Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

TÌM HIỂU VÀ THU NHẬN HEMOGLOBIN TỪ MÁU ĐỘNG VẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 13 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VÀ THU NHẬN
TÌM HIỂU VÀ THU NHẬN
HEMOGLOBIN TỪ MÁU ĐỘNG VẬT
HEMOGLOBIN TỪ MÁU ĐỘNG VẬT

GVHD: NGUYỄN THỊ THU SANG
NHÓM SV:
Nguyễn Thanh Phượng
Lê Văn Phong
Phan Thị Anh Thư
Nguyễn Thùy Hoài Thương
Trần Thị Phương Thảo
PHẦN 1: TỔNG QUAN
I. MÁU:
I.1 Khái niệm: Máu là một tổ chức di động được tạo thành từ các thành phần
hữu hình là các tế bào (hồng cầu, bạch cầu,tiểu cầu) và huyết tương.
 Các thành phần hữu hình (chiếm 45% thể tích máu) gồm
• Hồng cầu: chiếm 96%. Ở động vật có vú, hồng cầu trưởng thành
mất nhân và các bào quan. Hồng cầu chứa hemoglobin và có nhiệm
vụ chính là vận chuyển và phân phối ôxy
• Bạch cầu: chiếm khoảng 3% là một phần quan trọng của hệ miễn
dịch có nhiệm vụ tiêu diệt các tác nhân gây nhiễm trùng và phát
động đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Bạch cầu được chia thành hai
nhóm chính là bạc cầu hạt(bc trung tính, bc ưa acid,bc ưa kiềm) và
bạch cầu không hạt(bc đơn nhân, lymbo bào)


• Tiểu cầu: chiếm 1%, chịu trách nhiệm trong quá trình đông máu.
Tiểu cầu tham gia rất sớm vào việc hình thành nút tiểu cầu, bước
khởi đầu của quá trình hình thành cục máu đông trong chấn thương
mạch máu nhỏ.
 Huyết tương (chiếm 55% thể tích máu) là dung dịch chứa đến 96%
nước, 4% là các protein huyết tương và rất nhiều chất khác với một
lượng nhỏ, đôi khi chỉ ở dạng vết. Các thành phần chính của huyết
tương gồm:
• Albumin
• Các yếu tố đông máu
• Các globulin miễn dịch (immunoglobulin) hay kháng thể
(antibody)
• Các hormone
• Các protein khác
• Các chất điện giải (chủ yếu là Natri và Clo, ngoài ra còn có
can xi, kali, phosphate.
• Các chất thải khác của cơ thể.
I.2 Chức năng:
• Hô hấp: vận chuyển O
2
, từ phổi tời các tổ chức vá vận chuyển
CO
2
từ các tổ chức tới phổi nhờ Hb của hồng cầu.
• Dinh dưỡng: vận chuyển chất dinh dưỡng như glucose,acid
amin, lipid.
• Bài tiết: vận chuyển chất bã từ quá trình biến dưỡng như urê,
CO
2
tới thận, phổi, da,ruột để thải trừ.

• Duy trì sự cân bằng acid-base bình thường trong cơ thể nhờ các
hệ thống đệm
2
• Điều hòa sự cân bằng nước qua tác dụng của nước qua tác dụng
của máu lên sự trao đổi nước giữa dịch tuần hoàn và dịch ở tổ
chức.
• Điều hòa thân nhiệt bằng sự phân bố nhiệt cơ thể.
bảo vệ chống nhiễm trùng nhờ các bạch cầu vá các kháng thể.
• Vận chuyển các Hormon, điều hòa chuyển hóa và vận chuyển
các chất chuyển hóa.
I.3 Tính chất:
• Tỷ dung(Hematocrit) là phần trăm thể tích giữa hồng cầu và
huyết tương. Giá trị này được tính là % lít máu.
• Thể tích máu: phụ thuộc vào kích thước cơ thể, tình trạng sinh
lý, dinh dưỡng, tuổi, mang thai…
• Tốc độ lắng hồng cầu: là hồng cầu trong máu lắng tụ dưới đáy
ống nghiệm. Tốc độ lắng hồng cầu ở mỗi loài khác nhau. ở
người là 4- 7mm.
Bảng 1. Tỷ trọng, tỷ dung và thể tích máu của một số ĐV
loài Tỷ trọng Tỷ dung(%) Thề tích(ml/kg)
Người 1,051 43 70-80
Heo 1,046 40 70-78
Bò 1,052 30 64-82
Chó 1,056 45 72-74
Mèo 1,051 37 -
Gia cầm 1,054 58 78-92
II. HEMOGLOBIN
 Là huyết tố cầu (kí hiệu Hb), một
cromoprotein có màu đỏ ở trong hồng cầu
động vật bậc cao. Chính xác hơn là một

porphyrinoprotein bao gồm một protein
thuần GLOBIN và các nhóm ngoại
HEME. Hồng cầu người chứa khoảng 32%
là Hb , tương ứng với 15,5 ± 1g/100ml
máu toàn phần ở nam và 14,4 ± 1g/100ml
máu toàn phần ở nữ. hemoglobin ở trong
hồng cầu và được màng hồng cầu bảo vệ.
 Trong thiên nhiên có nhiều loại Hb, mỗi loài sinh vật đều có một loại H b
khác nhau, sự khác nhau này tùy thuộc vào nhóm globin, do vậy khi kết
tinh, các Hb sẽ kết tinh dưới dạng tinh thể Hb tùy loài.
3
II.1 Cấu tạo của Hemoglobin:
Hemoglobin gồm có hai phần:
- phần protein thuần: GLOBIN.
- phần nhóm ngoại : HEME.
2 chuỗi alpha
Globin
Hemoglobin 2 chuỗi beta

Protoporphyrin IX
Heme
Fe
2+

Cấu tạo của HEMOGLOBIN
II.1.1 Heme:
Trong nhiều loại porphyrin khác nhau, chỉ có một dạng isomer có tên
protoporphyrin IX ( thực chất là một tetrapyrol gắn với 8 gốc thế gồm 4 gốc
methyl ở các vị trí 1,3,5,8; hai gốc vinul ở các vị trí 2,4; và hai gốc propionyl ở
vị trí 6,7) hiện diện trong hệ thống sinh học.

Heme được tạo thành bao gồm nhân protoporphynin IX gắn với một nguyên tử
sắt hóa trị 2, bởi bốn liên kết giữa Fe
2+
với 4 nitơ(N) của 4 vòng pyrol( 2 lk cộng
hóa trị và 2 lk phối trí)
4


Cấu tạo của HEME
Heme bị oxy hóa sẽ biến thành hematin, Fe
2+
trở thành Fe
3+
. Hematin có thề tách
riêng dưới dạng muối clohydrat gọi là tinh thể hemin, tinh thể này có màu tím và
được tạo ra bằng cách đun Hb với một hỗn hợp muối NaCl và axit acetic. Tinh
thể Hemin được sử dụng trong pháp y để xác định loại máu tại hiện trường .
II.1.2 Globin:
Ở người trưởng thành globin của Hb gồm 4 chuỗi polypeptid, trong đó có:
- Hai chuỗi α (mỗi chuỗi gồm 141 acid amin)
- Hai chuỗi β (mỗi chuỗi gồm 146 acid amin)
Trong khi đó toàn bộ phân tử Hb chứa 574 acid amin. Bằng các phương pháp
nhiễu xạ tia X vào các tinh thể Hb và các phương pháp sinh hóa khác người ta
5
đã phân tích cấu trúc 4 bậc của Hb.
-Về cấu trúc bậc II: các chuỗi α và β có hơn 70% acid amin tạo nên 7 xoắn α
(chuỗi α) và 8 xoắn β (chuỗi β) có chiều dài từ 7 đến 20 acid amin. Xoắn α được
ký hiệu là A đến G và xoắn β được ký hiệu từ A đến H.
-Về cấu trúc bậc III: càc chuỗi α và βcuộn khúc tại các đoạn acid amin không
xoắn,cấu trúc bậc III này rất giống cấu trúc bậc III của myoglobin.

Myoglobin chuỗi β của hemoglobin
-Về cấu trúc bậc IV: mỗi một chuỗi polypeptid xoắn và cuộn khúc kết hợp với
một heme tạo thành một bán đơn vị Hb. Bốn bán đơn vị hợp lại tạo thành một
phân tử Hb có cấu trúc bậc IV.
Người ta đã xác đinh được nhiều loài Hb khác nhau và trình tự các acid amin
trên mỗi loại Hb đó. ở người trưởng thành đa số Hb là HbA (98%) gồm hai
chuỗi α và hai chuỗi β ngoài ra còn có một phần rất nhỏ HbA
2
( hai chuỗi α và
hai chuỗi δ). Tuy nhiên vẫn còn có một số kiểu Hb nữa xuất hiện trong quá trình
phát triển phôi thai. Tất cả các loại Hb này đều có phần globin chứa 4 chuỗi
polypeptide.
I.2 Tính chất:
I.2.1 Kết hợp thuận nghịch với oxy tạo oxyhemoglobin:
Hb kết hợp với oxy (O
2
) tạo oxyhemoglobin (HbO
2
), đây là phản ứng gắn oxy
và thuận nghịch Phân tử oxy gắn lỏng lẻo với nguyên tử Fe
2+
qua cầu nối là liên
kết phối trí vì vậy mà hb gắn và thả oxy một cách dễ dàng.
Hb + O
2
 HbO
2
Môt nguyên tử sắt của một heme gắn được với một phân tử oxy, nên môt phân
tử Hb gắn được với 4 phân tử oxy,do đó 1g Hb gắn được 1,39 ml O
2

Sự kết hợp
và phân ly giữa O
2
và Hb được xác định bằng phân áp của oxy (pO
2
) ở môi
trường xung quanh Hb.

6
Tại phổi pO
2
cao (100 mmHg), phản ứng xảy ra theo chiều thuận Hb bão hòa với
oxy tạo thành HbO
2
theo dòng máu tới mô .Ở các mô pO
2
thấp (40 mmHg),
phản ứng theo chiều nghịch HbO
2
phân ly nhả O
2
cho mô trở thành hb mất oxy
goi là deoxy Hb (HHb). Nhờ tính chất trên mà Hb đóng vai trò quan trọng trong
hô hấp là vận chuyển oxy từ phổi đến mô.Hb gắn với oxy theo cơ chế hiệp đồng.
Giữa pO
2
và độ bão hòa của Hb cò mối tương quan được biễu diễn bằng đường
cong phân ly oxy-Hb

Đường cong phân ly oxy- hemoglobin

I.2.2 Kết hợp với carbon dioxyd (CO
2
) tạo thành carbonyl
Hemoglobin (HbCO
2
):
CO
2
là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng ở các mô, được máu vận chuyển để thải
ra ngoài bằng đường hô hấp . Với pO
2
=40 mmHg ở 37°C chỉ có 2,9 ml CO
2
hòa
tan trong huyết tương, vậy phần còn lại phải đươc vận chuyển dưới nhiều dạng
khác nhau. Trong đó hb tham gia vận chuyển trực tiếp(15%-20%) và gián tiếp
(70%) trong tổng số CO
2
tạo thành.

Hb kết hợp trực tiếp với CO
2
qua nhóm amin tự do (-NH
2
) cùa
globin chứ không phải là Fe
+2
của nhóm heme, tạo thành HbCO
2
.

RNH
3
+ CO
2
 2H
+
+ R NH  COO
-
(dẫn xuất carbanyl)

Hb vận chuyển CO
2
một cách gián tiếp.Đây là dạng vậ chuyển
theo con đường thủy hóa xảy ra nhanh và mạnh trong hồng cầu vì sự có
mặt của enzyme carbonic anhydrase (CA). CO
2
từ mô tái hấp thu vào
máu, dưới tác dụng của CA ở hồng cầu.
CA
CO
2
+ H
2
O H
2
CO
3
 2H
+
+ HCO

3
-
7
Sơ đồ vận chuyển CO
2
gián tiếp của Hemoglobin

I.2.3 Kết hợp với carbon monocyd (CO) tạo carbon monocyd hemoglobin:
CO gắn vào hb tại những điểm gắn của oxy, nhưng CO lại có ái lực với Hb
lớn hơn oxy 210 lần do đó CO cạnh tranh với oxy để gắn vào Hb,đồng thời CO
có khả năng đẩy oxy ra khỏi HbO
2
. HbCO tạo thành rất bền vững, không vận
chuyển oxy mà cỏn làm cho HbO
2
khò nhả O
2
hơn
Hb + CO  HbCO
HbO
2
+ CO  O
2
+ HbCO
Khi pCO = 0,7 mmHg sẽ gây chết người. Trong trừong hợp này, người ta
phải giữ thông khí tốt cho bệnh nhân, cho ngửi oxy nồng độ cao hay điều trị
bằng oxy cao áp để phân ly HbCO
I.2.4 Oxy hóa hemoglobin tạo methemoglobin .
MetHb là Hb co nguyên tử Fe
2+

của nhóm heme bị oxy hóa thành Fe
3+
.
Ở dạng này Hb mất khả năng gắn oxy nên không còn khả năng vận chuyển oxy
nữa .
Nhiều chất oxy hóa như sodium nitrit, clorat, ferricyanua, nitrobezen,
nitrophenol… và một số thuốc điều trị bệnh như sodium nitroprussiat,
nitroglycerin… là nguyên nhân gây MetHb.
Bình thường trong cơ thể, việc duy trì nồng độ MetHb dưới 1% là nhiệm vụ của
hệ thống khử của hồng cầu như là hệ thống NADH dependent, methemoglobin
reductase. Khi có nhiều chất oxy hóa vượt quá khả năng khử của hổng cầu,
MetHb trong hồng cầu sẽ tăng lên, gây nên tình trạng thiếu oxy (MetHb> 1,5%
tím tái).
I.2.5 Tính chất enzyme của Hb
Hb có tính chất của một oxydoreductase xúc tác phản ứng oxy hóa khừ

Tính chất của một peroxydase rõ rệt
H
2
O
2
+ AH
2


2H
2
O + A

Có hoạt tính của catalase yếu


2H
2
O
2
 2H
2
O + O
2
8
I.3 Tổng hợp Hemoglobin trong cơ thể
 Tổng hợp Globin:
Quá trình tổng hợp globin xảy ra tương tự như quá trình tổng hợp
protein khá .Các gen quyết định cấu trúc của chuỗi α và chuỗi ζ được
sắp xếp thẳng hàng nằm trên nhiễm sắc thể thứ 16. Các gen quyết định
cấu trúc của các chuỗi γ,δ, β tạo thành một cụm với nhau nằm trong
một vùng thuộc nhiễm sắc thể thứ 11, còn gọi là phức hợp gen γδβ.
Phía trước của các vùng mã hóa cho mỗi một gen globin là một loạt
các yếu tố khởi động và tăng cường.


Gen mã hóa Globin
 Tổng hợp Heme
Quá trình tổng hợp heme bắt đầu và kết thúc đều xảy ra ở ty thể, tuy
nhiên giai đoạn giữa lại xảy ra ở bào tương.Tất cả các mô đều có khả năng
tạo heme trừ hồng cầu trưởng thành do thiếu ty thể.Gan và tủy xương là hai
cơ quan tạo ra nhiều heme nhất.Quá trình tổng hợp heme dược chia làm 3
giai đoạn.
 Giai đoạn 1: Tạo acid δ-amino levulinic (δ-AAL)
Trong ty thể, glycin kết hợp với succinyl CoA là sản phẩm trung gian của

chu trình Krebs để tạo α-amino β-cetoadipic, sau đó chất này nhanh chóng
bị khử carboxyl để tạo acid δ-amino levulinic
 Giai đoạn 2: Tạo coproporphyrin III tại bào tương, gồm 3 bước:
Bước 1: Tạo porphobilinogen (PBG)
δ-AAL tạo thành rời khỏi ty thể nhờ khuyếch tán thụ động, trong bào
tương 2 phân tử δ-AAL kết hợp với nhau tạo porphobilinogen.
9

Bước 2: Tạo uroporphyrinogen III
Trong bào tương, 4 phân tử PBG trùng hợp với nhau tạo thành vòng
polymer uroporphyrinogen vì mỗi vòng pyrol uroporphyrinogen có hai chuỗi
bên khác nhau nên có thể có 4 dạng isomer được tạo thành Thực tế cơ thể chỉ
có hai loại isomer I và III được tạo thành, heme thuộc isomer III.
Bước 3: Tạo coproporphyrin III
Bốn chuỗi bên acetat của uroporphyrinogen III được enzyme
uroporphyrinogen decarboxylase xúc tác chuyển thành nhóm methyl để tạo
coproporphyrin III .
Giai đoạn 3: Tạo protoporphyrin IX và gắn Fe
2+
vào protoporphynyl
IX để tạo heme trong ty thể.
Coproporphyrin III vào ty thể, trong ty thể 2 chuỗi bên propionat được biến đổi
thành 2 nhóm vinyl để tạo thành protoporphyrinogen IX, sau đó
protoporphyrinogen IX bị oxy hóa nhờ enzyme protoporphyrinogen oxydase ở
khoang bên trong màng ty thể tạo thành protoporphyrin IX
Enzyme heme synthase hay ferrochelatase của ty thể xúc tác quá trình gắn Fe
2+

vào trong protoporphyrin IX tạo thành Heme.
Sau đó Heme rời ty thể kết hợp với globin tạo thành Hemoglobin.

10
THUYẾT TRÌNH QUY TRÌNH
Máu bò tươi thu được ta đem li tâm 3000v/phút, trong khoảng 10 phút, dung
dịch sẽ tách làm hai pha ta dùng micropipet hút phần dịch bỏ đi, thu được phần
tủa chứa hồng cầu, tủa này hòa vói nước muối 4‰, theo tỉ lệ 1:1 nhiệt độ 7 -
10
0
C, khuấy đều dịch trong 5 phút. Sau đó đem li tâm lần 2 với vận tốc li tâm
4000v/phút.trong giai đoạn náy màng hồng cầu bị phá vỡ giải phóng ra chủ yếu
là Hemoglobin( trong hồng cầu Hemoglobin chiếm 90% phần chất khô và 10%
là các tạp chất khác), thu tủa rửa 3- 4 lần với dung dịch muốicho đến khi nước
rửa âm tính với TCA (lúc này các tạp chất còn sót lại trong tủa sẽ bị cuốn trôi
đi) sau đó rửa tủa lại bằng nước cất để loại bỏ bớt các ion của muối còn xót lại
giúp cho quá trình thẩm tích xảy ra nhanh hơn. Sau đó dùng phương pháp thẩm
tích loại muối ở nhiệt độ < 10
0
C cho đến khi nước thẩm tích âm tính với AgNO
3
sau đó thu phần còn lại đi sấy đông khô.
11
Mẫu sau khi sấy khô sẻ được cho vào lọ màu tối đậy kín,bảo quản ở nhiệt độ
thấp.
III:ỨNG DỤNG:
1. CHẤT THAY THẾ MÁU:
Chất thay thế máu
Trên thế giới hiện nay, mỗi năm thiếu hơn 50 triệu lít máu để thoả mãn nhu
cầu truyền máu, nhưng lượng máu hiến lại giảm. Để hạn chế sự nhiễm, các
tổ chức y tế không nhận máu của người trên 60 tuổi, những người đã được
truyền máu và những người xăm mình. Số ca phẫu thuật lớn lại tăng lên do
dân số tăng và tuổi thọ kéo dài. Vì vậy, việc nghiên cứu các chất thay thế

máu trở thành vấn đề bức thiết.
Tại Hội nghị quốc tế Parme (Ý) từ 17 đến 20 - 9 - 2006, nhiều công trình nghiên
cứu về máu nhân tạo, chất thay thế máu đã được báo cáo.
PolyHeme đã được công ty Northfield (Mỹ) hoàn tất các thử nghiệm lâm sàng.
Đây là một sản phẩm máu nhân tạo, mà vấn đề nhóm máu không cần thiết phải
đặt ra.
Được thử nghiệm trên 720 nạn nhân giao thông (chỉ có 10 ca tử vong vì thương
tích quá nặng), PolyHeme đã thể hiện có khả năng giữ vững tỷ lệ hemoglobin
trên 7g/dl, nồng độ mà cơ thể còn có thể chịu đựng (bình thường phải là 14g/dl),
trong lúc chờ đưa bệnh nhân dến bệnh viện để xét nghiệm lúc chờ xét nghiệm
nhóm máu. Chế phẩm này được sản xuất từ phân tử hemoglobin của hồng cầu
người. Nó có khả năng oxy hoá các tế bào và các bộ phận của cơ thể. Tuy nhiên,
theo các chuyên viên, cần phải có cách ngăn chặn các phân tử PolyHeme chui
vào làm tổn thương thận.
Hemospan là hemoglobin người có một vỏ pylyethylen glycol (Peg) bao bọc.
Đây là loại máu nhân tạo dạng bột, chỉ cần pha một gói hemoglobin đông khô
với nước là có máu nhân tạo để truyền cho bệnh nhân.
Nó có thể bảo quản trong nhiều năm trong lúc máu bình thường chỉ có 2 ngày.
Nó rất dễ sử dụng, không có vấn đề tương hợp với nhóm máu hay nhóm Rhesus.
Tuy nhiên, Hemospan không thể thay thế máu bình thường được vì nó chỉ cung
cấp oxy tạm thời cho các mô. Nó chỉ phục chế lượng máu trong trường hợp mất
nhiều máu. Nó rất có lợi khi truyền máu cấp cứu, nhưng khi đến bệnh viện cần
tiếp máu thật.
Cũng như PolyHeme, Hemospan được sản xuất từ “máu hiến” hết hạn sử dụng.
Hemoglobin giun cát: nhóm Franck Zal (CNRS) đang nghiên cứu sử dụng
hemoglobin của giun cát để thay thế máu dùng cho người.
Việc sản xuất máu toàn phần nhân tạo rất khó, vì máu bình thường có chứa
nhiều tế bào đặc biệt, tế bào miễn dịch, protein liên kết với sự đông máu, hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Các nhà nghiên cứu chỉ nhằm vào đặc tính vận chuyển
12

oxy, một đặc tính quan trọng sống còn khi bệnh nhân cần cấp cứu. Chính hồng
cầu chứa hemoglobin (Hb) có chức phận vận chuyển oxy đến các tế bào, các cơ
quan. Franck Zal đã phát hiện một cách ngẫu nhiên đặc tính Hb của giun cát. Nó
có khả năng vận chuyển hấp thu và cung cấp oxy. Nó có khả năng vận chuyển
cả 100 phân tử oxy. Không có màng ngoài bao bọc, có có thể truyền cho tất cả
mọi người.
Hb giun cát có ái lực với oxy như Hb người. Hb giun cát là một Hb rất to (lớn
hơn Hb người 50 lần), cần được phân thành nhiều mảnh để có thể chui vào các
mạch máu, mà không chui được vào thận.
Nhóm F. Zal, đang nghiên cứu phương thức nuôi đại trà giun cát, để đủ cung
cấp Hb cho thị trường (1 giun cát chỉ có khả năng cung cấp vài mililit máu).
Alliance Pharmaceutical đang nghiên cứu một nhũ tương perfluorocarbur –
Oxygent – có khả năng hoà tan một lượng oxy và khuếch tán oxy vào các bộ
phận của cơ thể. Thử nghiệm vào năm 2000 với Oxygent, các bác sĩ phẫu thuật
tiết kiệm được một lượng máu truyền cho bệnh nhân (2 lần ít hơn).
Sản xuất hồng cầu từ tế bào gốc dây rốn: từ một tế bào tạo huyết của dây rốn,
nhóm giáo sư Luc Douay (Inserm) đã có được 200.000 đến 500.000 hồng cầu
non. Các tế bào chưa biệt hoá này có thể phát triển cho liên tục phần lớn các tế
bào của cơ thể, cũng như bạch cầu, hồng cầu.
Các nhà nghiên cứu trích vài tế bào gốc, loại CD4 trong máu dây rốn, ngâm
chúng vào 3 dung dịch liên tiếp, có chứa một số yếu tố phát triển và các tế bào
đặc biệt như nguyên bào sợi. Sau 21 ngày, họ có được hồng cầu trẻ, có thể sử
dụng được. Đời sống hồng cầu trẻ này là 120 ngày. Khi nào con người có khả
năng nuôi cấy tế bào gốc trích từ máu dây rốn bằng phương thức công nghiệp,
thì có thể thành lập ngân hàng máu cho tất cả các nhóm máu.
Theo Luc Douay, có thể sản xuất hồng cầu từ tế bào gốc trưởng thành phát hiện
trực tiếp trong máu của bệnh nhân. Hồng cầu có được sẽ rất tương hợp với bệnh
nhân.
2.ỨNG DỤNG TRONG GIÁM ĐỊNH PHÁP Y:
Tinh thể Hemin được sử dụng trong pháp y để xác định loại máu tại hiện trường.

3.ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
13

×