MỤC MỤC
Lời cảm ơn...................................................................................................................i
Mục lục...................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................iv
Danh mục các bảng biểu........................................................................................... vi
Danh mục các bản đồ, sơ đồ................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................3
1.1. Trên thế giới......................................................................................................3
1.1.1. Quản lý rừng bền vững.............................................................................. 3
1.1.2. Chứng chỉ rừng theo FSC.......................................................................... 7
1.2. Ở Việt Nam.....................................................................................................10
1.2.1. Quản lý rừng bền vững............................................................................ 10
1.2.2. Chứng chỉ rừng theo FSC........................................................................14
1.2.3. Lập kế hoạch quản lý rừng...................................................................... 15
1.3. Thảo luận........................................................................................................ 16
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 19
2.1.1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 19
2.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.................................................................... 19
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................ 19
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 19
2.3.1. Tính pháp lý trong QLR của Công ty.......................................................19
2.3.2. điều kiện cơ bản v t nh h nh quản lý rừng của Công ty trong 5 năm g u n n y
(2011-2015).
............................................................................................................................19
2.3.3. ế hoạch QLR của Công ty........................................................................20
2.3.4. điều kiện cấp CCR của FSC cho CTLG miền Nam................................. 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 20
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận nghiên cứu.............................................. 20
2.4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể....................................................... 21
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU...........................26
3.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý...............................................................................................26
3.1.2. Diện tích tất kai....................................................................................... 28
3.1.3. địa h nh.................................................................................................... 29
3.1.4. khí hậu thuỷ văn.......................................................................................30
3.1.5. địa chất thổ nhưỡng.................................................................................30
3.1.6. Tài nguyên rừng.......................................................................................31
3.2. Điều kiện kinh tế-xã hội................................................................................. 32
3.2.1. iều kiện xã hội..........................................................................................32
3.2. Đánh giá chung về những khó khăn, thuận lợi của khu vực nghiên cứu....... 36
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 37
4.1. Tính pháp lý trong qlr của công ty................................................................. 37
4.1.1. Tuân thủ các Luật cơ bản của Việt nam có liên quan đến QLR của Cơng ty
37
4.1.2. Tn thủ các Cơng ước quốc tế m Chính phủ Việt Nam kã cam kết........37
4.2. Tình hình quản lý rừng của Công ty...............................................................37
4.2.1. T nh h nh quản lý rừng trong 5 năm qua................................................. 37
4.2.2 . đánh giá tác động môi trường................................................................. 41
4.2.3. đánh giá tác động xã hội......................................................................... 43
4.2.4. đánh giá đa dạng sinh học v rừng có giá trị bảo tồn cao........................45
4.3. Kế hoạch quản lý rừng giai đoạn 2016-2023 CT NLG mien Nam................ 45
4.3.1. Mục tiêu QLR...........................................................................................45
4.3.2. Bố trí sử dụng tất kai.................................................................................47
4.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý...........................................................................50
4.3.3. ế hoạch sản xuất kinh doanh.................................................................... 51
4.4. Kết quả đánh giá điều kiện xin cấp CCR của CTLG mien Nam....................79
4.4.1. kết quả đánh giá nội bộ thực hiện QLRBV theo Tiêu chuẩn của FSC.....79
4.4.2. ết luận về kiều kiện xin cấp CCR của FSC.............................................. 83
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt/ký hiệu
Nội dung diễn giải
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á
ASOF
Chuyên gia cao cấp lâm nghiệp
BCR
Tỷ số lợi ích – chi phí
CCR
Chứng chỉ rừng
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CITES
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động v ậ t nguy cấp
CoC
Chuỗi hành trình sản phẩm
CSA
Hội tiêu chuẩn Canada
CTLN
Cơng ty lâm nghiệp
CTLG
Cơng ty nguyên liệu Giấy
EU
Liên minh Châu Âu
FAO
Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc
FSC
Hội đồng quản trị rừng
GFA
Tổ chức lâm nghiệp Đức
GIZ
Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức
HCVF
Rừng có giá trị bảo tồn cao
HTSP
Hành trình sản phẩm
HGĐ
Hộ gia đình
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
ITTO
Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế
KfW
Ngân hàng Tái thiết Đức
KHKT LN
Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp
KHQL
Kế hoạch quản lý rừng
LEI
Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia
MCA
MTCC
Multi – Criteria Analysis: phân tích đa tiêu chí
Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NGO
Tổ chức phi chính phủ
NLG
Ngun liệu giấy
NWS
Tổ cơng tác quốc gia quản lý rừng bền vững và CCR
QLRBV
Quản lý rừng bền vững
PCCCR
Phòng chống cháy rừng
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
P&C&I VN
Bộ tiêu chuẩn FSC Việt Nam
P. KTLS
Phịng kỹ thuật lâm sinh
PEFC
Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng
SFI
Sáng kiến lâm nghiệp bền vững
REFAS
dự án cải cách hành chính lâm nghiệp
SX-KD
Sản xuất kinh doanh
SFMI
Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
TCKT
Tài chính kế tốn
TFT
Quỹ Rừng nhiệt đới
TTYTDP
Trung tâm y tế dự phịng
TFT
Quỹ rừng nhiệt đới
UNEP
Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc
UNCED
Công ước Liên Hợp Quốc về môi trường và phát triển
WWF
Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
JICA
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU
Biểu 3.1: Tổng diện tích đất của Cơng ty được cấp bìa đỏ nằm trên
28
Biểu 3.2: Tổng diện tích đất của Cơng ty chưa được cấp bìa đỏ nằm
28
Biểu 3.3: Diện tích đất tại 12 Ban trồng rừng thuộc CTLG mien Nam
29
Biểu 3.4: Tổng hợp diện tích rừng theo lồi cây
31
Biểu 3.5: Thống kê hiện trạng đường sá
34
Biểu 4.1: Thiết bị khai thác, vận chuyển
38
Biểu 4.2: Kết quả sản xuất kinh doanh 5 năm (2011- 2015)
39
Biểu 4.3: Hiện trạng sử dụng đất
48
Biểu 4.4: Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2024
49
Biểu 4.5: Kế hoạch khai thác và chặt nuôi dưỡng cả chu kỳ cho Keo tai tượng và
Thông ba lá
52
Biểu 4.6: Kế hoạch chặt nuôi dưỡng rừng Thông ba lá cả chu kỳ trên đất liên doanh,
liên kết
54
Biểu 4.7: Kế hoạch chặt nuôi dưỡng rừng Thông ba lá cả chu kỳ trên đất liên doanh,
liên kết
54
Biểu 4.8 : Kế hoạch khai thác Keo lai cả chu kỳ trên đất quản lý của Công ty
55
Biểu 4.9. Kế hoạch trồng rừng Keo Lai cho một kỳ
59
Biểu 4.10: Kế hoạch trồng rừng Thông ba lá cho một kỳ
59
Biểu 4.11: Kế hoạch chăm sóc rừng Keo lai đến năm 2024
60
Biểu 4.12: Chi phí chăm sóc rừng Keo lai đến 2024
60
Biểu 4.13:Kế hoạch chăm sóc rừng thơng ba lá đến năm 2024
61
Biểu 4.14: Chi phí chăm sóc rừng Thơng ba lá đến năm 2024
61
Biểu 4.15: Diện tích QLBVR và PCCCR của công ty
63
Biểu 4.16: Kế hoạch cấp phát dụng cụ PCCC, xây dựng và
65
Biểu 4.17: Bảng kê thuốc phòng trừ sâu bệnh hại
66
Biểu 4.18: Kế hoạch dự trù kinh phí tun truyền PCCC và phịng trừ sâu bệnh
66
Biểu 4.19: Kế hoạch kinh phí xây dựng các cơng trình phục vụ sản xuất kinh doanh
67
Biểu 4.20: Dự tốn kinh phí xây dựng các cơng trình xây dựng cơ bản và mua sắm
thiết bị văn phịng
68
Biểu 4.21: Dự kiến nhu cầu nhân lực của Cơng ty (Từ năm 2016 đến năm 2024) 70
Biểu 4.22: Kinh phí đào tạo bồi dưỡng nhân lực được thể hiện qua biểu sau:
71
Biểu 4.23: Phân công thực hiện giám sát.
73
Biểu 4.24: Biểu dự tốn kinh phí cho các hoạt động giám sát giai đoạn 2016 – 2024
74
Biểu 4.25: Kế hoạch vốn đầu tư
76
Biểu 4.26: Tốc độ tăng giá, tăng chi phí hàng năm
77
Biểu 4.27: Hiệu quả của dự án
77
Bảng 4.28: Bảng tổng hợp các lỗi chưa tuân thủ.
79
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Đánh giá quản lý sử dụng rừng của tổ chức GFA
25
Bản đồ 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kon Tum
27
Bản đồ 3.2: Bản đồ Hiện trạng tài nguyên rừng NLG mien Nam,
35
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ bộ máy quản lý và hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh.
50
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quan trong không những của mỗi quốc gia mà có giá trị
đặc biệt đối với sự sinh tồn trên trái đất. Khoa hoc công nghệ phát triển cùng với tri
thức ngày càng cao của con người đã có nhiều nhà khoa học đã và đang nghiên cứu
để minh chứng các hệ sinh thái rừng có vai trị quan trong đối với con người ve mặt
kinh tế, xã hội đặc biệt là về mặt môi trường. Nhưng rừng vẫn chưa được sử dụng
bảo vệ hợp lý do khai thác lâm sản, lâm sản ngoài gỗ, chuyển đổi mục đích sử dụng
đất lâm nghiệp, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa... dẫn đến diện tích rừng bị suy giảm.
Theo Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), hàng năm trên thế
giới bị mất 13 triệu hecta rừng làm gia tăng 6 tỷ tấn CO2 gây hiệu ứng nhà kính,
gấp 3,6 lần lượng khí thải do các nhà máy điện và các nhà máy công nghiệp của EU
thải vào khí quyển. Điều này chứng tỏ thế giới đã có sự thay đổi về quan điểm đánh
giá vai trị của rừng đối với trái đất. Vai trị vệ mơi trường của rừng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết. Mặt khác theo những dữ liệu mới nhất về rừng trên thế giới do Tổ
chức Lương Nông Liên hợp quốc (FAO) ve hiện trạng rừng tồn cầu nghiên cứu. Ít
nhất 1,6 tỷ người trên thế giới đang sống phụ thuộc vào rừng và đa số ho đau quá
nghèo, trong đó 60 triệu người chủ yếu là người bản xứ sống trong rừng. Vì v y, bảo
vệ đa dạng sinh học của rừng cần phải bảo vệ bao gồm cả con người.
Tại Việt Nam, quản lý rừng bền vững đã trở thành vấn đề cấp thiết và được
xác định tại Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 5/2/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020 có
khoảng 1,8 triệu ha rừng sản xuất được cấp chứng chỉ. Quản lý sử dụng rừng bền
vững là kim chỉ nam cho ngành lâm nghiệp phát triển. Mục tiêu của Chính phủ đến
năm 2020 xác định: Thiết l p, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24
triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 47% [19]. Kế
hoạch 5 năm cụ thể cho việc cấp chứng chỉ rừng cho các đơn vị quản lý rừng sản
xuất. Chiến lược quản lý rừng bền vững đã làm thay đổi căn bản ngành Lâm nghiệp
Việt Nam trong bối cảnh suy giảm về diện tích và chất lượng rừng, trở thành ben
vững, khai thác hiệu quả các mặt của tài nguyên rừng. Lợi ích kinh tế của các chủ
rừng được đảm bảo cùng với phát triển xã hội cộng đồng, đặc biệt là bảo vệ môi
trường trong thời kỳ chống biến đổi khí h ậ u trên toàn
cầu.
Quản lý rừng bền vững đang dần thay thế quản lý rừng truyền thống bởi các chủ
rừng đã nhận thức được lợi ích nhiều mặt của việc chuyển đổi này. Không những
chủ rừng là Nhà nước mà các tổ chức, nhóm hộ gia đình đều mong muốn có một
chuỗi hành trình sản phẩm đạt tiêu chuẩn Quốc tế và kết quả được nhận được
chứng chỉ rừng. Công ty nguyên liệu Giấy miền Nam là đơn vị hạch toán độc l ậ p
trực thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam, hoạt động sản xuất trong lĩnh vực lâm
nghiệp thuộc tỉnh Kon Tum bao gồm trồng, chăm sóc, chặt ni dưỡng rừng, v n tải
cung ứng nguyên liệu và chế biến lâm sản... Công ty mong muốn xây dựng được
được kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn 7 của Hội đồng quản trị rừng (FSC)
tiến tới xin cấp chứng chỉ rừng FSC, giúp Công ty quản lý rừng theo hướng tiên
tiến, bền vững lâu dài. Để góp phần hỗ trợ Công ty thực hiện nguyện vọng trên và
giải quyết những vấn trên cả về mặt lý luận và thực tiễn lập kế hoạch quản lý rừng
và xin cấp chứng chỉ rừng của FSC, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Lập Kế hoạch
quản lý rừng bền vững và xin cấp Chứng chỉ rừng của Hội đồng quản trị rừng
(FSC) cho Công ty nguyên liệu Giấy miền Nam, tỉnh Kon Tum”.
Chương 1
1.1. Trên thế giới
TỔNG QUAN
VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1.1. Quản lý rừng bền vững
Rừng là nguồn tài nguyên có thể tái tạo được do đó gỗ và lâm sản ngồi gỗ để
phục vụ nhu cầu của con người có thể sản xuất và khai thác một cách an tồn nhưng
khơng làm suy giảm chất lượng rừng, mất rừng, không làm thay đổi đến môi trường
của hệ sinh thái rừng và không có tác động lớn làm biến đổi khí trái đất. Sử dụng
các biện pháp thương mại để kiểm soát chặt chẽ các tác hại về môi trường bằng
cách phát triển một hệ thống thị trường chỉ chấp nhận tiêu thụ sản phẩm có chứng
chỉ an tồn mơi trường tạo nên mối liên kết Thương mại và phát triển rừng bền
vững. Nhằm giảm nhu cầu trên thị trường, nhieu tổ chức phi chính phủ tiến hành v n
động tẩy chay gỗ rừng nhiệt đới vào cuối những năm 1980. Chính quyền ở Hà Lan,
Đức, Hoa kỳ ra lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới trong những cơng trình xây
dựng bằng vốn ngân sách. Trong giai đoạn 1988 – 1992, diễn ra các hội thảo ở Hội
đồng gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) ve biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử
dụng gỗ rừng nhiệt đới. Australia là nước đầu tiên ban hành luật hạn chế nhập khẩu
gỗ từ những nước không thực hiện QLBVR vào năm 1990. Nhieu thị trường rộng
lớn Châu Âu và Bắc Mỹ bắt đầu thực hiện chính sách chỉ cho phép gỗ có chứng chỉ
được tham gia. Đầu những năm 2000, chính phủ các nước giàu mạnh thuộc nhóm
G8 tiến hành ký cam kết sẽ chỉ nh p khẩu gỗ và nguyên liệu giấy từ những nguồn
hợp pháp và bền vững. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu
(EU) đã sử dụng cam kết này thành chính sách thương mại đối với các sản phẩm có
nguồn gốc từ rừng. Các kế hoạch hành động của EU bao gồm thực thi Luật lâm
nghiệp, quản trị và đặc biệt là thương mại trở thành công cụ quan trong nhằm yêu
cầu các nước thành viên phải thực hiện cam kết về việc sử dụng lâm sản có nguồn
gốc[4]. V n dụng được nguyên tắc trong kinh doanh “Cung cấp những gì thị trường
mở”, thị trường rộng lớn trên thế giới đang có nhu cầu về sản phẩm rừng có nguồn
gốc từ những khu rừng được quản lý bền vững. Chính vì v ậ y các nhà sản xuất lâm
nghiệp rất mong muốn chứng minh sản phẩm của mình được khai thác theo nguyên
lý quản lý rừng bền vững.
Theo tài liệu Tài nguyên rừng toàn cầu của Liên Hợp Quốc năm 2010, hiện
nay diện tích rừng của tồn thế giới có khoảng hơn 4 tỷ ha, trung bình 0,6 ha/người.
Các nước có diện tích rừng lớn nhất là Liên bang Nga, Braxin, Canada, Mỹ và
Trung Quốc. Có 10 nước và vùng lãnh thổ khơng có rừng, 54 quốc gia có diện tích
rừng chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 10% tổng diện lãnh thổ. Trong 10 năm gần đây, tỷ lệ mất
rừng là khoảng 13 triệu ha mỗi năm, trong khi đó phần lớn diện tích rừng cịn lại bị
thối hóa nghiêm trong cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái[31]. Nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, đặc biệt là sức ép về dân số đã khiến
con người khai thác tài nguyên rừng một cách quá mức, một phần diện tích đất lâm
nghiệp được chuyển sang sản xuất nông nghiệp và các loại đất khác khiến cho diện
tích rừng bị suy giảm nghiêm trong. Khoa hoc lâm nghiệp ngày càng phát triển đã
cho phép con người có thể khai thác tiềm của rừng tối đa đồng thời bảo vệ tài
nguyên rừng ổn định lâu dài. Đây cũng là vấn đề mà trên thế giới hay mỗi quốc gia
đều đặc biệt quan tâm nhằm quản lý rừng một cách bền vững để cung cấp tối ưu 3
mặt: Kinh tế - Môi trường – Xã hội mà trong đó giá trị mơi trường của rừng đối với
con người là không thể thay thế.
Năm 1992, đánh dấu mốc lịch sử quan trong trong lĩnh hoạt động quản lý rừng
bền vững, tổ chức gỗ nhiệt đới ra đời (ITTO) đã đe ra những tiêu chí cơ bản cho
việc quản lý rừng bền vững cho rừng nhiệt đới và kêu gọi các tổ chức quốc tế tham
gia. Để bảo vệ và phát triển diện tích rừng trên thế giới, nhieu hiệp hội vệ rừng đã ra
đời nhằm hưởng ứng mạnh mẽ việc quản lý rừng bền vững:
- Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) Năm 1993.
- Hội đồng quản trị rừng (FSC) Năm 1994.
- Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SSI) năm 1994.
- Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998.
- Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC) năm 1998.
- Chứng chỉ rừng Chi lê (CertforChile) năm 1999.
- Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999. [16].
Các quốc gia đã nhận thức được vấn đề vừa bảo vệ rừng đồng thời vẫn sử
dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Các chủ rừng nhận thức ve quyen xuất khẩu vào thị
trường thế giới với giá cao. Việc áp dụng phương thức QLRBV đã trở thành cao
trào, các nước phát triển và đang phát triển có rừng đã tự nguyện thực hiện mặc dù
khơng có điều kiện ràng buộc nào. Vai trò của rừng đối với cuộc sống của nhân loại
trên trái đất được đánh giá cao trở thành nội dung chính trong nhieu chương trình,
hiệp ước và cơng ước quốc tế (CITES-1973, RAMSA-1998, UNCED-1992, CBD1994, UNFCCC-1994, UNCCD-1995) [12]. Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, để bảo
vệ nguồn tài nguyên rừng bền vững những người sử dụng và kinh doanh gỗ chỉ
chấp nhận các sản phẩm có nguồn gốc từ các khu rừng đã được QLBV. Đây là một
sáng kiến có ý nghĩa quan trong giúp cho ngành lâm nghiệp phát triển bền vững. Từ
đây, một loạt tổ chức QLBV (gọi tắt l quá tr nh hay process) đã ra đời và có phạm
vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất tiêu chuẩn QLRBV với nhiều những
tiêu chí như sau:
- MONTREAL cho rừng tự nhiên ơn đới, gồm 7 tiêu chí.
- ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7 tiêu chí.
- PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên tồn châu Âu (Helsinki) gồm 6 tiêu chí.
- AFRICAN TIMBER ORGANIZATION INITIATIVE cho rừng khô châu Phi.
- CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung, gồm 8 tiêu chí.
- FSC cho moi kiểu rừng toàn thế giới, gồm 10 nguyên tắc.
Trong số các tổ chức trong, Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest
Stewardship Council - FSC) được thành lập năm 1993. Tổ chức này có phạm vi
hoạt động rộng và uy tín nhất trên thế giới, gồm 130 thành viên đến từ 25 quốc gia.
Bao gồm đại diện các cơ quan môi trường, các thương gia, cộng đồng dân bản xứ,
ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ rừng. FSC áp dụng cho các đối
tượng cho rừng tự nhiên và rừng trồng, rừng ôn đới, nhiệt đới và môi đối tượng
khác. Các tiêu chí QLRBV nghiêm ngặt, tỉ mỉ nhưng vấn được các nước đang phát
triển đến nước công nghiệp tiên tiến hưởng ứng một cách tự nguyện và trở thành
cao trào QLRBV trong hội nhập quốc tế. Bởi vì chứng chỉ QLRBV của FSC với sản
phẩm gỗ và lâm sản được các thị trường khắt khe trên thế giới như Bắc Mỹ, Tây Âu
đều chấp nhận thông thương với giá bán cao. Tiêu chuẩn QLRBV của FSC có 10
ngun tắc, 56 tiêu chí. Hiện đã có 26 bộ tiêu chuẩn quốc gia hoặc vùng trên thế
giới được FSC phê duyệt
cho áp dụng. Theo FSC Newsletter xuất bản ngày 31/8/2005, đã có 77 nước được cấp
chứng chỉ QLRBV cho 731 khu rừng (kơn vị QLR) với diện tích 57.264.882 ha.
Hiệp hội các nước Đơng Nam Á đứng trước tình hình diện tích rừng ngày càng
thu hẹp, gỗ và lâm sản ngoài gỗ bị thị trường thế giới từ chối nếu khơng có chứng
chỉ QLRBV của một tổ chức độc l ậ p quốc tế. Giai đoạn 1995 – 2000 khối ASEAN
hợp tác lâm nghiệp diễn ra mạnh mẽ nhằm bảo vệ và phát triển diện tích rừng. Đặc
biệt là việc hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV chung vào năm 2000 tại
thành phố Hồ Chí Minh và được Hội nghị Bộ trưởng Nông – Lâm nghiệp Phnom –
penh phê duyệt vào năm 2001. Khi thực hiện quản lý bảo vệ rừng theo Bộ tiêu
chuẩn QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí của ITTO đã gặp khó khăn khi
xin cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Thuy v y, các nước có nền lâm nghiệp mạnh
trong ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm),
Malaysia (4,7-5 tỷ USD/năm), sau đó đến Philippines, Thailand cũng đã được cấp
chứng chỉ QLRBV của FSC trong các năm từ 2002-2005, tuy rằng diện tích được
cấp cịn hạn chế.
Trước tình hình thực tế này, Indonesia hình thành một tổ chức phi chính phủ
(NGO) là "Viện sinh thái Lambada" (viết tắt là LEI) ra đời để hướng dẫn và hỗ trợ
kỹ thuật cho các chủ rừng nâng cao năng lực QLRBV đến khi đạt chứng chỉ gỗ
quốc tế. Malaysia thành lập tổ chức NGO có tên "Hội đồng chứng chỉ gỗ quốc gia"
(NTCC) nay đổi tên là "Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia" (MTCC) để đảm nhiệm
chức năng hỗ trợ Chứng chỉ rừng (CCR). Malaysia đang thử nghiệm đi theo 2 bước
(chứng chỉ quốc gia v chứng chỉ quốc tế). Chứng chỉ quốc gia khơng có giá trị trên
thị trường thế giới, nhưng là một mức đánh giá năng lực quản lý của chủ rừng đã
đạt mức xấp xỉ để xin thẩm định quốc tế. Năm 2005 đoàn tham quan học t ậ p của
Cục Lâm nghiệp và các tỉnh có rừng tổ chức tham quan tại Malaysia đã rất ấn tượng
cách làm này. LEI và MTCC là tổ chức NGO nhưng do chính phủ tài trợ và có sự
đóng góp của các chủ rừng nên hoạt động rất mạnh và hiệu quả cao nhất trong các
nước thuộc khối ASEAN.
1.1.2. Chứng chỉ rừng theo FSC
1.1.2.1. Tổ chức cấp chứng chỉ và chứng chỉ rừng FSC
Tổ chức cấp chứng chỉ rừng:
Tổ chức cấp chứng chỉ rừng là một tổ chức có đủ tư cách pháp nhân, có năng
lực chun mơn và trình độ nghiệp vụ về quản lý rừng được công nhận bởi các tổ
chức kinh tế, môi trường và xã hội, bên cạnh đó đạt được sự tín nhiệm của các Hiệp
hội sản xuất và người tiêu dùng trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay, các tổ
chức cấp chứng chỉ rừng chính trên phạm vi tồn cầu là:
+ Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Stewardship Council- FSC) quy trình
quốc tế.
+ Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (Programme for the
Endorsement of Forest Certification Schemes, PEFC) - quy trình quốc tế.
+ Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaysia và Khout: hoạt động chủ yếu
trong khu vực nhiệt đới, đây là quy trình quốc gia.
+ Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (Sustainable Forestry Initiative, SFI) - quy
trình vùng (Mỹ và Canada).
Hiện nay FSC và PEFC là 2 quy trình chứng chỉ rừng quốc tế có uy tín lớn
nhất. Trong đó, FSC đã thực hiện chính sách ủy quyen cho các tổ chức chứng chỉnh
rừng, các sáng kiến quốc gia, các tiêu chuẩn quốc gia và khu vực nhằm tăng nhanh
số lượng cấp chứng chỉ rừng. FSC đã ủy quyen cho 16 tổ chức được cấp chứng chỉ
rừng tính tính đến năm 2015.
Tại Châu Á-Thái Bình Dương, Cơng ty SmartWood/Rainforest Alliance, GFA
và SGS Forestry đã thực hiện phần lớn việc đánh giá và cấp chứng chỉ rừng (FSC).
Đây cũng chính là các tổ chức đảm nhiệm việc cấp FSC tại Việt Nam [1].
Nhãn Logo FSC và nhãn dán trên sản phẩm sẽ giúp người tiêu dùng trên tồn
thế giới có thể nhận biết được các tổ chức hay sản phẩm ủng hộ chương trình quản
lý rừng có trách nhiệm.
Tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế (ITTO) đã thừa nhận FSC “G n nh l ch ng tr nh
duy nhất về gắn nhãn hiệu v ủy quyền đối với l m phẩm trên toàn thế giới”.
CCR là cầu nối giữa SX và tiêu dùng
40 tổ chức được FSC ủy quyen CCR
* Chứng chỉ rừng FSC
Chứng chỉ rừng là sự xác nh n bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị quản lý rừng
được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức
chứng chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Theo ISO (1991) chứng chỉ là
sự cấp giấy xác nhận một sản phẩm, một quá trình hay một dịch vụ đã đáp ứng các
yêu cầu nhất định. Chứng chỉ rừng có đối tượng chứng chỉ là chất lượng quản lý
rừng. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng đều bao hàm hai nội dung cơ bản
là:
a) Đánh giá độc l p chất lượng quản lý rừng theo một bộ tiêu chuẩn quy định.
b) Cấp giấy chứng chỉ có thời hạn.
Nói cách khác, chứng chỉ rừng là q trình đánh giá quản lý rừng để xác nh n
rằng chủ rừng đã đạt các yêu cầu về quản lý rừng bền vững.
CCR cấp cho Tổng công ty giấy VN
(2011-2015)
CCR cấp cho Tổng công ty Giấy VN
(2016-2020)
Theo số liệu tổng hợp của FSC , cho đến ngày 6 tháng 1 năm 2017 đã có
196.285.056 ha của 82 nước với 1.462 chứng chỉ rừng (CCR) đã được FSC cấp
[29].
1.1.2.2. Lập kế hoạch quản lý rừng theo FSC.
Việc lập kế hoạch quản lý rừng (KHQL) là một hoạt động không thể thiếu
trong QLRBV, là công việc đầu tiên cần tiến hành trước khi thực hiện quản lý một
khu rừng. Trong bộ tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững của FSC có 10 tiêu chuẩn
và 56 tiêu chí thì việc lập kế hoạch quản lý rừng được quy định tại tiêu chuẩn 7 như
sau: Có kế hoạch quản lý phù hợp với quy mô và cường độ hoạt động lâm nghiệp,
với những mục tiêu rõ ràng và biện pháp thực thi cụ thể và được thường xuyên c p
nh t.
Hội nghị thượng đỉnh về trái đất của UNCED năm 1992 nh n định “Nguồn tài
nguyên rừng và đất rừng chỉ lược quản lý bền vững khi đáp ứng được nhu cầu về
kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần của loài người trong thời kiểm hiện tại và cho
cả các thế hệ mai sau”.
QLRBV đòi hỏi một phương pháp l ậ p kế hoạch quản lý rừng lồng ghép và
việc giám sát chặt chẽ các hoạt động lâm nghiệp. Bao gồm các nhiệm vụ chính như:
+ Đánh giá tiềm năng nguồn rừng.
+ Khảo sát chuyên đề: đa dạng sinh học (động, thực vật) và đánh giá tác động
về mặt xã hội để xác định vùng có giá trị bảo tồn cao.
+ L p bản đồ chức năng rừng dựa trên các kết quả khảo sát chuyên đề và ảnh
vệ tinh.
+ Khoanh vùng rừng thành khu vực sản xuất và khu bảo vệ; tính tốn diện tích
sản xuất thực.
+ Điều tra quản lý rừng và tính tốn khối lượng được phép khai thác hàng năm.
+ Viết kế hoạch điều chế rừng trung hạn (10 năm).
+ Lập kế hoạch triển khai(cơ sở hạ tầng, lập kế hoạch khai thác, biện pháp
lâm sinh).
+ Thực hiện và giám sát kế hoạch từng lô.
+ Đánh giá nội bộ các hoạt động lâm nghiệp và đánh giá tiến độ thực hiện giữa kỳ.
+ Đánh giá độc l ậ p về tính bền vững.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quản lý rừng bền vững
Năm 1995, Việt Nam gia nhập khối ASEAN có nhiều nội dung hoạt động
trong khối. Trong đó, hợp tác về QLRBV trở thành nội dung chính của các cuộc họp
hàng năm của các chuyên gia cao cấp về lâm nghiệp (ASOFT). ASEAN tổ chức
nhiều cuộc thảo luận nhằm xây dựng một bộ tiêu chuẩn QLRBV đồng thời thúc đẩy
việc QLRBV trong mỗi nước thành viên. Từ đây nhu cầu hình thành một tổ chức để
xúc tiến quá trình này trở nên cấp bách. Sau một thời gian chuẩn bị, tháng 12/1998
một hội thảo quốc gia về QLRBV do Bộ NN & PTNT, Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên
nhiên (World Wide Fund for Nature - WWF), Đại sứ quán vương quốc Hà Lan tại
Hà Nội và Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) đồng tài trợ và tổ chức tại thành
phố Hồ Chí Minh. Trong hội thảo đã có nhiều báo cáo, thảo luận về khái niệm
QLRBV, đánh giá hiện trạng về rừng và quản lý sản xuất lâm nghiệp tại Việt Nam.
Hội thảo đã thành lập một Tổ công tác quốc gia về QLRBV và CCR (NWS) (nay là
Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng) và đề xuất một chương trình hoạt
động trong 5 năm đầu tiên. Các đại biểu đã đi tham quan tình hình sản xuất và quản
lý của Lâm trường Tân Phú, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên và khu rừng phòng hộ
Cần Giờ.
NWS ban đầu do Cục Phát triển lâm nghiệp quản lý, nhưng từ năm 2001 do
Hội KHKT LN quản lý. NWS liên tục mở rộng và củng cố về tổ chức phù hợp với
hướng dẫn của FSC, gồm 3 ban: kinh tế, môi trường và xã hội, với sự tham gia rất
rộng rãi của các thành viên từ các cơ quan, đoàn thể và nhiều nhà khoa học, nhà
quản lý ở Trung ương và địa phương đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu. Năm 2002,
có 10 người trong của NG đã trở thành thành viên của FSC quốc tế. FSC cũng đã cử
1 thành viên làm Đại diện cho FSC quốc tế tại Việt Nam, gọi là ”Đầu mối quốc gia
(Contact Person)”. Kinh phí hoạt động của MWG thu hút từ các nguồn tài trợ không
cố định như hỗ trợ ban đầu của Đại sứ quán Hà Lan, FSC quốc tế, dự án cải cách
hành chính lâm nghiệp (REFAS), WWF Đơng Dương và 1 dự án nhỏ thực hiện
trong 2 năm 2002 - 2003 do Quỹ Ford (The Ford Foundation Representative Office
for Vietnam and Thailand) tài trợ. Giai đoạn 5 năm đầu các hoạt động của
NWS tập trung vào các nội dung:
a) Tuyên truyền, phổ c p, giới thiệu về QLRBV.
b) Xây dựng Bộ tiêu chuẩn FSC Việt Nam về QLRBV và CCR.
c)
Khảo sát tình hình QLR tại các đơn vị và đánh giá tính khả thi của các
chỉ số của Bộ tiêu chuẩn FSC Việt Nam do NWS dự thảo trên cơ sở 10 tiêu chuẩn
và 56 tiêu chí của FSC.
d)
Củng cố tổ chức của tổ công tác, tăng cường năng lực hoạt động và hợp
tác với các đơn vị hữu quan trong nước và quốc tế.
Ở Việt Nam giai đoạn 1998 - 2003 hoạt động thúc đẩy QLRBV chủ yếu là do
NWS cùng với sự phối hợp của các tổ chức khác như TFT, dự án REFAS, WWF
Đơng Dương đã góp phần đẩy mạnh q trình cải thiện quản lý rừng thơng qua các
dự án hỗ trợ kỹ thuật cho một số chủ rừng xây dựng mơ hình CCR. Từ năm 2004,
các tổ chức này đã đẩy mạnh các hoạt động theo từng chương trình riêng trong việc
hỗ trợ các đơn vị quản lý rừng (thường là đơn vị lâm trường) tiếp c ậ n các tiêu
chuẩn QLRBV của FSC, trong khi NG gặp khó khăn về nguồn tài trợ nên phải giảm
thiểu hoạt động để tổ chức lại. NWG đã liên tục tổ chức một loạt hoạt động tuyên
truyền phổ c p ve QLRBV như:
-
Các hội nghị, hội thảo về nhận thức và lập kế hoạch quản lý rừng: Vùng
miền Trung, Huế 12-1999; tỉnh Nghệ An - Vinh 2000; QLR và chế biến gỗ mien
Nam Trung bộ - Quy Nhơn 2001; Tây Nguyên - Buôn Mê Thuột 2001; Tây
Nguyên, Gia Lai 2002; Hội thảo quốc gia chỉnh sửa tiêu chuẩn lần 7- Hà nội 2003;
và lần 8 - Hà Nội 2005.
-
Tuyên truyền phổ c p QLRBV và CCR trên các phương tiện truyền
thơng như báo chí, Radio, TV, và trong nhiều hội nghị hội thảo về nông nghiệp, lâm
nghiệp, môi trường, dân tộc, miền núi.
-
Nói chuyện ngoại khố và phổ c p kiến thức quản lý rừng cho các lớp
cao học của Đại học lâm nghiệp Xuân Mai, Đại học Tây Nguyên, và cùng chuyên
gia GFA Terra phổ c p kiến thức cho các dự án trồng rừng do KfW tài trợ.
Cùng với các hoạt động khảo sát nhằm phổ c p nh n thức cho các thành viên
của ƯNG và các cổ đông như chủ rừng, quan chức quản lý lâm nghiệp cấp trung
ương và cấp tỉnh, NWS cũng đã thực thi một số chương trình hỗ trợ chứng chỉ rừng
sau đây [13]:
-
Dự án điều tra xây dựng kế hoạch QLRBV tại huyện Konplong
(Kontum) 2000- 2002 do JICA tài trợ trên 2 triệu USD, đã kết thúc năm 2003. Hiện
nay giai đoạn 2 nhằm tăng cường các hoạt động khuyến nông khuyến lâm và xây
dựng mơ hình quản lý rừng cho cộng đồng, đã bắt đầu triển khai từ 2005 với kinh
phí trên 1 triệu USD.
-
Dự án hỗ trợ cải thiện quản lý rừng ở lâm trường Hà Nừng và lâm
trường Sơ pai (Gia Lai) do WWF Đông dương tiến hành 2003 - 2005 với số vốn
490 nghìn USD do Thuỵ Sĩ tài trợ.
-
Chương trình hỗ trợ QLRBV và CCR của dự án GTZ/REFAS đối với 2
lâm trường M'drak và Nam Nung (Đắk Lắk) 2005. Từ 2006 mở rộng ra Quảng
Bình, Ninh Thu n, Yên Bái với kinh phí 4,5 triệu Euro cho 4 hợp phần, trong đó có
hợp phần hỗ trợ QLRBV và CCR mà chưa xác định vốn cho mỗi hợp phần.
-
Một phong trào rộng rãi các cơ sở chế biến lâm sản xuất khẩu, đặc biệt
là tại các tỉnh Nam bộ, các tỉnh duyên hải Nam trung bộ và Tây Nguyên đã tự nâng
cấp quản lý dây chuyền công nghệ từ nguyên liệu gỗ đến sản phẩm cuối cùng. Từ
2002 đến nay đã có 84 cơ sở đạt chứng chỉ CoC.
-
Kế hoạch hỗ trợ CCR và tiếp thị của Quỹ rừng nhiệt đới (TFT) tại Việt
Nam không công bố thành một chương trình mà chỉ hỗ trợ từng phần và cho từng
đơn vị QLR như tại Lâm trường Trường Sơn (Long Đại, Quảng Bình), Cơng ty lâm
nghiệp và dịch vụ Hương Sơn (Hà Tĩnh).
Năm 2008, Viện QLRBV và CCR cũng thực hiện đánh giá rừng độc l p ve
quản lý rừng trồng của mơ hình CCR theo nhóm của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Ở đây, các hộ trồng rừng cùng góp chung diện tích rừng trồng hợp thành Chi hội
trồng rừng Yên Bái và xin cấp chứng chỉ rừng. Qua đánh giá, kết quả nh n thấy: các
Hộ trồng rừng thuộc Chi hội đã đáp ứng được các tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam
ở các mức độ khác nhau. Mặt khác các khiếm khuyết trong quản lý rừng có thể khắc
phục được, tuy nhiên một số tiêu chí và chỉ số trong quản lý chưa phù hợp với chủ
rừng, nên việc sử dụng nó để đánh giá cịn có chênh lệch. Bên cạnh đó thơng qua
đánh giá, Viện cũng đưa ra được các biện pháp khắc phục các khiếm khuyết.
Ngay sau khi được thành l p, NWS đã ưu tiên việc dự thảo Bộ tiêu chuẩn FSC
Việt Nam (P&C&I VN) để làm căn cứ đánh giá và cấp chứng chỉ rừng cho các đơn
vị QLR tại Việt Nam. Có hai hoạt động được thực hiện song song:
-
Phối hợp với các nước ASEAN xây dựng bộ tiêu chuẩn chung cho các
nước ASEAN trên cơ sở 7 tiêu chí của ITTO Hội nghị cấp Bộ trưởng năm 2001 tại
Phnom-penh. Song bộ tiêu chuẩn này kém khả thi trong thực tế vì ITTO chỉ đề xuất
7 tiêu chí QLRBV mà khơng phải là quy trình chứng chỉ nên chỉ có thể áp dụng để
thẩm định, đánh giá mức độ QLRBV mà khơng có hiệu lực CCR quốc tế.
-
Q trình dự thảo P&C&I Việt Nam trên cơ sở các tiêu chuẩn và tiêu
chí của FSC cũng được tiến hành ngay từ khi thành l p bằng cách hàng năm vừa dự
thảo, vừa khảo sát áp dụng thử và chỉnh sửa trong 8 lần. Bản dự thảo được chỉnh
sửa lần thứ 8 cũng đã nhận được nh n xét, đánh giá bằng văn bản của các cơ quan
chính phủ, các đồn thể và các tổ chức quốc tế liên quan đang hoạt động tại Việt
Nam. P&C&I Việt Nam dự thảo tuân thủ 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí của FSC và đã
có 147 chỉ số được đề xuất để thể hiện các tiêu chí và để kiểm tra đánh giá mức độ
phù hợp của tiêu chuẩn đối với thực tiễn QLR ở Việt Nam. Các chỉ số đề xuất này
đã xem xét tới tính phù hợp với các cơ sở pháp lu t, chính sách và điều kiện thực
tiễn Việt Nam. Mặc dù bộ tiêu chuẩn dự thảo năm 2004 được sự nh n xét và đồng
tình từ 14 cơ quan tổ chức hữu quan, nhưng nó chưa được trình FSC để xem xét và
phê duyệt. Tuy v y P&C&I VN đã được WWF Đông Dương, TFT, Viện Điều tra
quy hoạch rừng và dự án REFAS tham khảo sử dụng khi hỗ trợ các lâm trường thực
hiện QLRBV và cũng đã được NWS sử dụng để đánh giá QLR ở 4 chủ rừng (Lâm
trường Con Cuông, Công ty Lâm công nghiệp Long Ðại, Công ty lâm nghiệp và
dịch vụ Hương Sơn, Xí nghiệp trồng rừng tư nhân 327 Ðỗ Thập, Yên Bái) được
chọn để xây dựng mơ hình QLRBV [14].
Đến nay, Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng đã xây dựng xong bộ
tiêu chuẩn số 9C gồm 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí dựa trên bộ tiêu chuẩn của FSC làm
căn cứ để các chủ rừng tự đánh giá và khắc phục những khiếm khuyết trong quản lý
rừng để có thể đề xuất các tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc tế đến đánh giá, cấp
chứng chỉ rừng. Tuy nhiên, FSC cũng chỉ rõ là tất cả các bộ tiêu chuẩn quốc gia kể
cả khi đã được FSC công nh n và áp dụng vẫn cần được xem xét sửa đổi bổ sung
thường xuyên cho phù hợp với sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xã hội và trạng
thái rừng. Bộ tiêu chuẩn này nhằm giúp cho các đơn vị và cá nhân quan tâm đến
quản lý rừng có được các nh n thức cơ bản thế nào là một đơn vị quản lý rừng đạt
đến mức quản lý bền vững theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Gần đây, hàng loạt đơn vị quản lý rừng tự nhiên và trồng rừng sản xuất, rất
nhiều cơng ty, xí nghiệp chế biến xuất khẩu lâm sản đang có nhu cầu tự nguyện
tham gia quá trình QLRBV và yêu cầu SFMI hướng dẫn, hỗ trợ, tư vấn để tự đánh
giá năng lực quản lý rừng, năng lực giám sát chuỗi hành trình, tính tới tháng
9/2015, đã có 20 CTLN và 2 nhóm HGĐ được cấp CCR của FSC.
Để hướng đến một nền lâm nghiệp bền vững, trong những năm gần đây Chính
phủ Việt Nam cũng tích cực sửa đổi và ban hành nhiều chủ trương, chính sách có
tác động mạnh tới việc phát triển lâm nghiệp bền vững, như: Luật đất đai, năm
2003; Luật bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004; Luật bảo vệ môi trường, năm 2005;
Đặc biệt là Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng chính
phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, trong đó
có một Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là “Chương trình quản
lý và phát triển rừng bền vững” với mục tiêu phấn đấu tới năm 2020 sẽ tạo ra một
lâm phận ổn định gồm các khu rừng chất lượng cao, phân bố hợp lý, trong đó 30%
diện tích rừng sản xuất đạt được tiêu chuẩn QLRBV và được cấp chứng chỉ, với
tổng kinh phí chương trình dự tốn là 23.000 tỷ đồng, tương đương 1,5 tỷ USD và
được phân kỳ thành 3 kế hoạch 5 năm. Tuy nhiên việc phát triển QLRBV và CCR ở
Việt Nam đang có những trở ngại như: Trình độ quản lý rừng cịn thấp, sự hiểu biết
về QLRBV và CCR còn rất hạn chế cả ở cấp trung ương và địa phương, diện tích
nhỏ, phân tán, địa bàn hoạt động khó khăn phức tạp; Lượng gỗ khai thác từ rừng tự
nhiên ít khơng đủ làm động lực thị trường chứng chỉ rừng, đồng thời cơ chế đầu tư,
hỗ trợ của Nhà nước còn nhiều hạn chế. Do đó, chương trình quản lý rừng bền vững
của Nhà nước 2006-2020 chỉ có thể đạt được mục tiêu khi các thách thức trên được
quan tâm giải quyết một cách đồng bộ.
1.2.2. Chứng chỉ rừng theo FSC
Cho đến nay, đã có 5 tổ chức quốc tế được FSC ủy quyền cấp CCR ở Việt
nam: Tổ chức RainForest Alliance, GFA, Control Union Certification, SGS và
Wood Mark. Trong đó, tổ chức GFA có thị phần cấp CCR nhieu nhất ở Việt Nam
Đã có 15 Cơng ty lâm nghiệp được cấp CCR FSC độc l p và 18 công ty được
cấp CCR theo nhóm
Đã có 2 nhóm Hộ gia đình trồng rừng được cấp CCR theo nhóm hộ và 3
nhóm đã được Tổ chức GFA đánh giá và chuẩn bị cấp CCR.
Tất cả các đơn vị quản lý rừng được cấp CCR, thì chỉ có 3 đơn vị được Tổ
chức
Woodmark cấp CCR, 1 công ty được tổ chức SGS cấp. Tất cả các đơn vị
quản lý rừng còn lại đều do tổ chức GFA cấp
Theo số liệu tổng hợp của FSC, cho đến ngày 6 tháng 1 năm 2017 đã có
218.883ha với 29 CCR đã được FSC cấp ở Việt Nam [29].
1.2.3. Lập kế hoạch quản lý rừng
Việc lập kế hoạch quản lý rừng ở Việt Nam được thực hiện theo Chỉ thị số 15LS/CNR, ngày 19/7/1989 của Bộ Lâm nghiệp “Về công tác xây dựng phương án
kiều chế rừng đơn giản cho các Lâm trường” [2]. Đây là một trong bốn chương
trình mục tiêu của ngành Lâm nghiệp đã khởi động và hồn thành được những cơng
việc quan trong của giai đoạn xây dựng cac tien de dieu chế: Phân công phân cấp
quản lý rừng, phân chia 3 loại rừng, ban hành các quy chế sử dụng rừng, quy phạm
kỹ thuật lâm sinh... Giai đoạn tiếp theo là xây dựng cho mỗi đơn vị sản xuất kinh
doanh rừng một phương án điều chế rừng chính thức, những cơng việc này địi hỏi
nhiều thời gian và chi phí. Để khắc phục khó khăn trên, Bộ ban hành bản quy định
xây dựng phương án điều chế rừng đơn giản để các lâm trường có thể tự xây dựng
và nhanh chóng có một phương án tổ chức rừng đảm bảo được nguyên tắc cao nhất
là sản xuất lâu dài, liên tục trên cơ sở ổn định vốn rừng, sử dụng hợp lí tài nguyên,
có lịch tác nghiệp cụ thể, dễ điều hành, dễ thực thi. Trong phương án điều chế rừng
của các Lâm trường phải thể hiện 3 nội dung chính sau:
-
Phần hiện trạng phải làm rõ các vấn đề: Điều kiện tự nhiên, dân sinh,
kinh tế, xã hội; Hiện trạng sử dụng đất đai và Phương thức quản lý kinh doanh trước
đây.
-
Phần quy hoạch thể hiện được nội dung phân chia các đơn vị sản xuất
như Phân trường, tiểu khu, khoảng, lô. Xác định được các biện pháp khai thác,
trồng rừng, nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng, nông lâm kết hợp cho từng đối tượng...
Xác định mạng lưới đường v n xuất, vận chuyển...
-
Phần tác nghiệp thể hiện khái quát trình tự mở mang toàn khu đieu chế,
cho ý niệm về quá trình định hình và vạch ra sơ đồ tồn cảnh việc sắp xếp tổ chức
lại rừng ve sinh v a t hoc va ve công nghệ, về sản xuất Nông Lâm Công nghiệp và
xây dựng hạ tầng cơ sở. Trong phần 5 năm đầu phải hình thành các chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm của lâm trường. Kế hoạch này được xây dựng trên cơ sở các kế
hoạch chi tiết sau:
1) Kế hoạch hàng năm về tác nghiệp lâm sinh (khai thác, làm giàu, cải tạo,
trồng rừng) thể hiện bằng khối lượng sản phẩm, khối lượng công việc (ha, công) và
tới từng địa chỉ cụ thể (diện tích từng khoảnh).
2)
Kế hoạch sản xuất nơng nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) và sản xuất
Nông Lâm kết hợp.
3)
Kế hoạch lao động (sử dụng tại chỗ, điều chỉnh, thu hút thêm từ nơi
khác đến), tỷ lệ lao động sử dụng giữa nơng lâm.
4) Kế hoạch tài chính và v ậ t tư, tiêu thụ sản phẩm.
5) Kế hoạch phát triển các cơng trình cơng cộng, xây dựng hạ tầng cơ sở.
Kế hoạch sản xuất hàng năm thể hiện được đầy đủ khối lượng công việc (tấn
sản phẩm, ha rừng tác động, cơng lao động...) và vị trí tác động tới địa chỉ từng
khoảnh, tuân thủ sự ổn định về mặt lâm sinh của phương án điều chế đồng thời phải
thực sự là một kế hoạch có đầy đủ khả năng thực hiện và cụ thể đến mức trả lời
được những câu hỏi của người thực hiện: khi nào? làm gì? ở đâu? bao nhiêu ? Tại
các tiểu khu dựa vào tác động trong năm kế hoạch, phải xác minh lại rừng, phân
chia thành các khoảnh và lô kinh doanh, thiết kế sản xuất cho từng khâu cơng việc,
từ đó mới xây dựng được các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất hàng năm cụ thể.
Tuy nhiên phương án điều chế rừng đơn giản còn tồn tại những khiếm khuyết
trong việc l ậ p và thực hiện kế hoạch khai thác như: Mới chú trong quản lý rừng về
mặt kinh tế, cịn bền vững về mặt xã hội và mơi trường chưa được quan tâm đầy đủ;
Về mặt kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ thuật khai thác mới chỉ được xác định dựa vào kinh
nghiệm trong và ngoài nước, chưa được nghiên cứu để có một cơ sở khoa học chắc
chắn; Chưa xác định chính xác lượng tăng trưởng rừng và khơng đủ điều kiện để
xác định chính xác tài ngun rừng (trữ lượng rừng), dẫn đến khơng xác định được
chính xác lượng khai thác (yếu tố quan trọng bảo đảm khai thác rừng bền vững).
Đặc biệt trong lập kế hoạch chưa chú ý đến xác định các khu vực loại trừ, chưa xác
địa hệ thống đường cho toàn bộ các khu khai thác, mặc dầu đã được quy định trong
hướng dẫn xây dựng phương án điều chế. Các phương án bảo vệ hệ sinh thái đặc
thù, bảo vệ đa dạng sinh học… được xác định rõ ràng.
1.3. Thảo luận
Quản lý rừng bền vững là mục tiêu của các nước phấn đấu với sự tự nguyện
của chủ rừng, người sử dụng, buôn bán lâm sản, cộng đồng dân cư đang sống và
hưởng lợi từ rừng. Quản lý rừng bền vững là cuộc cách mạng lớn nhất của ngành
lâm nghiệp cuối thế kỷ XX. Các tổ chức độc l ậ p quốc tế FSC, ITTO tham gia v n
động hướng dẫn QLRBV và cấp chứng chỉ. Trong quá trình hoạt động này, chính
phủ của mỗi quốc gia có vai trị quan trong trong việc ban hành các chính sách
nhằm khuyến khích QLRBV. Rừng của mỗi nước có tầm quan trong khác nhau và
CCR là sự xác nh n diện tích rừng đã được quản lý bền vững dựa trên các tiêu chuẩn
đã được quốc tế thống nhất về các mặt: Kinh tế - xã hội – môi trường. Các quốc gia
trên thế giới nh n thấy chứng chỉ rừng là giải pháp khuyến khích các chủ rừng thực
hiện QLRBV. Chủ rừng nhận thức được QLRBV không những đảm bảo lợi ích
quốc gia về bảo vệ mơi trường, phát triển kinh tế và xã hội mà ho được đen đáp các
chi phí tự nguyện QLRBV. Chứng chỉ rừng là minh chứng pháp lý hiệu quả cuối
cùng của QLRBV. Nếu quá trình QLRR chưa đạt tiêu chuẩn bền vững thì chưa được
cấp CCR. QLRBV và CCR trở thành mối quan hệ m ậ t thiết không thể tách rời
nhau.
QLRBV và CCR là phương thức quản lý rừng tiên tiến mà thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng đang hướng tới trong hoạt động quản lý rừng. Tính đến đầu
năm 2015, tồn thế giới đã có 449,9 ha rừng đạt tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững
và được cấp chứng chỉ bởi một hệ thống. Chủ yếu là hệ thống Chứng chỉ FSC và
PEFC. Trong đó riêng chứng chỉ FSC đã cấp cho 83 nước với 1,292 triệu chứng chỉ
FM/CoC và 28.964 chứng chỉ CoC. Nước đứng đầu ve diện tích rừng được cấp
chứng chỉ Quản lý rừng bền vững là Canada với 23 triệu ha và đứng thứ hai là Nga
với diện tích được cấp chứng chỉ là 21 triệu ha. Các quy trình Chứng chỉ rừng gồm
quy trình Quốc tế như: FSC, PEFC, SFI...và các quy trình Quốc gia như: MTCC
(của Malaysia), LEI (của Indonesia). Vùng châu Á – Thái Bình Dương có
12.329.519 ha được cấp chứng chỉ; hiếm 6.75 % diện tích chứng chỉ tồn cầu với 18
nước tham gia. Trong đó đứng đầu là Trung Quốc với 3.413.857 ha và thứ hai là
Thổ Nhĩ Kỳ (phần lãnh thổ châu Á) với 2.346.799 ha. Tính đến cuối năm 2014, các
chủ rừng, các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu nước ta mới chỉ được cấp 374
chứng chỉ CoC và 136.706 ha rừng được cấp chứng chỉ FM. Con số này thực sự là
quá ít ỏi so với diện tích rừng hiện có ở nước ta [25]. Riêng Việt Nam trong 15 năm
cao trào QLRBV từ công tác quốc gia về QLRBV đã hình thành viện QLRBV CCR,
đã đưa ra được các tiêu chuẩn, tiêu chí QLRBV, các yêu cầu ve CoC và hàng chục
đơn vị quản lý rừng đang trong lộ trình đánh giá, khắc phục các khiếm khuyết trong
quản lý rừng để tiến
tới được cấp CCR.
Lập kế hoạch quản lý rừng thuộc tiêu chuẩn 7 trong Bộ tiêu chuẩn quản lý
rừng của FSC, là hoạt động mang tính “xương sống” trong tất cả các hoạt động
quản lý rừng theo tiêu chuẩn của FSC.
Từ những nhận thức và tiếp thu các thông tin có liên quan đến QLRBV và
CCR trên sẽ được đề tài vận dụng vào trong quá trình nghiên cứu hỗ trợ cho Công
ty nguyên liệu Giấy Miền Nam xây dựng được kế hoạch quản lý rừng để trong
tương lai đủ điều kiện được cấp chứng chỉ rừng.