Khoa Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Khi toàn nhân loại bước vào thế kỷ thứ 21, nền kinh tế có nhiều sự chuyển
biến đáng kể thì các doanh nghiệp phải đứng trước rất nhiều thử thách mới để
không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà cịn tạo
cho mình mơi trường kinh doanh mới đó là mơi trường quốc tế. Tuy nhiên để có
thị trường mới doanh nghiệp phải tạo được đà tốt nhất trên thị trường trong
nước. Mặc dù gặp phải khơng ít những khó khăn trong kinh doanh, doanh
nghiệp phải từng bước tháo gỡ những khó khăn trước mắt sao cho vẫn đặt chữ
tín lên hàng đầu để tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng và các bạn hàng
trong công việc sản xuất kinh doanh và mua bán hàng hóa thuận tiện lâu bền.
Việc đó đánh giá khả năng tiêu thụ hàng hóa, thị phần của doanh nghiệp và cũng
có thể nói đây là việc sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có
sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế.
Để có chỗ đứng trên thị trường nhất là khi nền kinh tế Việt Nam bước vào
hội nhập WTO. Công ty TM & VT Nam Thắng đã có những lỗ lực đáng kể phấn
đấu ngày càng phát triển nâng chất lượng phục vụ quý khách hàng. Công ty TM
& VT Nam Thắng là công ty TNHH chuyên kinh doanh các loại mặt hàng
VLXD phục vụ các công trình lớn nhỏ trong địa bàn Hà Nội và các vùng lân
cận. Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dưới hình thức bán bn, bán lẻ,
…. Với mục đích phát triển kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng phục
vụ khách hàng tốt hơn nữa để xứng đáng với niềm tin của khách hàng và khẳng
định vị thế của công ty trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại cơng ty được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
nhân viên trong công ty, em đã hiểu biết thêm được phần nào về tổ chức bộ máy
của công ty, về hoạt động kinh doanh, nguyên tắc hạch toán kế toán kết hợp với
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
kiến thức được học tập ở trường em đã hồn thành xong báo cáo tổng hợp này
của mình.
Tuy nhiên, do hạn chế về nghiệp vụ cũng như nhận thức cịn non kém nên
báo cáo này khơng tránh khỏi những sai sót. Em mong được sự giúp đỡ đóng
góp ý kiến để báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo cùng cán bộ nhân
viên tại công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo: Trần Thanh Xuân
đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung báo cáo thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm những
phần chính sau:
Phần 1: Tổng quan chung về công ty.
Phần 2: Hạch tốn nghiệp vụ kế tốn tại cơng ty.
Phần 3: nhận xét ưu, nhược điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện các
phần hành kế tốn tại cơng ty.
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
MỤC LỤC
PHẦN 1: Tổng quan chung về công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.
2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý trong Doanh nghiệp.
2.1.
Mơ hình tổ chức quản lý.
2.2.
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.
3. Tổ chức sản xuất kinh doanh trong những năm qua.
3.1.
Đặc điểm kinh doanh của cơng ty.
3.2.
Những thuận lợi mà doanh nghiệp có được.
3.3.
Những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải.
3.4.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm
qua.
PHẦN 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp:
1. Những vấn đề chung về hạch tốn.
1.1.
Hình thức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng.
1.2.
Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
1.3.
Chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các loại báo cáo kế toán.
1.4.
Quan hệ của kế toán trong bộ máy quản lý.
2. Các phần hành kế toán tại doanh nghiệp.
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
2.1.
Kế toán mua hàng.
2.2.
Kế toán tiền lương.
2.3.
Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
2.4.
Kế tốn tài sản cố định.
2.5.
Kế toán vốn bằng tiền.
2.6.
Kế toán bán hàng và xác định kq tại công ty.
2.7.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
PHẦN 3: Nhận xét những ưu điểm, khuyết điểm và cho những biện pháp nhằm
hoàn thiện các phần hành kếtốn tại cơng ty.
1. Nhận xét những ưu điểm phần hành kế tốn tại cơng ty TNHH
TM & VT Nam Thắng.
2. Nhận xét những khuyết điểm phần hành kế tốn tại cơng ty
TNHH TM & VT Nam Thắng.
3. Các biện pháp nhằm hồn thiện phần hành kế tốn tại công ty.
3.1.
Cần thực hiện những chiết khấu, thưởng cho các khách hàng.
Ngày càng phát triển quan tâm hơn đến dịch vụ tư vấn, chăm
sóc khách hàng.
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1- Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Tiền thân của công ty chỉ là một cửa hàng buôn bán nhỏ với một số mặt hàng
chuyên về vật tư xây dựng. Qua q trình bn bán cửa hàng khơng ngừng phát
triển lớn mạnh và đến năm 2006 chính thức thành lập công ty với tên gọi Công
ty TNHH thương mại và vận tải Nam Thắng có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoach và đầu tư Hà Nội cấp phép.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là các loại mặt hàng về
nguyên vật liệu xây dựng. các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp rất đa
dạng và phong phú bao gồm 1 số loại mặt hàng điển hình như sau: sắt, thép, xi
măng, đá, gạch, cát vàng, ……. Và các loại ngun vật liệu phục vụ cho các
cơng trình xây dựng.
Trụ sở chính của cơng ty tại Tam Trinh- n Sở- Hồng Mai- Hà Nội.
Cơng ty là một đơn vị hạch tốn kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con
dấu riên để giao dịch, có vốn và tài sản riêng, được quyền tự chủ về tài chính và
hoạt động kinh doanh theo pháp luật của nhà nước Việt Nam, có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và người lao động trong công
ty.
Công ty thương mại và vận tải Nam Thắng gồm 19 nhân viên bao gồm cả
giám đốc được phân thành các phòng ban khác nhau. Tuy la mới thành lập
nhưng do sự cố gắng làm việc không ngừng của tồn bộ nhân viên mà cơng ty
đã đứng vững được trên thị trường cạnh tranh. Đó là tiền đề cùng với các doanh
nghiệp khác đưa đất nước phát triển.
2-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
2.1- Mô hình tổ chức quản lý:
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
Cùng với q trình phát triển. Cơng ty thương mại và vận tải Nam Thắng ln
cố gắng hồn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình theo hệ thống chặt chẽ
gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 2 phòng ban.
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty thương mại và vận tải
Nam Thắng:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phịng kinh doanh
Bộ phận
bán lẻ
(cửa
hàng
bán lẻ).
Phịng kế tốn
Bộ phận
hợp đồng
cơng trình,
bán bn.
2.2- Chức năng và nhiệm vụ của từng phịng ban:
Do đặc điểm là cơng ty TNHH và kinh doanh liên tục nên công ty thường tổ
chức kỳ họp vào cuối tháng để tổng kết tình hình kinh doanh của các thành viên.
Đứng đầu cơng ty là giám đốc. Là người bỏ vốn và công sức thành lập công
ty theo đúng quy định của nhà nước, giám đốc cũng chịu hình thức khen thưởng,
kỷ luật theo đúng quy định công ty đề ra.
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung moi hoạt động kinh doanh
và quản lý công ty, do đặc thù của công ty nên chỉ chia là 2 phịng ban chính và
giao trách nhiệm trực tiếp cho từng bộ phận.
Phó giám đốc: giúp giám đốc quản lý, điều hành trong các lĩnh vực hoạt động
của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân cơng.
Phịng kinh doanh: bộ phận này thực hiện công tác quảng cáo, maketing, mở
rộng thị trường bán hàng của công ty, tổ chức công tác điều tra, tổng hợp phân
tích thơng tin giá cả thị trường, khách hàng phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của
công ty. Triển khai các hình thức maketing, giới thiệu đẩy mạnh doanh số bán
hàng, mang lưới tiêu thụ hàng hóa. Phịng kinh doanh tự động đàm phán, xử lý
báo giá cho khách hàng, các thành viên phịng kinh doanh có nhiệm vụ hoàn
thành kế hoach đặt ra về mức bán hàng tối thiểu để đạt được mức % hoa hồng ,
mức thưởng hàng tháng. Bộ phận này chia thành :
+ trưởng phòng kinh doanh.
+ các thành viên.
Phịng kế tốn : bộ phận này giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực kế tốn tài
chính của cơng ty theo quy định và điều lệ của công ty phù hợp với quy định của
pháp luật.
Với chức năng và nhiệm vụ trên công ty TNHH TM & VT Nam Thắng đã
khơng ngừng tim tịi, học hỏi hướng đi, đề ra định hướng phát triển của công ty
thông qua kinh doang, khai thác nguồn lực, vật lực, tiền vốn, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, đảm bảo công việc ổn định cho người lao động.
3-Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua:
3.1- đặc điểm kinh doanh của công ty:
Đơn vị kinh doanh với số vốn ban đầu hơn một tỷ đồng. Công ty đã không
ngừng cố gắng sáng tạo, năng động trong kinh doanh. Là một trong những đơn
vị đứng đầu khu vực về cung ứng nguyên vật liệu xây dựng cho các cơng trình
lớn nhỏ. Các mặt hàng doanh nghiệp kinh doanh rất phong phú và có sự cạnh
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
tranh cao trên thị trường. Các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
sắt, thép, xi măng, đá, gạch,…… các nguyên vật liệu xây dựng khác.
Với nền kinh tế thị trường hiện nay càng có nhiều rối ren, sự phát triển cũng
kéo theo những thành phần phạm tội làm nhái, giả sản phẩm của các công ty có
uy tín trên thị trường. Để đáp ứng được nhu cầu thị trường, giảm những chi phí
cho nhà nước, tăng ngân sách nhà nước. các mặt hàng kinh doanh của doanh
nghiệp đa dạng và đảm bảo chất lượng, được các cơng ty có uy tín bảo lãnh. Vì
vậy, các hàng hóa kinh doanh của doanh nghiệp rất được khách hàng tin cậy,
công ty bán hàng với các quận huyện trong thành phố, khách hàng chủ yếu là
nội thành Hà Nội… Tuy vậy, cơng ty cũng có kế hoạch mở rộng thị trường tại
các tỉnh, thành phố phía bắc.
3.2- những thuận lợi mà doanh nghiệp có được:
- Cơng ty nằm trên đường tam trinh- yên sở, đây là 1 vị trí thuận lợi do khu
vực yên sở đang nằm trong các dự án quy mô phát triển đô thị của thành phố Hà
Nội nhằm đón chào 1000 năm Thăng Long- Hà Nội.
- Tuy mới thành lập nhưng với các mặt hàng đảm bảo chất lượng nên được
các chủ xây dựng tin cậy và liên tục đặt hàng, doanh nghiệp ln hồn thành kế
hoạch về doanh số. Bên cạnh đó thì doanh nghiệp được các công ty nhà nước
đầu nguồn sản xuất bảo đảm về chất lượng và giá cả.
- Hiện nay, thị trường phát triển, lương của công nhân tăng, đời sống nhân
dân tốt hơn. Nhu cầu về nhà ở rất cao vì vậy mặt hàng kinh doanh tại thời điểm
này là rất thuận lợi.
3.3- những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải:
- Bên cạnh những thuận lợi thì doanh nghiệp lại gặp phải những khó khăn. Do
là doanh nghiệp mới nên những khách hàng tiềm năng chưa thể ngay lập tức trở
thành khách hàng của công ty.
- Về mặt giá cả thị trường ln có sự biến động nên ảnh hưởng đến tinh thần
của khách hàng. Quý 1 năm 2008 đã giảm rõ rệt so với năm 2007. nếu vẫn cịn
tình trạng tăng giá vật tư thì lợi nhuận kinh doanh sẽ còn giảm nữa.
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
3.4-Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại và vận tải Nam
Thắng trong những năm qua được thể hiện qua bảng số liệu sau:
(đơn vị tính: đồng)
Stt
Chỉ tiêu
Thực
hiện Thực
hiện So sánh năm
năm 2006
năm 2007
2007/2006(%)
1
Tổng doanh thu
786.465.000
813.641.000
103.46
Doanh thu bán hàng
782.417.000
808.007.000
103.27
Doanh thu tài chính
4.048.000
5.634.000
139,17
2
Tổng chi phí
523.405.000
545.927.000
104,30
Chi phí KD(giá vốn)
469.805.000
485.924.000
103,43
Chi phí b.hàng& q.lý
53.600.000
60.003.000
111,95
3
Lợi nhuận trước thuế
263.060.000
267.714.000
101,77
4
Thuế TNDN nộp NSNN
73.657.000
74.960.000
101,77
5
Lợi nhuậ sau thuế
189.403.000
192.754.000
101,77
6
Thu nhập bq/người/tháng
1.100.000
1.200.000
109,09
(nguồn: phịng tài chính kế tốn tại cty TNHH TM & VT Nam Thắng).
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra theo chiều hướng tích cực.
Doanh thu các năm đều tăng, năm 2007 tăng 3.46% so với năm 2006 đạt tới
813.641.000đ. Tuy nhiên, tổng chi phí tăng 4.3% đặc biệt là chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp tăng 11,95%, chi phí kinh doanh giá vốn tăng 3,43%,
nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ tăng 1,77% điều này chứng tỏ sự bất hợp
lý giữa tỷ lệ doanh thu và tỷ lệ tăng giá vốn. Tuy nhiên, điều này xảy ra cũng rất
dễ hiểu vì do cty Nam Thắng tiền thân là cửa hàng bán nhỏ, lẻ nên quen với
cách tính chi phí đơn thuần chưa biết cách điều chỉnh các chi phí một cách hợp
lý.
NHưng bên cạnh đó, lợi nhuận năm 2007 cũng tăng 1,77% so với năm 2006.
Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng giúp công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
NN mang 1 ý nghĩa rất thiết thực. Đối với cán bộ nhân viên cơng ty đó là khoản
thu nhập ổn định, đời sống tăng lên.
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
Tuy là doanh nghiệp mới còn gặp rất nhiều những khó khăn như vậy nhưng với
sự quyết tâm cùng với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên
trong công ty, công ty đã từng bước hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đang từng
bước thực hiện có hiệu quả qua các chỉ tiêu.
Năm 2007 vừa qua, bên cạnh việc mở rộng thị trường cơng ty cịn đạt được
nhiều thành tích, ngày càng lấy được lịng tin của khách hàng vì sự phục vụ tận
tình của nhân viên trong cơng ty. Đặc biệt, công ty không chỉ chú trọng đến việc
kinh doanh mà doanh nghiệp cịn tích cực tham gia các hoạt động xã hội, xây
dựng nếp sống văn minh, lành mạnh, thực hiện đầy đủ các chế độ ưu đãi cho
người lao động. Tích cực tham gia các cơng tác xã hội, đóng góp các quỹ từ
thiện của phường, quận.
Hiện nay, cơng ty đang có 19 nhân viên, đảm bảo đời sống ổn định, tạo điều
kiện chỗ ăn, chỗ ở, bồi dưỡng ca kíp đảm bảo chất lượng bữa ăn cho cơng nhân
viên. Mặt khác, cơng ty cịn đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ, đảm bảo các
quyền của người lao động. Tạo tâm lý thoải mái, tự tin, yên tâm làm việc tại mơi
trường cơng ty, chính nhờ sự quan tâm của giám đốc, sự đồn kết của nhân viên
trong cơng ty mà cơng ty mới có bước tiến mới trong q trình phát triển của
mình.
Với những thành tựu đạt được, chắc chắn cơng ty cịn nhiều bước tiến mới trong
mọi hoạt động của mình đồng thời mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ xứng
đáng là “thương hiệu VIỆT”.
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
PHẦN 2: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI DOANH
NGHIỆP
1.Những vấn đề chung về hạch tốn:
1.1-Hình thức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng:
Quy mơ hoạt động của cơng ty nhỏ , loại hình hoạt động đơn giản. Do vây,
Công ty lưạ chọn tổ chức hệ thống sổ hạch tốn theo hình thức nhật ký chung.
Với hình thức nhật ký chung, bộ phận kế toán sử dụng hệ thống sổ:
Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết kế toán. Hằng ngày phải căn cứ vào các chứng
từ dùng ghi sổ, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nkc, sau đó căn cứ vào nkc để
vào sổ cái, sổ chi tiết theo các tài khoản phù hợp. rồi cuối tháng lập bảng cân đối
sps, sau đó kiểm tra, đối chiếu giữa sổ cái và sổ chi tiết tính khớp đúng rồi lập
báo cáo tài chính.
Sơ đồ hạch tốn theo hình thức kế tốn nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối sps
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Các chính sách kế tốn của doanh nghiệp:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
- Phương pháp kế toán tài sản cố định là phương pháp khấu hao theo
thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao tscđ hữu hình, tscđ vơ
hình.
- Phương pháp hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá: giá mua + chi phí thực tế.
Phương pháp xác định giá trị tồn kho cuối kỳ: kiểm kê thực tế.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
1.2- Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
Tổ chức bộ máy kế tốn hợp lý đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo hiệu
quả cơng tác kế tốn. Để phù hợp với tình hình của cơng ty và theo đúng chế độ
kế tốn tài chính quy định. Cơng ty thương mại và vận tải Nam Thắng tổ chức
bộ máy kế toán theo mơ hình tập trung.
Sơ đồ kế tốn của cơng ty thương mại Nam Thắng:
Kế toán trưởng
Kế toán kho
Kế toán bán hàng
Kế toán tiền
lương
-Kế toán trưởng : phụ trách chỉ đạo, kiểm tra tồn bộ cơng tác kế tốn. Kế tốn
trưởng giúp việc giám đốc, quản lý , tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
-Kế toán kho(kiêm thủ quỹ): làm nhiệm vụ theo dõi về việc bán ra, cung cấp số
liệu xuất nhập kho vật tu hàng hóa, thu, chi tiền trong q trình hoạt động
thường ngày.
-Kế tốn bán hàng: có trách nhiệm theo dõi cung cấp đầy đủ số liệu một cách
chính xác tuyệt đối từ đó giúp cơng ty có biện pháp tốt nhất để quản lý và kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất.
-Kế tốn tiền lương: có nhiệm vụ kiểm tra bảng chấm cơng để từ đó tính và trả
lương, đóng các khoản bảo hiểm.
1.3-Chứng từ, sổ chi tiết kế toán, sổ tổng hợp và các loại báo cáo kế tốn:
-Cơng ty thương mại và vận tải Nam Thắng chuyên kinh doanh về lĩnh vực
thương mại nên các chứng từ sử dụng hầu hết là các hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng, các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, các loại
giấy báo.
-sổ chi tiết hàng hóa, các tài khoản 156, ……
-sổ cái các tài khoản 111,156, 511,632…….
- hệ thống báo cáo tài chính,…………
1.4- Quan hệ của kế toán trong bộ máy quản lý của doang nghiệp:
Bộ phận kế tốn nhận hóa đơn chứng từ của bộ phận bán lẻ vào các ngày
10,20,30 hàng tháng.
Bộ phận kế toán sao sát đến các hợp đồng kinh tế giữa các công ty cửa hàng,
những bạn hàng lâu năm, hóa đơn chứng từ được cập nhật thường xuyên.
Làm việc theo sự chỉ đạo của giám đốc và phó giám đốc.
2.Các phần hành kế toán tại doanh nghiệp:
2.1.Kế toán mua hàng:
* chứng từ kế tốn: hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu chi, biên bản kiểm kê
hàng hóa, chứng từ chi phí vận chuyển.
* Doanh nghiệp mua hàng theo phương pháp trực tiếp theo phương pháp này
căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, bên mua cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy
quyền nhận hàng đến đơn vị bán để nhận hàng thanh toán ngay hoặc ghi nhận nợ
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
cho bên bán và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về đến kho của cơng ty.
Trong trường hợp này xác định hàng mua là khi hoàn thành đầy đủ thủ tục
chứng nhận giao hàng. Doang nghiệp chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
ngay.
*Tài khoản sử dụng: TK 1561(chi tiết cho từng loại hàng hóa), TK 1562, 133,
331, 111, 112, 141, 138, 338.
*Phương pháp hạch toán:
+ khi mua hàng:
Nợ TK 156(1)
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 141, 331….
+ chi phí vận chuyển bốc dỡ:
Nợ TK 156(2)
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 141, 331…..
+ phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 156(1): trị giá hàng thừa.
Có TK 338(1): trị giá hàng thừa chưa rõ nguyên nhân.
+ phát hiện hàng thiếu khi kiểm kê:
Nợ TK 138(1): trị giá hàng thiếu không rõ nguyên nhân.
Nợ TK 334, 138(8), 111: bắt bồi thường.
Nợ TK 811: cơng ty chịu
Có TK 156(1): trị giá hàng thiếu khơng rõ ngun nhân.
* Sổ sách kê tốn: sổ cái các tài khoản liên quan 156, 331, 111……..
2.2.Kế toán tiền lương, BHXH,BHYT&KPCĐ:
* Chứng từ sử dụng: bảng chấm cơng, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh
tốn tiền lương, thanh toán BHXH.
* Tài khoản sử dụng: 334, 338(2,3,4).
* Phương pháp hạch toán:
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
+ Tính tiền lương cho cơng nhân viên:
Nợ TK 641,642
Có TK 334
+ Tính BHXH, BHYT, KPCĐ(cơng, nhân viên chịu 6%):
Nợ TK 334
Có TK 338(2,3,4)
+ Nộp BH cho cơ quan cấp trên:
Nợ TK 338(2,3,4)
Có TK 111, 112,…
+ Khi nhận được tiền do cơ quan BH chuyển xuống công ty:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
+ Tính BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí của doanh nghiệp theo quy định 19%.
Nợ TK 641, 642
Có TK 338(2,3,4)
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương:
Nợ TK 334
Có TK 338, 138
+ Thanh tốn,(tạm ứng) lương cho nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112,…
2.3. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
* chứng từ sử dụng: bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương, bảo hiểm XH
phiếu xuất kho hàng hóa, cơng cụ dụng cụ, phân bổ điện, nước, hóa đơn GTGT,
bảng tính khấu hao, phiếu chi, giấy báo nợ, có.
* TK sử dụng: TK 641, 642.
* Phương pháp hạch toán:
+ Trích lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
quản lý,…..
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 641, 642
Khoa Kinh Tế
Có TK 334, 338…
+ TÍnh các khoản Thuế lệ phí:
Nợ TK 641, 642
Có TK 333, 111, 112
+ Các chi phí dịch vụ mua ngồi( điện nước, sửa chữa,….)
Nợ TK 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 111, 111
2.4. Kế toán tài sản cố định tại doanh nghiệp:
* chứng từ kế toán: biên bản kiêm kê bàn giao tài sản cố định, hóa đơn GTGT,
biên bản thanh lý tài sản cố định…..
* Tài khoản sử dụng: 211, 214
* Phương pháp hạch toán:
+Mua sắm TSCĐ:
Nợ TK 211: NG TSCĐ
Nợ TK 133(2): VAT
Có TK 341, 111,112: tổng tiền thanh tốn.
+ bút tốn kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414, 441, 431:
Có TK 411
+ Nhượng bán thanh lý:
-Nợ TK 811: giá trị còn lại
Nợ TK 214: giá trị khấu hao
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
-Nợ TK 111, 112, 131: tổng tiền thu
Có TK 711: giá thỏa thuận
Có TK 3331: VAT đầu ra
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
*Khấu hao TSCĐ theo định kỳ hàng tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
chi phí quản lý…
2.5. Kế toán vốn bằng tiền:
* Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ,….
* TM do thủ quỹ của cơng ty chịu trách nhiệm, chỉ có chứng từ hợp pháp hợp lệ
thủ quỹ mới xuất quỹ chi tiền, cập nhật kịp thời các phiếu thu chi vào sổ quỹ.
*TK sử dụng: TK 111, 112…
* Phương pháp hạch tốn:
+ Thu tiền hàng bán sản phẩm, hàng hóa.
-Nợ TK 632
Có TK 156
-Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 333
+ Rút TGNH về nhập quỹ TM:
Nợ TK 111
Có TK 112
+ Xuất quỹ TM gửi vào NH:
Nợ TK 112
Có TK 111
+ các khoản chi khác:
Nợ TK 641, 642, 338, 334,…
Có TK 111
+ các khoản thu khác:
Nợ TK 111
Có TK 138, 338, …..
+ Thanh tốn tiền mua hàng:
Nợ TK 331
Có TK 111
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh Tế
2.6. Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại doanh nghiệp:
a, Kế toán bán hàng:
* Chứng từ kế tốn: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê hàng tồn
kho, bảng kê hóa đơn bán lẻ….
*TK sử dụng: 632, 156, 511,111,131,333,……
*phương pháp hạch toán:
+ Xuất kho hàng hóa tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 156(1)
+ Ghi nhận Doanh Thu:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 333(1)
+ chi phí phát sinh chi hộ bên mua:
Nợ TK 1388
Có TK 111,112,…
+Phát sinh các khoản giảm trừ:
Nợ TK 531
Nợ TK 333
Có TK 111, 112, 131
+ Cuối tháng kết chuyển số hàng trả lại để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511
Có tk 531
Đối với các khoản chiết khấu khi phát sinh kế tốn ghi trực tiếp trên hóa đơn và
chỉ nhập số liệu này vào máy là số liệu đã trừ đi phần chiết khấu, vì thế cơng ty
khơng hạch toán riêng cho khoản này.
b, kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân bổ lợi nhuận:
Nghiệp vụ xác định kết quả được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán, kế toán kết
chuyển các chỉ tiêu kinh tế cần thiết sang TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Phương pháp hạch toán:
Khoa Kinh Tế
+ kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 911
+ kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911
Có TK 632
+ kết chuyển chi phí quản lý, chi phí bán hàng.
Nợ TK 911
Có TK 641,642
Xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu – giá vốn – chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiêp.
+ kết chuyển chi phí tài chính
Nợ TK 911
Có TK 635
+ kết chuyển doanh thu tài chính
Nợ TK 515
Có TK 911
Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính= doanh thu tài chính – chi phí tài
chính.
+kết chuyển chi phí khác
Nợ TK 911
Có TK 811
+kết chuyển doanh thu khác
Nợ TK 711
Có TK 911
Xác định lợi nhuận chung= lợi nhuận KD + lợi nhuận TC + lợi nhuận khác.
Tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp= LN chung * 28%
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nợ TK 821
Khoa Kinh Tế
Có TK 333(4)
- Nợ TK 911
Có TK 821
+ kết chuyển lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
+ kết chuyển lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
+ trích lập các quỹ :
Nợ TK 421
Có TK 431, 414
2.7.Báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, kế tốn cơng ty lập ra những
báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản cơng nợ, vốn chủ sở hữu tài chính, kết quả
kinh doanh của cơng ty nhằm cung cấp thông tin cho ban giám đốc.
Các loại báo cáo tài chính của cơng ty:
Mẫu B01: bảng cân đối kế toán
Mẫu B02: kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu B03: bảng luân chuyển tiền tệ
Mẫu B04: Thuyết minh báo cáo tài chính
Cuối mỗi niên độ kế tốn phải có 1 bộ gồm 4 mẫu báo cáo trên gửi lên cơ
quan thuế trực tiếp quản lý mình, 1 bộ gửi lên phịng đăng ký kinh doanh quận
mà công ty đặt trụ sở.
TỔNG HỢP CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN PHẦN HÀNH KÊ TỐN
(Tại cơng ty thương mại và vận tải Nam Thắng)
Tình hình kinh doanh và nguồn vốn của doanh nghiệp đầu quý I được thể hiện
qua các số dư tài khoản tổng hợp và chi tiết:(đơn vị tính:Đồng)
Vũ Thị Thúy Hằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp