Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Huy Động, Quản Lý Và Sử Dụng Nguồn Vốn Oda Cho Đầu Tư Phát Triển Ở Việt Nam Giai Đoạn 2006 - 2010. Thực Trạng Và Giải Pháp.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.58 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phát triển nhanh trên thế
giới. Mục tiêu của Việt Nam là phấn đấu đến 2020 cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Do đó để đảm bảo cho nhu cầu phát triển và hướng tới mục tiêu , việc
thu hút vốn đầu tư trở thành vấn đề cấp bách đới với nước ta. N goài nguồn lực
tài chính trong nước, chúng ta còn rất cần đến các nguồn vốn vay nước ngoài,
trong đó có nguồn vớn hỡ trợ chính thức ODA.
Vớn ODA là mợt phần của nguồn tài chính chính thức mà Chính phủ các
nước phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển
nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội các quốc gia này. Với Việt
Nam, nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng, có đóng góp không nhỏ vào sự
phát triển bền vững của đất nước. thời gian qua Việt Nam đã đạt được khá nhiều
thành tựu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, đặc biệt trong 5
năm gần đây, ngay cả khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi khơng có lợi cho
việc gia tăng nguồn vốn viện trợ.
Tuy nhiên trong thời đại ngày nay, nguồn vốn ODA đang vận động với
nhiều sắc thái mới: cung vốn ODA tăng chậm, cạnh tranh giữa các nước đang
phát triển trong việc thu hút vốn ODA đang gia tăng. Mặt khác, chúng ta cũng
gặp khơng ít khó khăn trong việc sử dụng nguồn vớn này. Vậy nguồn vớn này
đã tác đợng tích cực như thế nào đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam,
chúng ta đã và đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức gì từ những
dự án đầu tư ODA, trong bối cảnh đó làm thế nào để nguồn vốn ODA được sử
dụng tốt nhất cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước. Đây là một thách
thức lớn với các nước nhận viện trợ. Đó cũng là lý do em chọn đề tài “Huy
động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển ở Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2010. Thực trạng và giải pháp” nhằm tìm lời giải đáp và đưa
ra các giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác đợng tiêu cực của
nguồn vớn này đối với sự phát triển kinh tế nước ta.
Nội dung đề tài bao gồm :
Chương I: Tổng quan về nguồn vớn hỡ trợ phát triển chính thức ODA
Chương II: Tình hình huy đợng, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho


đầu tư phát triển ở Việt Nam giai đoạn 2006 -2010
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, huy động và
sử dụng nguồn vốn ODA
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lương
Hương Giang – giảng viên khoa Đầu tư Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình
hướng dẫn em trong śt quá trình thực hiện đề tài. Do trình đợ có hạn nên bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm cần bổ sung, sửa chữa, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để đề tài được hoàn thiện hơn.


Chương I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT

TRIỂN CHÍNH THỨC ODA
I. KHÁI NIỆM ODA VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NG̀N VỚN ODA
Hỡ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là viện trợ phát triển chính thức
(ODA - Official Development Assistance) là các khoản viện trợ không hoàn lại,
khoản vay với những điều kiện ưu đãi hoặc hỗn hợp các khoản trên được cung
cấp bởi các nhà nước, tổ chức kinh tế, tài chính q́c tế và các tổ chức phi chính
phủ nhằm hỡ trợ cho phát triển kinh tế - xã hội ở những nước đang và chậm phát
triển được tiếp nhận nguồn vốn này.
II. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ODA VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Đối với nước xuất khẩu vốn:
Viện trợ song phương tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp
hoạt động thuận lợi hơn tại các nước nhận viện trợ một cách gián tiếp. Cùng với
sự gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu tư của những nước viện trợ cũng tăng
theo với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo sự gia tăng về buôn bán
giữa hai quốc gia. Ngoài ra, nước viện trợ còn đạt được những mục đích về
chính trị, ảnh hưởng của họ về mặt kinh tế - văn hoá đối với nước nhận cũng sẽ
tăng lên.
Nguồn ODA đa phương mặc dù cũng có ưu điểm giúp các nước tiếp nhận

khôi phục và phát triển kinh tế, nhưng nó cũng có mặt tiêu cực ở chỗ dễ tạo ra
nạn tham nhũng trong các quan chức Chính phủ hoặc phân phới giàu nghèo
trong các tầng lớp dân chúng nếu khơng có những chính sách kiểm soát và quản
lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nước. Điều nguy hiểm nhất có thể
xảy ra của viện trợ ODA là các nước cung cấp không nhằm cải tạo nền kinh tế xã hội của nước đang phát triển mà nhằm vào các mục đích quân sự.
2. Đối với nước tiếp nhận vốn
2.1. Tác động tích cực
Tầm quan trọng của ODA đối với các nước đang và kém phát triển là điều
không thể phủ nhận. Điều này được thể hiện rõ qua những thành công mà các
nước tiếp nhận ODA đã đạt được. Đầu tiên, trong khi các nước đang phát triển
đa phần là trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng nên thông qua ODA song
phương có thêm vớn để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA
mang lại nguồn lực cho đất nước. Thứ nữa, theo các nhà kinh tế, việc sử dụng
viện trợ ở các nước đang phát triển nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng
đầu tư vốn đến điểm mà ở đó sự tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho các nước
này đạt được đến quá trình tự duy trì và phát triển. Tạo điều kiện để các nước


tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc tế, thực hiện việc thanh toán
nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA. ODA còn có thể giúp các nước đang lâm
vào tình trạng phá giá đồng nội tệ có thể phục hồi đồng tiền của nước mình
thơng qua những khoản hỡ trợ lớn của các tổ chức tài chính q́c tế mang lại.
ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền móng cho
sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là nâng cấp cơ sở
hạ tầng về kinh tế. ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hợi của các
địa phương và vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này
trực tiếp giúp cải thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi
trường. Đồng thời nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo... ODA giúp
các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả

đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mô doanh nghiệp. Ngoài
ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu máy móc thiết
bị cần thiết cho quá trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từ các nước
phát triển. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận viện trợ có thêm nhiều cơ
hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn
hơn về vốn từ các tổ chức này.
2.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực, ODA cũng có khơng ít những mặt hạn chế.
Hạn chế rõ nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là các nước nếu muốn
nhận được nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức
độ đáp ứng càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều. Ngay ở trong mợt nước,
tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng điểm cũng tạo nên sự mất cân
đối trong cơ cấu kinh tế - xã hội của quốc gia đó, làm cho hố ngăn cách giàu
nghèo thành thị và nông thôn càng trở nên cách biệt. Cho đến nay, mặc dù bối
cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, song mục tiêu và lợi ích của các nước cấp
vớn theo đuổi hầu như không thay đổi so với trước đây: tập trung cho an ninh
của hệ thống TBCN, tuyên truyền dân chủ kiểu phương tây, trói buộc sự phát
triển kinh tế của các quốc gia phụ thuộc thế giới thứ ba vào trong một trật tự tự
do mà các trung tâm tự bản đã sắp đặt khuyến khích tự do hoá kinh tế để mở
đường cho tư bản nước ngoài tràn vào...
III.ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN ODA
1. Vốn ODA mang tính ưu đãi
Vớn ODA có thời gian cho vay ( hoàn trả vốn ) dài, có thời gian ân hạn
dài ( chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc ). Đây cũng chính là mợt sự ưu đãi dành cho


nước vay. Vốn ODA của WB, ADB, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
( JBIC) có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Điều kiện để một nguồn vốn được coi là vớn ODA:
- Lãi śt thấp: dưới 3%/năm, trung bình thường là: 1-2 %/năm.

- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài: 25- 40 năm mới phải
hoàn trả lại, thời gian ân hạn: 8-10 năm.
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp
nhất là 25% của tổng số vốn ODA
Thông thường, trong ODA, có thành tố viện trợ không hoàn lại ( tức là
cho khơng). Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn
và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi
ở đây là so sánh với tín dụng thương mại trong tập quán quốc tế. Cho vay ưu đãi
hay còn gọi là cho vay “ mềm”. Các nhà tài trợ thường áp dụng nhiều hình thức
khác nhau để làm “ mềm “ khoản vay, chẳng hạn kết hợp một phần ODA khơng
hoàn lại và mợt phần tín dụng gần với điều kiện thương mại tạo thành tín dụng
hỡn hợp.
Vớn ODA mang tính ưu đãi còn được thể hiện ở chỡ nó chỉ dành riêng
cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có 2 điều kiện cơ
bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là :
 Điều kiện thứ nhất: GDP bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình
quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của
ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
Khi các nước này đạt trình đợ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì sự
ưu đãi này sẽ giảm đi.
 Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước nhận phải phù
hợp với chính sách, phương hướng ưu tiên xem xét trong mới quan hệ giữa bên
cấp và bên nhận.
Các nước cung cấp ODA thường có những chính sách và ưu tiên riêng
của mình, tập trung vào mợt sớ lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ
thuật và tư vấn ( về công nghệm, kinh nghiệm quản lý,…) Đồng thời, đối tượng
ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ
thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của cả nước, các tổ chức
cung cấp ODA là rất cần thiết.

Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) từ
các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Như vậy nguồn gốc thực chất


của ODA chính là mợt phần của tổng sản phẩm quốc dân của các nước giàu
được chuyển sang các nước nghèo. Do vậy ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và
chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía
nước tiếp nhận ODA.
2. Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng ) nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác nhau nhiều khi rất chặt chẽ với nước nhận đầu tư. Ví dụ :
Nhật Bản quy định vớn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật
Bản.
Nguồn ODA ln chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích
của nước viện trợ.
Vớn ODA gắn liền với chính trị và là mợt trong những phương tiện thực
hiện ý đồ chính trị : Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc
trợ giúp hữu nghị, mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích
kinh tế và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ đòi hỏi các
nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của
bên tài trợ. Ngoài ra, ODA còn chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ sẵn có của bên
cấp viện trợ cho nước nhận viện trợ bởi sự tương hợp về thể chế chính trị, bởi
quan hệ địa dư gần gũi. Khi nhận viện trợ, các nước nhận cần cân nhắc kĩ lưỡng
những điều kiện của các nhà tài trợ. Khơng vì lợi ích trước mắt mà đánh mất
những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tơn
trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bợ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Vớn ODA gắn với các điều kiện kinh tế : Các nước viện trợ nói chung đều

khơng qn dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực
hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Nhìn
chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ
của các quốc gia viện trợ. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hóa và dịch vụ
của nước họ như là một biện pháp tăng cường khả năng làm chủ thị trường xuất
khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán.
3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng vớn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng không hiệu quả ODA, có
thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng
nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỡ vớn ODA
không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi


việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính
sách sử dụng ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức
mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
IV. PHÂN LOẠI ODA
1. Theo nguồn vốn cung cấp
- ODA song phương: nước này viện trợ, tài trợ cho nước khác.
- ODA đa phương: nhiều nước hình thành mợt quỹ (hoặc tổ chức) để viện
trợ, tài trợ cho một nước.
2. Theo tính chất
- ODA khơng hồn lại : Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho
các nước nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nước khác được nhận
loại ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh...
Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường được cấp dưới dạng
các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hợi hoặc hỡ trợ cho cơng tác
chuẩn bị dự án. ODA không hoàn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng có
khi là hàng hoá, ví dụ như lương thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu.

ODA không hoàn lại thường ưu tiên và cung cấp thường xuyên cho lĩnh vực
giáo dục, y tế. Các nước Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA không
hoàn lại cho vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ rừng và các loài thú
quý.
- ODA vốn vay ưu đãi : đây là khoản tài chính mà chính phủ nước nhận
phải trả nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi của nó
được thể hiện ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại vào thời điểm cho
vay, thời gian vay kéo dài, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn,
nhà tài trợ không tính lãi hoặc nước đi vay được tính mợt mức lãi suất đặc biệt.
Loại ODA này thường được nước tiếp nhận đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng
xã hội như xây dựng đường xá, cầu cảng, nhà máy... Muốn được nhà tài trợ
đồng ý cung cấp, nước sở tại phải đệ trình các văn bản dự án lên các cơ quan có
thẩm quyền của chính phủ nước tài trợ. Sau khi xem xét khả thi và tính hiệu quả
của dự án, cơ quan này sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt. Loại ODA này
chiếm phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện nay.
- Viện trợ hỗn hợp : ODA theo hình thức này bao gồm một phần là ODA
không hoàn lại và một phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA được áp
dụng phổ biến trong thời gian gần đây. Loại ODA này được áp dụng nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này


3. Theo mục đích
- Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường. đây thường là những khoản cho vay
ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật : là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu
tư phát triển thể chế và nguồn nhân lực... Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ
không hoàn lại.
4. Theo điều kiện

- ODA không ràng buộc : Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng
buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc :
+ Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung cấp
dành để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số
công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát ( đối với viện trợ song phương ),
hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Ràng ḅc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ được
cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho
những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể.
- ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA
chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nước
cung cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
5. Theo đối tượng sử dụng
- Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án
cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc
cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự
nguyện. Nhận thức về các vấn đề bức xúc ở nước sở tại, nhà tài trợ yêu cầu
chính phủ nước sở tại được viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi được
chính phủ chấp tḥn thì việc viện trợ được tiến hành theo đúng thoả thuận của
hai bên. Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía
chính phủ nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước này phải cân nhắc kỹ các đòi hỏi
từ phía nhà tài trợ xem có thoả đáng hay khơng. Nếu khơng thoả đáng thì phải
tiến hành đàm phán nhằm dung hoà điều kiện của cả hai phía. Loại ODA này
thường có mức không hoàn lại khá cáo, bao gồm các loại hình sau:
+ Hỡ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thường là hỡ trợ tài chính trực tiếp
(chủn giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại tệ



hoặc hàng hoá được chuyển vào qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ
trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ
mà nước nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
+ Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho mợt mục đích tổng
quát với thời gian xác định mà khơng phải xác định chính xác nó sẽ được sử
dụng như thế nào.
V. Các nguồn cung ODA chủ yếu
Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất
nhiều, số lượng nhà tài trợ ODA cho Việt Nam ngày càng tăng. H iện nay có 51
nhà tài trợ ODA cho Việt Nam bao gồm 28 nhà tài trợ song phương, 23 nhà tài
trợ đa phương và khoảng 600 tổ chức phi chính phủ đang hoạt động thường
xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn
có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,...
- Các nhà tài trợ song phương: Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa,
Cô-oét, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Q́c, Hungari, I-ta-lia, Luc-xem-bua,
Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân, Ơt-xtrây-lia, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban
Nha, Thái Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc, Singapo.
- Các nhà tài trợ đa phương:
+ Các định chế tài chính q́c tế và các quỹ: nhóm Ngân hàng Thế giới
(WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân
hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB), Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Quỹ Phát triển quốc
tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID - trước đây là Quỹ OPEC),
Quỹ Kuwait.
+ Các tổ chức q́c tế và liên chính phủ: Ủy ban châu Âu (EC), Quỹ Dân
số Liên hợp quốc (UNFPA), Chương trình Phát triển Liên hợp q́c (UNDP),
Cơ quan Phòng chống ma tuý và tội phạm Liên hợp quốc (UNODC), Quỹ Đầu
tư Phát triển Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ
Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá
của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Nông

nghiệp và Lương thực (FAO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO)...
Bảng 1: Một số nhà tài trợ lớn và các lĩnh vực ưu tiên:
Nhà tài trợ
Nhật Bản
CHLB Đức


Ưu tiên toàn cầu
Hạ tầng kinh tế và dịch vụ
Phát triển kinh tế, cải thiện
điều kiện sống
Tăng trưởng kinh tế, ổn định
dân số và sức khỏe

Ưu tiên Việt Nam
Hạ tầng kinh tế và dịch vụ
Hỗ trợ cải cách kinh tế, phát
triển hệ thống GT
Cứu trợ nạn nhân chiến tranh và
trẻ em mồ côi


Phát triển nhân lực, GTVT,
thông tin liên lạc
Hỗ trợ kinh tế và tài chính, hỡ
Canada
trợ thiết chế và quản lý
Mơi trường và biến đổi khí hậu;
Thụy Điển
Dân chủ và quyền con người;

Chống tham nhũng.
Đào tạo nhân lực; phát triển đô
Hạ tầng kinh tế; môi trường;
Thụy Sĩ
thị; môi trường; xóa đói, giảm
đào tạo nguồn nhân lực;
nghèo; cải cách hành chính cơng
Anh
Nhiều lĩnh vực
Xóa đói giảm nghèo, GTVT
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
WB
Xóa đói giảm nghèo, GTVT
và tăng phúc lợi
Tạo việc làm, thêm cơ hội cho Tạo việc làm, thêm cơ hội cho
ADB
người nghèo, người yếu thế
người nghèo, người yếu thế
Cân bằng về mậu dịch quốc tế, Hô trợ cán cân thanh toán và
IMF
ổn định tỉ giá hối đoái
điều chỉnh cơ cấu
Giáo dục, y tế, xóa đói giảm
Giáo dục, y tế, xóa đói giảm
EU
nghèo, bình đẳng; Hỡ trợ cợng
nghèo, bình đẳng.
đồng dân tợc thiểu sớ.
VI. MỢT SỚ NHÂN TỚ ẢNH HƯỞNG TỚI VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ODA.

Để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA phụ thuộc vào nhiều
nhân tố, trong đó có 5 nhân tố chủ yếu:
1. Nguồn cung ODA:
Hiện nay trên thế giới có 2 nguồn cung ODA chủ yếu là các nhà tài trợ
song phương (các nước thành viên của Ủy ban Hỗ trợ Phát triển – DAC, Trung
– Đông Âu, một số nước Ả Rập và một số nước công nghiệp mới), các tổ chức
tài trợ đa phương (chủ yếu WB, ADB, FDB, IMF), ngoài ra còn có các khoản tài
trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGO). Trong sớ các nguồn này thì ODA từ các
nước thành viên của DAC là lớn nhất. Hàng năm, dòng vớn này trung bình đạt
khoảng 50.000 triệu USD.
2. Mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ
- Mục tiêu về kinh tế: ODA được sử dụng như một trong những cầu nối để
thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế, đưa ảnh hưởng của nước cung cấp
tới các nước đang phát triển. Mặt khác, các nước cung còn sử dụng ODA để
xuất khẩu tư bản, từ việc tạo ra các món nợ lớn dần cho đến việc các nước tiếp
nhận phải sử dụng chuyên gia của họ, mua vật tư, thiết bị của họ với giá đắt,
thậm chí cả các điều kiện đấu thầu, giải ngân được đưa ra cũng là để làm sao với
Pháp

Phát triển đô thị, GTVT, giáo
dục, khai thác mỏ
Cơ sở hạ tầng, phát triển khu
vực tư nhân môi trường
Mơi trường và biến đổi khí
hậu; Dân chủ và qùn con
người.


lãi suất thấp, có ưu đãi nhưng mà họ vẫn đạt được các mục đích khác nhau mợt
cách hiệu quả nhất.

+ Ngoài ra, vốn ODA còn là phương tiện để giúp các nước cung cấp viện
trợ thâm nhập thị trường các nước đang phát triển: hàng hóa của nước ngoài có
thể vào thị trường trong nước thông qua việc nước tiếp nhận có những thay đổi
trong chính sách nhập khẩu. Như vậy, khả năng cạnh tranh và xâm chiếm thị
trường của hàng hóa các nước cung cấp ODA so với hàng hóa trong nước tăng
lên. Mặt khác, ODA được cung cấp không hoàn toàn bằng tiền mà bao gồm cả
hàng hóa, thiết bị, máy móc do nước cung cấp sản xuất ra được quy đổi thành
tiền; nghĩa là, ODA bao hàm cả việc tạo ra môi trường cho các thị trường xuất
khẩu.
+ ODA còn tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp nguyên, nhiên vật liệu
cho các nước cung cấp ODA.
Từ những vấn đề mà các nước tiếp nhận ODA cần quan tâm là biết sàng
lọc để có được các nguồn vốn này và sử dụng cóhiệu quả kinh tế cao nhất.
- Mục tiêu chính trị: ODA được sử dụng như là cơng cụ chính trị của các
nước phát triển. Ví như Mỹ viện trợ cho nước ngoài được coi là “những công cụ
quan trọng thúc đẩy các mục tiêu trong chính sách đới ngoại của Mỹ” và “viện
trợ là một bộ phận quan trọng của vai trò lãnh đạo thế giới của Mỹ”. Điều này lý
giải tại sao ngày nay cơ quan viện trợ phát triển quốc tế của Mỹ (USAID) đang
giảm sự tập trung trước đây vào vấn đề tăng trưởng kinh tế và đang xúc tiến cải
tổ cơ cấu.
- Mục tiêu nhân đạo: Trong các mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài
trợ, mục tiêu vì các chương trình, dự án xóa đói, giảm nghèo, y tế, giáo dục, bảo
đảm bền vững về môi trường là một phần quan trọng của viện trợ. Mục tiêu này
được thể hiện khá đậm nét trong các chương trình viện trợ của Thụy Điển – một
quốc gia được đánh giá là có nguồn viện trợ mang ý tưởng nhân đạo tiến bộ đã
góp phần không nhỏ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hợi ở các nước
thế giới thứ ba. Các chương trình ODA của Thụy Điển thường được hướng vào
giải quyết các vấn đề như: giảm nghèo, giới, môi trường và phát triển bền vững,
dân chủ và nhân quyền; trong đó hướng tới 4 mục tiêu là tăng trưởng các nguồn
lực, công bằng về kinh tế - xã hội, độc lập về kinh tế và chính trị, phát triển dân

chủ. Có thể nói, mặc dù các mục tiêu đưa ra mới thực hiện được một phần
nhưng đã thể hiện được tinh thần nhân đạo và trách nhiệm của các nước phát
triển đối với các nước đang và kém phát triển.
3. Thay đổi trong chương trình nghị sự và những cải cách trong chính sách
cung cấp ODA của các nhà tài trợ.


Cùng với những biến đổi về môi trường kinh tế, chính trị toàn cầu, dòng
vớn ODA cũng đang có những biến đổi với nhiều sắc thái mới. Trong đó có
nhiều vấn đề thực tế phải đặt ra những câu hỏi khác nhau liên quan tới viện trợ,
rằng có cần thiết tồn tại viện trợ hay không khi mà chiến tranh lạnh đã kết thúc
và dòng vốn tư nhân đổ vào các nước đang phát triển tăng mạnh; chất lượng
phát triển phụ tḥc vào chất lượng chính sách, thể chế và dịch vụ công hơn là
thiếu vốn và thực tế đã chỉ ra thế nào là viện trợ có hiệu quả và khơng hiệu quả.
Với những thay đổi trong chương trình nghị sự, chính sách cung cấp ODA
của các nhà tài trợ cũng đã được cải cách, theo đó việc cung cấp ODA sẽ được
tiến hành dựa trên các tiêu thức:
Một là, viện trợ tài chính sẽ được chú trọng mợt cách rõ rệt hơn tới những
nước có thu nhập thấp mà có cơ chế quản lý kinh tế tốt.
Hai là, viện trợ được dành cho những nước có chiến lược cải cách cụ thể và
có tính thuyết phục.
Ba là, hoạt động viện trợ sẽ được thiết kế trên cơ sở các điều kiện của các
quốc gia và ngành.
Bốn là, các dự án tập trung vào việc tạo ra và chuyển giao kiến thức và năng
lực.
Năm là, do các phương pháp truyền thống đã trở nên bất lực nên các cơ quan
viện trợ phải tìm ra được những phương thức thay thế để hỗ trợ cho những quốc
gia có nền kinh tế bị bóp méo nghiêm trọng bởi thể chế và chính sách yếu kém.
4. Chiến lược phát triển và thể chế của nước tiếp nhận
Hầu hết các nước tiếp nhận ODA thường sử dụng nguồn vốn này để đầu

tư vào các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, tạo môi trường hạ tầng tốt để tiếp tục thu hút vốn đầu tư. Tuy
nhiên, một trong những điều kiện để có được ODA là mục tiêu sử dụng vốn của
nước tiếp nhận phải phù hợp với hướng ưu tiên trong mối quan hệ giữa bên cấp
và bên nhận ODA. Do đó, để thu hút được ODA phục vụ cho các quy hoạch
phát triển quốc gia, các nước này cần phải có một chiến lược phát triển đất nước
có những điểm tương đồng với các chính sách ưu tiên của các bên cung cấp
ODA. Đồng thời, có một thể chế nhà nước đủ mạnh để có khả năng tiếp nhận,
quản lý và sử dụng hiệu quả lượng ODA được cung cấp.
Qua nghiên cứu hiệu quả viện trợ cho thấy, thất bại trong hoạch định
chính sách, xây dựng thể chế và cung cấp các dịch vụ công đã trở thành rào cản
đối với phát triển còn trầm trọng hơn so với việc thiếu vốn, từ đó đã chỉ ra cho
các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ phát triển nên chú trọng chủ yếu vào hỗ trợ cho
việc cải tổ thể chế và chính sách phù hợp chứ khơng phải để cấp vốn (một trọng


tâm của cải cách chính sách viện trợ). Vì vậy, ngày nay chiến lược phát triển thể
chế của nước tiếp nhận đang được coi là một trong những nhân tố cạnh tranh có
ảnh hưởng tới khả năng thu hút cũng như hiệu quả sử dụng viện trợ.
5. Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của nước tiếp nhận
Thực tế, ODA vẫn là vốn vay, phải trả cả gốc lẫn lãi. Vì thế, nếu sử dụng
khơng hiệu quả thì nợ nần là điều khó tránh khỏi. Do đó, việc thu hút ODA sẽ
phải xem xét lại trong các chương trình nghị sự của nước tiếp nhận không chỉ
dưới giác độ chiến lược, thể chế mà cả trên giác độ chất lượng và hiệu quả sử
dụng nguồn vớn.
Vì ODA là mợt hình thức của xuất khẩu tư bản, nếu nước tiếp nhận sử
dụng ODA không hiệu quả ở bất kể phương diện nào cũng sẽ ảnh hưởng tới
niềm tin của các bên cung cấp và như vậy, cam kết ODA của các nhà tài trợ sẽ
được cân nhắc lại, điều đó đồng nghĩa với việc nước tiếp nhận sẽ gặp khó khăn
trong việc thu hút nguồn vốn này để phục vụ các mục tiêu phát triển của mình.

Tóm lại, mục tiêu cung cấp ODA của các tổ chức quốc tế, các chính phủ
và các nhà tài trợ ở mợt khía cạnh nhất định đều nhằm tạo điều kiện cho tăng
trưởng và phát triển ở các nước tiếp nhận viện trợ. Tuy nhiên, với mỗi tổ chức,
mỗi nhà tài trợ lại có những mục tiêu chiến lược riêng cho từng giai đoạn nhất
định. Bởi vậy, việc nắm bắt được các mục tiêu khác nhau của từng nhà tài trợ là
một trong những điều kiện để vừa làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn ODA
phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, vừa làm cho các chương trình dự án
được thực hiện có hiệu quả cao hơn về kỹ thuật, kinh tế - xã hội đối với những
nước tiếp nhận.


Chương II: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

NGUỒN VỐN ODA CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010.
I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ODA
1. Quy mô vốn ODA huy động giai đoạn 2006 - 2010
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển
bền vững của nước ta. Việt Nam đã đạt được khá nhiều thành tựu trong quá trình
thu hút và sử dụng nguồn vốn này qua từng năm, đặc biệt trong những năm gần
đây, khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi bất lợi cho việc gia tăng viện trợ thì
cợng đồng các nhà tài trợ q́c tế vẫn thể hiện sự cam kết cao và sự ủng hộ
mạnh mẽ trong việc hỗ trợ sự nghiệp phát triển KT - XH và giảm nghèo của
Việt Nam.
Tình hình chính trị, xã hợi ổn định; vị thế trên trường quốc tế không
ngừng được nâng cao; kinh tế tiếp tục hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và
thế giới; môi trường thể chế, pháp lý được cải thiện và tiệm cận với thông lệ
quốc tế; quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam với cộng đồng tài trợ quốc tế
không ngừng được củng cố và phát triển,...là những thuận lợi cơ bản của Việt

Nam trong việc thu hút nguồn vốn ODA, song cũng như các quốc gia khác,
nước ta không tránh khỏi những tác động tiêu cực của c̣c khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà tài trợ,
Việt Nam đang đối phó tốt với cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu và nền kinh tế
Việt Nam có khả năng trụ vững trong cơn bão suy thoái đó. Đánh giá trên cùng
với những tiến bộ đạt được trong công cuộc xóa đói giảm nghèo là cơ sở rất tốt
để Việt Nam tiếp tục nhận được sự ủng hợ mạnh mẽ của các nhà tài trợ trong
tiến trình phát triển của mình, đồng thời có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
vận động, thu hút vốn ODA.
Theo tập quán tài trợ quốc tế, hàng năm các nhà tài trợ tổ chức Hội nghị
viện trợ quốc tế để vận động tài trợ cho các quốc gia đang phát triển. Đối với
Việt Nam, các hội nghị viện trợ được gọi là Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài
trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG). Đến nay, thông qua 17 Hội nghị CG tổng
số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ cho Việt Nam đã đạt trên 56,416 tỉ
USD,mức cam kết ODA năm sau luôn cao hơn năm trước và đạt kỉ lục 8,063 tỉ
USD tại hội nghị CG năm 2009 (cam kết ODA cho năm 2010). Tổng vốn ODA
cam kết của cộng đồng tài trợ quốc tế cho Việt Nam trong giai đoạn 2006 –
2010 đạt 26,689 tỉ USD đã vượt xa chỉ tiêu đề ra trong Đề án định hướng thu hút


và sử dụng nguồn hỡ trợ phát triển chính thức ODA thời kì 2006 – 2010 (từ 19
đến 21 tỷ USD ODA cam kết), chưa kể đến nguồn vốn ODA kí kết từ 5 năm
2001 – 2005 chuyển tiếp sang 5 năm 2006 – 2010 khoảng 8 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Vốn ODA cam kết đối với Việt Nam từ 2006 đến 2010
Đơn vị: Tỉ USD

Năm
2006
2007
2008

2009
2010
Vốn ODA cam kết
3,740
4,445
5,426
5,9
8,063
cho từng năm
% Tăng vốn cam kết
9,01
18,85
22,07
8,74
36,67
Nguồn: Phân tích và dự báo kinh tế – tạp chí Kinh tế và dự báo
Qua biểu đồ trên có thể thấy vốn ODA cam kết qua các năm liên tục tăng
với tốc độ khá nhanh, cam kết ODA cho Việt Nam năm 2010 tăng gấp 2,16 lần
so với năm 2006: từ 3,74 tỉ USD lên 8,063 tỉ USD. Năm 2009, cam kết ODA
cho Việt Nam là 5,015 tỉ USD, ít hơn năm 2008 nhưng giai đoạn này trùng với
c̣c khủng hoảng tài chính, đặc biệt do Nhật là nước tài trợ ODA lớn nhất của
Việt Nam trong những năm trước nhưng không cam kết viện trợ cho Việt Nam
trong năm này, hơn nữa nếu tính khoản ODA cam kết muộn của Nhật Bản, cam
kết ODA cho nước ta trong năm 2009 đạt 5,9 tỉ USD, tăng 8,74% so với năm
2008 và vẫn cao hơn vốn cam kết của các năm trước đó. Năm 2010, vốn ODA
cam kết dành cho Việt Nam là 8,063 tỷ USD - tăng 1,4 tỷ USD so với 2009 và
là mức cam kết cao nhất từ trước tới nay thể hiện rõ rệt sự ủng hộ mạnh mẽ của
cộng đồng quốc tế đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam,
đặc biệt trong bối cảnh một số nhà tài trợ vẫn còn đang gặp khó khăn do khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.



2. Tình hình huy động vốn ODA từ các nhà tài trợ
Việc thu hút vốn ODA từ các nhà tài trợ cho Việt Nam trong những năm
qua đã có những bước khởi sắc, việc này được thể hiện qua bảng vốn ODA cam
kết của một số nhà tài trợ lớn:
Bảng 2: Lượng vốn ODA cam kết cho Việt Nam của một số nhà tài trợ lớn
giai đoạn 2006 – 2010:
Đơn vị: Triệu USD
ST
T

Nhà tài trợ

2006

2007

2008

1

Nhật Bản

835,6

890,3

1112


2
3

WB
ADB
Liên minh châu
Âu EU
Pháp
Hàn Quốc
Đức
Hoa Kì

750
539

890
1140

1062
397,7
105
114,7

4
5
6
7
8

2009


2010

1120
1350

885 (cam
kết ṃn)
1660
1566,5

~2500
~1500

948,2

962

893,48

1082

370
110,5
76,1
84,7

228
286,2
90

114,6

280,96
268,7
186
128

378,26
270
183,9
138

1640

Ng̀n:Vụ Kinh tế đối ngoại - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Có thể thấy phần lớn các nhà tài trợ đều có mức cam kết ODA năm sau
cao hơn năm trước, điển hình là WB: mức tăng năm sau ln cao hơn năm
trước, bình qn mỡi năm lượng vớn ODA cam kết cho Việt Nam tăng 35,84%;
ADB: bình quân mỗi năm tăng 34,14%; Nhật Bản chỉ duy nhất năm 2009 có
mức cam kết ODA giảm so với các năm trước do cam kết ODA ṃn vì sự cớ
PCI.
Từ bảng lượng vốn ODA cam kết của một số nhà tài trợ và bảng vốn
ODA cam kết trong giai đọa 2006 - 2010 cũng cho thấy lượng vốn ODA cam
kết cho Việt Nam tập trung vào một số nhà tài trợ chủ yếu. Ta có thể thấy điều
này rõ hơn qua biểu đồ tỉ trọng vốn ODA huy động từ các nhà tài trợ:


Biểu đồ 2:Tỷ trọng vốn ODA huy động từ các nhà tài trợ giai đoạn 2006 –
2010


Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Mặc dù VN có quan hệ với hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương
nhưng 4 nhà tài trợ lớn là Nhật, WB, ADB, EU đã chiếm tới hơn 80% nguồn
vốn tài trợ, chỉ có 15% lượng vốn cam kết là của các quốc gia và tổ chức tài trợ
khác.
Về lượng vớn ODA kí kết: dự kiến tổng giá trị ODA ký kết trong năm
2010 khoảng 5.071 triệu USD. WB, ADB và Nhật Bản tiếp tục là những nhà tài
trợ lớn nhất của Việt Nam với giá trị chiếm khoảng 70 - 80 % tổng giá trị ODA
ký kết. Con số này trong năm 2009 và 2008 lần lượt là 5.401,62 và 3953,75 triệu
USD.
Năm 2009, các nhà tài trợ có giá trị hiệp định ODA đã ký lớn là Nhật Bản:
2.112,28 triệu USD; WB: 1.445,86 triệu USD; ADB: 1.330,7 triệu USD. Những
Hiệp định dự kiến ký kết có giá trị lớn bao gồm: Dự án xây dựng nhà ga hành
khách quốc tế T2 (Nhật Bản), Dự án xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng- Quảng
Ngãi, Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghệ cao Láng - Hoà Lạc, Dự án
xây dựng cầu Vàm Cống, dự án xây dựng đường nối từ cầu Nhật Tân đi sân bay
Nội Bài, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc II.
Ći năm 2009, nền kinh tế thế giới đã có những tín hiệu tích cực sau
khủng hoảng, đặc biệt các nền kinh tế trong khu vực Châu Á như Trung Quốc,
Singapore,...đang phục hồi mạnh mẽ, các nhà tài trợ như ADB, Nhật Bản đã có
các chính sách mới và phù hợp giúp Việt Nam phục hồi kinh tế và lấy lại đà tăng
trưởng như việc ADB cho Việt Nam vay 500 triệu USD nhằm khắc phục các tác
động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và hỡ trợ các cải cách chính
sách hướng đến thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo; Nhật Bản cung cấp
khoản vay trị giá 54,9 tỷ Yên (tương đương 568 triệu USD) giúp Việt Nam phục
hồi kinh tế sau khủng hoảng và chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh tiếp
theo sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu,…Đây là sự hỗ trợ


rất kịp thời và có ý nghĩa mà cộng đồng các nhà tài trợ q́c tế dành cho Việt

Nam.
Về chính sách viện trợ của các nhà tài trợ: chính sách chung của các nhà
tài trợ tại Việt Nam là hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển ưu tiên của Chính
phủ Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội; xoá đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, mỗi nhà tài trợ q́c tế đều có điểm nhấn riêng trong chính sách hỡ trợ
phát triển của mình đới với Việt Nam tuỳ thuộc vào quan hệ hợp tác nhiều mặt
với Việt Nam, quy mơ viện trợ cũng như định hướng chính sách tài trợ ưu tiên
trong từng thời kỳ.
Các nhà tài trợ và mợt sớ chương trình tài trợ thời gian gần đây:
Nhật Bản: năm 2008, Nhật Bản thông báo sẽ đóng băng toàn bộ các dự
án ODA của Nhật Bản và không cam kết vốn cho năm 2009 nhằm phản ứng lại
đối với vụ tham nhũng sử dụng nguồn vốn ODA trong dự án Đại lộ Đông Tây ở
thành phố Hồ Chí Minh. Tun bớ này có thể đã đưa nước ta vào tình h́ng khó
khăn trước mắt khi hàng loạt các dự án đang và sắp triển khai nhờ vào nguồn tài
trợ của quốc gia cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam này, các dự án phải
dừng, giãn tiến đợ hoặc tìm kiếm nguồn vớn vay thương mại nhiều rủ ro với chi
phí sử dụng vớn cao khi hành động của Nhật chắc chắn sẽ làm trùng bước các
nhà tài trợ khác dành cho Việt Nam. Đầu năm 2009 Chính phủ Nhật Bản qút
định nới lại ODA vớn vay cho Chính phủ Việt Nam. Tháng 3/2009, Việt Nam
và Nhật Bản kí cơng hàm trao đổi việc Chính phủ Nhật Bản cung cấp khoản vốn
vay ưu đãi trị giá 83,201 tỷ JPY cho Chính phủ Việt Nam nhằm phát triển 4 dự
án ưu tiên:
 Dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn 2 : 29,289 tỷ JPY.
 Dự án thoát nước, cải tạo môi trường thành phố Hải Phòng: 21,306 tỷ
JPY
 Dự án xây dựng đường sắt đô thị thành phớ Hà Nợi : 14,688 tỷ JPY
 Chương trình tín dụng ngành giao thơng: 17,918 tỉ JPY
Tính từ năm 1992 đến nay tổng số vốn ODA Nhật Bản cam kết tài trợ cho
Việt Nam lên tới hơn 1557 tỷ JPY. Các dự án vay vốn Nhật Bẩn hầu hết đều tập
trung trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng như năng lượng, giao thông, cảng

biển, viễn thông... Các dự án sử dụng vốn ODA của Nhật Bản có thể kể đến như
nhà máy nhiệt điện Phả Lại, quốc lộ 10, cảng Hải Phòng, cảng Hàng không Tân
Sơn Nhất, cầu Bãi Cháy, đại lộ Đông – Tây thành phố Hồ Chí Minh...
Ngân hàng thế giới (WB): là mợt tổ chức hỗ trợ phát triển quốc tế, có
đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. Tính đến
ći năm 2009 WB có 42 khoản vay có hiệu lực với tổng số vốn ODA kí kết trị


giá trên 5,1 tỷ USD, tập trung ưu tiên cho các lĩnh vực phát triển ưu tiên của
Việt Nam:
 Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói, giảm nghèo: 20,5%
 Công nghiệp và năng lượng: 23,6%
 GTVT, bưu chính viễn thơng, cấp thoát nước và phát triển đô thị: 37,7%
 Y tế, giáo dục, môi trường, khoa học kỹ thuật và các ngành khác: 18,2%
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): là một trong những nhà tài trợ
ODA lớn nhất cho Việt Nam với chính sách hỡ trợ đa dạng, kịp thời như có
những chính sách đới với khu vực tư nhân: ADB đã cấp 11 khoản vay với tổng
giá trị là 305 triệu USD. Ước tính trong năm 2010, số vốn ADB cho khu vực
này của Việt Nam vay sẽ là 4,1 tỷ USD (3,5 tỷ USD từ nguồn vốn OCR và 0,6
tỷ USD từ ADF).
Hiện nay tại Việt Nam có 45 dự án, chương trình vay của ADB đang được
thực hiện với tổng vốn là 5.459 triệu USD; 53 khoản hỗ trợ kỹ thuật trị giá 65,4
triệu USD và 19 khoản viện trợ không hoàn lại trị giá 12,7 triệu USD.
Liên minh Châu Âu EU: là nhà tài trợ không hoàn lại lớn nhất của Việt
Nam. Tổng số cam kết viện trợ của EU dành cho Việt Nam theo định hướng cho
năm 2009 là 716,21 triệu euro (tương đương với 17,82% tổng số viện trợ nước
ngoài), khoảng một nửa con số này là viện trợ không hoàn lại (308 triệu euro).
Trong thời gian tới, EU sẽ đề cập quá trình giảm dần viện trợ ODA cho Việt
Nam theo quy trình cũ, khi Việt Nam chuẩn bị tiến tới ngưỡng trở thành nước
thu nhập trung bình. Tuy nhiên, khi Việt Nam chính thức trở thành nước có thu

nhập trung bình, nhiều khả năng các nhà tài trợ sẽ chuyển đổi dần hình thức viện
trợ, có thể thơng qua các tổ chức phi chính phủ hơn là hình thức viện trợ chính
phủ trực tiếp.
Australia: là mợt trong những nhà tài trợ lớn của Việt Nam. Viện trợ
không hoàn lại của Australia cho nước ta năm nay dự kiến đạt 105,9 triệu AUD,
tăng 10 triệu AUD so với năm tài khóa 2008/2009, trong đó viện trợ song
phương đạt 91,6 triệu AUD và các nguồn ODA khác đạt khoảng 14,82 triệu
AUD.
Các lĩnh vực được tập trung hỗ trợ của Australia trong năm 2009/2010:
 Phát triển cơ sở hạ tầng tại Đồng bằng sông Cửu Long: hỗ trợ thiết kế
xây dựng cầu Cao Lãnh.
 Phát triển nguồn nhân lực: tăng số học bổng phát triển Australia (ADS)
lên 175 suất.
 Các chương trình nơng nghiệp: dự án hợp tác với Trung tâm nghiên cứu
nông nghiệp quốc tế Australia.


 Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường: hỡ trợ Chính phủ Việt Nam
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn.
 Tiếp tục hỗ trợ Việt Nam trong lĩnh vực hợi nhập kinh tế q́c tế, biến
đổi khí hậu, y tế, hỗ trợ dân tộc thiểu số.
Việt Nam là q́c gia đứng vị trí thứ 6 trong sớ các nước tiếp nhận viện trợ
khơng hoàn lại của Chính phủ Australia.
Cơ quan Phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA: hiện nay SIDA đang dần
chấm dứt hình thức hợp tác phát triển hiện hành, phát triển hình thức “hợp tác
đới tác” với Việt Nam là hình thức phát triển hợp tác rợng rãi và bình đẳng hơn.
Trong giai đoạn 2009-2011, chính phủ Thụy Điển cam kết viện trợ không hoàn
lại cho Việt Nam ít nhất 250 triệu SEK (tương đương khoảng 30 triệu USD).
Trong giai đoạn này sự hỗ trợ của Chính phủ Thụy Điển ngoài việc dành cho cơ

quan, tổ chức của nhà nước cũng sẽ được mở rộng và dành cho các tổ chức xã
hội nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ và khu vực kinh tế tư nhân.
Thụy Sĩ: là một nước nhỏ nhưng dành nhiều nguồn ODA cho các nước
nghèo, các nước đang phát triển trên thế giới. Mỗi năm Việt Nam nhận được
khoảng 13–15 triệu CHF từ hợp tác song phương của Thụy Sĩ. Nguồn vốn từ
Thụy Sĩ cho Việt Nam đến nay có 2 loại: 100% vớn viện trợ khơng hoàn lại và
vớn tín dụng hỡn hợp (50% viện trợ khơng hoàn lại của Chính phủ và 50% vớn
tín dụng thương mại của các Tổ hợp tài chính Thụy Sĩ) thực hiện theo phương
thức cam kết theo chương trình, dự án: khi 2 bên xác định được dự án nào có
hiệu quả, khả thi thì Thụy Sĩ sẽ cam kết dành nguồn vốn ODA. Bắt đầu từ 2010
Thụy Sĩ bỏ loại hình vớn tín dụng hỗn hợp mà chỉ còn vốn viện trợ không hoàn
lại.
Cơ quan hợp tác quốc tế Wallonie – Bruxelles (cộng đồng người Bỉ nói
tiếng Pháp): hơn 30 dự án thuộc thẩm quyền của Cộng đồng nói tiếng Pháp của
Bỉ, Ủy ban Cộng đồng tiếng Pháp thủ đô Bruxelles, vùng Wallonie với nguồn tài
trợ từ ngân sách là 2 triệu USD.
 Lĩnh vực hợp tác ưu tiên:
 Đào tạo đại học, nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật
 Di sản văn hóa
 Đào tạo kỹ thuật và dạy nghề, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch
Đức: từ 1990 đến nay Đức đã cung cấp trên 1 tỷ Euro cho các dự án
ODA tại Việt Nam. Tại Hội nghị CG 2009, Đức cam kết viện trợ phát triển cho
Việt Nam 137 triệu euro trong năm tài khóa 2009-2010, chiếm gần 12,7% so với


tổng mức cam kết vốn ODA của khối các nước Liên minh châu Âu (EU) dành
cho Việt Nam, tăng 17% so với năm tài khóa 2008 – 2009.
.....
Ngoài ra ở Việt nam còn có khoảng 600 các tổ chức phi Chính phủ q́c
tế hoạt đợng với sớ tiền viện trợ hàng năm lên đến 200 triệu USD trong nhiều

lĩnh vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến đời sống người dân tại các vùng
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Về chiến lược hợp tác của các nhà tài trợ: phần lớn các nhà tài trợ đều có
chiến lược, chương trình hợp tác trung hạn về hợp tác phát triển với Việt Nam
như Nhật Bản có lợi thế về công nghệ và kỹ thuật xây dựng hạ tầng nên vốn
ODA từ Nhật Bản chủ yếu là dành cho xây dựng hạ tầng giao thông với điều
kiện kèm theo thường là để các công ty của Nhật Bản thiết kế, thi công và giám
sát, trong khi đó, WB và ADB thường tài trợ vốn cho các chương trình xóa đói
giảm nghèo, nơng nghiệp và phát triển nông thôn, nâng cao năng lực quản lý
nhà nước và xây dựng hệ thống pháp lý. Vốn ODA từ ba nhà tài trợ lớn nhất này
chủ yếu là vay ưu đãi, tỷ lệ viện trợ không hoàn lại rất thấp. Đòi hỏi của nhà tài
trợ này thường đi kèm với các yêu cầu về cải cách hành chính và cơ chế quản lý
kinh tế. Ngược lại, vốn viện trợ từ các quốc gia phát triển ở châu Âu mặc dù
thấp hơn khá nhiều so với ba nhà tài trợ trên nhưng chủ yếu là viện trợ không
hoàn lại, tập trung ở các lĩnh vực như giáo dục (Pháp), nước sạch (Đan Mạch),
môi trường (Thụy Điển).
Về dư nợ vốn vay ODA của Việt Nam: dư nợ Chính phủ tính đến tháng
12/2009 ước tính đạt tới 40%GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia bằng khoảng
29,7% GDP. Tỷ lệ này ở mức tương đối cao, nhưng chúng luôn dưới mức an
toàn cho phép và Việt Nam đủ khả năng trả nợ. Kể từ khi vay vốn ODA, Việt
Nam luôn trả nợ đúng hạn. Các nhà tài trợ lớn như WB, ADB, IMF, Nhật Bản
đều khẳng định không có bất cứ quan ngại nào về khả năng trả nợ của Việt
Nam.
Trong quá trình Việt Nam thoát khỏi mức thu nhập thấp, trở thành q́c
gia có mức thu nhập trung bình, các khoản vay ưu đãi sẽ giảm dần và thay vào
đó là các khoản vay kém ưu đãi hơn. Dự kiến từ năm 2015 trở đi, nguồn vốn này
sẽ giảm dần đối với tất cả các nước, trong đó có Việt Nam đòi hỏi chúng ta cần
đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ODA để gối đầu, đáp
ứng nhu cầu về vốn cho các giai đoạn sau.




×