Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả công tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.22 KB, 95 trang )

Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

1

Chuyên đề thực tập tốt

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thù lao lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn cơng việc, tình
hình thực hiện cơng việc của người lao động và chất lượng sản phẩm, hiệu
quả hoạt động của tổ chức. Mục tiêu cơ bản của thù lao lao động là thu hút
được những người lao động giỏi phù hợp với u cầu cơng việc của tổ chức,
gìn giữ và động viên họ thực hiện công việc tốt nhất. Với tầm quan trọng như
vậy, trong hầu hết các tổ chức, nhà lãnh đạo luôn đặc biệt quan tâm tới mức
tiền công, tiền lương cũng như các phúc lợi và dịch vụ cung cấp cho người
lao động. Song phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể về tổ chức – kĩ thuật của
các công việc cũng như quan điểm quản lý của các nhà lãnh đạo mà mỗi
doanh nghiệp lại lựa chọn cho mình những chế độ trả cơng khác nhau sao cho
phù hợp và tối ưu. Nhưng trên thực tế không phải bất cứ doanh nghiệp sản
xuất - kinh doanh nào cũng xây dựng và thực hiện hệ thống trả công một cách
công bằng, thỏa đáng và hiệu quả. Chính những khiếm khuyết trong quản lý
và thù lao lao động này đã ảnh hưởng tiêu cực đến người lao động và đến lượt
nó ảnh hưởng đến hiệu quả cơng việc chung của doanh nghiệp. Do vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Hồn thiện các hình thức trả cơng tại cơng ty Cổ phần
sản xuất và kinh doanh kim khí Hải Phịng” là rất cần thiết, nhằm giúp có
những cái nhìn trung thực hơn về hiện trạng các hình thức trả cơng mà cơng
ty đang thực hiện, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm hồn thiện hình thức
trả lương cho người lao động, góp phần thúc đấy tăng năng suất lao động,
hiệu quả hoạt động của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu


- Tìm hiểu và thống nhất những quan điểm về trả cơng cho người lao
động.
- Phân tích tình hình thực hiện các hình thức trả cơng tại cơng ty Cổ
phần sản xuất và kinh doanh kim khí Hải Phịng, từ đó chỉ ra những khía cạnh
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

2

Chuyên đề thực tập tốt

đã đạt được và những nhược điểm cần khắc phục. Trên cơ sở đó xác định
nguyên nhân gây hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện các hình thức trả công tại
công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí Hải Phịng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các hình thức trả cơng cho người lao động tại công ty Cổ phần sản
xuất và kinh doanh kim khí Hải Phịng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát lấy dữ liệu, tài liệu và các số liệu có liên quan
đến tình hình hoạt động của cơng ty nói chung và các hình thức trả cơng nói
riêng.
- Phương pháp phân tích thống kê các số liệu có liên quan.
- Phương pháp phỏng vấn người lao động.
5. Kết cấu của đề án: Gồm 3 chương:

- Phần 1: Trả cơng lao động trong doanh nghiệp.
- Phần 2: Phân tích tình hình trả cơng lao động tại cơng ty Cổ phần sản
xuất và kinh doanh kim khí.
- Phần 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác trả cơng lao động tại công
ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy ThS.Lương Văn Úc và sự giúp đỡ
của các bác, cô chú và các anh chị tại cơ sở thực tập đã giúp em hoàn thành
bài báo cáo thực tập này. Nhưng do kiến thức cịn hạn chế và chưa có được
phương pháp tiếp cận thực tế khoa học nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong thầy giáo và đơn vị thực tập đóng góp ý kiến để
giúp bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

3

Chuyên đề thực tập tốt

Phần 1: TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Những lý luận cơ bản về tiền lương
1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.1. Bản chất của tiền lương
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, con người ln là yếu tố cơ bản,

quyết định đối với quá trình lao động sản xuất. Trong quá trình sản xuất ra
của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người, họ phải bỏ ra
một lượng hao phí sức lao động nhất định, và cũng cần phải tái sản xuất sức
lao động được bù đắp bởi những tư liệu sinh hoạt. Những tư liệu này được
tính tốn dựa trên mức chi phí lao động mà họ bỏ ra. Để trả cho các tư liệu
sinh hoạt chính là thù lao lao động (trong đó tiền lương, tiền cơng đóng vai trị
chính trong thu nhập của người lao động). Như vậy, bản chất của tiền lương là
giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông
qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động và người bán sức lao
động.
Như vậy có thể thấy, tiền lương không chỉ thể hiện mối quan hệ kinh tế
mà còn phản ánh mối quan hệ xã hội. Mối quan hệ kinh tế của tiền lương thể
hiện là số tiền người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi họ
cống hiến công sức của mình tạo lợi nhuận cho chủ sử dụng lao động. Còn
mối quan hệ xã hội của tiền lương thể hiện tính chất đặc biệt của hàng hóa sức
lao động.
1.2. Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, người công nhân làm thuê cho nhà
tư bản và sau một thời gian nhất định họ được các nhà tư bản trả tiền. Song
thực chất người công nhân đã ứng trước sức lao động của mình để phục vụ
cho các nhà tư bản. Theo C.Mác thì giá trị của hàng hóa bao gồm (C +V+M).
Trong đó:
C: giá trị tư liệu sản xuất chuyển vào hàng hóa.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp


4

Chuyên đề thực tập tốt

V+M: giá trị mới do người lao động tạo ra.
Nhà tư bản trích một phần thù lao trả cho người lao động (V), cịn giá
trị thặng dư (M) thì bỏ túi. Như vậy, những người công nhân đã tự nuôi sống
họ bằng việc tạo ra tư bản khả biến trước khi nhà tư bản trả lương cho mình
và tạo ra giá trị thặng dư để nuôi sống và làm giàu cho nhà tư bản.
Theo Mác “Tiền công không phải là giá trị hay giá cả sức lao động mà
chỉ là một hình thức cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”. Như vậy
trong chủ nghĩa tư bản, tiền cơng đã che dấu sự bóc lột của nhà tư bản đối với
người lao động làm thuê. Nói cách khác, tiền công mà nhà tư bản trả cho
người lao động nhìn từ bề ngồi rất sịng phẳng song thực chất nó che dấu
một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản đã cướp khơng của người lao động.
Cịn trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tiền lương là một phần
thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà nước phân phối
một cách có kế hoạch cho cán bộ, công nhân viên theo số lượng, chất lượng
lao động mà mỗi người cống hiến.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, sức lao động trở thành hàng hóa.
Người lao động làm thuê và được trả lương theo đúng giá trị sức lao động của
họ. Tiền lương trở thành một khoản chi phí sản xuất, là một bộ phận cấu
thành nên giá trị của sản phẩm, là khoản thu nhập chính đối với người lao
động. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty thông qua vai trị khuyến khích người lao động. Hay nói
cách khác, tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới sáng tạo, được
biểu hiện bằng tiền mà công ty trả cho người lao động dựa trên số lượng và
chất lượng lao động của mỗi nguời bù đắp lại cho hao phí sức lao động trong
q trình sản xuất kinh doanh ở công ty.

Như vậy, tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí trên cơ sở thỏa thuận
theo hợp đồng lao động.

Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

Chuyên đề thực tập tốt

5

1.3. Một số khái niệm khác
- Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền người lao động nhận được từ quá
trình lao động, phụ thuộc vào năng suất lao động, hiệu quả cơng việc, trình độ
và kinh nghiệm của người lao động.
- Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà người lao động có thể mua từ tiền lương danh nghĩa.
Giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, thể hiện qua công thức sau:
TLtt =

TLdn
Igc

Trong đó: TLtt: Tiền lương thực tế.

TLdn: Tiền lương danh nghĩa.
Igc: Chỉ số giá cả.
Như vậy, tiền lương thực tế là mục đích lao động chính của người lao
động, cũng chính là đối tượng quản lý trực tiếp trong các chính sách tiền
lương, thu nhập của doanh nghiệp.
- Tiền lương tối thiểu: Là số tiền nhất định trả cho người lao động làm
công việc đơn giản nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất và diễn ra trong môi
trường lao động bình thường. Cơng việc đơn giản nhất là những cơng việc mà
những người lao động có khả năng làm việc bình thường, khơng được đào tạo
về chun mơn kĩ thuật cũng có thể làm được.
- Tiền thưởng: là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần
(thường là vào cuối quý hoặc cuối năm) để thù lao cho sự thực hiện công việc
của người lao động. Tiền thưởng cũng có thể chi trả đột xuất để ghi nhận
những thành tích xuất sắc trong cải tiến cơng nghệ hoặc nâng cao năng suất
lao động trong công việc của người lao động phục vụ cho lợi ích của doanh
nghiệp. Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung ngoài tiền lương , do đó nó phải
nhỏ hơn tiền lương để khơng làm giảm tính kích thích của tiền lương.

Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

6

Chuyên đề thực tập tốt


- Thu nhập: Là tổng số tiền mà người lao động nhận được trong một
thời gian nhất định, từ các nguồn khác nhau. Các nguồn đó có thể là từ doanh
nghiệp (tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp…); từ kinh tế phụ gia đình
và từ các nguồn khác. Hiện nay, để so sánh tiền lương và thu nhập giữa các
doanh nghiệp, chỉ tiêu được dùng phổ biến nhất là tiền lương (thu nhập) bình
quân tháng của một lao động trên cơ sở chia tổng quỹ lương (quỹ thu nhập)
tháng chia cho tổng số lao động bình quân tháng.
2. Các chức năng của tiền lương
- Thước đo giá trị sức lao động
Tiền lương thể hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, được biểu hiện
ra bên ngoài là giá cả sức lao động. Do đó, tiền lương trở thành thước đo giá
trị sức lao động, được biểu hiện như là giá trị lao động cụ thể của việc làm
được trả lương. Vì vậy, tiền lương phải thể hiện được sự thay đổi của giá trị
sức lao động, tùy thuộc vào không gian và thời gian cụ thể.
- Tái sản xuất sức lao động
Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu
hàng ngày của mình, con người phải tiêu hao một lượng hao phí sức lực nhất
định. Khi sức lao động bị tiêu hao nó cần phải được bù đắp bằng những tư
liệu sinh hoạt nhất định, những tư liệu này được trả bằng tiền lương của
doanh nghiệp. Như vậy, tiền lương phải đảm bảo đủ khả năng tái sản xuất sức
lao động giản đơn và phức tạp, thông qua việc mua các tư liệu sinh hoạt.
- Kích thích sản xuất và tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực
Tiền lương là một trong những phần thu nhập chính của người lao
động, do đó nó phải thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu
của người lao động. Vì vậy, tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để định
hướng sự quan tâm và động cơ lao động của người lao động. Hay nói cách
khác, tiền lương phải đủ lớn để người lao động không ngừng nâng cao năng
suất lao động, chất lượng cơng việc.
- Tiền lương đóng vai trị tích lũy
Sinh viên: Lê Thanh Huyền


Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

7

Chuyên đề thực tập tốt

Tiền lương một mặt để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu
của người lao động, mặt khác đây cịn là nguồn tích lũy cho người lao động.
Bởi khi họ gặp rủi ro trong cuộc sống thì tiền lương trở thành nguồn kinh phí
chính trang trải cho họ. Và người lao động có thể nâng cao chất lượng cuộc
sống tương lai thơng qua tích lũy tiền lương trong hiện tại. Ngồi ra, đối với
nền kinh tế vai trị tích lũy của tiền lương thể hiện trong việc là nguồn vốn
đầu tư thông qua các trung gian là các ngân hàng, quỹ tiết kiệm…
- Thúc đẩy sự phân công lao động
Mức tiền công chi trả cho người lao động được tính trên cơ sở giá trị
cận biên, tức là phụ thuộc vào tổng sản phẩm tiêu thụ và mức giá cả trên thị
trường.
Giá trị cận biên = Sản phẩm cận biên x giá cả của sản phẩm cuối cùng
Mặt khác, mức tiền lương quy định tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ cần
thiết cũng như giá cả của nó. Do đó, mức tiền lương phải dựa trên cơ sở của
năng suất lao động.
- Chức năng xã hội của tiền lương
Trước hết, chức năng xã hội của tiền lương thể hiện ở sự đóng góp của
tiền lương vào thu nhập quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập và góp
phần làm tăng nguồn thu của Chính phủ, giúp điều tiết thu nhập giữa các tầng

lớp dân cư trong xã hội. Mặt khác, tiền lương thể hiện mối quan hệ 3 bên giữa
người lao động, doanh nghiệp và Nhà nước. Người lao động thơng qua khoản
thu nhập chính là tiền lương để chi trả cho những tư liệu sinh hoạt hàng ngày,
vì thế họ ln muốn tăng tiền lương. Cịn đối với doanh nghiệp, tiền lương là
một trong những khoản chi phí, do đó các doanh nghiệp ln muốn tối thiểu
hóa khoản chi phí này. Khi mâu thuẫn này khơng được giải quyết, giữa người
lao động và doanh nghiệp sẽ có xảy ra tranh chấp, lúc đó vai trị của Nhà
nước sẽ phát huy thông qua những quy định, điều khoản trong Bộ luật lao
động.

Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

8

Chuyên đề thực tập tốt

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả công lao động
3.1. Yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi
- Thị trường lao động: Tình hình cung cầu lao động, thất nghiệp trên thị
trường lao động là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng
tiền công mà người chủ sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và giữ chân
người lao động có trình độ làm việc cho doanh nghiệp. Sự thay đổi cơ cấu đội
ngũ lao động, các định chế về giáo dục và đào tạo cũng ảnh hưởng tới mức
tiền công của doanh nghiệp.

- Sự khác nhau về tiền lương theo vùng địa lý mà doanh nghiệp đang
cư trú: Nếu doanh nghiệp hoạt động trên những địa bàn sầm uất, đông dân cư,
hoặc những nơi phát triển như thành thị, các trung tâm cơng nghiệp lớn thì
phải trả mức lương cho người lao động cao hơn những vùng khác như nông
thôn, vùng sâu vùng xa.
- Các tổ chức cơng đồn: Cơng đồn là một tổ chức có thế lực mạnh mà
các cấp quản trị phải thảo luận với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp
lương, các mức chênh lệch tiền lương, các hình thức trả lương…Nếu doanh
nghiệp được cơng đồn ủng hộ thì các kế hoạch đề ra sẽ rất dễ thành công.
- Luật pháp và các quy định của Chính phủ: Các điều khoản về tiền
lương, tiền cơng và các phúc lợi được quy định trong Bộ luật lao động đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tuân thủ khi xác định và đưa vào các mức tiền cơng.
- Tình trạng của nền kinh tế: Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái
hay đang tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho doanh nghiệp có khuynh hướng hạ
thấp hoặc tăng lương cho người lao động. Khi kinh tế xã hội phát triển Nhà
nước sẽ có nguồn lực dồi dào và các điều kiện cần thiết để tăng lương, và cải
thiện đời sống cho người lao động.
3.2. Yếu tố thuộc về tổ chức
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động: Các
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế then chốt hoặc có đóng
góp một phần lớn thu nhập vào nền kinh tế quốc dân thì mức lương trả cho
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

9


Chuyên đề thực tập tốt

người lao động trong các doanh nghiệp này cũng phải cao hơn những doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác và ngược lại.
- Doanh nghiệp có tổ chức cơng đồn hay khơng: Cơng đồn là một thế
lực bảo vệ cho quyền lợi của người lao động và luôn đứng ra giải quyết
những xung đột giữa người lao động với doanh nghiệp. Nhất là mâu thuẫn
trong vấn đề tiền lương ln khó giải quyết và có thể gây ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, một doanh
nghiệp nếu có cơng đồn ủng hộ thì mọi quyết định sẽ dẽ dàng thực hiện hơn
những doanh nghiệp khơng có cơng đồn.
- Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động của doanh nghiệp:
Trên thực tế các doanh nghiệp kinh doanh thành cơng thường có khuynh
hướng trả lương cao hơn mức trung bình của thị trường bên ngồi và ngược
lại, nhằm thu hút và khuyến khích người lao động làm việc tận tụy, nhiệt tình
vì tổ chức.
- Quy mơ của doanh nghiệp: Những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả ln muốn mở rộng cả về quy mô sản xuất kinh doanh lẫn quy mơ hoạt
động trên thị trường. Chính vì vậy, thu hút và giữ chân người lao động giỏi
làm việc cho tổ chức thơng qua chính sách tiền lương hấp dẫn sẽ là một trong
những giải pháp tối ưu. Do đó, nếu quy mơ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp càng lớn thì mức tiền lương trả cho người lao động càng cao và ngược
lại.
- Trình độ trang bị kĩ thuật của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp có
trình độ trang bị kĩ thuật hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ ln địi hỏi
người lao động phải có trình độ cao để đáp ứng được u cầu cơng việc, do
đó tiền lương mà người lao động nhận được cũng sẽ cao tương ứng với năng
lực và công sức họ bỏ ra cho doanh nghiệp.
- Quan điểm, triết lý của doanh nghiệp trong trả lương: Doanh nghiệp

sẽ đặt mức lương cao hay thấp theo các mức lương trên thị trường. Có những
doanh nghiệp muốn trả mức lương cao hơn các doanh nghiệp khác bởi vì họ
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

1
0

Chuyên đề thực tập tốt

cho rằng với mức lương cao sẽ thu hút được nhiều người lao động giỏi làm
việc cho mình. Khi trả lương cao cũng thúc đẩy người lao động làm việc hăng
say, có chất lượng cao và nâng cao năng suất lao động, vì thế chi phí cho một
đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn. Trong khi đó có một số doanh nghiệp khác lại
quy định mức lương thấp hơn hay ngang bằng với các mức lương trên thị
trường, đấy là tùy thuộc vào quan điểm trả lương của các doanh nghiệp là
khác nhau.
3.3. Yếu tố thuộc về công việc
Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng tới thù lao lao
động, mức tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp rất chú trọng tới giá trị thật của từng cơng việc cụ thể, vì thế việc xem
xét những yếu tố đặc trưng của mỗi công việc để tính tốn trả lương là rất cần
thiết. Những đặc trưng chung của cơng việc cần được phân tích đánh giá bao
gồm:
- Kỹ năng: bao gồm: mức độ phức tạp của cơng việc; u cầu kĩ năng

lao động trí óc và lao động chân tay; yêu cầu về kiến thức giáo dục đào tạo
cần thiết cho công việc; khả năng ra quyết định; sự khéo léo chân tay; khả
năng sáng tạo, tính linh hoạt mà cơng việc địi hỏi; khả năng quản lý…
- Trách nhiệm: Cơng việc địi hỏi trách nhiệm đối với các vấn đề sau
đây: Tiền, tài sản, sự cam kết trung thành; ra quyết định; giám sát công việc
của người khác hoặc của người dưới quyền; kết quả tài chính; vật tư, trang
thiết bị, máy móc; thơng tin có độ tin cậy cao, ra quyết định các chính sách
của doanh nghiệp…
- Điều kiện làm việc: các điều kiện của công việc như là ánh sáng, tiếng
ồn, độ rung, nồng độ bụi; độc hại ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động …
- Cố gắng: yêu cầu về thể lực và trí lực; sự căng thẳng của công việc…
3.4. Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
- Sự hồn thành cơng việc: người lao động giỏi, có thành tích xuất sắc,
năng suất cao thường được trả lương cao hơn những người lao động khác.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

1
1

Chuyên đề thực tập tốt

- Thâm niên cơng tác: người lao động có thâm niên lao động lâu năm
trong nghề có thể nhận được mức lương cao hơn.
- Kinh nghiệm: yếu tố này cũng cần phải được xem xét khi thực hiện

trả công cho người lao động.
- Thành viên trung thành: nếu người lao động làm việc lâu năm trong
doanh nghiệp, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn và thăng trầm của
doanh nghiệp mà người đó vẫn ln đồng cam cộng khổ vượt khó cùng với
doanh nghiệp, thì khi trả lương cần phải xem xét tới yếu tố này.
- Tiềm năng: khi định mức lương cho người lao động cần quan tâm đến
tiềm năng của người lao động và ni dưỡng tiềm năng đó. Bởi chính tiền
lương là một trong những yếu tố để người lao động phát huy hết tiềm năng
của mình phục vụ cho doanh nghiệp.
4. Các nguyên tắc cơ bản của trả lương
4.1. Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau
Hao phí lao động là thước đo duy nhất để trả lương cho người lao động.
Theo nguyên tắc này, những người lao động khác nhau về trình độ, tuổi tác,
giới tính nhưng có mức hao phí sức lao động như nhau thì được trả lương như
nhau. Đây là nguyên tắc quan trọng của trả lương vì đảm bảo đúng nguyên tắc
phân phối theo lao động và đảm bảo được sự công bằng trong việc chi trả
lương. Nguyên tắc này thể hiện trong các thang bảng lương, các hình thức trả
lương, trong cơ chế, chính sách và phương thức trả lương của các doanh
nghiệp.
4.2. Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng
năng suất lao động
Đây là nguyên tắc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, khi tăng tiền lương sẽ dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, còn khi tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho
từng đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi chi phí

Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47



Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

1
2

Chuyên đề thực tập tốt

nói chung cũng như chi phí cho từng đơn vị sản phẩm giảm xuống (giá thành
của một đơn vị sản phẩm giảm xuống).
Khả năng tăng, giảm giá thành được tính theo cơng thức:
Il

Z = ( I w - 1).d0
Trong đó: Iw : là chỉ số năng suất lao động
IL : là chỉ số tiền lương bình quân (tốc độ tăng tiền lương bình
quân)
d0 : là tỉ trọng tiền lương trong giá thành sản phẩm
Như vậy, để giảm giá thành sản phẩm (tức là Z < 0) thì chỉ số tiền
lương bình quân phải nhỏ hơn chỉ số năng suất lao động. Hay nói cách khác,
tốc độ tăng tiền lương bình qn nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động thì
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới có hiệu quả.
4.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành, các vùng
trong cả nước và trong cả nền kinh tế
Nguyên tắc này đảm bảo sự cơng bằng và bình đẳng trong trả lương
cho người lao động. Nguyên tắc này thực hiện trên cơ sở:
- Trình độ lành nghề bình quân của người lao động: Trình độ lành nghề
của người lao động phản ánh chất lượng lao động. Do tính chất, đặc điểm kĩ
thuật cơng nghệ của các ngành khác nhau vì thế mà yêu cầu trình độ lành

nghề bình quân của lao động giữa các ngành khác nhau. Do đó, tiền lương trả
cho người lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng phải khác nhau.
- Điều kiện lao động: Điều kiện lao động khác nhau sẽ dẫn đến hao phí
sức lao động khác nhau. Do đó dẫn đến khả năng lao động khác nhau, chính
vì vậy tiền lương bình qn trả cho người lao động phải khác nhau để đảm
bảo tái sản xuất sức lao động khác nhau.
- Tầm quan trọng của các ngành khác nhau: Trong nền kinh tế có một
số ngành trọng điểm nhất định, những ngành này đóng vị trí then chốt và
đóng góp một phần quan trọng vào nguồn ngân sách cho nền kinh tế quốc
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

1
3

Chuyên đề thực tập tốt

dân. Chính vì vậy mà nguồn nhân lực làm việc trong các ngành này cũng phải
được trả lương khác so với những người lao động làm việc trong các ngành
khác để kích thích các ngành này phát triển.
- Sự khác nhau về mức sống theo vùng, khu vực trong cả nước: những
vùng khác nhau thì mức sống và thu nhập của người dân cũng khác nhau, do
đó tiền lương trả cho người lao động cũng phải khác nhau để đảm bảo những
nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động.
II. Các hình thức trả cơng lao động

1. Hình thức trả công theo thời gian
- Căn cứ trả lương theo thời gian: Hình thức trả cơng theo thời gian
được tính tốn trên cơ sở mức tiền lương đã được xác định cho công việc và
số đơn vị thời gian thực tế làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu
chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được quy định trước đó nếu muốn tiếp
tục được nhận mức lương cho cơng việc đó.
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nước ta khi lựa chọn hình thức trả cơng
theo thời gian phải dựa trên những căn cứ sau:
+ Điều 8 - Bộ luật lao động quy định về quyền của người sử dụng lao
động khi sử dụng hình thức trả cơng theo thời gian trong doanh nghiệp.
+ Điều 7 - Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 hướng dẫn chi
tiết các điều trong Bộ luật lao động về tiền lương…
+ Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang bảng lương và
chế độ phụ cấp lương đối với các doanh nghiệp.
- Đối tượng hưởng lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho lao động quản
lý, đối với những công nhân sản xuất mà công việc chủ yếu tự động hóa hoặc
nơi sản xuất thử, sản xuất tạm thời hoặc các công việc mà yêu cầu đảm bảo
tuyệt đối về mặt chất lượng và đảm bảo an toàn cho người lao động; hoặc
những công việc mà năng suất phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị.
Những cơng việc khó định mức lao động, định mức lao động tốn kém hoặc
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

1

4

Chuyên đề thực tập tốt

không hiệu quả như cơng việc sửa chữa máy móc thiết bị hoặc công việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm.
- Các chế độ tiền lương thời gian: Hình thức trả lương theo thời gian
được thực hiện theo 2 chế độ
+ Trả lương theo thời gian giản đơn: Theo hình thức này, tiền lương
mà người lao động nhận sẽ được tính tốn dựa theo số ngày (hoặc giờ) thực tế
làm việc và mức tiền lương ngày (hoặc giờ) của công việc.
Công thức tính: TLtt = L x T
Trong đó: TLtt: Tiền lương thực tế
L: Mức tiền công ngày hoặc giờ của công việc
T: Số ngày hoặc giờ thực tế làm việc
 Ưu điểm: Dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và
người lao động tính tốn tiền công một cách dễ dàng.
 Nhược điểm: Tiền công người lao động khơng liên quan trực tiếp tới sự
đóng góp của họ trong một thời gian cụ thể, vì thế sự khuyến khích trong
cơng việc chưa cao.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: Theo hình thức này, tiền lương
mà người lao động nhận được sẽ bằng tiền lương theo thời gian giản đơn cộng
với tiền thưởng.
Cơng thức tính: TLtt = L x T + Tiền thưởng
Trong đó: TLtt : Tiền lương thực tế
L : Mức tiền công ngày hoặc giờ của công việc
T : Số ngày hoặc giờ làm việc thực tế
Tiền thưởng có thể được tính cho tất cả các sản phẩm được sản xuất
ra, cũng có thể tính cho số sản phẩm vượt mức hoặc cho mức độ thực hiện
cơng việc xuất sắc.Chế độ thưởng có thể khắc phục được nhược điểm của

hình thức trả cơng theo thời gian giản đơn.
2. Hình thức trả cơng sản phẩm
- Căn cứ trả lương theo sản phẩm
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

1
5

Chuyên đề thực tập tốt

+ Điều 8 - Bộ luật lao động quy định về quyền của người sử dụng lao
động khi sử dụng hình thức trả công theo sản phẩm trong doanh nghiệp.
+ Điều 7 - Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 hướng dẫn chi
tiết các điều trong Bộ luật lao động về tiền lương…
- Điều kiện trả lương sản phẩm: Để đảm bảo tác dụng khuyến khích đối
với người lao động và hiệu quả kinh tế đối với doanh nghiệp, khi tiến hành trả
lương theo sản phẩm cần có những điều kiện cơ bản sau
+ Cơng tác xếp bậc cơng nhân phải chính xác.
+ Phải xây dựng các mức lao động có căn cứ khoa học để tạo điều kiện
tính tốn đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế tối đa thời gian
ngừng việc, tạo điều kiện để người lao động hoàn thành và hồn thành vượt
mức kế hoạch.
+ Thực hiện tốt cơng tác thống kê, đánh giá, kiểm tra và nghiệm thu sản

phẩm được sản xuất ra.
+ Làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm và đánh giá thực hiện
công việc đối với người lao động để tránh tình trạng chỉ chú ý tới số lượng mà
không chú ý tới chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
+ Đối tượng hưởng lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương này phù
hợp với những cơng việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo liên tục, các
cơng việc có thể định mức được, có tính lặp đi lặp lại và khơng địi hỏi trình
độ lành nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của
người lao động và việc tăng năng suất lao động không ảnh hưởng lớn tới chất
lượng của sản phẩm.
- Các chế độ tiền lương sản phẩm
+ Trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Áp dụng đối với những
cơng nhân sản xuất chính mà cơng việc của họ mang tính chất độc lập tương

Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

Chuyên đề thực tập tốt

1
6

đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt.

Cơng thức tính đơn giá: ĐG = L / Q hoặc L x T
Trong đó: ĐG: Đơn giá sản phẩm.
L: mức lương cấp bậc cơng việc
Q: Mức sản lượng
T: Mức thời gian (tính theo giờ)
Khi đó, tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp các nhân là
TL = ĐG x Qtt
TL: Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Qtt: Số lượng sản phẩm thực tế nghiệm thu
 Ưu điểm: Công việc của người lao động có thể kiểm tra, định mức,
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Do đó, tiền lương mà
người lao động nhận được gắn với kết quả lao động thể hiện rõ ràng, có tác
dụng kích thích người lao động cố gắng nâng cao năng suất lao động nhằm
nâng cao thu nhập. Việc tính tốn tiền cơng đơn giản, cơng nhân có thể tự tính
tốn tiền cơng của mình khi hồn thành xong nhiệm vụ.
 Nhược điểm: Cơng nhân ít quan tâm tới việc sử dụng tốt máy móc thiết
bị và ngun vật liệu, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể…
+ Trả công theo sản phẩm tập thể: Áp dụng đối với những cơng việc
cần một nhóm cơng nhân, địi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng
suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự đóng góp của cả nhóm.
n

∑ Li

n

i=1

Cơng thức tính đơn giá: ĐG =


Q

hoặc ĐG =

∑ Li
i=1

x Ti hoặc ĐG =

¯L x T

Trong đó: ĐG : Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
Q : Mức sản lượng của cả nhóm
Li : Lương cấp bậc của công việc bậc i
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

1
7

Chuyên đề thực tập tốt

Ti : Mức thời gian của công việc bậc i
n : Số công việc trong tổ
T : Mức thời gian của sản phẩm

n

∑ Li
i=1

: Tổng lương cấp bậc của cả nhóm

¯L : Lương cấp bậc cơng việc bình qn của cả tổ

 Ưu điểm: Khuyến khích cơng nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách
nhiệm tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả nhóm.
 Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định
đến tiền công của họ, do đó ít kích thích cơng nhân nâng cao năng suất lao
động.
+ Trả cơng khốn: Áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết
cụ thể, từng bộ phận sẽ khơng có lợi mà phải giao tồn bộ khối lượng cho
cơng nhân hồn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả cơng này có
thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể.
Chế độ trả công khốn khuyến khích cơng nhân hồn thành nhiệm vụ
trước thời hạn mà vẫn đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao
khốn chặt chẽ.
+ Ngồi ra, hình thức trả cơng theo sản phẩm tập thể cịn các chế độ
khác như
 Trả công theo sản phẩm gián tiếp.
 Trả cơng theo sản phẩm có thưởng.
III. Kết quả cơng tác trả lương trong doanh nghiệp
1. Tiền lương đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh
Quỹ tiền lương cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp, khi quỹ
tiền lương cao chi phí sản xuất tăng. Do đó, làm giảm khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường, tức là ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiền lương lại là công cụ để duy trì, gìn
giữ và thu hút người lao động giỏi, có khả năng phù hợp với cơng việc của
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

1
8

Chuyên đề thực tập tốt

doanh nghiệp. Vì vậy, quỹ tiền lương cần phải được tính tốn hợp lí và phù
hợp với tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo
kết hợp hài hòa quyền lợi của người lao động với lợi ích của doanh nghiệp.
2. Tiền lương đối với đời sống người lao động
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu
nhập của người lao động, là nguồn thu nhập chính nhằm đảm bảo cuộc sống
của người lao động. Người lao động bỏ sức lao động để sản xuất của cải vật
chất và cần phải có những tư liệu sinh hoạt để tái tạo lại sức lao động thông
qua tiền lương. Mặt khác, tiền lương còn ảnh hưởng đến địa vị của người lao
động trong gia đình, trong tương quan với các đồng nghiệp khác trong doanh
nghiệp cũng như thể hiện giá trị của họ đối với doanh nghiệp và đối với xã
hội. Như vậy, tiền lương là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao tay
nghề, nâng cao trình độ để phục vụ cho quá trình sản xuất ngày càng tốt hơn.
3. Tiền lương đối với khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tiền lương là một trong những khoản cấu thành nên chi phí sản xuất

của doanh nghiệp. Do đó, trong bất kì một doanh nghiệp nào cũng muốn tối
thiểu hóa khoản chi phí này nhằm đem lại lợi nhuận cao, vì thế doanh nghiệp
luôn điều chỉnh quỹ tiền lương sao cho nằm trong khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp, đồng thời tính tốn để đảm bảo tốc độ tăng bình qn của quỹ
tiền lương không lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
4. Tiền lương với tâm tư, nguyện vọng của người lao động
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một tư liệu sinh hoạt dù nhỏ nhất
người lao động cũng phải bỏ tiền ra để nhằm đáp ứng nhu cầu của bản thân.
Số tiền đó được trích trong phần thu nhập chính của người lao động là tiền
lương. Nhất là hiện nay, khi giá cả của hầu hết các mặt hàng đều tăng một
cách nhanh chóng thì người lao động luôn muốn tiền lương nhận được cho
sức lao động mình bỏ ra phải khơng ngừng tăng lên, thậm chí họ muốn nhận
được mức lương cao hơn so với công sức bỏ ra. Trong khi đó, các doanh
nghiệp lại muốn giảm bớt khoản chi phí tiền lương để nâng cao lợi nhuận.
Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

1
9

Chuyên đề thực tập tốt

Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải tính tốn đảm bảo hài hịa lợi ích của
người lao động với doanh nghiệp. Tức là, tiền lương vừa phải đủ lớn để đảm
bảo nhu cầu vật chất và tinh thần, mặt khác phải là cơng cụ kích thích người

lao động làm việc hăng say, nâng cao năng suất lao động; vừa phải đảm bảo
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47


Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp

2
0

Chuyên đề thực tập tốt

Phần 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẢ CƠNG LAO ĐỘNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
KIM KHÍ HẢI PHỊNG
I. Những đặc điểm ảnh hưởng tới cơng tác trả công tại công ty
1. Tổ chức bộ máy quản lý cơng ty
1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí được cổ phần hóa từ
một bộ phận doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam theo quyết
định số 71/2000/QĐ-BCN ngày 18/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Công ty có tên giao dịch trên thị trường là Produce and Trading metal stock
company (Ptramesco). Công ty được thành lập để huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh các nghề đăng kí
và các lĩnh vực khác mà pháp luật khơng cấm, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận
tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ

đơng, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn
mạnh.
Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh của Ptramesco rất đa dạng như:
- Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu, hàng hóa, thiết
bị, phụ tùng và các sản phẩm kim khí.
- Dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, cho thuê văn phòng, kho bãi và các
dịch vụ khác.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, sắt thép, sắt thép phế liệu…
- Vận tải và đại lý vận tải thủy bộ.
- Sản xuất và kinh doanh thép các loại.
- Sản xuất và kinh doanh khí cơng nghiệp và các ngành nghề khác theo
quy định của pháp luật.

Sinh viên: Lê Thanh Huyền

Lớp: QTNL47



×