Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Sinh nh phát triển năng lực, phẩm chất học sinh qua dạy học chủ đề giáo dục bảo vệ môi trường giáo dục địa phương lớp 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NINH BÌNH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Chấm sáng kiến cấp trường- trường THPT Nguyễn Huệ.
Chúng tôi gồm:

TT

1

Họ và tên

Năm

Nơi công

sinh

tác

Đặng Thị Giao Thủy

Trương Kim Oanh
1977


3

Nguyễn Thị Huế
1983

4

Đinh Quỳnh Mai
1983

5

Chức vụ

chun
mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc tạo
ra sáng kiến

THPT
1978

2

Trình độ

Nguyễn


TTCM

Thạc sĩ

20%

Huệ
THPT

Giáo

Thạc sĩ

20%

Nguyễn

viên

Huệ
THPT

Giáo

Thạc sĩ

20%

Nguyễn


viên

Huệ
THPT

Giáo

Nguyễn

viên

Huệ
THPT

Nguyễn Hương Giang
1984

Nguyễn
Huệ

Giáo
viên

20%
Đại học
20%
Đại học

I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG

- Tên sáng kiến: “Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh qua dạy học chủ đề GIÁO
DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - Giáo dục địa phương lớp 10 THPT”
- Lĩnh vực áp dụng: Hoạt động giáo dục
Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch thực hiện giáo dục địa
phương là một thành phần hữu cơ của kế hoạch tổng thể thực hiện các hoạt động dạy học
và giáo dục của nhà trường để hoàn thành nội dung giáo dục của một tỉnh, gồm những
vấn đề cơ bản, mang tính thời sự về văn hóa, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường,
1


hướng nghiệp của địa phương nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh
sống, bồi dưỡng cho học sinh tình u q hương, có trách nhiệm với cộng đồng, biết
trân trọng và phát huy văn hóa truyền thống quê hương, phát triển năng lực và phẩm chất,
ý thức tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn
của địa phương.
Ninh Bình là một tỉnh thuộc nam Đồng bằng Sơng Hồng và nằm ở cửa ngõ cực
nam miền Bắc, Việt Nam. Năm 2021, Ninh Bình là đơn vị hành chính Việt Nam đông
thứ 44 về số dân với 973.300 người dân, xếp thứ 29 về GRDP bình quân đầu người,
GRDP bình quân đầu người đạt 72,04 triệu đồng (tương ứng với 3.118 USD), tốc độ tăng
trưởng GRDP đạt 5,71% (Theo báo Đảng bộ,
/>Đá vơi là nguồn tài ngun khống sản lớn nhất của Ninh Bình. Với những dãy
núi đá vơi khá lớn, chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, dài hơn 40 km, diện tích trên
1.2000 ha, trữ lượng hàng chục tỉ mét khối đá vôi. Đây là nguồn nguyên liệu lớn để sản
xuất xi măng và vật liệu xây dựng và một số hóa chất khác. Tài nguyên đất sét phân bố
rải rác ở các vùng đồi núi thấp thuộc xã Yên Sơn, Yên Bình (Tam Điệp), huyện Gia
Viễn, n Mơ, dùng để sản xuất gạch ngói và nguyên liệu ngành đúc. Trữ lượng than
bùn khoảng trên 2 triệu tấn, phân bố ở các xã Gia Sơn, Sơn Hà (Nho Quan), Quang Sơn
(Tam Điệp), có thể sử dụng để sản xuất phân vi sinh, phục vụ sản xuất nơng nghiệp… Có
thể nói, Ninh Bình có tiềm năng và thế mạnh phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng với
số lượng nhà máy sản xuất xi măng, trong đó nổi bật là các doanh nghiệp xi măng The

Vissai, xi măng Hệ Dưỡng, xi măng Tam Điệp, xi măng Phú Sơn, xi măng Duyên Hà, xi
măng Hướng Dương... Sản phẩm chủ lực của địa phương là xi măng, đá, thép, vơi, gạch...
Bên cạnh đó, Ninh Bình cịn có lợi thế phát triển ngành nông nghiệp đa dạng
nhiều thành phần. Các vùng chun canh nơng nghiệp chính của tỉnh: vùng nơng trường
Đồng Giao chuyên trồng cây công nghiệp như cây dứa thơm, vùng Kim Sơn trồng cây
cói làm chiếu, hàng mỹ nghệ, nuôi tôm sú, hải sản, khu vực làng hoa Ninh Phúc, Ninh
Sơn trồng hoa và rau sạch. Lĩnh vực nuôi thuỷ sản phát triển khá ổn định, nhất là ở khu
vực ni thả thuỷ sản nước ngọt.
Ninh Bình cịn có tiềm năng du lịch rất lớn, là nơi có tới 4 danh hiệu UNESCO
với quần thể di sản thế giới Tràng An, ca trù, tín ngưỡng thờ Mẫu và khu dự trữ sinh
quyển thế giới Bãi ngang - Cồn Nổi. Nơi đây sở hữu nhiều danh lam, thắng cảnh và di
2


tích lịch sử văn hố nổi tiếng như: cố đơ Hoa Lư, chùa Bái Đính, quần thể danh thắng
Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, vườn Qc Gia Cúc Phương, nhà thờ Phát Diệm, khu
bảo tồn thiên nhiên Vân Long…
Song song với tiềm năng và thế mạnh phát triển các ngành cơng nghiệp, nơng nghiệp,
du lịch và dịch vụ thì bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề rất cần được quan tâm, đảm
bảo phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và sức khỏe người dân, tạo mơi
trường phát triển bền vững.
Để hình thành cho các em học sinh có những kiến thức về mơi trường, mối quan hệ
con người và môi trường, tài nguyên và mơi trường, ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơi
trường, đồng thời giúp học sinh có ý thức và hành vi bảo vệ mơi trường, sử dụng hợp lí
tài ngun thiên nhiên, có tình cảm u q và tơn trọng những vẻ đẹp thiên nhiên, di sản
văn hoá của dân tộc, có thái độ thân thiện với mơi trường, nhóm Sinh trường THPT
Nguyễn Huệ chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh qua
dạy học chủ đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - Giáo dục địa phương lớp 10
THPT”
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Giải pháp cũ thường làm
- Chi tiết giải pháp cũ
Có một thực tế là hiện nay, trong khi các quốc gia phát triển có mơn học riêng về
mơi trường thì Bảo vệ môi trường trong trường học ở một số nước đang phát triển như
Việt Nam mới chỉ được đưa vào một số tiết học ngoại khóa.
Trước đây, giáo dục (GD) Việt Nam theo định hướng dạy học tiếp cận nội dung
(dạy học tiếp cận trang bị kiến thức), gần đây chuyển sang định hướng dạy học tiếp cận
năng lực (hiện nay gọi là định hướng dạy học phát triển năng lực). Mặc dù đã có tài liệu
tham khảo về phần này nhưng còn chưa đáp ứng được yêu cầu mới. Việc giáo dục học
sinh ý thức bảo vệ môi trường được tích hợp trong các mơn học như Sinh học, Hóa học…
nên hiệu quả chưa cao. Học sinh học tập thụ động, thiếu sự say mê tìm tịi sáng tạo. Việc
dạy học của GV chưa đáp ứng được định hướng mới của giáo dục HS – Định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực người học.
Trong khi dạy học theo định hướng nội dung chú trọng hình thành kiến thức, kỹ
năng, thái độ; mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và khó có thể quan sát, đánh
giá được, lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu làm trọng. Người dạy là người truyền thụ
3


tri thức, học sinh tiếp thu những tri thức được quy định sẵn. Người học có phần “thụ
động”, ít phản biện. Giáo viên sư dụng nhiều PPDH truyền thống (thuyết trình, hướng
dẫn thực hành, trực quan…). Tiêu chí đánh giá chủ yếu được xây dựng dựa trên kiến
thức, kỹ năng, thái độ gắn với nội dung đã học, chưa quan tâm đầy đủ tới khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Người dạy thường được toàn quyền trong đánh giá. Tri
thức người học có được chủ yếu là ghi nhớ. Sản phẩm giáo dục là những con người ít
năng động, sáng tạo. Quá trình dạy học diễn ra chủ yếu trong lớp học, trên phịng học bộ
mơn.
- Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục
+ Ưu điểm:
++ Phương pháp dạy học cũ đơn giản, dễ dạy cho giáo viên.

++ Đỡ mất thời gian, học sinh được cung cấp kiến thức nên học thuộc lòng dễ
dàng, thuận lợi.
+ Nhược điểm, tồn tại cần khắc phục:
++ Thứ nhất , hiện nay ở cấp THPT giáo dục bảo vệ mơi trường chưa phải là tiết
học chính khố, mới chỉ được tích hợp vào mơn học có liên quan đến kiến thức về môi
trường. Học sinh không được trang bị một hệ thống kiến thức đầy đủ về môi trường và kỹ
năng bảo vệ môi trường.
++ Thứ hai, PPDH chủ đạo mà nhiều GV vẫn sử dụng vẫn là PP truyền thụ tri
thức một chiều. HS chưa quen với PP học tập chủ động tích cực. Việc làm các BT ở lớp
của HS cịn mang tính hình thức, đối phó, chưa gắn lí thuyết với thực hành, dẫn tới chỉ
nắm được các dấu hiệu bên ngồi, khơng nắm được các dấu hiệu bản chất của sự vật hiện
tượng.
++ Thứ ba, chưa được đặt vào những tình huống thực tiến để vận dụng tri thức học
được để giải quyết nên lý thuyết học được còn xa rời thực tiễn, học chưa đi đôi với hành,
người học thiếu tự tin và chủ động khi gặp vấn đề thực tiễn cần giải quyết.
2. Giải pháp mới cải tiến
* Mô tả bản chất giải pháp mới.
Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là quan điểm dạy học trong đó mục tiêu
được cụ thể hóa bằng yêu cầu cần đạt. Trong đó, mỗi năng lực và phẩm chất được mô tả
chi tiết cấu trúc các tiêu chí, chỉ báo. Chuẩn đầu ra đạt được thông qua tổ chức dạy học
nội dung ứng với công thức sau:
4


NĂNG LỰC = KIẾN THỨC x KỸ NĂNG x THÁI ĐỘ x TÌNH HUỐNG
+ Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực có những đặc trưng sau:
- Mục tiêu dạy học: Phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; chú trọng
vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị năng lực giải quyết các tình huống
của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng với sự thay đổi của xã hội.
- Nợi dung dạy học: Nội dung và hoạt động cơ bản trong các môn học được liên kết với

nhau, gắn với tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính
nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với việc hình thành và phát triển năng lực.
- Phương pháp dạy học: Người dạy tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự lực, tích cực
và sáng tạo trong học tập; Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp, kỹ thuật, thủ
thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm thực tế tìm kiếm và vận dụng kiến
thức.
- Hình thức tổ chức dạy học: Chú trọng các hình thức học cá nhân, học hợp tác với các
hoạt động đa dạng như hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm
sáng tạo, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Môi trường học tập: Đa dạng ở trên lớp, ngoài lớp, ngoài trường đặc biệt là vườn
trường, xưởng trường, vận dụng trong đời sống thực tế. Môi trường học tập đa dạng, linh
hoạt phát huy được tính sáng tạo của người học, có sự hỗ trợ hoặc tham gia của các tổ
chức xã hội và gia đình.
- Đánh giá kết quả: Dựa vào tiêu chí hoặc bộ cơng cụ chủ yếu hướng vào năng lực đầu
ra, tính đến sự tiến bộ, tư vấn cho người học biện pháp thay thế bằng phương thức học
tập hiệu quả; chú trọng vào các sản phẩm học tập và khả năng vận dụng trong các tình
huống thực tiễn.
Một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận
dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải chuyển từ dạy học theo lối
5


“truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng,

hình thành năng lực và phẩm chất.
+ Sự khác nhau giữa dạy học tiếp cận nội dung và tiếp cận năng lực
Tiêu chí
Mục tiêu
dạy học

Dạy học tiếp cận nội dung

Dạy học tiếp cận năng lực

Được mô tả không chi tiết và không Kết quả học tập được mơ tả chi tiết và có
nhất thiết phải quan sát, đánh giá

thể quan sát, đánh giá được; thể hiện mức

được

độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục.

Việc lựa chọn nội dung dựa vào các
Nội dung
dạy học

khoa học chuyên môn, không gắn

Lựa chọn nội dung nhằm đạt được kết quả
đầu ra, gắn với các tình huống thực tiễn.

với các tình huống thực tiễn. Nội


Chương trình chỉ quy định những nội dung

dung được quy định chi tiết trong

chính.

chương trình.

- Giáo viên tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực
Phương
pháp dạy
học

Giáo viên truyền thụ tri thức, là

và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng phát

trung tâm của quá trình dạy học.

triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng

Học sinh tiếp thu thụ động tri thức

giao tiếp,…

được định sẵn.

- Chú trọng sử dụng phương pháp, kỹ thuật
dạy học tích cực; thí nghiệm, thực hành
Đa dạng; chú trọng các hoạt động xã hội,


Hình
thức dạy Chủ yếu dạy lý thuyết trên lớp học
học

ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thơng.

Đánh giá
kết quả

Tiêu chí được xây dựng chủ yếu dựa Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra,
trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung tính đến sự tiến bộ, khả năng vận dụng
đã học.

trong các tình huống thực tiễn.

Trước thực tế của nền giáo dục nước nhà nói chung và thực trạng dạy học tại
trường THPT Nguyễn Huệ nói riêng, thực trạng về mơi trường của tỉnh Ninh Bình hiện
nay, các hậu quả của ơ nhiễm môi trường đối với sức khoẻ và đời sống con người. Với
tâm huyết và lòng yêu nghề, với mong muốn được đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của
mình vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục tồn diện học sinh, chúng tơi mạnh

6


dạn chọn đề tài nghiên cứu của mình: “Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh qua dạy
học chủ đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - Giáo dục địa phương lớp 10 THPT”
* Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp

- Nội dung giáo dục địa phương được xây dựng trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; gắn với nhu cầu phát
triển của đất nước và những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù
hợp với đặc điểm con người, văn hóa, các giá trị truyền thống của tỉnh và những giá trị
chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của tỉnh về
giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển,
quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh.
- Dạy học theo chủ đề “Giáo dục bảo vệ môi trường - Giáo dục địa phương” được
tiến hành trong thời gian 5 tiết học. Từ đó, học sinh được hình thành các năng lực, phẩm
chất : Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo; các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm thơng
qua q trình thực hiện dự án học tập, báo cáo, thuyết trình và làm đồ dùng tái chế. Bên
cạnh đó, phát triển cho học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ
chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội;
vận dụng kiến thức (tự nhiên, văn hóa, xã hội) vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp
với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Dạy học “truyền thống” nặng về truyền đạt kiến thức một chiều từ giáo viên đến
học sinh và luyện các dạng bài tập theo mẫu để hình thành kỹ năng tương ứng cho học
sinh. Những kiến thức và kỹ năng được hình thành kém bền vững, mau chóng bị mai một
theo thời gian. Học sinh không cảm nhận được hết cái hay, cái ý nghĩa trong nội dung
học tập đối với cuộc sống nên không hứng thú với việc học, từ đó nảy sinh ra một số hiện
tượng như chán học, lười học …
Ngược lại, dạy học phát triển phẩm chất năng lực không đặt nặng vào kết quả kiến
thức, kỹ năng mà đặt vào quá trình học tập, từ đó phát triển năng lực cho học sinh. Dạy
học phát triển năng lực có ưu thế phát triển được tư duy, trí thơng minh của từng cá nhân
học sinh, làm cho kết quả học tập (kiến thức, kỹ năng, thái độ) có tính bền vững, sâu sắc.
Có khả năng khai thác vốn kinh nghiệm sống của học sinh, giúp học sinh giải quyết
những vấn đề trong cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, làm cho việc
học tập trở nên thú vị, hấp dẫn hơn.
7



III. HIỆU QUẢ DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
1. Quá trình áp dụng các giải pháp để hiện thực hóa sáng kiến:
Để đạt được mục đích của đề tài nghiên cứu, q trình triển khai của chúng tôi như sau:
- Xây dựng kế hoạch bài dạy theo chủ đề, bố trí linh hoạt số tiết dạy và thời gian
cho từng nội dung cụ thể:
+ Tên chủ đề: Chủ đề: Giáo dục bảo vệ môi trường- Giáo dục địa phương
+ Thời lượng: 5 tiết
- Tìm hiểu kỹ mục tiêu bài học bao gồm các kiến thức, kĩ năng, phẩm chất và năng
lực mà học sinh cần đạt được qua bài học, cụ thể:
+ Nêu được thực trạng về môi trường của tỉnh Ninh Bình hiện nay.
+ Nêu được một số nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường ở Ninh Bình.
+ Nêu được các hậu quả của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ và đời sống
con người.
+ Nâng cao được ý thức bảo vệ môi trường ở địa phương.
+ Phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua
thực hiện dự án tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường sống.
- Giáo viên chuẩn bị các tranh ảnh, clip về thực trạng môi trường ở địa phương.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh : Mỗi nhóm chuẩn bị Powerpoint về thực trạng mơi
trường đất, nước, khơng khí ở địa phương, nêu nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp
bảo vệ môi trường ở địa phương em sinh sống. Mỗi nhóm làm các sản phẩm tái chế từ rác
thải và nêu thông điệp liên quan giáo dục bảo vệ môi trường
2. Đánh giá về hiệu quả đạt được của sáng kiến
2.1 Hiệu quả kinh tế
- Nếu sáng kiến được áp dụng thì các cơ quan chức năng khơng phải mất kinh phí
tuyên truyền, phát tờ rơi cho học sinh về tuyên truyền bảo vệ môi trường, tài nguyên đất,
sử dụng hợp lí tài nguyên đất…

8



Tờ rơi các em học sinh nhận được để cùng hưởng ứng ngày mơi trường thế giới
Nếu tính tiền in ấn mầu mỗi tờ rơi như trên khoảng 3000đ/tờ; tiền cơng cho nhân
viên phát tờ rơi là 100đ/tờ. Có thể tính được chi phí tiết kiệm từ hoạt động dạy học dự án
nói trên trong các trườngTHPT tồn tỉnh (27 trường), cụ thể như sau:
STT

Nội dung chi

Đơn

Số lượng

Đơn giá (Đồng)

Thành tiền (Đồng)

8.150
8.150

100
3000

815.000
24.450.000
25.265.000

vị


1
Công nhân viên phát tờ rơi
2
Tiền in ấn tờ rơi
Tổng

Tờ
Tờ

- Ơ nhiễm mơi trường có tác hại lớn đối với sức khỏe con người như như ơ nhiễm
khơng khí gây ảnh hưởng đến phổi, tổn thương da,…Vậy khi sáng kiến được áp dụng
rộng rãi thì mức độ ơ nhiễm mơi trường sẽ bớt đi, nhờ đó các bệnh mà con người mắc
phải do ô nhiễm môi trường cũng sẽ được hạn chế. Nếu tính trong tỉnh Ninh Bình số
người mắc bệnh viêm phổi hàng năm khoảng 100 người, số người bệnh ngoài da khoảng
250 người. Căn cứ vào chi phí khám chữa trị từng bệnh có thể tính được chi phí tiết
kiệm, cụ thể như sau:

STT

Tên bệnh

Đơn vị

Số lượng

Người

100

Chi phí khám


Thành tiền (Đồng)

chữa trị

1

Viêm phổi

9

5.000.000

500.000.000


2
Tổng

Viêm da

Người

250

550.000

137.500.000
637.500.000


Như vậy tổng số kinh phí tiết kiệm được là: 662.765.000 đồng (Bằng chữ: Sáu
trăm sáu mươi hai triệu bảy trăm sáu lăm ngàn đồng chẵn)
2.2 Hiệu quả xã hội
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành từ tháng 9/2021 đến tháng 3/2022 tại một
trường THPT – Ninh Bình với 1 lớp đối chứng 10B (dạy bằng phương pháp truyền thống
và không được học theo chủ đề) và 1 lớp thực nghiệm 10A (dạy học theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực và được học theo chủ để - phụ lục 1 ). Lớp đối chứng
và thực nghiệm, mỗi lớp gồm 38- 41 học sinh.
Nội dung thực nghiệm: Chủ đề: Giáo dục bảo vệ môi trường- Giáo dục địa phương
10
Sau khi dạy xong chủ đề, chúng tôi tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức
của học sinh bằng hệ thống câu hỏi (đề kiểm tra 15 phút- phụ lục 2).
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
- Lớp đối chứng (ĐC): 10B
- Lớp thực nghiệm (TN): 10A
Lớp

Tổng số

Lớp ĐC

38

10 B
Lớp TN

41

10 A


Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm dưới 5

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

7

18,4%

15


39,5%

12

31,6%

4

10,5%

15

36,6%

22

53,7%

4

9,7%

0

0%

Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi cao
hơn lớp đối chứng. Ngược lại, tỉ lệ điểm trung bình và dưới trung bình của 2 lớp đối
chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh lớp thực nghiệm tiếp thu kiến
thức nhiều hơn và tốt hơn.

Như vậy, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đã tạo nên mơi
trường dạy - học có sự tương tác tích cực giữa GV và HS, giữa các HS với nhau, kích
thích HS khơng chỉ ham học mà cịn mong muốn khám phá tri thức khoa học. HS rất hào
10


hứng khi được học tập theo các PP, biện pháp, kĩ thuật dạy học mới bởi vì các em được
chủ động thực hiện nhiệm vụ, chiếm lĩnh tri thức theo cách riêng của mình mà khơng bị
áp đặt bởi GV. Các em hoạt động tích cực, hăng say, có thái độ học tập miệt mài, khơng
khí lớp học sơi nổi. HS trong lớp, đặc biệt là những HS giỏi, tích cực, chủ động hơn
trong việc chiếm lĩnh các tri thức khoa học, được có nhiều cơ hội thể hiện những ưu
điểm, năng lực nổi trội của mình. Từ đó các em hiểu sâu, nhớ lâu và biết cách tìm tịi kiến
thức mới.
IV. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
Sáng kiến hồn tồn có thể thực hiện được trong q trình dạy học ở tất cả các
trường THPT trong cả nước. Tuy nhiên, giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ cung cấp
kiến thức về môi trường mà điều quan trọng là hình thành thái độ tích cực và làm thay
đổi hành vi của học sinh nên trong quá trình thực hiện cần chú ý:
- Tạo những cơ hội để học được tự do bày tỏ, trao đổi quan điểm, tìm kiếm giải pháp cho
những vấn đề mà bài học đặt ra và lựa chọn cách ứng xử đúng đắn, tối ưu bằng cách sử
dụng các phương pháp cùng tham gia như động não, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm,
phân tích xử lí tình huống, sắm vai.....
- Cần tạo mơi trường trong lành để học sinh phát triển toàn diện, phát huy mọi năng lực
sáng tạo của mình, yên tâm, phấn khởi học tập. Nếu môi trường xung quanh ô nhiễm sẽ
ảnh hưởng đến học sinh về mọi mặt, dẫn đến các mặt giáo dục sẽ hạn chế. Vì vậy mỗi
nhà trường cần tổ chức phong trào thi đua bảo vệ mơi trường trong tập thể và tồn thể
học sinh, lấy bảo vệ mơi trường làm tiêu chí đánh giá thi đua giữa các lớp, điều đó sẽ tạo
thêm khí thế trong phong trào, vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường sẽ đạt hiệu quả cao
hơn.
- Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học làm tăng tính hấp dẫn của giờ học.

V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
- Qua dạy học chủ đề giáo dục bảo vệ môi trường chúng tôi nhận thấy rằng nhận thức của
học sinh về môi trường ngày càng được cải thiện, từ việc tổ chức các phong trào bảo vệ
môi trường như : phong trào giữ vệ sinh phòng học, phong trào xanh - sạch - đẹp ở
trường học, thường xuyên dọn dẹp vệ sinh xung quanh trường học, không vứt rác nơi
cơng cộng… ngồi ra các em cịn tổ chức các buổi tọa đàm, thảo luận về vấn đề bảo vệ
môi trường , làm tuyên truyền viên tích cực cho gia đình và mọi người xung quanh biết
11


cần phải làm gì để bảo vệ mơi trường sống , bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ cuộc sống
của bản thân và gia đình.
2. Đề nghị
Để đảm bảo cho việc giáo dục bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao, chúng tơi xin
có một số kiến nghị với Ban giám hiệu nhà trường và các cấp lãnh đạo như sau:
- Giáo dục bảo vệ môi trường ở nhà trường phổ thơng là rất cần thiết, qua đó phải trang bị
cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường, kĩ năng bảo vệ mơi
trường. Kiến thức và kĩ năng này phải được hình thành qua chủ đề dạy học chính khóa
- Quan tâm đầu tư các phương tiện, trang thiết bị dạy học (máy tính, đèn chiếu), tư liệu
tun truyền bảo vệ mơi trường.
Với mong muốn nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và sự phát triển toàn diện
của người học. Chúng tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các q Thầy cơ
để sáng kiến thêm hồn thiện.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tam Điệp, tháng 5 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN , ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Đặng Thị Giao Thủy

Trương Kim Oanh
Nguyễn Thị Huế
Đinh Quỳnh Mai
Nguyễn Hương Giang

12


PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
CHỦ ĐỀ: GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Thời lượng: 5 tiết.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được thực trạng về môi trường của tỉnh Ninh Bình hiện nay.
- Nêu được một số nguyên nhân chủ yếu gây ơ nhiễm mơi trường ở Ninh Bình.
- Nêu được các hậu quả của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ và đời sống con người.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường sống.
2. Năng lực, phẩm chất
Năng lực,

MỤC TIÊU

phẩm chất

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ
- Nêu được thực trạng về mơi trường của tỉnh Ninh Bình hiện nay.
- Nêu được một số nguyên nhân chủ yếu gây ơ nhiễm mơi trường ở Ninh
Nhận thức
sinh học


Bình.
- Nêu được các hậu quả của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ và đời
sống con người.
- Nâng cao được ý thức bảo vệ mơi trường ở địa phương.

Tìm hiểu thế - Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường sống.
giới sống
Vận dụng

- Bước đầu tái chế các đồ dùng từ rác thải

kiến, thức kĩ

- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường

năng đã học
NĂNG LỰC CHUNG
Năng lực
tự học
Năng lực

- Tự nghiên cứu trước bài học trước khi đến lớp.
- Tự tìm kiếm các thơng tin liên quan phục vụ cho bài học mới.
- Biết thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến bảo vệ môi trường.

phát hiện và Giải quyết các câu hỏi và tình huống đặt ra trong bài học.
13



giải quyết

- Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn

vấn đề

thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thơng tin độc lập.

Năng lực

- Tích cực tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi hoạt động nhóm.

giao tiếp hợp - Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin trình bày ý kiến cá nhân trước tổ hoặc
tác

đại diện nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm mình trước lớp.
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
- Tích cực tìm tịi các kiến thức Sinh học liên quan đến nội dung bài học.
- Tích cực tìm tịi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn
để hồn thành nhiệm vụ học tập.

Chăm chỉ

- Vận dụng kiến thức của bài học để xây dưng được kế hoạch rèn luyện
bản thân.
- Trung thực trong báo cáo kết quả thảo luận nhóm.

Trung thực

- Trung thực trong việc ghi lại và trình bày kết quả quan sát, nhận xét,

đánh giá nhóm bạn.

Trách nhiệm

- Có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao: Nhiệm vụ hoạt động
nhóm, hoặc nhiệm vụ thực hiện cá nhân..

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên (GV): Tranh ảnh, clip về thực trạng môi trường ở địa phương.
- Học sinh (HS): Powerpoint về thực trạng môi trường đất, nước, khơng khí ở địa phương
và đề xuất một số biện pháp bảo vệ môi trường ở địa phương em sinh sống.
- Phiếu giao việc.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

Hoạt động
dạy học
1. Hoạt
động khởi
động

Mục tiêu
hoạt động
- Kết nối vào chủ đề.
- Phân cơng các nhóm thực
hiện nhiệm vụ dự án: Tìm
hiểu thực trạng mơi trường
đất, nước, khơng khí, tìm
hiểu về nguồn năng lượng
sạch.


14

Sản
phẩm
- Nội dụng
nhiệm vụ các
nhóm.
- Nội dung
phân
cơng
nhiệm vụ của
mỗi nhóm tới
từng cá nhân.

Thời
gian
1 tiết

Năng lực,
phẩm chất
- Giải quyết vấn
đề và sáng tạo.
- Tự chủ và tự
học.
- Giao tiếp và
hợp tác.
- Tin học.
- Yêu nước.
- Chăm chỉ.



2. Hoạt
động hình
thành kiến
thức

3. Hoạt
động luyện
tập
4. Hoạt
động
vận dụng

Bản
powerpoint và
nội
dung
thuyết trình về
môi
trường
đất,
nước,
không khi và
nguồn
năng
lượng sạch.
Tổ chức cho học sinh làm Sản phẩm tái
các sản phẩm tái chế
chế.
Tổ chức cho học sinh vận

dụng kiến thức, kĩ năng, …
của bài học để giải quyết vấn
đề thực tiễn.

Thuyết trình
cá nhân về
hành động bảo
vệ mơi trường
tại gia đình,
địa phương.

3 tiết

1 tiết

- Trung thực.
- Trách nhiệm.
- Giao tiếp và
hợp tác.
- Giải quyết vấn
đề và sáng tạo.
- Yêu nước.
- Chăm chỉ.
- Trung thực.
- Trách nhiệm.
- Giải quyết vấn
đề và sáng tạo.
- Tự chủ và tự
học.
- Giao tiếp và

hợp tác.
- Yêu nước.
- Chăm chỉ.
- Trung thực.
- Trách nhiệm.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ/KHỞI ĐỘNG (1 tiết)
1.1. Mục tiêu: Huy động khả năng quan sát, phân tích, phán đốn của học sinh.
1.2. Nội dung: Quan sát hình ảnh rừng Quốc gia Cúc Phương, các hình ảnh ơ nhiễm mơi
trường, từ đó nêu khái niệm và các hình thức ơ nhiễm mơi trường.
1.3. Sản phẩm:
- Khái niệm môi trường, ô nhiễm môi trường.
- Thực trạng:
+ Môi trường đất.
+ Môi trường nước.
+ Môi trường khơng khí…
1.4. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Quan sát hình ảnh rừng Quốc gia Cúc - HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Phương và giới thiệu: Rừng Quốc gia Cúc
15


Phương là mơi trường sống của rấ nhiều lồi
sình vật. Vậy mơi trường là gì?
HS: Quan sát hình , vận dụng các kiến thức
đã học để trả lời câu hỏi
GV:

- Giới thiệu tiềm năng và thế mạnh phát triển
các ngành công nghiệp, nông nghiệp, du lịch
và dịch vụ.
- Tuy nhiên, sự phát triển của các ngành này
đã ảnh hưởng đáng kể đến mơi trường xung
quanh
- Cho HS quan sát hình ảnh 1 số hình ảnh ơ
nhiễm mơi trường và đặt câu hỏi: Nêu các
hình thức ơ nhiễm mơi trường?
Thực hiện nhiệm vụ học tập
Giáo viên quan sát, gợi ý.
- Thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận
- GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả làm - Đại diện nhóm trình bày.
việc và thảo luận:

- Đại diện nhóm cịn lại nhận xét, bổ

+ Gọi đại diện HS trình bày kết quả.

sung.

+ Yêu cầu nhóm khác nhận xét.
Kết luận và nhận định
- GV chốt lại và phân công nhiệm vụ của các - Nhận nhiệm vụ.
nhóm:

- Thảo luận, đưa ra ý tưởng.

+ Nhóm 1: Nguyên nhân, hậu quả và biện - Phân cơng nhiệm vụ các thành viên

trong nhóm.

pháp khắc phục ơ nhiễm mơi trường đất.
+ Nhóm 2: Ngun nhân, hậu quả và biện
pháp khắc phục ơ nhiễm mơi trường nước.
+ Nhóm 3: Nguyên nhân, hậu quả và biện
pháp khắc phục ô nhiễm mơi trường khơng
khí.
+ Nhóm 4: Năng lượng sạch.
16


2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (3 tiết):
2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và một số biện pháp
bảo vệ môi trường ở Ninh Bình hiện nay.
a) Mục tiêu: HĐ này giúp HS tìm hiểu về thực trạng mơi trường ở Ninh Bình hiện nay.
Qua đó giúp các em thấy được hậu quả của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ và đời
sống con người.
b) Nội dung: Dự án của HS (phụ lục 3).
c) Sản phẩm:
I. Khái quát về thực trạng môi trường ở Ninh bình
1. Thực trạng
- Mơi trường đất.
- Mơi trường nước.
- Mơi trường khơng khí.
2. Ngun nhân
- Chất thải từ nhà máy, xí nghiệp, các phương tiện giao thơng, sinh hoạt hàng
ngày…
- Từ các chất hóa học: thuốc bảo vệ thực vật, phân bón.
- Các chất thải chưa được xử lí đúng cách và an tồn.

- Ý thức của người dân về bảo vệ môi trường chưa cao.
3. Hậu quả
- Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người: bệnh hơ hấp, tuần hồn, tiêu hóa,
da,…
- Ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái: nhiều loài bị tuyệt chủng, hiệu ứng nhà kính…
II. Một số biện pháp bảo vệ mơi trường ở Ninh Bình
1. Trồng cây gây rừng: Powerpoint nhóm 1.
2. Chống rác thải nhựa, ưu tiên sản phẩm tái chế: Powerpoint nhóm 2.
3. Xử lí ơ nhiễm nước thải trước khi xả ra mơi trường: Powerpoint nhóm 3.
4. Sử dụng các nguồn năng lượng sạch: Powerpoint nhóm 4.
d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của Giáo viên
Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Yêu cầu HS thực hiện dự án theo nhóm.
17

Hoạt động của học sinh
- HS nhận nhiệm vụ.


Thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV gợi ý, hỗ trợ.
HS thảo luận thống nhất cách làm.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận
- GV: tổ chức cho HS báo cáo kết quả làm việc - Các nhóm tự đánh giá, đánh giá
và thảo luận:

chéo căn cứ tiêu chí GV đưa ra từ


+ Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả.

trước.

+ Nhóm khác nhận xét.
Kết luận và nhận định
- GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của - Ghi bài vào vở.
HS và chốt lại nội dung cơ bản như dự kiến
trong mục sản phẩm.
- GV yêu cầu HS ghi vào vở.
3. LUYỆN TẬP (40 phút)
3.1. Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản của bài học.
3.2. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để có thể thiết kế ra sản phẩm tái chế từ rác
thải; 1 thông điệp ý nghĩa về bảo vệ môi trường
3.3. Sản phẩm:
- Sản phẩm tái chế.
- Một thông điệp ý nghĩa về bảo vệ môi trường.
3.4. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
Chuyển giao nhiệm vụ
- Yêu cầu mỗi nhóm làm sản phẩm tái chế - Nhận nhiệm vụ.
từ rác thải (ít nhất 1 sản phẩm); 1 thơng
điệp ý nghĩa về bảo vệ môi trường.
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện theo nhóm.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận
GV yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ
Kết luận và nhận định
Kết luận: Giáo viên tổng kết chủ đề, cho

điểm các nhóm.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (khoảng 5 phút)
18


4.1. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức đã học để nâng cao ý thức bản thân và tuyên
truyền cho mọi người xung quanh trong việc bảo vệ môi trường
4.2. Nội dung: Thực hiện những việc làm cụ thể ngay tại gia đình và địa phương: khơng
xả rác bừa bãi, phân loại rác, vệ sinh môi trường sống…
4.3. Sản phẩm: Hình ảnh của bản thân và những người xung quanh trong việc bảo vệ
môi trường
4.4. Tổ thức thực hiện

Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
Chuyển giao nhiệm vụ
- Yêu cầu cá nhân thuyết trình về những - Nhận nhiệm vụ.
việc làm cụ thể ngay tại gia đình và địa
phương góp phần bảo vệ mơi trường.
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện theo cá nhân.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận
GV yêu cầu cá nhân thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ
Kết luận và nhận định
Kết luận: Giáo viên kết luận.
PHIẾU HỌC SINH ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHĨM
NHĨM...
I. Tiêu chí đánh giá:
- Cho điểm các thành viên theo 4 tiêu chí (tinh thần trách nhiệm cao, ý thức hợp tác, lắng

nghe, tham gia ý kiến, đóng góp hồn thành sản phẩm) với thang điểm cho mỗi tiêu chí
cao nhất là 2,5 điểm.
- Tổng điểm tối đa đối với mỗi thành viên 10,0 điểm.
II. Đánh giá, xếp loại:
Tinh
ST
T

thần
Họ và tên

Nhiệm vụ

trách
nhiệm
cao

1
2
3
4
19

Ý thức
hợp tác,
lắng
nghe

Tham
gia ý

kiến

Đóng góp
hồn
thành sản
phẩm

Tổng


5
6
7
8

PHIẾU GIÁO VIÊN CHẤM DỰ ÁN
Họ và tên giám khảo:…………………………………………………………
Nội dung

Nhóm 1

Nhóm 2

Chuẩn bị (1 điểm)
Nội dung (2 điểm)
Thuyết trình (2 điểm)
Giao lưu (1 điểm)
Thẩm mĩ (1 điểm)
Sản phẩm tái chế (2 điểm)
Thơng điệp (1 điểm)

20

Nhóm 3

Nhóm 4



×