Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.1 KB, 105 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***



















KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN
NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI




Sinh viên thực hiện : Trần Thuỳ Linh
Lớp : Nhật 4
Khoá : 43G – KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Việt Hoa







Hà Nội – Tháng 06/2008

MC LC
DANH MC CC T VIT TT
Lời mở đầu 1
Ch-ơng I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro
tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng 4
I. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng 4
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Phân loại 5
2. Các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng 6
2.1. Cho vay 6
2.2. Chiết khấu th-ơng phiếu và các giấy tờ có giá khác 7
2.3. Cho thuê tài chính 8
2.4. Bảo lãnh 8
3. Quy trình tín dụng 9

4. Bảo đảm tín dụng 12
II. Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng 13
1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng 13
2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng 14
2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 14
2.2. Đặc tr-ng của rủi ro tín dụng 14
2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 15
2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng 21
2.5. Dấu hiệu để nhận biết một khoản tín dụng có rủi ro 22
III. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động tín dụng ngân hàng 26
1. Thực hiện các qui định về an toàn tín dụng đ-ợc ghi trong luật các tổ
chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng Nhà n-ớc 26
2. Xây dựng chính sách tín dụng và qui trình phân tích tín dụng 26
3. Đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và duy trì quan hệ khách hàng lâu dài . 27

3.1. Đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ 27
3.2. Duy trì quan hệ khách hàng lâu dài 28
4. Đánh giá rủi ro tín dụng 28
4.1. T- cách của ng-ời vay 28
4.2. Năng lực của ng-ời đi vay 29
4.3. Mục đích vay 29
4.4. Số tiền vay 29
4.5. Sự hoàn trả 29
4.6. Bảo đảm 30
5. Phân tích khả năng tài chính của ng-ời vay 30
6. Xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro danh mục tín dụng nội bộ 32
7. Chú trọng đến nghệ thuật cho vay 33
Ch-ơng II: Rủi ro và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam

Chi nhánh Bắc Hà Nội 35
I. Giới thiệu về NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội 35
1. Sự ra đời, phát triển v cơ cấu tổ chức của ngân hàng 35
2. Sơ l-ợc về hoạt động kinh doanh của chi nhánh 36
II. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi
nhánh Bắc Hà Nội 39
1. Quy trình và quy định cấp tín dụng mà chi nhánh đang áp dụng 39
2. Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh 42
2.1. Tình hình huy động vốn 42
2.2. Tình hình sử dụng vốn 45
2.3. Hoạt động bảo lãnh 55
3. Đánh giá hoạt động tín dụng tại chi nhánh 56
3.1. Kết quả đạt đ-ợc 56
3.2. Những hạn chế 59
III. Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt
Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội 60
1. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tại chi nhánh 60

2. Thực trạng rủi ro tại ngân hàng 61
2.1. Phân theo thời hạn tín dụng 63
2.2. Phân theo đối t-ợng khách hàng 63
2.3. Tổng kết kết quả nợ xấu 68
3. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng tại ngân hàng 69
3.1. Nguyên nhân khách quan xuất phát từ môi tr-ờng hoạt động 69
3.2. Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng 69
3.3. Nguyên nhân xuất phát từ chi nhánh 70
IV. Các biện pháp hạn chế rủi ro đang đ-ợc áp dụng tại chi nhánh Bắc
Hà Nội 71
1. Các biện pháp chi nhánh đang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro 71
2. Đánh giá các biện pháp chi nhánh đang thực hiện 72

2.1. Thành tựu đạt đ-ợc 72
2.2. Những hạn chế còn tồn tại 72
Ch-ơng III: Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam
Chi nhánh Bắc Hà Nội 76
I. Định h-ớng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Bắc
Hà Nội trong thời kỳ mới (đến năm 2010) 76
1. Định h-ớng phát triển chung của NHNo&PTNT Việt Nam 76
2. Định h-ớng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Bắc
Hà Nội 78
II. Biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội 79
1. Các giải pháp chung đối với toàn ngành ngân hàng 79
1.1. Các biện pháp tr-ớc khi cho vay 80
1.2. Các biện pháp trong và sau khi cho vay 82
2. Các giải pháp cụ thể đối với NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Bắc
Hà Nội 89
2.1. Tiêu chuẩn hoá và nâng cao chất l-ợng cán bộ 89
2.2. Cho vay tập trung, có trọng điểm 90

2.3. Nâng cao chất l-ợng thẩm định cho vay 90
2.4. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá đối t-ợng khách
hàng 91
2.5. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả 92
2.6. Phối hợp với khách hàng xử lý nợ xấu 93
3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng 94
3.1. Với Chính phủ 94
3.2. Với Thành phố Hà Nội 95
3.3. Với NHNo&PTNT Việt Nam 95
Kết luận 97

Danh mục tài liệu tham khảo 98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước.
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
HSX&CN : Hộ sản xuất và cá nhân.
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thế kỷ XXI, với sự bùng nổ của thị trường tài chính, hoạt động ngân
hàng trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Đặc biệt trong năm 2007 vừa qua và
giai đoạn đầu năm 2008, tình hình lạm phát đã trở thành mối lo ngại với rất
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong tình hình đó, ngân hàng với nghiệp vụ
chính của mình là huy động nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp nguồn vốn đó
cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng đã trở thành trợ thủ đắc lực của Nhà nước
trong việc thi hành các chính sách tiền tệ nhằm giảm thiểu lạm phát và ổn
định nền kinh tế. Do vậy vai trò của ngân hàng càng trở nên quan trọng hơn
nữa. Kinh doanh ngân hàng tuy là một ngành đem lại lợi nhuận cao nhưng lại
luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Và song hàng với
hoạt động tín dụng là rủi ro tín dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên

cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân
hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam trong
thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín
dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn
cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Rủi ro tín
dụng không loại trừ bất kỳ nền kinh tế nào dù phát triển hay đang phát triển,
không loại trừ một ngân hàng nào dù đó là ngân hàng Nhà nước hay ngân
hàng thương mại cổ phần Rủi ro tín dụng là khách quan và không thể tránh
khỏi. Các ngân hàng đã xem nó là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề
phòng, hạn chế chứ không thể loại bỏ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản
trị rủi ro nhằm hạn chế rủi ro ở mức tối đa tại các ngân hàng thương mại Việt
nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn. Các
nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách ngân hàng đã đưa ra nhiều giải
pháp để giải quyết vấn đề này.

2
Chính vì vậy, em đã lựa chọn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội để đi sâu nghiên cứu đề tài “Đánh
giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi
nhánh Bắc Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Rủi ro trong hoạt động tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do vậy mục
đích chính của khoá luận là đưa ra các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp khoá luận đưa ra không chỉ dành cho
chi nhánh Bắc Hà Nội mà còn muốn để các ngân hàng khác tham khảo trong
quá trình quản lý hoạt động kinh doanh của mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Rủi ro tín dụng là rủi ro không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng. Đưa

ra các biện pháp hạn chế và ngăn ngừa rủi ro đó là rất cần thiết. Khoá luận
này lựa chọn hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội làm đối tượng
nghiên cứu. Và phạm vi mà khóa luận đề cập chỉ giới hạn trong hoạt động tín
dụng của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận được nghiên cứu trên cơ sở một số phương pháp như phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh, kết hợp với phương
pháp phân tích và tổng hợp từ số liệu nhằm làm rõ các vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu khoá luận:
Khoá luận gồm ba phần:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt
động tín dụng ngân hàng

3
Chương II: Rủi ro và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội
Chương III: Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín
dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội
Do thời gian nghiên cứu không dài và kiến thức còn chưa sâu nên khoá
luận sẽ khó tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Việt Hoa, mặc dù rất
bận rộn với công tác giảng dạy và nghiên cứu nhưng đã dành rất nhiều thời
gian giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Người thực hiện

Trần Thùy Linh



4
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng được biểu hiện trước hết là sự vay
mượn tạm thời một số vốn tiền tệ hay tài sản, mà nhờ đó người đi vay có thể
sử dụng được một lượng giá trị trong một thời gian nhất định. Sau thời gian
nhất định, theo thoả thuận, người đi vay hoàn trả lại giá trị lớn hơn cho người
vay. Xuất phát từ việc xuất hiện các cá nhân có vốn nhàn rỗi tạm thời không
sử dụng và các cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn tạm thời cho sản xuất và đời
sống mà quan hệ tín dụng đã ra đời. Như vậy quan hệ tín dụng là một loại
quan hệ xã hội biểu hiện mối liên kết kinh tế, mà trước hết dựa vào lòng tin.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín dụng ngày càng đa
dạng. Các hình thức tín dụng không chỉ xuất hiện với quy mô nhỏ lẻ giữa các
cá nhân với cá nhân mà đã được mở rộng thành giữa tổ chức cho vay với các
cá nhân trong xã hội. Các cá nhân, tổ chức cho vay đã phát triển dưới sự bảo
hộ của Nhà nước và pháp luật để trở thành các tổ chức tín dụng có uy tín.
Trong các tổ chức tín dụng ấy có một chủ thể đặc biệt là các ngân hàng với
hình thức tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng (TDNH) được coi là hình
thức tín dụng phát triển, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Trong hoạt
động TDNH, ngân hàng có chức năng môi giới tài chính cho cá nhân: nhận
tiền ký gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế này đem cho các cá nhân, các tổ
chức kinh tế khác cho vay. Như vậy, các quan hệ kinh tế phát sinh trong loại
hình tín dụng này gắn liền với quá trình tạo lập quỹ tiền tệ từ các nguồn tài
chính tạm thời nhàn rỗi và sử dụng quỹ để đáp ứng cho nhu cầu nguồn tài

5

chính tạm thời thiếu trong xã hội, mà trong đó ngân hàng đóng vai trò trung
gian hưởng một khoản phí.
Vậy có thể hiểu, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một
khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2. Phân loại
Tín dụng ngân hàng (TDNH) có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau
tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau:
1.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng – TDNH có thể chia thành các loại
sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2. Dựa vào thời hạn tín dụng – TDNH có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường
nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường
nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, thường nhằm
tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.


6


1.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – TDNH chia thành các
loại sau:
- Cho vay không có đảm bảo: Là loại vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào
khác.
1.2.4. Dựa vào phương thức cho vay – TDNH chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.2.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay – TDNH chia thành các loại
sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2. Các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Ngân hàng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong
các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
2.1. Cho vay
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức và cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:

7

- Cho vay thương mại: ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người
bán chuyển các phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là
bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối
với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không
tích cực cho vay với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các
khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu
nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các
ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm
năng. Hiện nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại
hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát
triển.
- Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây
dựng nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi
ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn nên các
ngân hàng đã mạo hiểm cho vay theo hình thức này.
2.2. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá
và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có
thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả)
hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân
hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Do tối thiểu có hai người cam
kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao (trừ
trường hợp ngân hàng ký miễn truy đòi với khách hàng). Hơn nữa, ngân hàng

8

thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại ngân hàng Nhà nước để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
2.3. Cho thuê tài chính
Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng
phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn
khoảng 80 – 90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê, khách hàng có
thể mua lại tài sản đó.
Hình thức này giống một khoản cho vay thông thường ở chỗ ngân hàng phải
xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định; khách hàng
phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì. Ngân hàng cũng phải đối
đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không có hiệu quả không trả được
tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên hình thức này cũng có những điểm
khác biệt so với cho vay thông thường. Đó là tài sản cho thuê vẫn thuộc sở
hữu của ngân hàng, ngân hàng có thể thu hồi bất cứ lúc nào nếu người thuê
không thực hiện đúng hợp đồng. Đồng thời ngân hàng cũng phải có trách
nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cho khách hàng và phải đảm bảo về chất
lượng của tài sản đó. Cho thuê không có tài sản đảm bảo, nhiều tài sản thuê
mang tính đặc chủng, khó bán, khi thu hồi chi phí tháo dỡ cao… nên cho thuê
rủi ro rất cao đối với ngân hàng.
2.4. Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh thường có 3 bên: bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên
bảo lãnh. Theo đó, ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là
người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.
Có rất nhiều loại bảo lãnh, đó là:

9

- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán
Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, qua đó
khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hoá hoặc thực hiện
được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Tuy nhiên bảo lãnh là
hình thức tài trợ thông qua uy tín nên ngân hàng không phải xuất tiền khi bảo
lãnh. Do vậy bảo lãnh được coi như tài sản ngoại bảng. Nhưng khi khách
hàng không thực hiện được cam kết, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi
trả cho bên thứ ba. Lúc đó khoản chi trả này được xếp vào loại tài sản “xấu”
trong nội bảng, cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng
các rủi ro như một khoản cho vay và đòi hỏi ngân hàng phân tích khách hàng
như khi cho vay.
Trên đây, khoá luận đã trình bày tổng quan về các nghiệp vụ tín dụng và
đặc điểm của nó. Thông qua nghiệp vụ tín dụng gồm chiết khấu, cho vay, bảo
lãnh, cho thuê, ngân hàng góp phần tài trợ nhu cầu vốn của khách hàng. Các
nghiệp vụ tín dụng đa dạng nhằm phù hợp với quá trình luân chuyển vốn và
chu kì thu nhập của khách hàng.
3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Mỗi ngân hàng đều tự thiết
kế cho mình một quy trình tín dụng riêng. Sau đây là một quy trình tín dụng
cơ bản:

10
Bảng 1: Quy trình tín dụng
Các giai đoạn

của quá trình
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm vụ của ngân
hàng ở mỗi giai
đoạn
Kết quả của
mỗi giai đoạn
Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín
dụng
Khách hàng đi vay
cung cấp thông tin
Tiếp xúc, phổ biến và
hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn
Hoàn thành bộ
hồ sơ để
chuyển sang
giai đoạn sau
Phân tích tín
dụng
- Hồ sơ đề nghị từ
giai đoạn trước
chuyển sang
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưư trữ
Tổ chức thẩm định về

các mặt tài chính và
phi tài chính do các
cá nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực hiện
Báo cáo kết
quả thẩm định
để chuyển sang
bộ phận có
thẩm quyền để
quyết định cho
vay
Quyết định tín
dụng
- Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo kết
quả thẩm định.
- Các thông tin bổ
sung.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào phân tích.
- Quyết định
cho vay hoặc
từ chối tùy theo
kết quả thẩm
định.
- Tiến hành các
thủ tục pháp lý

như ký hợp
đồng tín dụng,
hợp đồng công
chứng và các
loại hợp đồng

11
khác.
Giải ngân
- Quyết định
cho vay và
các hợp đồng
liên quan.
- Các chứng từ
làm cơ sở giải
ngân.
Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín
dụng trước khi phát
tiền vay.
Chuyển tiền
vào tài khoản
tiền gửi của
khách hàng
hoặc chuyển
trả cho nhà
cung cấp theo
yêu cầu của
khách hàng

Giám sát và
thanh lý hợp
đồng tín dụng
- Các thông tin
từ nội bộ
ngân hàng
- Các báo cáo
tài chính theo
định kỳ của
khách hàng
- Các thông tin
khác
- Phân tích báo cáo
tài chính, kiểm tra
mục đích sử dụng
vốn vay.
- Tái xét và xếp hạng
tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng
tín dụng.
- Báo cáo kết
quả giám sát và
đưa ra các giải
pháp xử lý.
- Lập các thủ
tục để thanh lý
tín dụng.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy
trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín

dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn từng bộ phận
liên quan trong hoạt động tín dụng
- Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành
chính.

12
- Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín
dụng.


4. Bảo đảm tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc
dù trước khi quyết định cho vay, ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập, xử
lý, phân tích, thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa
thể nào loại bỏ được rủi ro tín dụng. Do vậy đảm bảo tiền vay được coi như
một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu
rủi ro tín dụng.
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý
để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bất kỳ tài sản hoặc các
quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm
tiền vay. Tuy nhiên để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có
giá trị và có thị trường tiêu thụ)
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng
làm bảo đảm tiền vay.
Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm:
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.

- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh.
Bảo đảm bằng hình thức nào sẽ phụ thuộc vào từng loại tín dụng, đối tượng
cho vay và quan hệ của ngân hàng với khách hàng.

13
II. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn, là những tổn
thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Trong hoạt động kinh doanh của mình, ngân
hàng luôn phải đương đầu với hàng loạt rủi ro. Rủi ro của ngân hàng có thể
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau song đều có bản chất chung, đó
là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng. Tổn thất ấy là
giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Do vậy, để đạt được hiệu quả trong kinh
doanh ngân hàng cần nhận biết những rủi ro có thể xảy đến với các hoạt động
của mình.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Sau đây là các loại rủi ro phổ biến:
 Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc
không trả đầy đủ vốn và lãi.
 Rủi ro hối đoái: là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong
cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng
với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc
thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến
dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
 Rủi ro lãi suất: là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn

vốn) thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến
tổn thất.
 Rủi ro thanh khoản: là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá (hoặc nhỏ hơn) khả

14
năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.
Bên cạnh đó còn nhiều rủi ro khác như cướp ngân hàng, hoả hoạn, lỗi công
nghệ… Trong các rủi ro nêu trên, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro
quan trọng nhất bởi nó xuất phát chính từ hoạt động tín dụng – hoạt động kinh
doanh chính và quan trọng nhất của ngân hàng. Do vậy sau đây khoá luận sẽ
đi sâu phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng
2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Như đã đề cập ở phần trên, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất
ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không
trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động
quan trọng nhất, có qui mô lớn nhất của ngân hàng – hoạt động tín dụng. Khi
thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng luôn cố gắng phân tích các
yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân
hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh
doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra.
Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên
nhân. Hơn nữa, nguyên nhân còn xuất phát từ chính bản thân ngân hàng như
nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích
đáng gây ra tổn thất. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro
tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí
rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh của hoạt động tín dụng
ngân hàng, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự

kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân
hàng. Khi tổn thất xảy ra dưới mức dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành
công trong quản lý.
2.2. Đặc trưng của rủi ro tín dụng

15
Rủi ro tín dụng có những đặc trưng sau đây:
- Cam kết trả nợ đến hạn mà khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ.
- Tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu, dẫn tới có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản bảo đảm được đánh giá, giá trị phát mại không đủ trang trải cả
gốc và lãi.
- Về thời gian, các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian
cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là
môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín
dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do
nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay
gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
2.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
a. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
* Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp
và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và
nguyên liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và
giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị

khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành
thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua.

16
Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không
kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc
tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải
ngưng sản xuất do giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.
* Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó,
bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước
với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu
hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài
thu hút.
b. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
* Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ quan liên quan đã ban hành
nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động
tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai
vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều
vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những
văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được
nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM
không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là

cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng
bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản
đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy

17
định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng,
tài sản tồn đọng.
* Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.
Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một
số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa
theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được
đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa
được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ
yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc
đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những
sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp
ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn
đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có
thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý
sớm hơn.
* Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về
doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC)
của NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình

hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh
nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu
cập nhật. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng

18
và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống
thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở
rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia
tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
2.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
a. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
* Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích,
cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những
vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm
ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
* Khả năng quản lý kinh doanh kém
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh,
đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào
mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh,
tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to
so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án
kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
* Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép
đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh
nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức

hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn

19
xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi
ro tín dụng.
b. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
* Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người
kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công
việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ
của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải
được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận
tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe
khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con
đường đi tới.
* Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng
làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với
thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối
quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về
năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại
giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công
tác tín dụng.
* Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau

khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý
một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong
những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân

×