Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Một Số Giải Pháp Đề Xuất Góp Phần Phát Triển Dịch Vụ Du Lịch Sinh Thái Tại Vqg Cúc Phương – Ninh Bình.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.51 KB, 75 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lịch sử nhân loại, du lịch được ghi nhận như một sở thích, một
hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người, và dần dần nó trở thành nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống của xã hội hiện đại.
Du lịch ngày càng phát triển rộng rãi trên toàn cầu và trở thành một
trong những hoạt động kinh tế hàng đầu của thế giới. Du lịch sinh thái là một
bộ phận quan trọng của ngành du lịch với bản chất là gắn liền với các yếu tố
môi trường sinh thái. Cùng với sự phát triển chung của ngành du lịch, DLST
hiện có tốc độ tăng trưởng nhanh và thu hút được sự quan tâm của nhiều thành
phần trong xã hội. Hoạt động du lịch sinh thái ngày càng nổi bật và khuyến
khích phát triển, Vườn Quốc Gia và các khu Bảo Tồn thiên nhiên là một nơi
lý tưởng để mọi người có cơ hội tham quan, giải trí, nâng cao nhận thức về
mơi trường.
Vườn Quốc Gia Cúc Phương là đơn vị bảo tồn thiên nhiên được thành
lập sớm nhất ở Việt Nam, VQG có nhiều lồi động vật, thực vật quý giá, tính
đa dạng sinh học, thiên nhiên phong phú. VQG Cúc Phương sớm trở thành
một nơi thu hút các hoạt động tham quan giải trí, học tập, nghiên cứu khoa
học của khách trong nước và quốc tế. Trong những năm gần đây số lượng
khách du lịch đến thăm Vườn Quốc Gia đã tăng lên, mức độ tập trung khách
ngày càng cao đã nảy sinh những bất cập trong mối quan hệ giữa hoạt động
dịch vụ du lịch và cơng tác bảo tồn. Vì vậy, việc đánh giá tiềm năng du lịch
của VQG, hiện trạng hoạt động du lịch với các vấn đề bảo tồn tự nhiên, với sự
phát triển của cộng đồng của khu vực để từ đó đưa ra giải pháp thúc đẩy sự
tham gia của cộng đồng địa phương, nhằm đảm bảo mục tiêu bảo tồn và song
song với việc mở rộng các hoạt động dịch vụ du lịch của VQG để đáp ứng
nhu cầu của du khách là hết sức cần thiết. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng
của vấn đề vì vậy tôi lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp đề xuất góp phần phát
triển dịch vụ du lịch sinh thái tại VQG Cúc Phương – Ninh Bình ”

1



- Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận là: Trên cơ sở nghiên cứu hiện
trạng, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại cơ sở, đề xuất một số giải pháp
góp phần đẩy mạnh hoạt động DLST gắn liền với bảo tồn thiên nhiên tại VQG
Cúc phương - Ninh Bình.
- Nội dung nghiên cứu của khố luận bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thời gian quản lý và phát triển DLST.
- Nghiên cứu hiện trạng hoạt động dịch vụ DLST tại VQG Cúc
Phương.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển DLST tại VQG Cúc Phương.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa tài liệu
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
Phương pháp này tìm hiểu địa bàn của ban du lịch tại VQG Cúc Phương, thẩm
nhận giá trị tài nguyên trên cơ sở đó đề xuất được những giải pháp hợp lý và khả
thi.
- Phương pháp thống kê và phân tích kinh tế
Các tài liệu thống kê được từ nguồn số liệu từ VQG Cúc Phương, trên cơ sở đó
chọn lọc, xử lý, tập hợp các tài liệu, số liệu, các kết quả điều tra xã hội học. Qua
đó cho phép xác định tính động lực, sự ảnh hưởng qua lại giữa phát triển du lịch
với công tác bảo tồn thiên nhiên và giải pháp thúc đẩy dịch vụ nơi này.
- Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn cán bộ quản lý của ban du lịch và VQG Cúc Phương để
nắm bắt được cơ chế chính sách liên quan đến việc tổ chức các hoạt động du
lịch và thuận lợi và khó khăn của đơn vị trong giai đoạn hiện nay
- Phương pháp phân tích xu thế
Bản chất của phương pháp này là dựa vào quy luật biến động trong
quá khứ để suy ra xu hướng phát triển trong tương lai.

2



Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Khái niệm về du lịch
Trên thực tế du lịch đã được nhìn nhận từ nhiều phương diện khác
nhau và có rất nhiều quan niệm khác nhau về du lịch. Những định nghĩa
truyền thống thì chỉ quan niệm du lịch đơn giản là một kỳ nghỉ hay một
chuyến đi để giải trí.
Theo xu hướng hiện nay, du lịch được định nghĩa bao hàm các nội
dung liên quan đến dạng chuyển cư đặc biệt, cách thức sử dụng thời gian tại
nơi đến và các hoạt động kinh tế, xã hội liên quan diễn ra tại đó. Trong cuốn
“Du lịch: Môi trường vật lý. Kinh tế và tác động xã hội” (1982) Mathieson và
Wall đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Du lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân đến những nơi ngoài
khu vực cư trú và làm việc thường xuyên của họ, các hoạt động được thực
hiện trong thời gian lưu trú tại những nơi đó và các tiện nghi được sinh ra
nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ”
Ở Việt Nam khái niệm này được định nghĩa chính thức trong pháp
lệnh du lịch (1999) như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan giải trí,
nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định ”.
Du lịch là một ngành liên quan đến rất nhiều thành phần như: Du
khách, phương tiện giao thông, địa bàn đón khách ở đó diễn ra các hoạt động
du lịch cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội liên quan đến du lịch.
1.2. Khái niệm và đặc trưng của du lịch sinh thái
1.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Từ những năm 80 DLST bắt đầu được thế giới quan tâm và thập kỷ
90 được dự đoán là “Thập kỷ của DLST”. Khái niệm du lịch sinh thái lần đầu


3


tiên được đưa ra bởi Hector Ceballos - Lascurain, một nhà nghiên cứu tiên
phong về loại hình du lịch này như sau:
“Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị thay đổi
với những mục tiêu đặc biệt: Nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong
cảnh và giới thực vật - động vật hoang dã cũng như những biểu thị văn
hóa(cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này”.
Chương trình du lịch sinh thái của hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc
tế -IUCN thì đưa ra một khái niệm tương tự nhưng có đề cao trách nhiệm
trong việc bảo tồn thiên nhiên và văn hóa bản địa cũng như lợi ích của cộng
đồng địa phương:
“DLST là loại hình du lịch và tham quan có trách nhiệm với mơi
trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ, để thưởng thức và hiểu biết
thiên nhiên (và có kèm theo các đặc trưng văn hóa - quá khứ cũng như hiện
tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn, và có ít tác động từ du khách giúp cho sự tham
gia tích cực có ích cho kinh tế - xã hội của nhân dân địa phương”.
Còn ở Việt Nam hội thảo “Xây dựng về chiến lược quốc gia về phát
triển DLST tại Việt Nam đã đi đến thống nhất quan niệm về DLST như sau :
“DLST là một loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa
có tính giáo dục mơi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
Hiệp hội du lịch sinh thái định nghĩa “Du lịch sinh thái là du lịch có
trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện
phúc lợi cho nhân dân địa phương ”.
Định nghĩa này bao hàm đầy đủ nội dung của DLST thống nhất về cơ
bản với các quan niệm của các nhà khoa học thế giới.
Khái quát lại có thể nói du lịch sinh thái được nhìn nhận như là du
lịch lựa chọn những mặt tích cực của một số loại hình du lịch sau đây:

-Du lịch thiên nhiên văn hóa bản địa
-Du lịch có giáo dục mơi trường
4


-Du lịch ủng hộ bảo tồn
-Du lịch hỗ trợ cộng đồng
1.2.2.Đặc trưng của du lịch sinh thái
Sự khác biệt cơ bản của du lịch sinh thái với các loại du lịch khác ở
việc đảm bảo đầy đủ các yếu tố đặc trưng chủ yếu sau:
*Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên và các yếu tố văn hóa bản địa
Đối tượng của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên điển hình
với tính đa dạng sinh học cao, cịn tương đối ngun sơ. Điều này giải thích
tại sao hoạt động DLST thường chỉ phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên
đặc biệt ở các Vườn Quốc Gia.
*. Đảm bảo bền vững về sinh thái, ủng hộ bảo tồn.
Đây là một đặc trưng khác biệt nổi bật của DLST vì nó được phát
triển trong mơi trường có những hấp dẫn về ưu thế tự nhiên trong DLST, hình
thức, địa điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải được duy trì
và quản lý trên cơ sở bền vững của hệ sinh thái và bản thân ngành du lịch.
Điều này được thể hiện ở quy mơ nhóm khách thường có số lượng nhỏ, u
cầu sử dụng phương tiện, tiện nghi của du khách thường thấp hơn yêu cầu về
kinh nghiệm du lịch có chất lượng. Các hoạt động trong DLST thường ít gây
tác động đến môi trường, và du khách sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi
trường. (Chủ yếu ở Bắc Mỹ và Châu Âu là loại khách có thu nhập cao, trình
độ nhận thức và thẩm mỹ phù hợp)
*. Có giáo dục môi trường (GDMT).
Trong DLST, GDMT là yếu tố cơ bản thứ hai phân biệt nó với các
loại hình du lịch thông thường khác. Giáo dục và thuyết minh bằng các nguồn
thông tin thông qua tài liệu, hướng dẫn viên, các bảng biển trên tuyến, điểm

tham quan góp phần làm giàu kinh nghiệm du lịch, nâng cao nhận thức về mơi
trường và bảo tồn.
GDMT có tác dụng làm thay đổi thái độ của du khách cộng đồng và
chính ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn và sẽ góp phần tạo nên sự bền vững
5


lâu dài của những khu tự nhiên. GDMT có thể coi là một công cụ quản lý hữu
hiệu của du lịch bền vững.
* Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hướng lợi ích từ
du lịch
DLST tạo việc làm, tăng thêm lợi ích cho cộng đồng địa phương trên
cơ sở cung cấp về kiến thức, kinh nghiệm thực tế để đa số người dân có thể
tham gia vào việc quản lý, làm dịch vụ DLST, từ đó hướng họ tham gia vào
cơng tác bảo tồn. Lợi ích mang lại từ du lịch phải lớn hơn sự trả giá về mơi
trường và văn hóa xã hội có thể nảy sinh mà địa phương phải gánh chịu.
* Cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách
về sự nâng cao hiểu biết môi trường du lịch, kinh nghiệm du lịch lý thú là sự
tồn tại sống còn lâu dài của ngành DLST. Vì vậy các dịch vụ trong DLST tập
trung vào việc đáp ứng những nhu cầu này nhiều hơn là các dịch vụ cho nhu
cầu về tiện nghi.
1.3. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái
DLST được phát triển trên cơ sở những nguyên tắc hướng tới phát
triển bền vững. Các nguyên tắc này không chỉ cho các nhà quy hoạch,các nhà
quản lý,điều hành mà cả những hướng dẫn viên du lịch sinh thái và được tổng
kết lại như sau:
- Sử dụng tài nguyên bền vững: Sẽ khiến mơi trường tự nhiên văn hóa, xã
hội được duy trì và việc kinh doanh phát triển lâu dài.
- Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải nhằm giảm chi phí khơi phục các suy
thối mơi trường, đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng du lịch.

- Duy trì tính đa dạng: Là điều cơ bản cho du lịch bền vững và tạo cơ sở
mạnh mẽ cho ngành công nghiệp này.
- Lồng ghép du lịch vào quy hoạch phát triển địa phương và quốc gia
- Hỗ trợ nền kinh tế địa phương, phải tính tốn chi phí mơi trường vừa để
bảo vệ nền kinh tế bản địa cũng như tránh gây hại cho môi trường.

6


- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương tạo nên những lợi ích
kinh tế lâu dài cho cộng đồng địa phương những người nên được quyền
làm chủ trong sự phát triển và trong hoạch định du lịch.
- Sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và nhóm công chúng tư vấn giữa công
nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương các tổ chức và cơ quan là đảm bảo
cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh.
- Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch nhằm thực thi sáng kiến và giải pháp
PTBV, nhằm cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch.
- Marketing du lịch một cách có trách nhiệm, phải cung cấp cho du khách
những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của du
khách đến môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội khu du lịch thường xuyên đáp
ứng cho du khách những kinh nghiệm lý thú.
- Triển khai các nghiên cứu nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại lợi
ích cho khu du lịch, thường xuyên đáp ứng cho du khách những kinh nghiệm
du lịch lý thú.
Các nguyên tắc cho những nhà điều hành du lịch sinh thái:
- Cung cấp các thông tin cơ bản cho khách về việc giảm thiểu các tác động
của môi trường và văn hóa khi tham quan.
- Cần cung cấp các thơng tin qua hướng dẫn và tài liệu cho khách du lịch
về văn hóa và mơi trường ở nơi tham quan.
- Giảm thiểu các tác động của khách thông qua việc nhắc nhở bằng lời

hoặc hành động khi cần thiết.
- Cung cấp các thông tin cần thiết và tạo cho các nhân viên có đủ khả năng
giúp cơng ty hạn chế những tác động vào mơi trường và văn hóa địa phương
đón khách.
- Sử dụng người địa phương vào mọi cương vị của doanh nghiệp
- Phải là người ủng hộ bảo tồn của khu vực đón khách

7


- Cung cấp các cơ sở ăn, nghỉ không gây ảnh hưởng có hại đến nguồn lực
địa phương cũng như làm hại môi trường trong khi tạo mối quan hệ qua lại
với cộng đồng địa phương.
- Đảm bảo được sự lãnh đạo hợp lý, các nhóm thăm quan nhỏ để tối thiểu
các tác động vào lãnh thổ đón khách
- Tránh các khu vực ở đó khơng có sự quản lý và khách tham quan quá tải
1.4. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn ở Vườn
Quốc Gia
- Vai trò của VQG đối với du lịch sinh thái
Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới thì :
Một vườn quốc gia là một lãnh thổ tương đối rộng trên đất liền hay
trên biển mà :
- Ở đó có một hay vài hệ sinh thái khơng bị thay đổi lớn do sự khai
thác hay chiếm lĩnh của con người. Các loài thực, động vật, các đặc điểm hình
thái, địa mạo và nơi cư trú của các lồi hoặc các cảnh quan thiên nhiên đẹp
trong đó là mối quan tâm cho nghiên cứu khoa học, cho giáo dục và giải trí
- Ở đó ban quản lý thực hiện các biện pháp ngăn chặn hoặc loại bỏ
càng nhanh càng tốt sự khai thác hoặc chiếm lĩnh và tăng cường sự tơn trọng
những đặc trưng về sinh thái, hình thái học và cảnh quan.
- Ở đó cho phép khách du lịch đến thăm, dưới những điều kiện đặc

biệt, cho các mục đích nghiên cứu, giáo dục, văn hóa, giải trí và lòng ngưỡng
mộ.
Trong hệ thống phân loại rừng đặc dụng Việt Nam: VQG “Là khu bảo
vệ có giá trị sử dụng toàn diện về các mặt bảo vệ thiên nhiên, nghiên cứu khoa
học, bảo tồn di tích văn hóa phục vụ tham quan du lịch”.
Như vậy với sự phong phú của tự nhiên, sự đa dạng của hệ thống sinh
thái và các cảnh quan đẹp, các VQG là địa bàn thuận lợi cho việc phát triển
DLST mang lại lợi ích về kinh tế - xã hội cho cộng đồng sở tại.

8


Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều quan điểm về mối quan hệ giữa
phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên, mối quan hệ đó được tổng hợp lại thành
ba dạng chính như sau:
+ Quan hệ cùng tồn tại: Giai đoạn ban đầu, khi du lịch chưa phát triển
mức độ sử dụng tài nguyên thấp. Mối quan hệ thường thể hiện ở dạng quan hệ
cùng tồn tại nghĩa là cả du lịch và bảo tồn có rất ít ảnh hưởng lẫn nhau. Mối
quan hệ này cũng ít được người ta quan tâm đến bởi nó khơng nảy sinh nguy
cơ làm thay đổi môi trường.
+ Quan hệ mâu thuẫn : Giai đoạn tiếp theo, nếu du lịch phát triển quá
mức, đặc biệt khi du lịch đại chúng xuất hiện mà không quản lý tốt, không
quan tâm đến bảo tồn thì mối quan hệ sẽ theo chiều hướng tiêu cực, quan hệ
mâu thuẫn. Điều này thường xảy ra trong thực tế khi khả năng quản lý nhà
nước về du lịch chưa theo kịp nhu cầu trong khi các công ty du lịch lại “gặt
hái nóng vội”. Khi đó du lịch làm tổn hại lớn đến bảo tồn tự nhiên đây thường
là vấn đề bức xúc ở các VQG và các khu bảo tồn thiên nhiên của các nước
chậm phát triển.
+ Quan hệ cộng sinh : Nhưng nếu du lịch được quy hoạch và quản lý
tốt phát triển hòa hợp với bảo tồn thiên nhiên thì mối quan hệ theo hướng tích

cực - quan hệ cộng sinh. Có mối quan hệ này những giá trị thiên nhiên vẫn
được bảo vệ, thậm trí ở điều kiện tốt hơn trong khi vẫn đảm bảo được chất
lượng du lịch. Lúc này cả du lịch và bảo tồn thiên nhiên đều nhận được những
lợi ích từ mối quan hệ giữa chúng và có sự hỗ trợ lẫn nhau. Trên thế giới
nhiều nước đã làm được điều này.
1.5. Tổ chức quản lý dịch vụ du lịch
1.5.1 .Khái niệm về dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch là toàn bộ các hoạt động nhằm tạo ra các tiện nghi và
làm dễ cho du khách trong việc mua và sử dụng dịch vụ hàng hóa trong q
trình du lịch. Như vậy dịch vụ du lịch chính là nội dung của hoạt động kinh

9


doanh du lịch. Các đơn vị tổ chức du lịch bán các sản phẩm du lịch của mình
thu lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng tốt nhất nhu cầu của du khách.
Hoạt động du lịch có những đặc điểm sau đây :
- Hoạt động DVDL là một quá trình kéo dài về thời gian mở rộng về
không gian do nhiều tổ chức thực hiện, chịu tác động của nhiều mối quan hệ.
- Nội dung và phương pháp phục vụ du lịch đa dạng và phong phú.
- Dịch vụ và hàng hóa phục vụ du lịch phong phú, đa dạng cả dưới dạng vật
chất và phi vật chất.
- Việc thực hiện các dịch vụ, hàng hóa phục vụ du lịch diễn ra đồng
thời trên cùng một không gian, thời gian của quá trình tạo ra dịch vụ.
1.5.2 Các loại hình dịch vụ du lịch có thể được tổ chức tại VQG
- Dịch vụ thăm quan và hướng dẫn tham quan du lịch. Mục đích thăm
quan du lịch tại cácVQG của du khách không chỉ để thỏa mãn các nhu cầu
thuần túy mà còn nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức về bảo tồn thiên
nhiên. Chính vì vậy dịch vụ tham quan và hướng dẫn tham quan và hướng dẫn
tham quan là loại hình dịch vụ chủ yếu trong các hoạt động dịch vụ du lịch ở

các VQG. Để đáp ứng được mục tiêu bảo tồn, việc quản lý loại hình dịch vụ
này phải theo hướng DLST.
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống và bán hàng
Đây là các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của du khách,
do vậy cũng như các cơ sở du lịch khác, dịch vụ này cũng được tổ chức cùng
với dịch vụ tham quan, học tập và nghiên cứu. Để đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của du khách và thích ứng với cơ chế thị trường các loại hình dịch
vụ này được tổ chức có quy hoạch trên cơ sở liên doanh liên kết và mở rộng
sự tham gia của cộng đồng.
- Dịch vụ vui chơi giải trí
Đây là loại hình dịch vụ du lịch hấp dẫn đối khách du lịch đại chúng,
ở các khu du lịch nếu tổ chức được các hoạt động này sẽ là một hoạt động thu
hút khách. Đối với các VQG các hoạt động này cần có nhưng khơng khuyến
1
0


khích để tránh sự tác động vào mơi trường sinh thái. Do vậy việc tổ chức cần
cân nhắc ở mức độ nào cho phù hợp và theo hướng khai thác và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc. Ngồi ra khi khách ngủ lại qua đêm cần phải tổ chức
chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ, giữa khách du lịch và cán bộ VQG.
Đặc biệt phát huy văn hóa, văn nghệ của người Mường để phục vụ khách qua
đó nhằm mục đích giữ gìn bản sắc dân tộc bằng tiếng mường.
Thêm vào đó cịn có dịch vụ th xe đạp cho khách quốc tế khi họ có
nhu cầu đi thưởng ngoạn, tham quan quang cảnh của những địa điểm du
lịch.Tuy nhiên hình thức dịch vụ này chưa đem lại lợi nhuận cao nhưng nó lại
khơng gây tổn hại đến mơi trường và các lồi thú được bảo tồn tại Vườn.
1.5.3 Các yếu tố sản xuất sử dụng trong quá trình du lịch
- Yếu tố tài nguyên:
Tài nguyên là yếu tố vơ cùng quan trọng cho du lịch hình thành và

phát triển. Cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử văn hóa và những nền văn
hóa đặc trưng mang đậm sắc thái dân tộc, bao giờ cũng thu hút mạnh mẽ lòng
hiếu kỳ của khách du lịch. Do vậy muốn kinh doanh du lịch đạt hiệu quả cao
căn cứ loại hình và qui mơ dịch vụ cho phù hợp, đồng thời phải biết cách làm
giàu tài nguyên trong quá trình du lịch.
-ú tố về vốn:
Kinh doanh du lịch địi hỏi huy động nguồn vốn không nhỏ đặc biệt
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, nhà nghỉ, các khu vực vui
chơi giải trí, phương tiện giao thông vận tải ... và cần sự đầu tư đồng bộ thì
mới phát huy tốt hiệu quả. Ngành du lịch nước ta trong giai đoạn hiện nay gặp
rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư bởi nền kinh tế còn thấp
kém khi nhu cầu du lịch lại phát triển quá nhanh.
-Yếu tố về vật tư hàng hóa:
Vật tư hàng hóa phục vụ du lịch rất phong phú đa dạng địi hỏi chất
lượng cao, khó bảo quản và giá cả thường rất cao. Song khối lượng vật tư
hàng hóa tiêu thụ trong lĩnh vực này lại rất lớn, nếu tổ chức tiêu thụ tốt thì sẽ

1
1


mang lại nguồn lợi khổng lồ.Thông thường khách du lịch xuất hiện ở đâu thì ở
đó có hình thành dịch vụ bán hàng.
1.5.4 Marketing du lịch
Marketing du lịch là sự ứng dụng khoa học Marketing vào lĩnh vực du
lịch là hệ thống hoạt động và quản lý của công ty du lịch nó có vai trị liên kết
hợp nhất giữa mong muốn của khách hàng mục tiêu, với các hoạt động sản
xuất, tài chính và nhân sự của cơng ty du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất và sớm hơn các đối thủ cạnh tranh để đạt được
mục đích của cơng ty.

Như vậy Marketing du lịch đòi hỏi trước hết phải điều tra nắm bắt
được nhu cầu của những đối tượng du khách sẽ đến với cơng ty trên cơ sở đó
xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng sản phẩm và tổ chức hệ thống
mạng lưới dịch vụ phù hợp nhằm thu hút lượng khách lớn nhât, kinh doanh
thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đáp ứng tốt nhu cầu của du khách.

1
2


Phần II
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG
2.1 . Đặc điểm cơ bản của Vườn quốc gia Cúc Phương
2.1.1 Giới thiệu khái quát về VQG
VQG Cúc Phương là khu rừng ngun sinh cịn sót lại trên dãy núi đá
vơi nằm gần kề châu thổ Sông Hồng với nền văn minh lúa nước lâu đời của
cư dân nước Việt. VQG Cúc Phương nằm cách thủ đô Hà Nội 120km về phía
tây nam, nằm trên ranh giới của ba tỉnh Ninh Bình, Thanh Hố và Hồ Bình,
đây là một khu rừng nguyên sinh nhiệt đới và á nhiệt đới có nhiều lồi động
thực vật q hiếm, có tính đa dạng sinh học rất cao phong phú, có giá trị về
mặt văn hố và lịch sử.
Ngày 7/7/1962 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định thành lập khu
rừng cấm Cúc Phương, là khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên ở Việt nam với
diện tích là 22.200 ha. Ngày 01/8/1996 rừng cấm Cúc Phương được đổi tên
thànhVQG Cúc Phương. Từ đó đến nay, ngồi mục đích bảo tồn thiên nhiên,
VQG Cúc Phương cịn trở thành một địa điểm lý tưởng cho việc nghiên cứu
khoa học, tham quan du lịch, giải trí, nghỉ ngơi cho mọi người.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, VQG Cúc Phương đã lập
được nhiều thành tích xuất sắc và luôn xứng đáng là đơn vị dẫn đầu trong

công tác bảo tồn thiên nhiên ở Việt nam.
VQG Cúc Phương đã được Nhà nước tặng huân chương độc lập hạng
hai và danh hiệu đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
VQG Cúc Phương được xếp vào loại " là khu bảo vệ có giá trị sử
dụng toàn diện về các mặt bảo vệ thiên nhiên, nghiên cứu khoa học bảo tồn di
tích văn hóa, phục vụ tham quan du lịch".VQG Cúc Phương được Nhà nước
quy định ba chức năng cơ bản sau:
- Bảo vệ thiên nhiên, bảo tồn di tích văn hố
- Nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu khoa học
1
3


- Tổ chức phục vụ tham quan du lịch
Để thực hiện các chức năng trên, luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã
xác định các nhiệm vụ cụ thể của Vườn như sau:
+ Quản lý bảo vệ toàn bộ hệ sinh thái tự nhiên của Vườn, mọi giá
trị tài nguyên văn hố, lịch sử, khảo cổ, các cảnh quan có giá trị thẩm mỹ đặc
biệt, phục hồi những khu vực đã bị tác động hoặc bị tàn phá.
+ Tổ chức điều tra, nghiên cứu khoa học, thực nghiệm phục vụ
công tác bảo vệ, phục hồi quản lí và khai thác nguồn tài nguyên hợp lí.
+ Đảm nhiệm làm tốt dịch vụ du lịch sinh thái trên cơ sở tôn
trọng luật lệ, nguyên tắc bảo vệ và sử dụng tài nguyên của VQG, tạo điều kiện
cho mọi người tham quan, học tập, giải trí, thưởng thức giá trị của VQG, nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường…
2.1.2 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của VQG
Cúc Phương
- Vị trí địa lý
Cách biển đơng 60km theo đường chim bay về phía tây, khu rừng Cúc
Phương nổi lên như một ốc đảo xanh giữa đồng bằng của 4 huyện: Nho Quan

(thuộc tỉnh Ninh Bình), Thạch Thành (thuộc tỉnh Thanh Hố), n Thuỷ và
Lạc Sơn (thuộc tỉnh Hồ Bình).
Với vị trí địa lý nằm ở toạ độ: 20 014' - 20024' vĩ độ bắc, 105029' 105044' kinh độ đông.
- VQG Cúc Phương cách thủ đô Hà Nội 120km về hướng tây nam
theo đường ô tô, nằm không xa đường quốc lộ chính và chỉ cách quốc lộ 1A
35km, có đường giao thông vào dễ dàng tạo điều kiện thu hút khách tham
quan. Hơn nữa do vị trí nằm gần thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế xã hội của
cả nước nên có thể thu hút nguồn khách từ Hà Nội và các vùng lân cận thực
hiện chuyến tham quan Cúc Phương khá tiện lợi với thời gian trong ngày.
Cúc Phương lại nằm trong quần thể du lịch Ninh Bình nổi tiếng của cả
nước với 18 điểm du lịch hấp dẫn như: Cố đô Hoa Lư lịch sử từng là trung
1
4


tâm chính trị kinh tế, văn hố của nước Đại cồ Việt, Nhà nước phong kiến
trung ương độc quyền đầu tiên của Việt nam ở thế kỷ thứ X; Nhà thờ Phát
Diệm - cơng trình văn hố tơn giáo kết hợp hài hồ kiến trúc phương đơng phương tây… có nhiều hang động đẹp như "Nam thiên đệ nam động", động
Vân trình; nhiều hồ nước đẹp: Hồ Đầm cút, hồ Yên quang, hồ Đồng chương
có suối nước nóng Cúc Phương … khu thắng cảnh Tam Cốc - Bích Động.
Ngồi ra VQG còn tồn tại hệ động thực vật quý hiếm có tên trong
sách đỏ thế giới và Việt Nam như: Voọc quần đùi trắng, chồn bay, sóc bay,
đại bàng… thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nước, quốc tế
và khách du lịch đến chiêm ngưỡng… với mật độ điểm du lịch cao và hấp dẫn
đường giao thơng đến Ninh Bình thuận lợi về cả đường thuỷ và đường bộ, có
đường quốc lộ số 1 và đường sắt xuyên việt chạy qua, khả năng thu hút khách
du lịch đến Ninh Bình là rất lớn. Khoảng cách giữa các điểm du lịch hấp dẫn
của Ninh Bình là ngắn, đi lại dễ dàng và việc kết hợp giữa các tour, tuyến du
lịch của Cúc Phương với điểm du lịch tạo thành các tour du lịch hấp dẫn là
khá thuận tiện, nên làm tăng khả năng thu hút khách du lịch đến với Cúc

Phương, đặc biệt nguồn khách từ Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Địa hình
VQG Cúc Phương thuộc dạng địa hình Carsto, chủ yếu là đá vơi với
nhiều đỉnh núi cao và các hang động có nhiều đỉnh núi cao và các hang động
có nhiều nhũ đá đẹp có khả năng hấp dẫn khách du lịch, phục vụ tham quan,
nghiên cứu như: Hang Đắng hay hang Dơi mà ngày nay gọi là động Người
xưa, động Trăng khuyết, hang Con Moong, động Thuỷ Tiên, hang Phò Mã…
những hồ nước nóng, những con suối chảy theo mùa, và cả những dòng suối
ngầm làm nên nét độc đáo hấp dẫn riêng cho mình.
Khoảng 3/4 diện tích Cúc Phương là núi đá vơi có độ cao tuyệt đối
trung bình từ 300 - 400m. Với hai dãy núi cao chạy song song, ở giữa là thung
lũng mở rộng về phía tây bắc và hẹp dần về phía đơng nam tạo ra vùng tiểu
khí hậu khá biệt lập. Với địa hình cao hơn hẳn so với khu vực lân cận Cúc
1
5


Phương cịn được ví như một "Hạ long cạn" hùng vĩ, và đây cũng là một trong
những điều kiện thuận lợi để khu rừng này được bảo vệ tồn tại khá nguyên
vẹn đến ngày nay, trước sức ép khai thác lâm sản của một biển người vây
quanh trên đường ranh giới dài 120km.
- Khí hậu, thuỷ văn
Do đặc điểm của cấu tạo địa lý như trên nên khí hậu của Cúc Phương
có nhiều điểm khác biệt. Khí hậu Cúc Phương thuộc khu vực khí hậu nhiệt
đới gió mùa, có sự phân hoá theo mùa. Do thảm thực vật dày, cùng với địa
hình tương đối cao nên nhiệt độ ở đây ln thấp hơn ở các vùng xung quanh.
Nhiệt độ bình quân năm là 22,50C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39 0C, thấp tuyệt
đối là 4,90C.
Lượng mưa bình quân năm ở đây dao động từ 1.700 - 2.200mm, cơn
mưa to thường xuất hiện vào cuối tháng 8 và tháng 9. Độ ẩm của Cúc Phương

tương đối cao, bình quân là 85% và khá đều trong năm, tháng thấp nhất trong
năm khơng dưới 75%. Cúc Phương một năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và
mùa khô, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 - tháng 11 (lượng mưa 100mm trở lên)
lượng mưa chiếm khoảng 88% tổng lượng mưa cả năm, mùa hanh khô từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau và lượng mưa chiếm khoảng 12%. Ở Cúc
Phương một năm có khoảng 190 - 200 ngày mưa, số ngày không mưa đạt trên
150 ngày phù hợp với mức độ, khá thuận lợi cho hoạt động du lịch nhất là đối
với du lịch sinh thái. Tuy nhiên vào những ngày mưa hoạt động du lịch bị hạn
chế gây khó khăn cho việc đi lại, tham quan trong rừng của du khách vì có
nhiều Vắt và đường khó đi.
Nhìn chung khí hậu Cúc Phương phân theo mùa, mùa mưa gặp khó
khăn đi lại, tham quan do hệ thống thoát nước là các dòng suối ngầm bị quá
tải dẫn đến ngập lụt ở một vài nơi, đường đi bộ ở các tuyến tham quan có trở
ngại. VQG Cúc Phương được đánh giá tổng hợp là khá thích nghi cho hoạt
động du lịch, thời gian hoạt động du lịch ở đây kéo dài từ tháng 10 đến tháng

1
6


12 và từ tháng 3 đến nửa đầu tháng 5 do tính phân mùa của khí hậu vì vậy
hoạt động du lịch ở Cúc Phương cũng mang tính mùa vụ.
Về thuỷ văn, Cúc Phương có hệ thống sơng suối ít, song nguồn nước
ngầm khá phong phú tạo nên nguồn cung cấp nước cho sông hồ xung quanh
Vườn. Mặc dù lượng mưa lớn, song do đặc điểm địa hình Carsto nên nước rút
nhanh xuống các bể nước ngầm, hạn chế việc hình thành các dịng chảy mặt.
Trong khu vực VQG Cúc Phương chỉ có sơng Bưởi và sơng Ngang ở phía tây
bắc có nước quanh năm, cịn lại là các khe cạn, chỉ có nước về mùa mưa.
Trong phần ranh giới Vườn khơng có hồ ao tự nhiên mà chỉ có những dịng
suối cạn vào mùa khơ, thường gây lũ nhỏ vào những tháng có lượng mưa lớn.

+ Sơng Bưởi chảy từ phía nam của tỉnh Hồ Bình, cắt dọc phần phía
tây của Vườn trước khi hồ với sơng Ngang chạy dọc biên giới phía tây ở khu
vực xã Thạch Lâm. Đây là hai con sơng có giá trị cung cấp nguồn nước ngọt
cho con người, động vật và tạo nên những cảnh quan hấp dẫn khách du lịch.
+ Cúc Phương về mùa mưa, nước rút vào các khe cạn rồi vào các vó
nước, phía đơng nam của Vườn cịn có khu hồ Yên Quang, hồ này bao gồm 4
hồ liền nhau với diện tích khoảng 300 ha kéo dài 5km được xây dựng nhằm
mục đích chứa nguồn nước ngầm từ khu núi đá vôi để cung cấp nước tưới cho
khu vực sản xuất nơng nghiệp góp phần cải thiện mơi trường.
Do vị thế của hồ tựa vào vách núi tạo nên một cảnh sắc sơn thuỷ hữu
tình có giá trị về du lịch, giữa hồ cịn có một hịn đảo nhỏ cây cối um tùm, có
vài cây cổ thụ tán rộng bao vây lấy một miếu cổ. Vào mùa đông chim trời về
đây chú ngụ tạo nên cảnh quan thiên nhiên thật trữ tình hấp dẫn khách xem
chim.
Ngồi ra, tại làng Thường Sung ở xã Kỳ Phú có nguồn nước khống
từ trong lịng đất phun lên, trong suốt, khơng màu, khơng mùi, có nhiệt độ là
350. Nước này rất có lợi cho sức khoẻ khi ngâm mình trực tiếp tại nguồn. Hiện
đã được sản xuất và trao đổi trên thị trường mang nhãn hiệu nước khoáng Cúc
Phương.
1
7


- Tài nguyên thiên nhiên:
Qua điều tra thống kê tổng hợp tài nguyên rừng và sử dụng đất của
VQG Cúc Phương được thể hiện như sau:
Biểu 01. Đặc điểm cơ cấu đất đai tài nguyên rừng của VQG
STT

Hạng Mục


Diện tích (ha)

Tỷ trọng (%)

1

I. Đất lâm nghiệp

21.811,6

24,60

2

1. Đất có rừng

16.686,3

18,82

3

1.1. Rừng tự nhiên

16.605,8

18,73

4


- Rừng gỗ núi đất

1.110,1

1,25

5

+ Rừng giầu

526,8

0,59

6

+ Rừng trung bình

328,8

0,37

7

+ Rừng nghèo

240,0

0,27


8

+ Rừng non phục hồi

14,5

0,02

9

- Rừng gỗ núi đá

15.307,4

17,27

10

Rừng tre nứa

188,3

0,21

11

1.2. Rừng trồng

80,5


0,09

12

2. Đất khơng có rừng

5.125,3

5,78

13

2.1. Núi đất

2.008,4

2,27

14

- Trảng cỏ

1.424,6

1,61

15

- Trảng cây bụi


342,1

0,39

16

- Cây gỗ rải rác

241,7

0,27

17

2.2. Núi đá

3.116,9

3,52

18

- Cây bụi

3.116,9

3,52

19


II. Đất nông nghiệp

78,9

0,09

20

III. Đất khác

305,5

0,34

Tổng

88.660,4

100
(Nguồn: số liệu thống kê của ban quản lý Rừng VQG Cúc Phương)
1
8


Với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm trên núi đá vơi điển hình, Cúc
Phương có tính đa dạng sinh học cao, đây là những tài nguyên thiên nhiên cho
du lịch sinh thái. Cúc Phương là nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật và rất
phong phú về loài. Theo số liệu điều tra gần đây Cúc Phương có gần 2000 loài
thực vật, chiếm 17,27% trong tổng số loài thực vật ở Việt Nam. Đặc biệt Cúc

Phương có nhiều lồi đặc hữu quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam.
Cấu trúc rừng mưa nhiệt đới, do vậy rừng Cúc Phương là rừng nhiều tầng, có
nhiều cây gỗ lớn, có hoa quả trên thân… đây là những yếu tố kỳ thú đối với
khách du lịch. Sự phong phú hấp dẫn của thế giới thực vật của Cúc Phương
còn thể hiện ở sự đa dạng của các loài cây dây leo thân gỗ, hiện tượng cây phụ
sinh, các lồi đa bóp cổ … Nguồn tài nguyên thực vật đa dạng và phong phú
này khơng chỉ có giá trị về mặt khoa học, mà còn thu hút khách du lịch với sự
ngưỡng mộ và trân trọng.
Khu hệ dộng vật Cúc Phương cũng rất phong phú, theo số liệu điều
tra mới nhất, Cúc Phương có 89 lồi thú, 307 lồi chim, 110 lồi bị sát và
lưỡng cư, 65 lồi cá và gần 2000 lồi cơn trùng. Trong các lồi thú ở Cúc
Phương, nhiều loại đã được xếp vào loại quý hiếm như Báo gấm, Báo lửa,
Gấu ngựa và nhiều loài đặc hữu như sóc bụng đỏ. Cúc Phương có lồi Linh
trưởng rất đẹp, ngồi Việt Nam chúng khơng cịn tồn tại nơi nào khác. Đó là
lồi Voọc mơng trắng, chim gõ kiếm đầu đỏ, chim phượng hồng đất. Chính
vì vậy Cúc Phương được chọn là một trong những điểm xem chim lý tưởng
cho các nhà khoa học trong và ngoài nước.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Xã hội:
VQG Cúc Phương nằm trong một phần đất đai của 15 xã, thuộc 4
huyện của 3 tỉnh.Với trên 80.000 nhân khẩu sống ở vùng đệm, mật độ chung
cho toàn vùng gồm 15 xã là 138 người/km 2 nhưng dân số phân bố không đều.
Một số xã có mật độ dân số thấp như Cúc Phương 23 người/km 2, Thạch Lâm

1
9


38 người/km2, Kỳ Phú 72 người/km2, Văn Phương 454 người/km2, Yên Trị
354 người/km2.

Do đặc điểm dân cư chủ yếu tập trung ở vùng thấp gần các trục đường
giao thông, nên phân bố lao động và sản xuất cũng tập trung chủ yếu ở đây.
Dân tộc chủ yếu là người Mường và người Kinh. Người Mường chủ yếu phân
bố ở các Bản vùng núi thuộc các xã Yên Nghiệp, Ân Nghĩa, Tân Mỹ, Thành
Yên, Cúc Phương, Thạch Lâm. Dân tộc Mường thường sống tập trung thành
những bản nhỏ từ 20 - 40 hộ ở các thung lũng có nguồn nước ổn định. Người
Kinh sống ở làng bản gần đường giao thông và thị trấn.
Tốc độ gia tăng dân số khá cao, các tập quán sản xuất, sinh hoạt còn
lạc hậu. Từ nhiều thế kỷ người Mường đã định cư và phát triển ở vùng núi cao
và hồn tồn khơng phụ thuộc vào người Kinh sống ở vùng đồng bằng. Dân
tộc Mường đã phát triển những phong tục tập quán và ngôn ngữ của họ khác
biệt với dân tộc khác.
Cư dân lâu đời ở đây là người dân tộc Mường có nét văn hoá - xã hội
riêng biệt, đặc thù. Người Mường sinh sống trong các ngôi nhà sàn bên sườn
đồi thành những Bản, họ đã cư trú ở đây 300 năm, sản xuất nơng nghiệp là
nghề chính, có thêm ngề dệt vải thổ cẩm, chủ yếu để dùng trong gia đình,
nghề nuôi ong lấy mật. Công cụ sản xuất truyền thống của họ mang nặng tính
bản sắc như con nước, cối giã gạo bằng sức nước, máng dẫn nước bằng ống
bương, những khung cửi dệt vải thủ cơng, rìu nỏ làm bằng gỗ… Thêm vào đó
là các trang phục độc đáo, nếp sống sinh hoạt đặc trưng bởi nhiều thế hệ sống
chung trong một ngôi nhà, phong tục uống rượu cần, lễ hội Cồng chiêng, tục
chơi xuân ném còn. Họ sống thật thà, gắn bó, thương yêu lẫn nhau và rất hiếu
khách.
Tuy nhiên các thôn bản ở gần đường giao thông khơng cịn giữ được
các bản sắc đặc thù của mình và đang hoà đồng với cách sống của người
Kinh, chỉ cịn một số bản ở phía tây của Vườn là khu vực thung lũng sông

2
0




×