Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Trong Hoạt Động Cho Vay Tại Nhntvn.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.39 KB, 84 trang )

H

lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế
thế giới có nhiều chuyển biến khá phức tạp.
Cụ thể nh: cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khu vực đà có những tác động ảnh hởng
trực tiếp đến qúa trình tăng trởng và phát triển
kinh tế thế giới nói chung, kinh tế các nớc
trong khu vực ASEAN nói riêng, trong ®ã cã
ViƯt Nam. Trong thêi gian ®ã, kĨ c¶ trong
nhiỊu năm trớc đó và sau này, vai trò của hệ
thống ngân hàng là không thể phủ nhận đợc,
các phơng tiện thông tin đại chúng đà nhiều
lần đề cập đến hàng loạt vấn đề nóng bỏng có
liên quan đến hoạt động của Ngân hàng thơng
mại Việt Nam nh: tình trạng ứ đọng vốn, vốn
hàng đóng băng, nợ quá hạn tăng cao, rủi ro
tín dụng v..v..gây thiệt hại hàng nghìn tỉ đồng.
Mặc dù những vấn đề này đà đợc nêu ra nhiều
lần, cũng đà có không ít những đề xuất, kiến
nghị, giải pháp nhng những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh Ngân hàng thơng mại vẫn
xảy ra, vẫn tồn tại và còn có chiều hớng gia
tăng.
Đối với hệ thống Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam(NHNTVN), đây là một bài
toán cực kì nan giải: Ngân hàng phải làm gì?
và làm nh thế nào? để có thế mở rộng, nâng
cao chất lợng, hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình.


oạt
động
cho
vay
trung

dài
hạnh
đang
trở
thành
một
hoạt
động
chính
của
NHN
TVN
. Cho
vay
trung

dài
hạn

hình
thức
cho
vay
theo

các

dự án
đầu
t.
Chất
lợng
của
khoả
n vay
phụ
thuộc
phần
lớn
vào
chất
lơng
thẩm
định
tài
chính
dự án
đầu
t,
song
công
tác
này
của
Ngân

hàng
còn
nhiều
vấn

đề cần
phải
xem
xét.
Qua
thời
gian
thực
tập tại
Ngân
hàng
ngoại
thơng
Việt
Nam,
em
nhận
thấy
đây là
vấn đề

Ngân
hàng
đà và
đang


1


quan tâm để có thể đa ra nhiều biện pháp thực
hiện.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với sự
khuyến khích ủng hộ của Ban giám đốc, cùng
các cô, các chú, anh chị em cán bộ NHNTVN,
em đà chọ đề tài này, đề tài:
Một số giải pháp nâng cao chất lợng
thẩm định tài chính dự án đầu t trong hoạt
động cho vay tại NHNTVN.
Với mong muốn có thể tìm tòi, phát
hiện đợc một số rủi ro, hạn chế và đa ra một
số giải pháp nhằm khắc phục một số tồn tại,
qua đó nâng cao hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Đây là đề tài nghiên cứu một nội
dung nhỏ trong tổng thể những nội dung cần
xem xét với một khoản vay hay một dự án đầu
t. Vì vậy, đối tợng và phạm vi nghiên cứu của
bài viết này, chỉ giói hạn và tập chung chủ yếu
vào công tác thẩm định tài chính của dự án
đầu t, gắn với hoạt động cho vay của
NHNTVN.
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề,
những lí luận cơ bản liên quan đến hoạt động
thẩm định tài chính dự án đầu t, đánh giá công
tác thẩm định tài chính dự án đầu t tại
NHNTVN để đa ra giải pháp. Bài viết đợc

trình bày trong ba chơng:
Chơng I: NHNTVN với hoạt động thẩm
định tài chính dự án đầu t.

C
hơng
II:
Thực
trạng
công
tác
thẩm
định
tài
chính
dự án
đầu
t
trong
hoạt
động
cho
vay
tại
NHN
TVN
C
hơng
III:
Một

số
giải
pháp
nâng
cao
chất

lợng
thẩm
định
dự án
đầu
t
trong
hoạt
động
cho
vay
tại
NHN
TVN
.
D
o
điều
kiện
hiểu
biết,
trình
độ

còn
hạn
chế,
thời
gian
thực
tập
tại
Ngân

hàng
cha
nhiều
nên
vấn đề
nêu ra
không
tránh
khỏi
những
thiếu
sót. Vì
vậy
em rất
mong
nhận
đợc
nhiều
ý kiến
đóng

góp
của
các cô
chú,
anh
chị em
cán bộ
công
nhân
viên
NHNT
VN,
2


cùng với những đóng góp sửa chữa, bổ xung
của các thầy cô giáo và các bạn, đặc biệt là
những ý kiến đóng góp bổ xung, sửa chữa của
thầy giáo, giáo viên hớng dẫn, TS. Mai Văn Bu để bài viết sau đợc hoàn thiện hơn.

3


Chơng I
Ngân hàng Ngoại thơng
với hoạt động thẩm định
tài chính dự án đầu t.
1. Ngân hàng thơng mại và hoạt
động cho vay của Ngân hàng
thơng mại.


1.1
Ngân hàng thơng mại và hoạt
động cho vay của Ngân hàng thơng mại.
Trong hoạt động sản xuất, tiêu dùng của
xà hội luôn luôn xảy ra tình trạng đối nghịch:
có những cá nhân, những tổ chức có tiền tiết
kiệm, nhàn rỗi không có nhu cầu hoặc cha có
nhu cầu sử dụng đến nó trong khi đó lại có
những cá nhân, những tổ chức có nhu cầu về
một khoản tiền nhất định để sử dụng cho một
mục đích đầu t hay tiêu dùng cá nhân. Ngân
hàng thơng mại (NHTM) là một trung gian
trên thị trờng tài chính, đóng vai trò cầu nối
dẫn vốn từ những nhà gửi tiết kiệm sang các
nhà đầu t, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng giữa
những ngời cần tiền và những ngời có tiền.
Kết quả là tất cả các bên đều có lợi, nền kinh
tế luôn vận hành một cách nhịp nhàng, sản
xuất phát triển, đời sống đợc nâng cao.
NHTM là tổ chức kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng. Tất cả các
hoạt động của Ngân hàng đều hớng tới mục
tiêu tối cao, chi phối các mục tiêu khác là tối

đa
hoá
lợi
nhuậ
n.

Theo
đuổi
mục
tiêu
này,
NHT
M
khôn
g
ngừn
g
nâng
cao
chất
lợng
sản
phẩm
, cải
tiến
dịch
vụ đa
dạng
hóa
các
loại
hình
dịch

vụ và
đợc

thực
hiện
qua
ba
hoạt
động
chính
:
Hoạt
động
huy
động
vốn.
Hoạt
động
cho
vay

đầu
t.
Hoạt
động
trung
gian.

Đây là
ba
hoạt
động
truyền

thống
của
một
NHT
M.
Chúng

quan
hệ
chặt
chẽ,
hỗ trợ
lẫn
nhau.
Để có
vốn
vay
Ngân
hàng
phải
huy
động
những
đồng
tiền
nhàn

4



rỗi từ tay các nhà tiết kiệm. Đồng thời với một
lợi thế là một trung gian trên thị trờng tài
chính, NHTM thực hiện một số dịch vụ cung
cấp cho khách hàng. Các hoạt động dịch vụ
này vừa tạo ra thu nhập, vừa hỗ trợ cho các
hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu t.
Thứ nhất, huy động vốn: trớc hết mỗi
NHTM phải có một số vốn tự có là điều kiện
ban đầu của hoạt động kinh doanh của mình.
Số vốn này đợc tạo lập bằng cách phát hành
cổ phiếu hay do ngân sách Nhà nớc cấp, hay
là từ các quỹ đợc tạo ra trong quá trình hoạt
động của Ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của
NHTM đợc thể hiện tập trung thông qua việc
thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng,
Ngân hàng tập chung đợc một số vốn lớn từ
các khoản séc, tài khoản tiết kiệm, tài khoản
tiền gửi có kỳ hạn, từ các công cụ kỳ phiếu,
trái phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi v..v. Bên
cạnh đó khi cần vốn cho nhu cầu thanh toán,
cho vay Ngân hàng cã thĨ vay cđa NHTW hay
c¸c tỉ chøc tÝn dơng khác. Trên bảng cân đối
tài sản, hoạt động huy động vốn đợc biểu hiện
qua các tài sản nợ của Ngân hàng.
Thứ hai, hoạt động cho vay, đầu t:
NHTM sử dụng số tiền tiết kiệm, nhàn rỗi huy
động đợc từ công chúng đem cho vay hoặc
đầu t chứng khoán. Trên bảng cân đối tài sản,
các hoạt động này đợc biểu hiện là tài sản có

của Ngân hàng.

C
ác
hoạt
động
cho
vay

đầu
t
mang
lại
cho
NHT
M
một
khoả
n thu
nhập.
Đây

khoả
n thu
chiế
m tỷ
trọng
lớn
trong
thu

nhập
của
NHT
M.

T
hứ
ba,
hoạt
động
trung
gian:
các
NHT
M
còn
thực
hiện
nghiệ
p vụ
trung
gian
theo
yêu
cầu
của
khác
h
hàng
nh:

thanh
toán,
chuy
ển
tiền,
uỷ
thác,

ký gửi,
t vấn,
bảo
lÃnh...
Nghiệ
p vụ
này
không
những
mang
lại thu
nhập
cho
Ngân
hàng

còn
tạo
điều
kiện
mở
mang

các
hoạt
động
trên.

5


1.2. Hoạt động cho vay của NHTM.
Đây là hoạt động truyền thống mang
tính đặc trng cơ bản của NHTM. Nó đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc, Ngân
hàng tiến hành cho vay và thu khoản lÃi nhất
định trên số tiền cho vay theo nguyên tắc vay
vốn phải đợc khoản trả và thu tiền lÃi phải đủ
trang trải cho các khoản chi và phải có lợi
nhuận.
NHTM có thể cho vay theo nhiều hình
thức khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân loại:
Theo mục đích cho vay:
-Cho vay công nghiệp.
-Cho vay nông nghiệp.
-Cho vay xây dựng cơ bản.
-Cho vay xuất nhập khẩu.
Theo lÃi xuất:
-Cho vay theo lÃi xuất cố định.
-Cho vay theo lÃi xuất thả nổi.
Theo thành phần kinh tÕ:
-Cho vay quèc doanh.

-Cho vay ngoµi quèc doanh.
 Theo tµi sản đảm bảo:
-Cho vay có tài sản đảm bảo.
-Cho vay không có tài sản đảm bảo.
Theo thời hạn cho vay:
-Cho vay dài hạn.
-Cho vay trung, ngắn hạn.

D
ù cho
vay
theo
bất
kỳ
hình
thức
nào
thì
nghiệ
p vụ
cho
vay
cũng
trải
qua
ba
giai
đoạn
sau:
X

e
m

t
trớc
k
hi
ch
o
va
y.
T
h
ực
hi
ện
ch
o
va
y.
T
h

u
g
ốc


i.
Ba

giai
đoạn
này

một
quá
trình
gắn

chặt
chẽ,
mỗi
giai
đoạn
đều

tầm
quan
trọng
nhất
định,
ảnh
hỏng
đến
chất
lợng

của
khoản
vay.

Tuy
nhiên,
giai
đoạn
xem
xét trớc khi
cho
vay
mang
ý
nghĩa
chiến
lợc, nó
ảnh hỏng
đến
chất lợng
của
khoản
vay và
các
giai
đoạn
sau.
Bởi vì,
trong
nền
6


kinh tế thị trờng luôn tồn tại sự bất cân xứng

về thông tin giữa Ngân hàng Thơng Mại và
khách hàng dẫn đến Ngân hàng có thể thực
hiện những khoản cho vay sai lầm. Vì vậy
Ngân hàng Thơng Mại luôn luôn cân nhắc,
xem xét kỹ lỡng và bằng nhiều phơng pháp
nghiệp vụ đặc thù, phải xác định đúng khách
hàng tốt, khoản cho vay đảm bảo yêu cầu trớc
khi quyết định cho vay. Đó chính là hoạt động
thẩm định các khoản cho vay, một hoạt động
mang tính dịch vụ của Ngân hàng Thơng Mại
nhằm xác định các khoản cho vay an toàn,
chất lợng cao.
Một hình thức phổ biến cho vay của
Ngân hàng Thơng Mại là cho vay theo dự án
đầu t ). Đây chính là hình thức cho vay trung
và dài hạn với đặc điểm là số vốn cho vay lớn,
thời hạn cho vay dài do đó chịu nhiều biến
động và rủi ro cao. Tuy nhiên, nếu là một dự
án đầu t tốt thì sẽ đem lại cho Ngân hàng một
khoản thu nhập xứng đáng và bảo đảm an toàn
vốn. Để đạt đợc mục tiêu này, Ngân hàng Thơng Mại phải làm tốt công tác thẩm định dự
án đầu t từ trớc khi đi đến một quyết định tài
trợ.
2..

Sự cần thiết thẩm định tài

chính Dự áN đầU T trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng Thơng Mại.


Đầu t đợc hiểu là việc bỏ vốn vào một
hoạt động nhất định nhằm mục đích thu lại
một khoản tiền lớn hơn hay là việc sử dụng

tiền
vào
mục
đích
sinh
lời.
Tron
g nền
kinh
tế thị
trờng,
hoạt
động
đầu
t vô
cùng
quan
trọng
. Đầu
t sẽ
duy
trì đợc
tiềm
lực
sẵn


đảm
bảo
cho
quá

trình
tái
sản
xuất
diễn
ra
bình
thờng
vào
tạo
một
tiềm
lực
lớn
hơn
trong
tơng
lai.
Mục
tiêu
của
đầu
t là
hiệu
quả,

nhng

nhữn
g
mức

độ
khác
nhau,
ngời ta
nhìn
nhận
vấn đề
hiệu
quả
không
giống
nhau.
Doanh
nghiệp
(DN)
quan
tâm
đến
hiệu
quả tài
chính,
tối đa
hoá lợi
nhuận,

nhà nớc lại
quan
tâm
đến lợi
ích xÃ
hội,
đầu t
7


sẽ mang lại hiệu quả và đóng góp cho sự phát
triển xà hội của đất nớc.
Mặt khác hợp đồng đầu t là hợp đồng
phức tạp, nó liên quan và đòi hỏi sự phối hợp
của nhiều cấp: Chính phủ-Bộ-Ngành-Ngân
hàng-Chủ đầu t... Do đó, để đảm bảo cho hoạt
động đầu t đợc tiến hành thuận lợi, đạt đợc
mục tiêu mong muốn của các bên liên quan
thì trớc khi bỏ vốn chúng ta cần làm tốt thận
trong và nghiêm túc trong công tác chuẩn bị
đầu t. Hợp đồng đầu t đợc thể hiện qua việc
thực hiện các dự án đầu t.
2.1. Dự án đầu t .


Khái niệm:

Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động
kinh tế đặc thù với các mục tiêu phơng pháp
và phơng tiện cụ thể để dạt tới trạng thái

mong muốn.

đầu t.

Các yếu tố cấu thành nên Dự án

- Các mục tiêu của dự án: đó là những
kết quả và lợi ích mà dự án đem lại cho các
nhà đầu t và cho xà hội
- Các hợp đồng (giải pháp về tổ chức,
kinh tế xà hội..) để thực hiện mục tiêu dự án.
- Đầu vào của dự án đầu t: Đó là những
kết quả cụ thể, mang tính chuẩn mực đợc tao
ra từ những hoạt động khác của dự án.
- Thời hạn: Là khoảng thời gian từ khi
bắt đầu nghiên cứu cơ hội đầu t đến khi chấm
dứt hợp đồng. Thông thờng, thời hạn hợp
đồng của dự án đợc xác địnhtrong luận chứng
kinh tế kĩ thuật.
- Địa điểm thực hiện dự án đầu t.
- Các nguồn đầu t để hình thành nên
vốn đầu t của dự án

- Các
chủ
thể;
bao
gồm
các
bên

liên
quan
phối
hợp
với
nhau
để
thực
hiện

thụ
hỏng
nhữn
g lợi
ích

dự án
đầu
t
mang
lại.

C
ác
giai
đoạn
hình
thàn
h và
phát

triển
của
dự
án
đầu
t
Một
dự án
đầu
t từ

khi
hình
thành
đến
khi
kết
thúc
thờng
trải
qua
ba
giai
đoạn
sau:
Giai
đoạn
1:
Giai
đoạn

chuẩ
n bị
đầu
t:
N
ghiên
cứu,
đánh
giá

hội
đầu
t: sản
phẩm
của
bớc
này

báo
cáo

hội
đầu
t.
Nghi

ên cứu
tiền
khả
thi:

sản
phẩm
của bớc này
là báo
cáo
tiền
khả
thi.
Nghiê
n cứu
khả
thi:
sản
phẩm
của bớc này
là luận
chứng
kinh
tế, kỹ
thuật.
-Giai
đoạn
2: Giai
đoạn
thực
hiện
đầu t:
Đây là
giai
đoạn

cụ thể
hoá về
nguồn
hình
thành
8


vốn đầu t và triển khai thực hiện dự án đầu t.
Trong các dự án đầu t ngời ta thờng thực hiện
một loạt các ký kế hợp đồng nh hợp đồng liên
doanh, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất,
thuê nhà xởng, nhận thầu thiết kế về thi công
công trình, mua bán máy móc thiết bị, chuyển
giao công nghệ, thuê công nhân lao động,...để
xây dựng và đa công trình vào hoạt động.
-Giai đoạn 3: Giai đoạn vận hành khai
thác:
Là giai đoạn chính thức đa công trình
vào hoạt động và tạo ra sản phẩm tiêu thụ trên
thị trờng.
Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn 1 có ý
nghĩa và vai trò quan trọng, nó mang ý nghĩa
quyết định và là cơ sở cho việc triển khai dự
án ở các giai đoạn sau. trong giai đoạn này
thẩm định hiệu quả tổ chức, nói cách khác là
thẩm định dự án đầu t, đóng vai trò then chốt
để có một quyết định đầu t đúng đắn.
2.2. Sự cần thiết thẩm định dự án đầu
t trong hoạt động cho vay của Ngân hàng

thơng mại.
2.2.1. Thẩm định dự án đầu t.

KN: Thẩm định dự án đầu t là một
tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa
học và toàn diện cho phép ra quyết định đầu t.

Thẩm định về sự cần thiết phải
đầu t: Với quan điểm mỗi dự án đầu t là một
mắt xích quan trọng trong chơng trình phát
triển kinh tế dài hạn, trung hạn của ngành,

vùng
lÃnh
thổ
nhằm
đạt
đợc
các
mục
tiêu
của
chơng
trình
phát
triển
kinh
tế đó,
việc
thẩm

định
sự
cần
thiết
phải
đầu
t
nhằm
trả
lời
các
câu
hỏi:
Dự
án có

u thế
nào
trong
quy
hoạc
h
phát
triển
chun
g. Dự
án
nếu
đầu
t sẽ

làm
gia
tăng
thu
nhập
cho
doan
h
nghiệ
p và
cho
nền
kinh
tế là
bao
nhiêu
? sử
dụng
các
nguồ

n tài
nguyê
n và
cơ sở
vật
chất
sẵn có,
tạo
công

ăn
việc
làm
cho
ngời
lao
động,
tăng
thu,
giảm
chi
ngoại
tệ ra
sao,
công
nghệ
trong
dự án
nguồn
tài
nguyê
n...Nội
dung
của
thẩm
9


định này không phức tạp nhng có ý nghĩa định
hớng cho nội dung tiếp theo của thẩm định dự

án.

Thẩm định dự án là phơng diện
thị trờng: Đây là khía cạnh quan trọng quyết
định đến sự thành bại của dự án đầu t. Nhìn
nhận dới góc độ của của Ngân hàng thơng mại
thì sản phẩm của dự án chính là đối tợng tín
dụng Ngân hàng sẽ tài trợ. Xét dới góc độ
gián tiếp thì rủi ro của Ngân hàng sẽ gắn liền
với sản phẩm của dự án. Vì vậy việc phân tích
đánh giá vị thế sản phẩm và thị trờng của
doanh nghiệp vô cùng quan trọng. Việc thẩm
định dự án về phơng diện thị trờng đợc tiến
hành trên các mặt giá cả, quy cách sản phẩm,
mẫu mÃ, nhu cầu thị trờng, chất lợng sản
phẩm cạnh tranh, phạm vi hoạt động của sản
phẩm, từ đó xây dựng khả năng cạnh tranh và
chiếm lĩnh thị trờng của doanh nghiệp.

Thẩm định về mặt kỹ thuật công
nghệ: Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc
phân tích kinh tế tài chính của dự án đầu t.
Việc thẩm định về mặt kỹ thuật phải xem xét
việc lựa chọn công nghệ, thiết bị, giải pháp kỹ
thuật có phù hợp không, tiết kiệm đợc chi phí
sản xuất, địa điểm có phù hợp không, các giải
pháp xử lý tác động đến môi trờng.

Thẩm định dự án về khía cạnh
tổ chức quản lý: Trong nhiều trờng hợp mức

độ thành bại của dự án không phải do yếu tố
về thị trờng hay kỹ thuật mà do chính năng
lực tổ chức, quản lý và thực hiện của các cơ

quan

liên
quan
cũng
nh
quan
hệ
kết
hợp
giữa
họ,
đó là
chủ
dự
án,
các
tổ
chức
thiết
kế
thi
công,
cung
ứng
nguy

ên
vật
liệu,
thiết
bị và
đội
ngũ
thi

công
chịu
trách
nhiệ
m
vận
hành
dự
án.

T
hẩm
định
dự
án
về
phơng
diện
tài
chín
h:

Phải
xem
xét
tính
toán
các
chỉ
tiêu
phản
ánh
hiệu

quả tài
chính,
xem
xét
các kế
hoạch
của
D
áN
đầU
T có
đem
lại
hiệu
quả tài
chính
hay
không.


hẩm
định
các
điều
kiện
pháp
lý để
quyết
định
xét
duyệt
dự án
bao
gồm:

1
0

T


Hồ sơ trình duyệt có đủ và có hợp lệ theo quy
định hay không? t cách pháp nhân và năng lực
của chủ đầu t?

Thẩm định mục tiêu của dự án:
Nhằm xem xét các mục tiêu của dự án có phù
hợp với chơng trình kế hoạch phát triển kinh
tế xà hội của cả nớc, của vùng, ngành, địa phơng. Ngành nghề trong dự án có thuộc ngành

nghề nhà nớc cho phép hay không, có đợc u
tiên hay không?

Thẩm định về kinh tế xà hội:
Thực tế là việc đánh giá, xem xét những cái đợc và mất khi thực hiện dự án đầu t đối với
nền kinh tế xà hội. Dự án có sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên sẵn có hay không? đà mang
lại lợi ích gì cho đất nớc, dự án có mang lại
công ăn việc làm cho ngời lao động làm nâng
cao đời sống xà hội, thu nhập, tạo nếp sống
phong tục tập quán. Mục tiêu của dự án có
phù hợp với mục tiêu của xà hội hay không?

Thẩm định dự án về môi trờng
theo hai chiều hớng: Tích cực và tiêu cực.
2.2.2.Sự cần thiết thẩm định tài chính
dự án đầu t.
Mỗi dự án đầu t chứa đựng nhiều nội
dung kinh tế kỹ thuật rất phù hợp. Các nội
dung này có mối quan hệ ràng buộc, ảnh hỏng
lẫn nhau hình thành nên dự án đầu t. Do vậy
bất cứ một khó khăn tại một mặt nào đều ảnh
hỏng đến mặt khác và ảnh hỏng tới kết quả
của dự án đầu t. Thẩm định dự án đầu t phải
xem xét tất cả các khía cạnh để đề ra câu trả

lời
cho
mỗi
khía

cạnh
đó.
Tuy
nhiên
các
dự án
đầu
t đa
đến
Ngân
hàng
thơng
mại
xin
vay
vốn
thờng
rất
đa
dạng,
với
nhiều
lĩnh
vực

quy

khác

nhau.

Tron
g
điều
kiện

khả
năng

hạn,
đặc
biệt

đối
với
nhữn
g
Ngân
hàng
thơng
mại
khôn
g
chuy
ên
sâu
về
nghiệ
p vụ
cho
vay

đầu
t phát

triển
thì
Ngân
hàng
khó có
thể
thẩm
định
chi tiết
tất cả
các
khía
cạnh.
Ngân
hàng
chủ
yếu
tập
trung
vào
mặt tài
chínhĐây là
mặt
Ngân
hàng
có thế
mạnh

cả về
quyền
hạn
cũng
nh
trách
1
1


nhiệm. Dự án đầu t thờng do các chủ dự án lập
hoặc thuê các cơ quan t vấn lập trên cơ sở các
ý đồ kinh doanh và ý muốn chủ quan của chủ
dự án. Trên quan điểm của chủ dự ¸n th× dù ¸n
cđa hä bao giê cịng cã tÝnh khả thi và họ
mong muốn đợc Ngân hàng cho vay. Do vậy,
dự án mang tính chủ quan của chủ đầu t và thờng không xem xét đánh giá đợc hết tất cả các
khía cạnh có liên quan. Thông tin, số liƯu
trong ln chøng kinh tÕ, kÜ tht hay c¸c b¸o
c¸o tài chính liên quan có thể không phản ánh
đúng thực trạng. Doanh nghiệp có thể quá lạc
quan về tình hình tiêu thụ trong những năm tới
hay tính toán không đầy đủ các yếu tố làm
tăng tính hiệu quả của dự án...Vì vậy, để thẩm
định tài chính dự án đầu t đợc đa đến NHTM
khi vay vốn là cần thiết.
Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng, hoạt động Ngân hàng có
những đặc thù mà các ngành khác không có đợc, đặc biệt là mức độ rủi ro cao. Nâng cao
hiệu quả dụng vốn và hạn chế rủi ro là mục

đích của bất cứ Ngân hàng nào.Lĩnh vực kinh
doanh càng hứa hẹn sinh lời cao thì càng chịu
nhiều rủi ro. Vấn đề là phải đánh giá tác động
rủi ro để có các biện pháp trách hoặc tính toán
mức rủi ro có thể chấp nhận tơng ứng với hiệu
quả mà dự án mang lại. Tuy nhiên an toàn vốn
không có nghĩa là không đảm bảo đầu t vào
các dự án dài hạn mà trớc hết phải tìm các giải
pháp tích cực để giải quyết thẩm định tài
chính dự án đầu t đợc coi là biện pháp hữu
hiệu để phát huy tích cực.

Đối
với
Ngân
hàng
thơng
mại,
việc
tài
trợ
cho
dự án
đầu
t là
một
hoạt
động
nghiệ
p vụ


hình
thức
cho
vay
trung

dài
hạn
hay
theo
các
dự án
đầu

t.
Đây

một
phơng
pháp
kinh
doan
h thu
lợi
nhuậ
n và
là cơ
sở để
các

Ngân
hàng
thong
mại
cung
cấp
các
sản
phẩm
dịch
vụ.
Cho
vay
theo
dự án
đầu
t T

hiện
nay là
một
hoạt
động
rất phổ
biến
của
các
Ngân
hàng
thơng

mại.
Do
vậy trớc khi
đi đến
một
quyết
định
cho
vay
theo
dự án
đầu t,
Ngân
hàng
thơng
mại
phải
tiến
hành
xem
xét,
1
2


đánh giá thẩm định nh đối với các khoản vay
khác. nh trên chúng ta đà nêu thẩm định một
khoản cho vay theo dự án đầu t bao gồm
nhiều nội dung khác nhau, trong đó thẩm định
tài chính là một khía cạnh rất quan trọng.

Việc thẩm định tài chính dự án đầu t sẽ giúp
Ngân hàng thơng mại ra đợc những quyết
định đúng đắn trong việc tài trợ nh số lợng
cho vay, thời hạn, lÃi suất áp dụng, quản lý và
thu hồi vốn hỗ trợ dự án...
Qua thẩm định tài chính dự án đầu t,
Ngân hàng thơng mại phải lựa chọn và tìm ra
đợc những dự án đầu t có hiệu quả tài chính
để cho vay. Bởi vì chỉ có nh thế mới đảm bảo
cho các hoạt động của Ngân hàng diễn ra một
cách bình thờng trong nền kinh tế.
Cũng nh cụ thể là việc thu hồi cả gốc và
lÃi theo đúng tiến độ nâng cao chất lợng tín
dụng, hạn chế mức độ rủi ro ở mức thấp nhất.
Qua đó Ngân hàng thơng mại mới đảm bảo có
lợi nhuận và an toàn trong hoạt động cho vay
để không ngừng tăng trởng và phát triển. Đây
chính là lý do và sự cân bằng cần thiết Ngân
hàng thơng mại thẩm định tài chính dự án đầu
t trong hoạt động cho vay.
3. Trình tự và nội dung thẩm định
dự án đàu t trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thơng mại.

Thẩm định dự án là xem xét, kiểm tra
tính khả thi về tất cả các mặt của dự án đầu t,
xét trên quan điểm cho vay- thu hồi vốn là
trách nhiêm chính của Ngân hàng thơng mại

thì

ngiệp
vụ
thẩm
định
tài
chính

một
ngiệp
vụ
quan
trọng
hàng
đầu
của
Ngân
hàng.
Đối
với
Ngân
hàng
thơng
mại,
việc
thẩm
định
hiệu
quả
dự án
đầu

t là
xem

xét
dự án
có đủ
khả
năng
trả
nợ
Ngân
hàng
từ
kết
quả
tài
chính
tạo ra
hay
khôn
g.
T
hẩm
định
tài
chính
xuất
hiện
trong
quá

trình
hoạt
động
của
dự án


tính
đến
giá trị
thời
gian
của
tiền
thu
nhập
ròng
của
các
luồng
tài
chính
này sẽ
đợc so
sánh
với
luồng
chi phí
đầu t
bỏ ra

ban
dầu và
xem
xét sự
bù đắp
đó có
thoả
đáng
hay
không.
Bên
1
3


cạnh đó, thẩm định tài chính dự án đầu t còn
tiến hành phân tích tài chính dự án qua các
năm hoạt động để ngành đánh giá tinh hình
tài chính, chất lợng hoạt động, các rủi ro để có
biện pháp khắc phục kịp thời, hữu hiệu.

quả
của
dự
án.
Vốn
đầu
Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu
t
t:

thiếu
Thẩm định tài chính dự án đầu sẽ
t
gây
khó
Tổng vốn đầu t Các nguồn tài trợ Bảng tài chính, phân
tích tài chính khăn
cho
việc
thi
Đánh giá tài chính
công
cũng
Khả năng sinh lợi
Khả năng hoàn vốn
nh
- Giá trị hiện tại thuần - Thời gian hoàn vốn
- Chỉ số doanh lợi
- Thời gian hoàn trả vốn vay
các
- Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ - Khả năng trả nợ
hoạt
- Tỉ lệ vốn tự có/VĐT - TØ lƯ lỵi Ých / CF
- TØ lƯ lỵi nhn / VĐT động
của
dự an
sau
Một là: Xác định tổng nhu cầu vốn đầu
này.
t (VĐT) cho dự án. Khi một dự án đầu t đa

Ngợc
đến Ngân hàng xin vay thì dự án đó đợc thông
lại,
qua nhiều cấp đánh giá, phê duyệt, tổng VĐT
thừa
đơc xác định. Tuy nhiên, Ngân hàng thơng
vốn
mại vẫn xem xét lại trên cơ sở thẩm định của
sẽ
Ngân hàng. Điều này là rất quan trọng vì khi
gây
xác định đợc một lợng vốn đầu t vừa đủ cho
lÃng
dự án sẽ tạo điều kiện đợc thực hiện một cách
phí
thuận lợi thông suốt, từ đó nâng cao tính hiệu
vốn,

làm
giảm
hiệu
quả
tài
chính
của
dự án
gây
thiệt
hại
cho

nền
kinh
tế.
Tổng
vốn
đầu
t cần
thiết
cho
một
doan
h
nghi
ệp
bao
gồm:

t
cố
định:
-C
hi phí
ban
đầu:
mặt
đất,
mặt nớc.
-G
iá trị
nhà xởng và

vật
kiến
trúc.
-C
hi phí
xây
dựng
mới
hoặc
cải tạo
nhà xởng

V
ốn
đầu

1
4


- Chi phí về máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải
- Chi phí trớc vận hành.
Vốn lu động ban đầu:
Là các chi phí để tạo ra tài sản cố định
ban đầu, các điều kiện để dự án có thể đi vào
hoạt động bình thờng theo các điều kiện kinh
tế kỹ thuật dự tính gồm:
- Dự trữ sản xuất.
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành

phẩm tồn kho.
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng điều kiện
cụ thể của từng dự án mà có thể có hoặc
không cã, cã Ýt hay cã nhiỊu vỊ vèn lu ®éng
ban đầu.
Hai là: Xem xét các nguồn tài trợ cho
dự án khả năng đảm bảo từ mỗi nguồn, từ đó
xác định số vốn mà Ngân hàng phải tài trợ.
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do
ngân sách nhà nớc cấp phát, NH cho vay, vốn
liên doanh, vốn nớc ngoài vì vậy, khi thẩm
định cơ cấu nguồn vốn đầu t, Ngân hàng cần
làm rõ vốn đầu t cần thiêt từ từng nguồn để đi
sâu tìm hiểu khả năng hiện thực của các
nguồn đó. Đối với các dự án đợc ngân sách
nhà nớc hỗ trợ vốn một phần hay cấp phát thì
cần xem xét các cam kết đảm bảo các cấp có
thẩm quyền đối với ngân sách.

Đ
ối
với
các
nguồ
n vốn
vay
từ
các
Ngân

hàng
khác
cần
xem
xét
độ
tin
cậy
về
khả
năng
cho
vay
của
các
Ngân
hàng
đÃ
cam
kết
cho
vay.
Nếu


vốn
tự có
thì
Ngân
hàng

cần
kiểm
tra,
phân
tích
tình
hình
tài
chính

sản
xuất
kinh
doan
h của
doan
h
nghiệ
p 3
năm
trớc
đây

hiện
tại
chứn
g tỏ
rằng
cơ sở


đÃ,
đang
và sẽ
tiếp
tục
hoạt
động

hiệu
quả,
có tích
luỹ để
đảm
bảo
cho
cung
cầu
vốn để
thực
hiện
dự án.

những
dự án
có vốn
vay nớc
ngoài,
Ngân
hàng
tập

trung
xem

1
5


xét các điều kiện cho vay: lÃi xuất cố định
thả nổi, các loại chi phí vay vốn, thời gian cho
vay và ân hạn, phơng thức và kĩ thuật chuyển
vốn, hoàn trả vốn và lÃi vay.
Về vốn đầu t phải đợc thc hiện đúng tiến
độ ghi trong dự án để đảm bảo tiến độ thực
hiện các công việc chung của dự ¸n võa ®Ĩ
tr¸nh ø ®äng vèn, do ®ã, c¸c ngn tài trợ
không chỉ đợc xem xét về mặt số lợng mà cả
về thời đIểm đợc nhận tài trợ.
Sau khi kiểm tra tính hiện thực của các
nguồn vốn, xác định lịch trình rút vốn từ các
nguồn khác, Ngân hàng thơng mại sẽ xác định
đợc số vốn mà Ngân hàng cần phải tài trợ và
kế họch bỏ vốn của mình.
Ba là: Xem xét dự án các bảng tài chính
và phân tích tài chính.
ở nội dung này, Ngân hàng thơng mại sẽ
thẩm định tính chính xác, hợp lí, hợp lệ của
các bảng dự trù tài chính. Cơ sở để xem xét là
dụa trên néi dung cđa ln chøng kinh tÕ kÜ
tht, c¸c chØ tiêu định mức kinh tế kĩ thuật
của ngành do Ngân hàng ban hành hoặc do

các cơ quan chức năng chuyên môn công bố
và dựa trên kết quả thẩm định các mặt thị trờng, tổ chức, kinh tế xà hội của Ngân hàng.
Các bảng tài chính đợc thẩm định
thông thờng bao gåm:
- B¶ng dù trï chi phÝ s¶n xuÊt.
- B¶ng dù trù lỗ lÃi.

B

n
g
d

t
r
ù
t

n
g
k
ế
t
t
à
i
s

n
.

B

n
g

d

t
r
ù
c
â
n
đ

i
t
h
u
c
h
i
.
T
rên
cơ sở
thẩm
định
đợc
tính

chính
xác
hợp

lý của
bảng
này,
Ngân
hàng
thơng
mại
tiến
hành
phân
tích tài
chính
dự án
để xác
định
tình
hình
tài
chính
hiệu
quả
hoạt
động
của dự
án qua
các

năm
và thờng sử
dụng
các
phơng
pháp
sau:
1
6


Bảng dự trù tổng kết tài sản:
Năm thực hiện
Các chỉ tiêu

I

A- Tài sản.
1.-Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Khấu hao
- Giá trị còn lại
2.- Tài sản lu động
- Vốn bằng tiền
- Dự trữ (tồn kho)
- Tài sản lu động khác
- Các khoản phải thu
Cộng tài sản
B- Nguồn vốn
1.- Vốn cho vay

- Vốn vay ngắn hạn
- Vốn vay trung hạn
- Vốn vay dài hạn
2.- Vốn tự có
- Vốn đà có
- Quỹ ph¸t triĨn
- C¸c q kh¸c
Céng ngn vèn

1
7


Bảng dự trù cân đối thu - chi:
Các chỉ tiêu
A- Các nguồn tiêu thụ
1.- Tổng doanh thu
2.- Vốn góp
3.- Vốn vay
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
4.- Thu do giải toả hàng tồn kho
5.- Nhợng bán tài sản cố định
6.- Thu nợ
7.-Thu khác
B- Các nguồn tiền chi
1.- Chi sản xuất trực tiếp
2.- Chi điều hành sản xuất
3.- Trả lÃi vay

4.- Hoàn trả nợ gốc
5.- Chi phí chuẩn bị đầu t
6.- Chi phi mua sắm tài sản cố định
7.- Vốn lu động
8.- Chi phí khác
Chênh lệch thu chi

+
T
Vòng
ỉ lệ
Vòng đời của dự án
quay
khả
Năm thứ 1
dự
năng
trữ.
sinh
lời:

Phân tích các tỉ lệ tài chính:
- Tỉ lệ về khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán hiện hành.
+ Khả năng thanh toán nhanh.
- Tỉ lệ về cân đối vốn:
+ Vốn riêng /tổng vốn đầu t.
+ Vốn riêng /tổng nợ.
+ Tổng nợ /tổng vốn đầu t.
- Tỉ lệ về khả năng hoạt động:

+ Vòng quay tiền.

+
Chu

tiền
bình
quân.
+
Hiệu
suất
sử
dụng
tài
sản
cố
định.
+
Hiệu
suất
sử
dụng
tổng
tài
sản.

+
Doan
h lợi
tiêu

thụ
sản
phẩm
.
+
Doan
h lợi
vốn
tự có.
+
Doan
h lợi
vốn.
C
ác
chỉ
tiêu
trên

sẽ đợc
tính
toán
dựa
trên
bảng
dự trù
tổng
kết tài
sản và
bảng

dự trù
lỗ lÃi
trong
luận
chứng
kinh tế
kỹ
thuật
của dự
án đầu
t.
Trong
quá
trình
phân
tích,
các
chỉ
tiêu
này đợc so
sánh
qua
1
8


các năm để thấy đợc xu hớng thay đổi các tỉ lệ
tài chính, đánh giá tình hình tài chính qua các
năm đợc cải thiện hay trở nên yếu kém để có
biện pháp khắc phục dự án kịp thời. Các chỉ

tiêu này đợc so sánh với các dự án cùng loại
để xác định vị thế của dự án mà Ngân hàng
đang xem xét tài trợ.
Phân tích các luồng tiền mặt:
Phân tích tài chính dự án đầu t quan tâm
tớilợng tiền mặt đi vào và đi ra của dự án hay
còn gọi là luồng tiền của dự án. Đảm bảo cân
đối các dòng tiền là mục tiêu quan trọng của
phân tích dự án.
Trên cơ sở bảng dự trù cân đối thu chi,
ngời thẩm định biết đợc khi nào tiền mặt của
dự án tăng, giảm, nguyên nhân biến đổi của
dòng tiền. Điều này là rất có ý nghĩa vì các
dòng tiền mặt đảm bảo cho dự án đầu t vận
hành một cách nhịp nhàng, hiệu quả. Nếu
dòng tiền mặt bị ngng trệ thì hoạt động của dự
án rất khó khăn, đôi khi còn rơi vào tình trạng
phá sản.
Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể phân
tích các chỉ tiêu tài chính trung gian nh giá trị
gia tăng, kết quả kinh doanh trớc thuế, sau
thuế.
Trong quá trình phân tích tài chính, Ngân
hàng có thể áp dụng phơng pháp này, phơng
pháp khác có thể tính hết các chỉ tiêu hoặc
thêm một số chỉ tiêu khác nữa phụ thuộc vào
điều kiện của từng dự án cụ thể.

Bốn
là:

Đánh
giá
tài
chính
dự án
đầu
t.
X
uất
phát
từ ba
đặc
điểm
của
hoạt
động
dự án
đầu
t là
đánh
đổi
lợi
ích
hiện
tại
lấy
lợi
ích tơng
lai,


lâu
dài

bấp
bênh
hoạt
động
nên
hệ
thốn
g chỉ
tiêu
đánh
giá
dự án
đầu
t
cũng
phải
phản
ánh
đông
thời
các
mặt
trên
của
dự
án.
Các

chỉ
tiêu
thờng

đợc sử
dụng
khi
phân
tích
đánh
giá tài
chính
dự án
đầu t
bao
gồm:

1
9


- Khả năng sinh lời của vốn đầu t
vào dự án.
- Khả năng hoàn vốn.
- Mức độ rủi ro.

Khả năng sinh lời của vốn đầu t:
Mức sinh lời của dự án đợc xác định trên
cơ sở so sánh lợi ích thu đợc với lợi ích đà bỏ
ra.Một số cách so sánh chi phí với lợi ích tơng

ứng nhận đợc các chỉ tiêu so sánh nh sau:
Giá trị hiện tại ròng: Giá trị hiện tại
ròng (npv) hay còn gọi là giá trị hiện tại
thuần nhất của một dự án đầu t là số chênh
lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền kì
vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn
đầu t.Mục đích của việc tính chỉ tiêu NPV là
để xem xem chi phí cơ hội của vốn nđầu t, xem
xét việc sử dụng nguồn lực cho dự án đầu t có
mang lai lợi ích lớn hơn nguồn lực đà sử dụng
không.

NPV = - Co +
t =1

Trong đó : Co: vốn đầu t ban đầu
của dự án tính tại thời điểm đầu
C t: luồng tiền cho dự
án mang lại ở năm thứ t
n : thời kì phân tích dự
án
r : tỉ lệ chiết khấu áp
dụng cho dự án

S

dụng
:
chỉ
sử

dụng
các
dự án

NPV
>0
N
ếu có
nhiều
dự án
loại
trừ
nhau
thì ta
chọn
dự án

NPV
max
Ư
u
điểm
:
NPV

một

chỉ
tiêu
rất

quan
trọng
. Nó
cho
ta
biết
quy
hiểu
giá
tiền
tiền
lời
của
một
dự án

lớn
hay
nhỏ
sau
L$i
đÃ
hoàn
trả
đủ
vốn
đầu
t.
Nói


cách
khác,
NPV
phản
ánh
hiệu
quả
của
việc
đầu t
về phơng
diện
tài
chính.
-N
hợc
điểm:
chỉ
tiêu
này
phụ
thuộc
vào lÃi
xuất
chiết
khấu.
Do đó
cần
phải
lựa

chọn
2
0



×