANH MỤC THỊ TRƢỜNG. 65

III. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ
PHIẾU. 67
1. TĂNG CƢỜNG SỰ ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY LÀM TĂNG HIỆU QUẢ
THÔNG TIN TRÊN TTCK 67
2. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT. 68
3. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ NHẬN THỨC CỦA DOANH NGHIỆP VÀ
NHÀ ĐẦU TƢ. 70
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC


Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Danh sách các doanh nghiệp kinh doanh XNK niêm yết trên TTCK
Việt Nam 31
Bảng 2. Tổng sản phẩm trong nƣớc năm 2005 và 2006 34
Bảng 3. Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2000 - 2006 36
Bảng 4. Kết quả hoạt động kinh doanh 41
Bảng 5. Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận 42
Bảng 6. Các chỉ tiêu tài chính 44
Bảng 7. Thị giá cổ phiếu ngày 29/06/2007 47
Bảng 8. Giá CP tính theo phƣơng pháp P/E 47
Bảng 9. Giá CP tính theo phƣơng pháp chiết khấu cổ tức 50
Bảng 10. Giá CP tính theo phƣơng pháp tài sản 51


Biểu đồ 1: VN-Index từ 11/2006 đến 10/2007 29
Biểu đồ 2. Diễn biến lãi suất bình quân liên ngân hàng loại kỳ hạn 6 tháng 36



Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
TTCK
Thị trƣờng chứng khoán
TTGDCK
Trung tâm giao dịch chứng khoán
SDGCK
Sàn giao dịch chứng khoán
XNK
Xuất nhập khẩu
UBCKNN
Uỷ ban Chứng Khoán Nhà Nƣớc
CP
Cổ phiếu
ABT
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre
ACL
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cửu Long An
Giang

AGF
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản An Giang
DMC
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco
GIL
Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình
Thạnh
KHA
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội
LAF
Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An
SAV
Công ty Cổ phàn Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu
SAVIMEX
SGC
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang
TMC
Công ty Cổ phần Thƣơng mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức
TNA
Công ty Cổ phần Thƣơng mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 7 năm hoạt động (từ tháng 7/2000) TTCK Việt Nam đã có dấu hiệu
phát triển vững mạnh và dần đi vào hoạt động ổn định và có quy luật. Từ
tháng 3/2005, TTGDCK Hà Nội đã chính thức đi vào hoạt động đánh dấu một
bƣớc ngoặt trong quá trình phát triển của TTCK Việt Nam. Năm 2005, Chính
phủ thúc đẩy việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nƣớc và nhanh chóng

đƣa các công ty này niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán. Từ 2 mã chứng
khoán ban đầu, hiện nay đã có 207 mã chứng khoán ở trên sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội và TP HCM. QĐ số 38/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ ngày 08/10/2005 về việc mở rộng “room” (tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu
của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đối với mỗi loại cổ phiếu) cho các tổ chức, cá
nhân nƣớc ngoài từ tỷ lệ 30% lên 49% và từ tháng 7/2005, Nhà nƣớc cho
phép các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia niêm yết trên TTCK
Việt Nam. Đây là một động lực mạnh mẽ làm gia tăng “hàng hoá” (các cổ
phiếu của công ty niêm yết) cho TTCK. Việc các Công ty Cổ phần và các
Quỹ đầu tƣ tham gia vào TTCK đã làm thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế
của nƣớc ta, cũng nhƣ làm minh bạch hoá tình hình tài chính của các công ty
niêm yết. Thêm vào đó, Luật chứng khoán ra đời năm 2006 góp phần tạo ra
môi trƣờng pháp lý cho TTCK hoạt động và phát triển. Ngày càng nhiều cổ
phiếu đƣợc niêm yết, theo đó các nhà đầu tƣ cũng có nhiều lựa chọn loại cổ
phiếu để đầu tƣ.
Để lựa chọn đúng loại cổ phiếu, đúng thời điểm để đầu tƣ, các nhà đầu
tƣ nhất thiết phải phân tích và định giá. Tuy nhiên phân tích và định giá cổ
phiếu ở Việt Nam còn khá mới mẻ. Trên thực tế, có rất nhiều công trình
nghiên cứu về các phƣơng pháp phân tích và định giá cổ phiếu nhƣ :“Phân
tích và đầu tƣ chứng khoán” (2003) của Th.S. Lê Thị Mai Linh, Định giá cổ
phiếu – phƣơng pháp chiết khấu dòng cổ tức của Lâm Minh Chánh, “Phƣơng
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
2
pháp tính giá trị thực của cổ phiếu” của Lê Thành Tuân. Trong đó, các tác giả
chủ yếu tập trung nghiên cứu lý thuyết, rất ít bài nghiên cứu định giá cổ phiếu
của các doanh nghiệp cụ thể niêm yết trên TTCK. Trƣớc những diễn biến mới
của TTCK nhƣ hiện nay, việc phân tích và định giá các cổ phiếu niêm yết trên
TTCK Việt Nam là hết sức cần thiết, qua đó để các nhà đầu tƣ Việt Nam vốn

theo tâm lý số đông sẽ có cơ sở để đánh giá và nhận xét các cổ phiếu mà mình
đầu tƣ. Hơn nữa, là sinh viên khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế của
trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội, chuyên ngành kinh tế ngoại thƣơng
nên em mong muốn nghiên cứu về các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu và cổ phiếu của các doanh nghiệp này. Chính vì thế, em
đã chọn đề tài: “Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”.
Khoá luận này nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhƣ sau:
- Giới thiệu một số phƣơng pháp phân tích và định giá cổ phiếu. Trong
đó, tập trung nghiên cứu phƣơng pháp phân tích cơ bản, 3 phƣơng pháp định
giá phổ biến: chiết khấu dòng cổ tức, hệ số P/E và phƣơng pháp dùng tài sản.
- Phân tích và định giá cổ phiếu của 5 doanh nghiệp kinh doanh XNK
niêm yết trên TTCK Việt Nam, qua đó đánh giá giá trị thực của các cổ phiếu
so với giá thị trƣờng của chúng. Đồng thời, trong quá trình phân tích sẽ chỉ ra
những khó khăn trong việc áp dụng các phƣơng pháp.
- Ngƣời viết cũng xin đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của việc phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, ngoài các phần bảng biểu, phụ
lục, bài khoá luận đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu một số phƣơng pháp phân tích và định giá cổ phiếu
Chƣơng 2: Phân tích và định giá cổ phiếu của một số doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
3
Chƣơng 3: Những điều kiện để nâng cao hiệu quả phân tích và định
giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Bài viết sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ mô tả, phân tích,

thống kê, tổng hợp và đƣa ra các ví dụ thực tế, từ đó làm sáng tỏ nội dung cần
nghiên cứu.
Do những hạn chế về trình độ, thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm
thực tế nên bài khoá luận của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Em
kính mong đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy, cô giáo.
Cuối cùng em xin đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Đình Thọ, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin đƣợc gửi
lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo giảng dạy tại trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng đã
trang bị cho em những kiến thức nền tảng để em có thể tiếp cận và nghiên cứu
đề tài này.












Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
4
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
I. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán, niêm yết trên thị

trƣờng chứng khoán.
1. Khái niệm, bản chất thị trƣờng chứng khoán
1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
TTCK đƣợc xem là đặc trƣng cơ bản, là biểu tƣợng của nền kinh tế
hiện đại. Ngƣời ta thƣờng ví TTCK là “phong vũ biểu của nền kinh tế”, tức là
thông qua thị trƣờng chứng khoán, ngƣời ta có thể đo lƣờng và dự tính sự
phát triển của một nền kinh tế.
“Thị trƣờng giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi
thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán”. (Luật Chứng
Khoán 2006)
Là một bộ phận cấu thành của thị trƣờng tài chính, thị trƣờng chứng
khoán đƣợc hiểu một cách chung nhất là một thị trƣờng mà ởi đó ngƣời ta
mua bán, chuyển nhƣợng trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
TTCK phải tồn tại ở một nơi mà ở nơi đó việc mua bán chứng khoán
đƣợc thực hiện. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện TTCK ở các nƣớc có
nền sản xuất và lƣu thông hàng hoá lâu đời nhƣ Mỹ, Anh, Pháp nơi đó tồn
tại dƣới hai hình thức: TTCK có tổ chức và TTCK phi tổ chức. Hình thái điển
hình của TTCK có tổ chức là Sở giao dịch chứng khoán (stock exchange).
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trƣờng sơ
cấp (Primary market), hay thị trƣờng thứ cấp (Secondary market), tại Sở giao
dịch (Stock exchange) hay TTCK phi tập trung (Over the counter market).
Các quan hệ mua bán này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và nhƣ
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
5
vậy, thực chất đây chính là quá trình vận động chuyển từ tƣ bản sở hữu sang
tƣ bản kinh doanh.
1.2 Bản chất của TTCK
Xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi,

mua bán, chuyển nhƣợng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi các chủ thể
nắm giữ chứng khoán. Nhƣng xét về mặt bản chất thì:
 TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm. Tập
trung các nguồn vốn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng
các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà ngƣời sử dụng sẵn sàng trả và theo phán
đoán của thị trƣờng về khả năng sinh lời từ các dự án của ngƣời sử dụng.
Chuyển từ tƣ bản sở hữu sang tƣ bản kinh doanh.
 TTCK là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và cầu vốn đều
tham gia vào thị trƣờng một cách trực tiếp. Ngƣợc với cách tài trợ gián tiếp
đƣợc thực hiện thông qua các trung gian tài chính, những ngƣời có vốn có khi
có đủ điều kiện về môi trƣờng tài chính, pháp lý… sẽ trực tiếp đầu tƣ vào sản
xuất, kinh doanh không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn thông
qua TTCK, một thị trƣờng dẫn vốn trực tiếp từ ngƣời có vốn sang ngƣời cần
vốn theo nguyên tắc đầu tƣ.
TTCK thực chất là quá trình vận động của tƣ bản tiền tệ. Các chứng
khoán mua bán trên TTCK có thể đem lại thu nhập cho ngƣời nắm giữ nó sau
một thời gian nhất định và đƣợc lƣu thông trên TTCK theo giá cả thị trƣờng,
do đó bề ngoài nó đƣợc coi nhƣ một tƣ bản hàng hoá.
Có thể nói, TTCK là nơi mua bán các quyền sở hữu về tƣ bản, là hình
thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá.
2. Chứng khoán – hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán.
Chứng khoán là hàng hoá của TTCK. Đó là những tài sản tài chính vì
nó mang lại thu nhập và khi cần ngƣời sở hữu nó có thể bán nó để thu tiền về.
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
6
Theo Điều 6, Luật Chứng Khoán năm 2006 của nƣớc Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của

ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử, bao gồm các loại sau đây:
 Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
 Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,
hợp đồng tƣơng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu
tƣ đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành
kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện
hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã đƣợc xác định.
Chứng quyền là loại chứng khoán đƣợc phát hành cùng với việc phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ƣu đãi, cho phép ngƣời sở hữu chứng khoán
đƣợc quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đƣợc xác
định trƣớc trong thời kỳ nhất định.
Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền đƣợc ghi trong hợp đồng
cho phép ngƣời mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán cho một số lƣợng
chứng khoán đƣợc xác định trƣớc trong khoảng thời gian nhất định với mức
giá đƣợc xác định trƣớc.
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
7
Hợp đồng tƣơng lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán,
nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lƣợng và
mức giá nhất định vào ngày xác định trƣớc trong tƣơng lai.

Nói chung ngƣời ta phân chia chứng khoán thành 4 nhóm chính là cổ
phiếu, trái phiếu, chứng khoán có thể chuyển đổi ( là những chứng khoán cho
phép ngƣời nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định,
có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác) và các công cụ phái sinh ( bao gồm:
quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tƣơng lai.)
3. Niêm yết chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán.
3.1. Khái niệm niêm yết chứng khoán.
Niêm yết chứng khoán là việc đƣa các chứng khoán có đủ điều kiện vào
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng
khoán.
Cụ thể, đây là quá trình SGDCK chấp thuận cho công ty phát hành có
chứng khoán đƣợc phép niêm yết và giao dịch trên SGDCK nếu công ty đó
đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lƣợng cũng nhƣ định tính do SGDCK
đề ra. Niêm yết chứng khoán thƣờng bao hàm việc yết tên công ty phát hành
và giá chứng khoán.
Hoạt động niêm yết chứng khoán đòi hỏi phải đảm bảo độ tin cậy đối
với thị trƣờng cho các nhà đầu tƣ. Cụ thể, các công ty xin niêm yết phải đáp
ứng đƣợc các điều kiện để niêm yết. Điều kiện này đƣợc quy định cụ thể
trong quy chế về niêm yết chứng khoán do SGD ban hành. Thông thƣờng, có
hai quy định chính về niêm yết là yêu cầu công bố thông tin của công ty và
tính khả mại của chứng khoán.
3.2. Quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam về Niêm yết chứng khoán.
Tại Điều 40, Luật Chứng khoán Việt Nam quy định:
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
8
Tổ chức phát hành khi niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn,

hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số ngƣời sở hữu
chứng khoán.
Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tổ chức tƣ vấn niêm yết,
tổ chức kiểm toán đƣợc chấp thuận, ngƣời ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ
chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm
vi liên quan đến hồ sơ niêm yết.
Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán tại
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và việc niêm yết
chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nƣớc ngoài.
II. Phân tích chứng khoán
Trong phân tích chứng khoán ngƣời ta thƣờng áp dụng hai phƣơng
pháp cơ bản là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật.Trong khôn khổ bài viết
này em xin đƣợc tập trung vào phƣơng pháp “Phân tích cơ bản”.
Phân tích cơ bản là phƣơng pháp nghiên cứu nhằm xác định giá trị
thực của công ty và so sánh giá trị này với mức giá cổ phiếu hiện hành. Cụ
thể hơn, đó là sự phân tích thực trạng tài chính của công ty (phân tích tài
chính) để xem xét công ty đó có lành mạnh về tài chính hay không nhằm phục
vụ cho việc xét đoán loại chúng khoán nào tốt xấu, từ đó đƣa ra quyết định
đầu tƣ.
Điều mà các nhà phân tích cơ bản coi nhƣ kim chỉ nam chính là cho
rằng giá trị thực của một công ty có mối quan hệ mật thiết với các đặc tính tài
chính nhƣ: khả năng phát triển; những rủi ro mà công ty có thể gặp phải; dòng
tiền mặt… Bất kỳ một sai lệch nào so với giá trị thực cũng là dấu hiệu cho
thấy cổ phiếu đó đang ở dƣới hoặc vƣợt quá giá trị thực.
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
9
Hầu hết các thông tin cơ bản đều tập trung vào thống kê về công ty, về

ngành nghề mà công ty hoạt động và những thống kê về nền kinh tế nói
chung. Quá trình phân tích hoạt động một doanh nghiệp để từ đó đƣa ra quyết
định đầu tƣ thƣờng bao gồm 5 bƣớc cơ bản sau:
• Phân tích tình hình kinh tế quốc tế.
• Phân tích tình hình kinh tế trong nƣớc.
• Phân tích tình hình kinh tế ngành.
• Xác định tình hình tài chính doanh nghiệp.
• Định giá cổ phiếu.
Phân tích các báo cáo tài chính là phần quan trọng nhất của phân tích
cơ bản. Phân tích các báo cáo tài chính sẽ đƣa ra các số liệu trong quá khứ
nhằm đánh giá triển vọng của doanh nghiệp trong tƣơng lai và phân tích cơ
bản tập trung vào các chỉ số tƣơng đối thể hiện một cách khái quát hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quý (năm) đó.
1. Phân tích kinh tế quốc tế
- Mức tăng trƣởng kinh tế là một thƣớc đo sự tăng trƣởng kinh tế trong
một giai đoạn nhất định tính bằng tỷ lệ phần trăm. Thƣớc đo này không phụ
thuộc vào tình hình lạm phát.

Trong đó: GDP
1
, GDP
2
: tổng thu nhập quốc dân của toàn thế giới
trong 2 năm liên tiếp.
- Vấn đề chính trị.
Rủi ro chính trị là những rủi ro tài chính xảy ra do Chính phủ đột nhiên
thay đổi những chính sách. Tuy không ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế
trong nƣớc nhƣng lại tác động gián tiếp đến tình hình chính trị quốc tế. Trong
xu hƣớng toàn cầu hoá nhƣ hiện nay thì vấn đề chính trị thế giới ảnh hƣởng
tới mọi mặt, mọi quốc gia trên thế giới. Vì vậy khi phân tích tình hình hoạt

Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
10
động của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
thì đây là một trong những nhân tố vĩ mô cần phải xem xét đến.
- Chính sách bảo hộ.
Chính sách bảo hộ là những tác động của Chính phủ đƣa ra nhằm ngăn
ngừa việc nhập khẩu ồ ạt gây thiệt hại cho các nhà sản xuất trong nƣớc.
Các chính sách bảo hộ thƣờng đƣợc Chính phủ đƣa ra bao gồm các
biện pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế quan (hạn ngạch thuế quan,
giấy phép nhập khẩu, quản lý ngoại hối, hàng rào kỹ thuật, các biện pháp vệ
sinh dịch tễ…).
- Chính sách tài khoá.
Chính sách tài khoá liên quan đến chi tiêu và thuế của Chính phủ.
Chính sách tài khoá là công cụ trực tiếp để thúc đẩy hoặc kiềm chế sự phát
triển của nền kinh tế. Chính phủ bằng cách tăng tiêu dùng sẽ kéo theo sự tăng
cầu về hàng hoá và dịch vụ. Tƣơng tự nhƣ vậy, Chính phủ bằng cách tăng
thuế suất sẽ tác động đến thu nhập của ngƣời tiêu dùng, tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm tiêu dùng giảm
xuống…
- Chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ có liên quan đến sự biến động của cung tiền đối với
nền kinh tế vĩ mô, bao gồm: Chính sách (hay nghiệp vụ) thị trƣờng mở; Chính
sách tái chiết khấu của Ngân hàng Trung ƣơng; Chính sách lập quỹ dự trữ bắt
buộc. Chính sách này hoạt động thông qua ảnh hƣởng của nó đối với lãi suất.
Sự tăng lên của cung tiền sẽ làm giảm lãi suất ngắn hạn, qua đó khuyến khích
đầu tƣ và tiêu dùng. Tuy nhiên nếu xét trong dài hạn thì việc tăng cung tiền sẽ
chỉ dẫn đến sự tăng giá hàng hoá mà không có ảnh hƣởng đến các hoạt động
kinh tế về lâu dài.

Chính sách tiền tệ tác động đền nền kinh tế trên diện rộng hơn so với
chính sách tài khoá. Khi lƣợng tiền trong lƣu thông tăng lên, các nhà đầu tƣ
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
11
thấy rằng danh mục tài sản của mình quá nhiều tiền. Khi đó, họ sẽ cân đối lại
danh mục của mình bằng cách mua chứng khoán nhƣ cổ phiếu, trái phiếu…
Trong dài hạn, các cá nhân có thể tăng nắm giữ chứng khoán và mua tài sản
thực. Và việc này trực tiếp kích thích đến nhu cầu tiêu dùng.
2. Phân tích kinh tế trong nƣớc
Khi nền kinh tế phát triển tốt thì thị trƣờng chứng khoán có xu hƣớng
đi lên và ngƣợc lại, khi kinh tế giảm sút thì thị trƣờng chứng khoán đi xuống.
Nếu dự đoán đƣợc xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thì có thể dự báo đƣợc
xu thế phát triển chung của thị trƣờng chứng khoán. Vì vậy, các nhà đầu tƣ
cần cố gắng dự đoán tình hình kinh tế để tìm ra những đỉnh điểm của chu kỳ
kinh tế và chọn thời cơ để tham gia hoặc rút khỏi thị trƣờng chứng khoán và
những thời điểm thích hợp nhất.
Mặt khác, môi trƣờng chính trị – xã hội và hệ thống chính sách cũng có
những tác động rất lớn đến bản thân thị trƣờng chứng khoán và hoạt động của
các doanh nghiệp. Mỗi thay đổi chính sách có thể kéo theo các tác động tốt
hoặc xấu tới thị trƣờng chứng khoán, nhất là trong những thời điểm nhạy cảm.
Môi trƣờng pháp luật là yếu tố quan trọng tác động đến thị trƣờng
chứng khoán. Môi trƣờng pháp lý cần đƣợc xem xét trên các góc độ:
• Hệ thống hành lang pháp lý của thị trƣờng chứng khoán đƣợc xây
dựng nhƣ thế nào, có đủ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tƣ
hay không?
• Những mặt khuyến khích, ƣu đãi, hạn chế đƣợc quy định trong hệ
thống pháp luật.
• Sự ổn định của hệ thống luật pháp, khả năng sửa đổi và ảnh hƣởng

của chúng đến thị trƣờng chứng khoán.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
12
GDP là chỉ số cho biết tổng số sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà một
quốc gia sản xuất ra. GDP là chỉ số quan trọng nhất phản ánh cả nền kinh tế
tại một thời điểm nhất định.
- Tỷ lệ thất nghiệp.
Nguồn lao động bao gồm những ngƣời tuỳ theo tuổi tác và thể lực có thể
tham gia vào những hoạt động kinh tế của xã hội. Những ngƣời đƣợc coi là thất
nghiệp là những ngƣời không có việc làm nhƣng đang tích cực đi tìm việc. Tỷ lệ
thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số ngƣời thất nghiệp và nguồn lao động.
Khi nền kinh tế tăng trƣởng ổn định, liên tục tức là GDP tăng lên thì tỷ
lệ thất nghiệp có xu hƣớng giảm xuống. Đó là do GDP thực tế tăng lên, số
lƣợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ cung cấp cũng tăng lên, nhờ đó mà số lao
động có việc làm tăng để cung cấp đủ số lƣợng hàng hoá đó.
- Tỷ lệ lạm phát.
Lạm phát là hiện tƣợng mất giá của đồng tiền, do lƣợng tiền trong lƣu
thông quá lớn. Lạm phát đƣợc hiểu là sự gia tăng giá cả trong nền kinh tế.
Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền và giá cả tăng lên khiến sức mua
của vốn đầu tƣ bị giảm sút. Không những làm giảm sức mua của khoản tiền
gốc, lạm phát còn làm giảm sức mua của cả khoản lãi phát sinh. Muốn giữ
vững giá trị, vốn phải tăng trƣởng nhanh hơn đà lạm phát, nếu không của cải
sẽ bị xói mòn bởi lạm phát. Nếu lạm phát có dự kiến tăng thì các chứng khoán
có lãi suất cố định chỉ đƣợc thanh toán theo danh nghĩa, và nhƣ vậy kém hấp
dẫn hơn các tài sản khác có khả năng đƣơng đầu với lạm phát. Kết quả là giá
trị thị trƣờng của các chứng khoán có lãi suất cố định sẽ bị giảm và điều này
làm tăng lãi suất đối với chứng khoán đó.

- Lãi suất.
Lãi suất là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc quyết định giá của
chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất ổn định ở một mức trong một
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
13
giai đoạn nào đó thì một ngƣời sẽ dự kiến lãi đối với nhiều loại chứng khoán
ở một mức liên quan.
Khi lãi suất ngân hàng tăng, ngƣời ta có xu hƣớng gửi tiền ngân hàng
và giảm đầu tƣ, khiến tiền gửi ngân hàng tăng, giá cổ phiếu giảm. Ngƣợc lại,
lãi suất giảm, tiền gửi ngân hàng giảm, vốn sẽ quay trở về thị trƣờng chứng
khoán, giá cổ phiếu tăng.
- Chính sách tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái của một quốc gia là giá của đồng tiền nƣớc đó so với
đồng tiền của một nƣớc khác. Nói cách khác, tỷ giá hối đoái là tỷ giá mà tại
đó một đồng tiền có thể đổi đƣợc với đồng tiền khác.
Chính sách tỷ giá hối đoái là những chính sách mà Ngân hàng trung
ƣơng bằng cách này hay cách khác tác động đến tỷ giá hối đoái, qua đó giúp
bình ổn cung – cầu thị trƣờng.
Bằng những chính sách về tỷ giá hối đoái, Chính phủ sẽ tác động đến
tình hình kinh tế trong nƣớc nhằm kích thích hay giảm bớt nguồn ngoại tệ
chảy vào trong nƣớc, thu hẹp hay mở rộng xuất khẩu… Vì vậy, chính sách
này là một trong những công cụ để điều tiết nền kinh tế, qua đó tác động
không nhỏ đến thị trƣờng chứng khoán nói riêng.
3. Phân tích kinh tế ngành
Phân tích ngành thƣờng đƣa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình hiện
tại và triển vọng trong tƣơng lai của ngành đó. Các chuyên gia đã khuyên
rằng: Nên đầu tƣ vào những chứng khoán có tính thanh khoản thấp hoạt động
trong những ngành nghề tốt hơn là đầu tƣ vào những chứng khoán có tính

thanh khoản cao mà ngành nghề đó kém phát triển vì rủi ro là rất lớn.
Trong nền kinh tế có rất nhiều ngành khác nhau, vì vậy, trong quá trình
phân tích cần xác định ngành nào có triển vọng phát triển để quyết định đầu
tƣ hợp lý. Bên cạnh việc nghiên cứu chính bản thân ngành đó, còn phải
nghiên cứu các vấn đề có ảnh hƣởng lớn đến các ngành sản xuất nhƣ chính
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
14
sách xuất nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, các quy định về thuế của Chính
phủ…
Trƣớc khi phân tích từng loại chứng khoán riêng lẻ, chúng ta cần phải
phân tích hoạt động toàn ngành về những vấn đề:
• Lợi nhuận và khả năng tăng trƣởng của ngành đó.
• Cần theo dõi hoạt động ngành để tìm cơ hội đầu tƣ đúng lúc.
• Các ngành khác nhau sẽ có mức rủi ro khác nhau, do đó vào cùng một
thời điềm cần xác định mức lợi suất đầu tƣ của từng ngành để so sánh.
• Phân tích mức rủi ro từng ngành trong quá khứ để dự đoán rủi ro
trong tƣơng lai.
4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Bằng việc xem xét các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ
đƣa ra các chỉ số quan trọng bao gồm 5 nhóm: hệ số lợi nhuận, hệ số giá, tính
thanh khoản của chứng khoán, các đòn bẩy và tính hiệu quả.
Việc phân tích các báo cáo tài chính là việc phân tích các dữ liệu có
trong các báo cáo tài chính nhằm đánh giá:
• Tính linh hoạt, tức là khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
• Khả năng thanh toán, tức là khả năng thực hiện các khoản nợ dài hạn
của công ty.
• Khả năng sinh lời, là thƣớc đo kết quả hoạt động kinh doanh.

 Các báo cáo tài chính.
- Bảng tổng kết tài sản (Bảng cân đối kế toán): là báo cáo tài chính
phản ánh tất cả tài sản do công ty sở hữu và các nguồn tài chính để hình thành
nên các tài sản đó tại một thời điểm.
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
15
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo thu nhập): ghi nhận luồng tiền
thu chi và việc sử dụng luồng tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh
theo từng thời kỳ.
Doanh thu - Chi phí = Lợi nhuận
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: là báo cáo về những thay đổi của tình hình
tài chính doanh nghiệp. Báo cáo này cho biết nguồn tiền và việc phân bổ
nguồn tiền ấy trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các chỉ số đánh giá tình hình tài chính.
- Hệ số chung: Các hệ số này cho biết mức phân bổ của chúng trong
doanh thu.
• Giá vốn hàng bán/ Doanh thu
• Chi phí khác/ Doanh thu
• Lãi ròng/ Doanh thu
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning per Share - EPS): cho biết lợi
nhuận thu đƣợc từ mỗi cổ phiếu.

- Hệ số lãi gộp (Gross Profit Margin): Thể hiện khả năng trang trải chi
phí, đặc biệt là chi phí bất biến để đạt đƣợc lợi nhuận.
Lãi gộp = Giá bán – Giá vốn hàng bán.

- Hệ số giá/ Thu nhập (Price to Earning Ratio – P/E Ratio).


Hệ số này cho biết nhà đầu tƣ phải trả bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập
của mỗi cổ phiếu. Nhƣ vậy, P/E phản ánh sự mong đợi của các nhà đầu tƣ vào
sự tăng trƣởng lợi tức của các công ty.
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
16
- Hệ số lãi ròng (Profit Margin): phản ánh chiến lƣợc về giá của công ty
và khả năng của công ty trong việc kiểm soát các chi phí hoạt động.

Lãi ròng ở đây đƣợc hiểu là lợi nhuận sau thuế.
- Suất sinh lời của tài sản (Returns On Assets – ROA).

Hệ số suất sinh lời của tài sản mang ý nghĩa: Một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và
quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Hệ số sinh lời của tài sản chịu ảnh hƣởng
trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản. Suất sinh lời của tài sản càng
cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn.
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (Returns on Equity – ROE).

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu đo lƣờng tính hiệu quả của đồng vốn
của các chủ sở hữu của công ty, đo lƣờng tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra.
- Số vòng quay tài sản: Hệ số này cho biết doanh thu đƣợc tạo ra từ
tổng tài sản. Nói cách khác, một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Hệ số này càng cao, việc sử dụng tài sản càng có hiệu quả.

- Kỳ thu nợ (Collection Ratio): nhằm đánh giá việc quản lý của công ty
đối với các khoản phải thu do bán chịu.


Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
17
- Số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Ratio): diễn tả tốc độ lƣu
chuyển hàng hoá, nói lên chất lƣợng và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù
hợp trên thị trƣờng.

- Hệ số nợ/ Tài sản (Debt/ Asset Ratio).

- Hệ số nợ/ Vốn chủ sở hữu (Debt/ Equity Ratio). Hệ số này là loại hệ
số cân bằng dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid Test – Quick Ratio): đo lƣờng
mức độ đáp ứng nhanh của vốn lƣu động trƣớc các khoản nợ ngắn hạn.

- Hệ số chi trả lãi vay (Interest Coverage).

Trong đó: EBIT (Earnings Before Interest and Taxes): Thu nhập trƣớc
thuế và lãi vay.
Hệ số chi trả lãi vay < 1 chứng tỏ công ty gặp khó khăn trong việc
thanh toán các khoản nợ. Hệ số lý tƣởng là ≥ 1,5.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn (Working Capital Ratio – Current Ratio).

Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
18
Hệ số thanh toán ngắn hạn là tỷ số giữa tài sản có thể chuyển thành tiền

mặt trong vòng một năm so với nợ vay. Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa
tài sản lƣu động và các khoản nợ ngắn hạn. ý nghĩa của hệ số này là mức độ
trang trải của tài sản lƣu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới khoản
vay mƣợn thêm. Hệ số này ≥ 1 chứng tỏ sự bình thƣờng trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
III. Một số phƣơng pháp định giá cổ phiếu
Xác định giá chứng khoán là một công việc phức tạp và thực sự cần
thiết đối với các nhà đầu tƣ chứng khoán. Chứng khoán đó đáng giá bao nhiêu
và lúc nào nên mua-bán là một câu hỏi mà bất cứ nhà đầu tƣ nào cũng mong
mình giải đúng.
Hiện tại các nhà phân tích chứng khoán tại Việt Nam và trên thế giới
dùng 3 phƣơng pháp phổ biến để tính và dự đoán giá cổ phiếu:
– Phƣơng pháp dòng tiền chiết khấu (dùng mô hình DDM).
– Phƣơng pháp sử dụng hệ số P/E.
– Phƣơng pháp tài sản (dùng mô hình DCF).
1. Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức (Discounted Dividend
Model – DDM).
Giá cổ phiếu hiện tại chính là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ các
luồng thu nhập trong tƣơng lai. Cốt lõi của việc định giá theo phƣơng pháp
này có hai yếu tố:
• Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ƣớc đoán cho tƣơng lai.
• Tỷ lệ lãi suất yêu cầu.
Vì thế để xác định đƣợc giá trị cổ phiếu theo phƣơng pháp định giá này,
trƣớc tiên phải tính đƣợc tỷ lệ lãi suất yêu cầu và ƣớc đoán đƣợc thu nhập của
cổ phiếu trong tƣơng lai.
 Làm thế nào để xác định đƣợc thu nhập qua đầu tƣ vào cổ phiếu?
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
19

Giả sử một ngƣời đầu tƣ mua một cổ phiếu với giá trong năm là P
0
.
Liệu năm sau ngƣời đó thu đƣợc lợi nhuận là bao nhiêu? Vào năm sau ngƣời
đầu tƣ sẽ thu nhận đƣợc cổ tức và lãi vốn (tức là chênh lệch giá cổ phiếu năm
sau so với năm trƣớc).
Nếu ký hiệu cổ tức năm sau là D
1
và giá cổ phiếu năm sau là P
1
thì:
• Thu nhập dự kiến của ngƣời đầu tƣ cổ phiếu vào năm sau sẽ là:
D
1
+ (P
1
- P
0
)
• Nếu sang năm ngƣời đầu tƣ bán cổ phiếu đi thì thu nhập thực tế là:
D
1
+(P
1
- P
0
).
• Nếu năm sau ngƣời đầu tƣ vẫn giữ cổ phiếu thì phần thu nhập lãi vốn
(P
1

- P
o
) chƣa đƣợc thực hiện mà chỉ thu đƣợc D
1
. Nhiều ngƣời cho rằng thu
nhập chắc chắn của ngƣời đầu tƣ là DIV
1
còn lãi vốn chƣa thực hiện nên
không quan trọng. Điều này là hoàn toàn sai lầm vì nếu giá cổ phiếu giảm liên
tục trong các năm tiếp theo thỉ nhà đầu tƣ sẽ bị mất vốn khá lớn.
Vì vậy, khi tính lãi của ngƣời đầu tƣ cổ phiếu phải tính đủ cả hai thành
phần cổ tức và lãi vốn.
Nhƣ vậy, tỷ suất lợi nhuận dự đoán khi năm nay bỏ vốn mua cổ phiếu
giá P
o
là:
r =
P
PPD
0
011
)( 

Trong đó: D
1
: cổ tức dự đoán năm sau (expected dividend).
P
1
: giá cổ phiếu dự đoán năm sau (expected price).
r : tỷ suất lợi nhuận ƣớc tính

 Tính tỷ suất lợi nhuận đầu tƣ (r) – hay còn gọi là tỷ lệ chiết khấu
Để tính đƣợc tỷ suất này phải dựa trên mức độ rủi ro của công ty phát
hành. Rõ ràng là nếu công ty có độ rủi ro càng cao thì mức lợi suất đem lại
càng lớn, khi đó ngƣời đầu tƣ mới có thể đầu tƣ vào cổ phiếu của công ty đó.
Để xác định r, ngƣời ta có thể dùng một số công thức khác nhau tuỳ thuộc vào

×