Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Thiên Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.5 KB, 39 trang )




Lời Mở Đầu
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế có
tổ chức. Việc hạch toán kinh doanh theo định hớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện của
kinh tế thị trờng bắt buộc các doanh nghiệp sản xuất phải tìm mọi biện pháp để sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trng. Để thực hiên đợc điều đó
các doanh nghiệp đều phải quan tâm đến thông tin kế toán từ đó sẽ có hứơng cho sự phát
triển cho toàn doanh nghiệp từ lúc bỏ vốn ra cho tới khi thu vốn về , bảo đảm thu nhập cho
cả doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên, thực hiên nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
Kế toán là lĩnh vực gắn liền vi hoạt động kinh tế, tố chức, đảm nhiệm hệ thống tổ
chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ với hoạt động nhà nớc mà vô cùng cần thiết đối với doanh nghiệp .
Hạch toán giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp,
đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của nhà nớc thực hiện công
tác quản lý của các doanh nghiệp .
Giá thành sản phẩm với chức năng vốn có đã chở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất
quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lợng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá
thành sản phẩm là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý và
kỹ thut mà doanh nghiệp đã và đang hoàn thiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở doanh
nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho việc hạch toán đợc chính xác, kịp thời phù hợp với
đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở các doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt
trong quá trình hạch toán ở các doanh nghiệp .
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH Thiên Xuân, em thấy vấn đề chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật cần phải đợc các nhà quản lý và hạch toán quan
tâm. Tuy còn nhiều thiếu xót và hạn chế, xong với vốn kiến thức đã đợc học và tích luỹ trong
nhà trờng, kết hợp với các tài liệu đọc thêm, em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiên Xuân để


hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Phần 1: Khía quát chung về CFSX và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý CFSX và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Thiên Xuân.
Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý CFSX và giá
thành sản phẩm ở công ty TNHH Thiên Xuân.

1


Phần I : Khái quát Chung Về Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá
Thành Sản Phẩm tại các doanh nghiệp
I. Đặc Điểm Tổ Chức Sản Xuất Của Ngành Sản Xuất Công Nghiệp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật cht độc lập có chức năng tái tạo ra và trang
bị tài sản cố định cho nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và
công nghiệp hoá xă hội chủ nghĩa. Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt với
ngành sản xuất khác, với các đặc điểm đặc thù nổi bật cuả sản phẩm xây lắp nh : Sản phẩm
mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài, khối lợng thi công chủ yếu đợc tiến hành ở ngoài
trời. Do vậy, quá trình sản xuất rất phức tạp không ổn định và có tính lu động cao. Những
đặc điểm này đã ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong xây dựng cơ
bản. Do đó, để phát huy vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ, thể lệ
kế toán do nhà nớc ban hành.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp
di động theo công trình, mang tính đơn chiếc thời gian kéo dài, nơi sản xuất cũng la nơi tiêu
thụ Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi công.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công xây dựng đến khi công trình hoàn thành

bàn giao và đa vào sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của từng
công trình. Quá trình thi công xây dựng này đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoan
lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Sản phẩm xây lắp đựợc tiêu thụ theo giá dự toán
hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá sản phẩm thể hiên không
rõ. Đây là đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, cụ thể là sản phẩm xây lắp phải lập
dự toán quá trình sản xuất, phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thớc đo.
I.2 Khái Niệm Chi Phí Sản Xuất và Các Cách Phân Loại Chi Phí Sản Xuất Chủ
Yếu.
1.2.1 Khái Niệm.
Chi phí sản xuất là tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu
hiện dới hình thức tiền tệ phát sinh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong chi phí sản xuất của xí nghiệp công nghiệp là toàn bộ các chi phí có liên quan
tới hoạt động chế tạo sản phẩm ở các phân xởng
Chi phi kinh doanh là các chi phí không liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm ở
các phân xởng sản xuất nhng liên quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm, quá trình tái tạo sản
xuất của xí nghiệp nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt
động khác .
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội dung,
tính chất, công dụng, vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nhất
thiết tiến hành phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức khác
nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
1.2.2 Các Cách Phân Loại Chi Phí Chủ Yếu.
1.2.2.1 Phân Loại Chi Phí Sản Xuất Theo Tính Chất Kinh Tế (Yếu tố chi phí).

2


- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu
chính , vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ báo cáo trừ nguyên liệu xuất bán hoặc xuất kho cho xây dựng cơ bản

(tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý chỉ tiêu này có thể báo cáo chi tiết theo từng loai nguyên
vật liệu chính, phụ).
- Chi phí tiền lơng: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho ngời lao động nh tiền
công, tiền lơng, các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chât lng gồm cả chi phí về BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài sản cố
định dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho ngời cung cấp
điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ trong kỳ .
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác cha đợc
phản ánh trong các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo. Lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Cung cấp tài liệu tham khảo đế lập
dự toán chi phí sản xuất lập kế hoach cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng tính toán nhu cầu
vốn lu động cho kỳ sau cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân .
1.2.2.2 Phân Loại Chi Phi Sản Xuất Theo Công Dụng Kinh Tế Chi Phí (Khoản mục chi
phí).
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm không tính vào khoảng
mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt
động ngoài sản xuất .
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích, BHYT, BHXH,
KPCĐ phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền
công và trích BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và
nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung : là những chi phí sản xuất còn lại trong phạm vi phân xởng
sản xuất (ngoài chi phí nhân viên lơng trực tiếp ).
Đây là cách phân loại kết hợp vừa theo nội dung kinh tế vừa theo công dụng của chi
phí giúp cho việc đánh giá mức độ của chi phí, trên cơ sở đối chiếu với định mức tiêu hao
của từng chi phí .
- Chi phí nhân viên (phân xởng, đội trại sản xuất ): phản ánh các chi phí liên quan và

phải trả cho nhân viên phân xởng (đội, trại sản xuất): phản ánh các chi phí liên quan và phải
trả cho nhân viên phân xởng (đội, trại sản xuất).
- Chi phí vật liệu : phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu dùng để sửa
chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản
lý chung ở phân xởng, đội sản xuất.
- Chi phí dụng cụ sản xuất : phản ánh về dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở
phân xởng, đội sản xuất nh: khuôn mẫu dụng cụ giá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ
lao động, ván khuôn, dàn giáo trong xây dựng cơ bản

3


- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản
cố định hữu hình, vô hình, thuê tài sản sử dụng ở các phân xởng, đội sản xuất nh khấu hao
máy móc thiết bị, phơng tiện truyền tải, truyền dẫn
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xỏng, đội sản xuất nh chi phí về điện n-
ớc, khí nén, hơi
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu
trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xởng, đội sản xuất .
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo quan hệ với sản l ợng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí khả biến (biến phí ):Là những chi phí có s thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.Thuộc loại chi phí này là chi
phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí cố định (định phí ): Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi
trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm, công việc loại vụ sản xuất
theo kỳ. tuy nhiên nếu trong kỳ có sự thay đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố
định trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tơng quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản
lợng.
1.3 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm .

1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả
sủ dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất đợc
khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Để quản lý và hạch toán giá thành ta phải tiến hành nh sau:
1.3.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiên và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành kế hoạch của sản phẩn là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để so sánh,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện có và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện tr-
ớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong
sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong thời kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra
trong kỳ, giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kêt thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn

4


đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ
thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất: gồm các chi phí liên quan đến sản xuất chế tạo trong phạm vi
phân xởng sản xuất ( chi phí NVL trực tiếp + chi phí nhân công trực tiếp + chi phí sản xuất
chung ). Giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán ở các doanh nghiệp sản
xuất.
- Giá thành toàn bộ: gồm giá thành sản phẩm + chi phí liên quan đến việc sản xuất
tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán khi sản phẩm, công việc đã đợc tiêu
thụ là căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế, lợi tức của doanh nghiệp.
1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm.
Qua nghiên cứu hai khái niệm trên ta they đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm có những đặc điểm giống và khác nhau sau:
1.3.3.1 Giống nhau:
CPSX và giá thành sản phẩm đều thống nhất với nhau về lợng trong trờng hợp toàn bộ
đối tợng đều khởi công hoàn thành trong cùng một thời kỳ. CPSX phát sinh trong kỳ bằng
tổng các đối tợng khởi công và hoàn thành trong kỳ đó.
1.3.3.2 Khác nhau:
- Về chất: nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là nói đến chi phí tính cho một đối t-
ợng xây lắp hoàn thành bàn giao, cũng có nghĩa là thừa nhận CPSX để tạo ra khối lợng sản
phẩm đó. Còn CPSX bỏ ra cha hẳn hoàn toàn hợp lý và đợc thừa nhận.
- Về lợng: giữa giá thnàh sản phẩm và chi phí sản phẩm cũng thờng không thống nhất
về lợng, bởi vì giá thành sản phẩm kỳ này có thể bao gồm CPSX phát sinh kỳ sau.
Mặc dù có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm và chi phí có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Tài liệu hạch toán CPSX là cơ sở để tính giá thành. Nếu nh xác định công
việc tính giá thành sản phẩm là công tác chủ yếu trong công tác hạch toán kế toán thì hạch
toán CPSX có tác dụng quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Từ trong tổng
chi phí đã tập hợp đợc ngời ta sử dụng một phơng pháp cụ thể để tính giá thành sản phẩm, để
xem xét tình hình CPSX trong kỳ tiết kiệm hay lãng phí.
1.4 Đối t ợng tập hợp CPSX và đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
1.4.1 Đối t ợng tập hợp CPSX.
1.4.1.1 Khái niệm CPSX

Là phạm vi giới hạn mà chi phí đã phát sinh cụ thể, chi phí phát sinh cho từng phân x-
ởng, tập hợp cho từng phân xởng. Nếu chi phí phat sinh cho từng loại sản phẩm ( hoàn thành
) thì đối tợng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm đó. Nếu đối tợng chi phí phát sinh theo
từng hợp đồng, từng đơn vị đặt hàng thì đối tợnh tập hợp chi phí cũng chính là hợp đồng và
đơn đặt hàng đó.
1.4.1.2 Căn cứ để xác định đối t ợng tập hợp CPSX

5


Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,
yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng kế toán tập hợp CPSX có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, hay từng giai đoạn, từng quy trình
công nghệ riêng biệt, từng phân xởng, tổ đội sản xuất.
1.4.1.3 Các đối t ợng tập hợp CPSX
Việc xác định đối tợng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp CPSX từ việc
hạch toán ban đầu đền tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên sổ sách.
Kế toán tập hợp CPSX phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học, có thể
thực hiện qua các bớc:
- B1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
- B2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng công việc và giá thành đơn vị
công việc.
- B3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
- B4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ.
1.4.2 Đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
1.4.2.1 Khái niệm:
Là các loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, công việc,dịch vụ, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất hoàn thành trong kỳ. Cụ thể là tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng đơn vị đặt

hàng, từng hợp đồng kinh tế, từng dịch vụ hoàn thành.
1.4.2.2 Căn cứ xác định đối t ợng tính giá thành.
Là căn cứ để kế toán tập hợp các bảng tính giá thành từ đó phục vụ công tác kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đồng thời có cơ sở để xác định giá bán.
1.4.2.3 Các loại đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
- Là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của
kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý
của doanh nghiệp. Nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm, từng
công vịêc hoàn thành. Nếu sản xuất hàng loạt, đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm hoàn thành.
- Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ phải là đơn vị tính đợc xã hội
thừa nhận và phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.5. Nhiệm vụ quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm.
CPSX và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đ ợc
nhà nớc quản lý doanh nghiệp quan tâm vì CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
pảhn ánh chất lợng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Qua những thông tin về CPSX
và giá thành sản phẩm do bộ kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc
CPSX và giá thành sản phẩm của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh kết

6


quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các định mức cho phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao
động tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, để có quyết định quản lý
thích hợp.
Để đáp ứng đầy đủ chung thực và kịp thời yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Kế toán thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của

doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp CPSX và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tợng tập hợp CPSX đã
xác định và bằng phơng pháp thích hợp đã chon, cung cấp những số liệu kịp thời về các
khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và
tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiên kịp thời khả năng đề xuất biện pháp thích hợp để phấm đấu không ngừng
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

7


Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH thiên xuân
2.1 quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh thiên xuân.
2.1.1 Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thiên Xuân.
Địa Chỉ: Số 95 Xóm Sở Mai Dịch Cầu Giấy Hà Nội.
Nghành nghề: Đầu t, xây dựng và phát triển nhà.
Quy mô hiện tại của doanh nghiệp: thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty TNHH Thiên Xuân.
Công ty đợc thành lập ngày 20 tháng 10 năm 1990 theo các quyết định: 1391/QĐ -
UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 03/4/1993 về việc thành lập daonh nghiệp nhà n-
ớc với tên là: Công Ty Xây Dựng Thanh Niên Hà Nội.

Công ty đã đăng ký kinh doanh số 0106000282 và đợc cấp lần đầu ngày 26/4/1993,
cấp lần 3 ngày 18/8/2004.
Từ năm 1990 đến năm 1995:
Công ty có nhiệm vụ: Sửa chữa, cải tạo và xây dựng các loại nhà ở, nhà làm việc, nhà
sản xuất và các công trình phúc lợi thuộc phạm vi quản lý của quận theo chỉ tiêu, kế hoạch
đợc giao. Công ty đã tiến hành xây dựng các khu nhà ở thuộc địa bàn của quận nh: khu nhà
ở tập thể Xã Đàn, Nam Thành Công, Trung Tự Lúc mới hình thành do ch a đợc đầu t, năng
lực cha đủ mạnh nên sản lợng công ty đạt đợc là thấp.
Vào thời điểm những năm 90, trong điều kiện nền kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, một loạt các
khó khăn xuất hiện. Chuyển sang cơ chế mới vấn đề đắt ra cho Công ty là làm sao để đảm
bảo cho công nhân có việc làm hợp với khả năng của mình vừa có thu nhập và đảm bảo cuộc
sống. Lãnh đạo công ty đã mạnh dạn mở ra một hớng mới là nhận xây lắp các công trình
Kinh doanh mua bán nhà, khách sạn, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí thể dục thể thao.
Từ năm 1995-1999:
Công ty hoạt động và sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định theo tinh
thần điều lệ xí nghiệp của doanh nghiệp quốc doanh.
Đến giai đoạn này, công ty đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong công tác thi công và
quản lý. Công ty đã mở rộng nguồn công việc bằng cách tự khai thác là chính, số công trình
do quận phân bổ chỉ chiếm tỷ lệ thấp (10-15%). Do đó, giá trị sản xuất kinh doanh của công
ty không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể: năm 1996 là 10.245 triệu đồng, năm 1997
tăng lên 12.257 triệu đồng, năm 1998 tiếp tục tăng lên đến 14.245,04 triệu đồng.
Số lợng các công trình do công ty xây dựng cũng tăng lên qua các năm, năm 1997
tăng 13 công trình so với năm 1996 tơng ứng với tỷ lệ tăng 168,42%, năm 1998 số công
trình hoàn thành và bàn giao là 35 tăng so với năm 1997 là 3 công trình với tỷ lệ tăng tơng
ứng là 108,38%, tỷ lệ tăng giảm nguyên nhân là do các yếu tố tiêu cực của cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực đem lại.
Một số công trình tiêu biểu công ty đã thi công và hoàn thành bàn giao tiêu biểu
trong giai đoạn này: khu nhà bán Hào Nam I, khu nhà bán Hào Nam II, khu nhà bán Hoàng
Cầu, khu nhà bán Hồng Liên P.Nhân Chính, khu nhà bán Mỹ Đình...


8


Từ năm 1999 - nay:
Công ty luôn khẳng định đợc vị thế của mình. Số công trình thuộc vốn ngân sách giao
ngày càng ít đi nên công ty đã khai thác mọi tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động,
mạnh dạn vay vốn ngân hàng để xây dựng nhà ở để bán, đồng thời tăng cờng liên doanh liên
kết với các công ty bạn và với nớc ngoài, mở rộng đa dạng hoá các sản phẩm xây dựng, làm
các công trình kỹ thuật hạ tầng, xây đựng các hệ thống cấp nớc, thoát nớc có sản lợng và
tính chất kỹ thuật tơng đối phức tạp nên đã đảm bảo đ ợc đời sống của cán bộ công nhân
viên và nghĩa vụ với Nhà nớc.
Những năm gần đây, Công ty đã tạo đợc uy tín với các bên đối tác, khách hàng, mở
rộng đợc nguồn công việc chủ yếu bằng cách tự khai thác và một số công việc do Tổng giao.
Chính sự chủ động trong sản xuất kinh doanh nên giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đạt
tỷ lệ tăng lên từng năm.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thiên Xuân.
2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ.
Là một doanh nghiệp t nhân hạch toán kinh tế độc lập, Công ty TNHH Thiên Xuân có
các chức năng và nhiệm vụ chính sau:
- Lập, quản lý và thực hiện các dực án đầu t xây dựng: Khu đô thị mới, khu công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu dân c, văn phòng cho thuê, dịch vụ công cộng.
- Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp,
thoát nớc, chiếu sáng) giao thông, bu diện, nông nghiệp thuỷ lợi, thể dục thể thao,
công trình văn hoá, vui chơi giải trí.
- Thi công xây lắp đờng dây và trạm biến áp, diện chiếu sáng, điện dân dụng ( đờng
dây đến 35KV, biến áp đến 2500KVA).
- Thi công lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị lạnh.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị chuyên ngành
xây dựng, sản xuất lắp đặt kết cấu khung thép, lắp đặt thang máy.

- Kinh doanh mua bán nhà, kinh doanh khách sạn, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí
thể dục thể thao.
- T vấn về đầu t xây dựng, nhà đất, lữ hành và du lịch.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để phát triển sản
xuất kinh doanh.
2.2.2 Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại.
- Đầu t, xây dựng nhà, các khu công nghiệp, khu dân c, văn phòng cho thuê
- Xây dựng các công trình, hạ tầng kỹ thuật nh cấp, thoát nớc, chiếu sáng, giao
thông, bu diện, nông nghiệp thuỷ lợi, thể dục thể thao, công trình văn hoá, vui
chơi giải trí.
- Xây lắp đờng dây và trạm biến áp, diện chiếu sáng, điện dân dụng.
- Thi công lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị lạnh.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị chuyên ngành
xây dựng, sản xuất lắp đặt kết cấu khung thép, lắp đặt thang máy.
- Kinh doanh mua bán nhà, kinh doanh khách sạn, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí
thể dục thể thao.
- T vấn về đầu t xây dựng, nhà đất, lữ hành và du lịch.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để phát triển sản

9


xuất kinh doanh.
2.3 quy trình sản xuất của Công ty.
2.3.1 Sơ đồ quy trình.
Sản phẩm xây dựng là những công trình đợc xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm
mang tính đơn chiếc có kích thớc lớn, chi phí cao, thời gian xây dựng dài. Xuất phát từ đặc
điểm đó, nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty nói riêng và các
công ty trong ngành xây dựng nói chung có đặc điểm là sản xuất liên tục, trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Ví dụ quy trình xây dựng nhà nh sau:

2.3.2 Nội dung các bớc công việc của quy trình xây dựng nhà.
Hầu hết các công trình đều phải tuân theo một qui trình sản xuất nh sau:
+ Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
+ Ký hợp đồng Xây dựng với Chủ đầu t công trình.
+ Tổ chức thi công công trình: giải phóng mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí
máy móc thiết bị, tổ chức cung ứng vật t, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
+ Công trình đợc hoàn thành dới sự giám sát của Chủ đầu t công trình về mặt tiến độ và
kỹ thuật thi công.
+ Bàn giao công trình và thanh quyết toán với Chủ đầu t công trình.
Ví dụ nh quy trình xây dựng nhà gồm những bớc cơ bản sau:
- Bớc 1: Chuẩn bị các nguồn lực cho công trình nh: chuẩn bị nhân lực, chuẩn bị máy
móc thiết bị, cung ứng vật t
- Bớc 2: Giải phóng mặt bằng là giai đoạn giải toả, thu dọn để chuẩn bị mặt bằng cho
quá trình thi công tiếp theo.
- Bớc 3: Giác móng là giai đoạn định vị các vị trí của móng trên mặt bằng đã giải toả
nh trên bản vẽ thiết kế.
- Bớc 4: Tổ chức thi công móng bằng các công nghệ khoan nhồi hay đóng cọc phụ
thuộc vào từng công trình cụ thể.
- Bớc 5: Thi công thân là giai đoạn đổ giằng, đổ cột, xây tờng hoàn thiện quá trình thi
công thô.
- Bớc 6: Sau khi thi công thô xong thì tiếp tục quá trình trát tờng, lát nền, quét vôi, ve
hay matít
- Bớc 7: Quá trình thi công đều có sự kiểm tra giảm sát của nhà đầu t, của các chuyên
viên kỹ thuật của công ty Sau khi hoàn thành công trình thì bàn giao cho chủ đầu t và
thanh quyết toán.

10
Chuẩn bị
nguồn lực
Hình 1.1- Sơ đồ Quy trình xây dựng nhà

Giải phóng
mặt bằng
Giác móng Thi công
móng
Thi công thânHoàn thiệnBàn giao cho
bên A


2.4 Hình thức sản xuất.
Công ty TNHH Thiên Xuân là một đơn vị riêng biệt nên việc sản xuất thờng phát sinh theo
yêu cầu của các công trình xây dựng từ các hớng:
1. Đợc tổng công ty trực tiếp giao nhiệm vụ.
2. Theo yêu cầu của các đơn vị thành viên thi công tại các công trình cụ thể.
3. Thực hiện với các đơn vị ngoài công ty.
4. Trực tiếp thực hiện các công trình lớn, Lập dự án.
5. Tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác.
2.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
2.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Tổng số CBCNV trong đơn vị: 136 ngời.
Trong đó: - Đại học và trên đại hoc: 97 ngời.
- Cao đẳng: 14 ngời.
- Trung cấp: 25 ngời.
- Giám đốc Công ty.
- 03 Phó giám đốc.
06 Xí Nghiệp xây dựng từ 1 đến 6 và 1 Xí Nghiệp xây lắp điện.
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo hình thức trực tuyến chức năng.
Gồm có 6 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ:
1. Phòng tổ chức lao động.
2. Phòng hành chính quản trị.
3. Phòng tài chính kế toán.

4. Phòng kế hoạch tổng hợp.
5. Phòng quản lý dự án.
6. phòng quản lý xây lắp.
Có hai chinh nhánh Xây Dựng tại Hà Tây và Thái Nguyên và 07 Xí Nghiệp thành
viên là các xí nghiệp xây lắp xây dựng từ số 01 đến 06 và 01 xí nghiệp xây lắp điện.

11


2.5.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng.
Bộ máy tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Các
phòng ban chức năng t vấn, hỗ trợ cho Giám đốc Công ty và các Phó giám đốc Công ty theo

12
Hình 1.2 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kế hoạch
tổng hợp
Phòng

quản lý
dự án
Phòng
quản lý
xây lắp
Chi
nhánh
xây
dựng hà
tây
Chi
nhánh
xây
dựng
thái
nguyên
Đội xây
dựng số
1
Đội xây
dựng số
2
Đội xây
dựng số
3
Đội xây
dựng số
4
Đội xây
dựng số

5
Đội xây
dựng số
6
Đội xây
dựng số
7
Phó giám đốc kế
hoạch
tổng hợp
Phó giám đốc
hành chính quản
trị
Phó giám đốc
Quản lý
xây lắp


chức năng chuyên môn của mình, và đồng thời các Phó giám đốc chức năng lại t vấn hỗ trợ
cho Giám đốc Công ty trong quá trình ra quyết định.
Công ty có 07 xí nghiệp và hai chi nhánh tại thành phố Hà Tây và Thái Nguyên. Các
xí nghiệp và chi nhánh của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty, có
t cách pháp nhân độc lập hạn chế, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh riêng theo từng đơn vị theo sự phân cấp quản lý của Công ty.
Giám đốc các đơn vị trực thuộc chủ động trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của đơn
vị theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và
Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
1/ Giám đốc Công ty.
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng
công ty, trớc pháp luật nhà nớc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám

đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp lãnh đạo về mọi lĩnh vực
hoạt động của Công ty nh: kinh tế, kế hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua
khen thởng, kỷ luật, xây dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ của Công ty.
2/ Phó Giám đốc Kế hoạch Tổng Hợp.
Phó Giám đốc là ngời giúp Giám đốc Công ty điều hành các lĩnh vực sau: phụ trách
các dự án sản xuất đấu thầu, công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế
toán, quá trình kinh doanh vật t, xuất nhập khẩu, công tác thu vốn và giải quyết công nợ,
công tác tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời sống đồng thời là ng-
ời thay mặt Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động khi Giám đốc Công ty đi vắng.
3/ Phó Giám đốc Quản lý xây lắp.
Phó Giám đốc kỹ thuật xây lắp là ngời giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực sau:
công tác sản xuất, công tác thi công xây lắp và trực tiếp phụ trách các hoạt động của Công
ty tại công trình, công tác sản xuất công nghiệp, công tác an toàn và bảo hộ lao động, trực
tiếp chỉ đạo từ Xí nghiệp 1 đến Xí nghiệp 7.
4/ Phó Giám đốc hành chính quản trị.
Phó giám đốc hành chính quản trị của Công ty là ngời giúp giám đốc điều hành,
tham mu cho giám đốc về lĩnh vực hành chính tổng hợp của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty và pháp luật về lĩnh vực đợc giao
phó.
5/ Phòng tổ chức hành chính quản trị.
Là phòng chức năng tham mu giúp Giám đốc Công ty trong công tác: tổ chức thực
hiện các phơng án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào taọ, bồi dỡng, tuyển dụng
quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính
sách của Nhà nớc đối với CBCNV, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, các chế độ
đối với ngời lao động, thực hiện công tác quản lý bảo vệ quân sự, giữ vững an ninh trật tự,
an toàn trong đơn vị, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc
Công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
6/ Phòng tài chính kế toán.
Là phòng chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ

Công ty tới các đơn vị trực thuộc. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán tín
dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hoạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức
kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc đợc cụ thể hoá bằng điều lệ hoạt động
của Công ty và những quy định của TCT về quản lý kinh tế tài chính giúp Giám đốc công ty

13


kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của
Công ty và các đơn vị trực thuộc.
7/ Phòng kế hoạch tổng hợp.
Phòng kế hoạch tổng hợp là phòng tham mu giúp việc Giám đốc Công ty trong các
khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kê, công tác
đầu t công tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá, giá thành, công tác vật t, công tác sản
xuất và quản lý vật t xây dựng cơ bản của Công ty.
8/ Phòng quản lý xây lắp.
Giúp Giám đốc công ty trong công tác: Quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định
và chính sách của Nhà nớc về xây dựng cơ bản đối với tất cả các công trình công ty thi công
và đầu t sản xuất cơ bản. áp dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến
kỹ thuật trong xây lắp.
9/ Phòng quản lý dự án.
Giúp Giám đốc công ty trong công tác: Lập hồ sơ đấu thầu, giải pháp thi công và các
thủ tục xây dựng cơ bản khác. Hớng dẫn các đơn vị trong Công ty làm thủ tục hồ sơ đầu
thầu công trình ngoài đơn vị (nếu các đơn vị yêu cầu) theo các quy định của Nhà nớc. Lu trữ
hồ sơ công trình mà Công ty nhận thầu xây lắp.
10/ Phòng tổ chức lao động.
Phòng Tổ chức lao động là Phòng chuyên môn tham mu cho Ban Giám đốc công ty
về công tác tổ chức, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với
ngời lao động, công tác định mức trả lơng sản phẩm. Phòng là đầu mối chủ trì việc biên
soạn, thông qua, bổ sung, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy chế dân chủ ở công ty cho

đợc, đúng và có hiệu quả.
Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất phù hợp theo tong thời kỳ, từng giai đoạn. Thực hiện
công tác đào tạo, quản lý và sử dụng đội ngũ CBCNV, thực hiện các chế độ chính sách với
ngời lao động, chịu trách nhiệm về công tác tiền lơng, thi đua khen thởng, công tác y tế và
đời sống, thanh tra giải quyết các đơn th khiếu tố.
Phòng tổ chức lao động hớng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao
động cho ngời lao động và các thiết bị an toàn
11/ Chi nhánh xây dựng Hà Tây và thái Nguyên.
Chi nhánh thay mặt Công ty giải quyết mọi công việc phục vụ xây lắp trên công tr-
ờng nh cung cấp điện nớc, thông tin liên lạc và cung cấp vật t thiết bị đáp ứng yêu cầu,
tiến độ của công trờng tại Hà Tây và Thái Nguyên.
12/ Các Xí nghiệp xây dựng và xí nghiệp xây lắp điện.
Các Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của Giám đốc công ty và sự chỉ đạo, hớng dẫn của các phòng, ban chức năng trong công
ty, chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế của công ty đã ban hành. Xí nghiệp chịu trách nhiệm
trớc các cơ quan quản lý Nhà nớc về những công việc có liên quan trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng nh trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng... đảm bảo thi
hành đúng pháp luật và các quy định của Nhà nớc.
Thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, làm nội ngoại thất các công trình dân dụng và
công nghiệp, công trình về san lấp nền, công trình về giao thông Xây dựng các công trình
kỹ thuật hạ tầng và xây dựng khác. Sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ thi công và kinh
doanh.

14


Các xí nghiệp của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty, có t cách
pháp nhân độc lập hạn chế, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh riêng theo từng đơn vị theo sự phân cấp quản lý của Công ty. Giám đốc
các đơn vị trực thuộc chủ động trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị theo

nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và Tổng
công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
2.6 Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiên Xuân.
2.6.1 Đặc điểm công tác quản lý chi phí SXKD tại công ty TNHH Thiên Xuân.
- Hình thức SXKD mà công ty dang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu, Sau
khi kinh tế đợc ký kit với chủ đầu t (bên A) các phòng chức năng, đội thi công và ban chỉ
huy công trình đợc chỉ định phải lập kế hạch cụ thể về tiến độ, các phơng án đảm bảo vật t,
máy móc thiết bị thi công, thiết kế thi công cho hợp lý đảm bảo tiến độ, chất lợng nh hợp
đồng kinh tế đã đợc ký kit với chủ đầu t.
+ Về vật t: Công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và các đội tự mua ngoài
theo yêu cầu thi công.
+ Về máy thi công: Máy thi công của công ty chủng loại khá phong phú, đáp ứng tốt
yêu cầu tiến độ thi công mặc dù hệ số hao mòn còn lớn. Hầu nh toàn bộ máy thi công của
công ty đợc giao cho các xí nghiệp cơ giới bảo quản, sử dụng phục vụ cho các xí nghiệp và
các đội xây dựng trực thuộc công ty
+ Về nhân công: hiện nay chủ yếu là công ty thuê ngoài theo hợp đồng, còn một phần
nhỏ là công nhân theo biên chế nhà nớc.
Công ty TNHH Thiên Xuân là DN xây dựng nên XKD chủ yếu là thi công xây mới,
nâng cấp và cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất Các công trình dân dụng và công
nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản phẩm của công ty có đặc điểm không nằm ngoài
đặc điểm của sản paamr xây lắp. Dó là sản phẩm xây lắp có quy ô mô vừa và nhỏ, mang
tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có
nguồn vốn đầu t lớn. Để đảm bảo hiệu quizả sử dụng vốn đầu t Công ty phải dựa vào các bản
vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến
hành hoạt động thi công.
Trong quá trình thi công, Công ty tiến hành tập hợp chi phí SXKD và giá thành sản
phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với gái trúng thầu. Khi công trình hoàn thành thì
giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá giá trị quyết toán và đẻ đối
chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.

Quá trình SX của công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân
công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình.
2.6.2 Tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiên Xuân.
Công trình khu nhà bán Hồng Liên - phờng Nhân Chính. Công trình này đợc đầu thầu
theo phơng thức trọn gói. Kỳ tính giá đợc xác định theo thời gian cho từng hạng mục công
trình từ khi khởi công đến khi hoàn thiện. Nh vậy chi phí phát sinh cho mỗi hạng mục công
trình là giá thành của hạng mục công trình đó.
2.6.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

15

×