Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(Skkn 2023) công tác chỉ đạo, quản lý giáo viên dạy học môn mĩ thuật đạt hiệu quả ở trường tiểu học cổ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 27 trang )

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
TÊN ĐỀ TÀI:
“Công tác chỉ đạo, quản lý giáo viên dạy học môn Mĩ thuật
đạt hiệu quả ở trường Tiểu học Cổ Đô”.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Bác Hồ nói "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có con người
xã hội chủ nghĩa" và không phải ngẫu nhiên mà sự nghiệp giáo dục nước ta hiện
nay được coi là quốc sách hàng đầu, con người xã hội chủ nghĩa đã trở thành
mục tiêu hàng đầu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay
thời đại của công nghệ hội nhập và phát triển nhân loại đều hướng đến chân
trời tri thức mà hạt nhân là giáo dục, thước đo quan trọng cho năng lực sáng
tạo của mỗi người trong nền kinh tế tri thức, là tốc độ tư duy, khả năng biến
đổi thông tin thành kiến thức và kiến thức tạo ra giá trị. Là một bộ phận hợp
thành của giáo dục xã hội, giáo dục thẩm mỹ không thể đứng ngồi hoặc tách
biệt khỏi q trình giáo dục tồn diện trong nhà trường phổ thông. Thế nhưng
để đào tạo con người phát triển toàn diện đáp ứng với yêu cầu và thách thức
của hội nhập và phát triển, thì con người của thời đại phát triển phải có đủ: tri
thức, đạo đức, sức khoẻ và thẩm mỹ, luôn biết cảm nhận được cái đẹp và biết
tự tạo ra cái đẹp cho bản thân mình và cuộc sống. Trong giáo dục Mĩ thuật dù
dạy ở trường chuyên nghiệp hay trường phổ thơng thì mục tiêu chung cũng
đều hướng đến cái đẹp, cái giá trị thẩm mỹ thông qua môn mỹ thuật, người học
có thể cảm nhận được cái đẹp và biết tạo ra cái đẹp!
Với thời đại hiện nay nhiều phương tiện kỹ thuật ra đời, nhằm phục vụ
cho lợi ích con người và cuộc sống, trong giáo dục nước ta việc đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh, lấy học
sinh là trung tâm, giáo viên là người tổ chức các bài học đòi hỏi học sinh phải tư
duy, phân tích, lập luận, tổng hợp để có kết quả tốt: "Học để biết học để làm
người và học để sống với nhau".
Là một hiệu trưởng khi quản lý, chỉ đạo dạy - học Mĩ thuật tơi muốn tìm
hiểu những vấn đề để phục vụ cho việc dạy tốt, học tốt ở trường phổ thơng để
tích lũy thêm kinh nghiệm trau dồi kiến thức chuẩn bị cho cuộc hành trình trở


thành Họa sĩ trong tương lai để xứng với “Làng họa” của mình.
Đó chính là lý do tơi chọn đề tài “Công tác chỉ đạo, quản lý giáo viên dạy
học môn Mĩ thuật đạt hiệu quả ở trường Tiểu học Cổ Đơ”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Giúp học sinh thêm u thích mơn học thơng qua các hoạt động học
tập.


2
- Giúp học sinh phát huy được trí tưởng tượng, sáng tạo, khả năng tư
duy, rèn luyện cho các em có khả năng biểu đạt, phân tích và tăng cường kỹ
năng giao tiếp.
- Mặt khác, qua việc đúc kết những kinh nghiệm cũng chính là một trong
những cách để ghi nhận và xem xét lại quá trình thực hành giảng - dạy, để hoàn
thiện kỹ năng sư phạm của bản thân, để chọn lọc ra những gì đã làm tốt, cái gì
cần phải làm tốt hơn và nghĩ cách khắc phục những gì chưa tốt. Việc tự phân
tích thiết yếu này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển nghề nghiệp của
mỗi giáo viên, đồng thời giúp cho mỗi giáo viên có cơ hội để trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau nhằm hướng tới mục tiêu giáo dục đạt kết quả cao hơn.
III.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu về nội dung, phương pháp hợp tác nhóm.
- Tìm ra hình thức tổ chức quản lý dạy học phù hợp; Hình thành được hệ
thống các lớp có trình độ tương đối đồng đều để học tốt.
- Thống nhất được kế hoạch, nội dung giảng dạy ngay từ đầu năm đối với
từng khối lớp; Lựa chọn, giao nhiệm vụ cho giáo viên phù hợp với trình độ,
năng lực thực tế, bồi dưỡng chỉ đạo nội dung và phương pháp giảng dạy trước
khi bước vào năm học;
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp và quy trình tổ chức dạy, học
mơn Mĩ thuật ở các khối lớp từ lớp 1 đến lớp 5 trong trường tiểu học. Đúc kết

thành hệ thống những kinh nghiệm dạy học đạt hiệu quả.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu các phương pháp đổi mới quản lý; Phương pháp điều tra
thực trạng việc dạy và học của giáo viên và việc học của học sinh; Phương pháp
quan sát, đàm thoại; thực nghiệm giáo dục;
- Đọc tài liệu, sách tham khảo, sách giáo khoa, tạp chí giáo dục Tiểu học…
VI. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Đề tài thực hiện tại:
Trường Tiểu học Cổ Đô.
Thời gian : Năm học 2022 - 2023 (từ tháng 9/2022 đến tháng 4/2023)
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
I . CƠ SỞ LÝ LUẬN:
.
1. Khái niệm:
Giáo dục Mĩ thuật là giúp học sinh có khả năng cảm nhận, khám phá ra
nặng lực của mình thơng qua các phương tiện khác nhau cũng như trải nghiệm
những niềm vui thích khi tạo ra những sản phẩm, những biểu đạt mang tính độc
lập và đặc sắc của mình. Điều này giúp học sinh có thể sử dụng và ứng dụng
ngơn ngữ mĩ thuật để có thể biểu đạt kinh nghiệm và thái độ của các em bằng


3
nhiều cách khác nhau. Trong các quy trình dạy - học Mĩ thuật sáng tạo, giáo
viên phải luôn chỉ ra cho học sinh thấy rằng sẽ có vơ vàn cách thức biểu đạt
khác nhau chứ khơng phải chỉ có một cách duy nhất.
Môn học Mĩ thuật trong trường tiểu học không nhằm đào tạo các em trở
thành họa sĩ mà thơng qua các hoạt động tạo hình để khơi gợi và phát huy
khiếu thẩm mỹ vốn có ở trẻ, gây hứng thú cho các em trước cái đẹp tiến tới
hình thành thị hiếu thẩm mỹ của riêng mình trong cuộc sống hàng ngày.
Điểm nổi bật của phương pháp dạy học mới mơn Mĩ thuật là giáo viên có

thể chủ động theo từng nội dung của từng tiết dạy mà kết hợp nhiều kỹ thuật
trong một bài như: Vẽ biểu cảm; Vẽ cùng nhau; Vẽ theo nhạc; Xây dựng cốt
chuyện, so với phương pháp truyền thống, phương pháp mới phát huy khả
năng sang tạo cao của học sinh, tiết học thoải mái, sinh động hơn. Từ môn học
này tạo cơ hội cho học sinh thực hành, ứng dụng trong học tập và cuộc
sống.
2. Ý nghĩa của dạy học môn Mĩ thuật
Ý nghĩa của vấn đề chính là dựa trên nền tảng của Luật Giáo dục điều
24.2 đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh". Đồng thời còn nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp cho
học sinh những cơ sở ban đầu nhưng rất quan trọng cho sự hình thành và phát
triển nhân cách một con người, chuẩn bị tốt cho các em về các mặt đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và lao động để học sinh tiếp tục học lên trung học hoặc
đi vào cuộc sống tùy theo nhu cầu và nguyện vọng bằng những hình thức thích
hợp”. Điều này khẳng định giáo dục thẩm mĩ trong trường Tiểu học là một nội
dung có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các mặt giáo dục khác, tạo nên sự hoàn
thiện trong việc phát triển nhân cách của học sinh. Chính vì vậy việc giáo dục và
bồi dưỡng cho học sinh có trình độ văn hố thẩm mĩ phổ thơng là hết sức cần
thiết.
II . CƠ SỞ THỰC TIỄN:
“Các em học sinh khi tới trường giống như những cây non có rễ cứng cáp
và đầy tiềm năng. Giáo viên chỉ đóng vai trị là những người thúc đẩy, biết cần
phải thêm chất xúc tác gì vào nước tưới để giúp những cây non đó phát triển”,
đó là thơng điệp bà Kirsren Fugl, chun gia tư vấn Đan Mạch đã nêu tại các
buổi tập huấn cho giáo viên khi thực hiện phương pháp mới của dự án. Dự án
này nhằm truyền cảm hứng cho giáo viên dạy Mĩ thuật để hỗ trợ học sinh phát
triển khả năng tiếp thu thẩm mỹ, sáng tạo bằng cách khuyến khích các em trải

nghiệm, sáng tạo, bày tỏ, hợp tác và giao tiếp với nhau qua các hoạt động mĩ


4
thuật thực tế. Thông qua hoạt động thực tế, học sinh tự mình làm giàu cách
biểu đạt, phân tích, đánh giá, lựa chọn và nhận thức để hình thành, phát triển
những năng lực ở cá nhân. Cùng với việc phát triển năng lực, học sinh cũng có
thể phát triển các giác quan, các kĩ năng sống, kinh nghiệm và khả năng giải
quyết vấn đề, các năng lực hợp tác, khả năng tự học và tự đánh giá.
* Yêu cầu cần đạt (Mục tiêu chính): nhằm giúp học sinh hình thành và
phát triển các năng lực: Năng lực trải nghiệm; kỹ năng và kỹ thuật; biểu đạt;
phân tích và trình bày, giao tiếp, đánh giá.
* Nội dung chương trình: Điểm nổi bật là giáo viên có thể chủ động theo
từng nội dung tiết dạy mà kết hợp nhiều kỹ thuật trong một bài dạy. Nội dung
chương trình giáo dục Mĩ thuật theo phương pháp mới khơng theo trình tự các
bài như chương trình hiện hành, mà giáo viên căn cứ vào đó để xây dựng các
chủ đề cho phù hợp. Mỗi chủ đề tạo thành một quy trình Mĩ thuật tương tác và
tích hợp giữa 5 nội dung: Vẽ theo mẫu, Vẽ trang trí, Vẽ tranh, Tập nặn tạo
dáng, Thường thức Mĩ thuật. Mỗi chủ đề sẽ lồng ghép giáo dục nhiều mục tiêu
và được thực hiện ít nhất là 2 tiết, nhiều nhất là 5 tiết hoặc cũng có thể hơn.
* Các quy trình Mĩ thuật: Trên cơ sở lý thuyết giáo dục và giảng dạy Mĩ
thuật, giáo viên sẽ tổ chức dạy cho các em học Mĩ thuật qua các hoạt động vẽ
cùng nhau, vẽ theo nhạc, vẽ biểu đạt, tạo hình 3D từ các vật tìm được, xây
dựng cốt truyện...
* Hình thức tổ chức của lớp học: Hình thức tổ chức lớp học chủ yếu là
thực hành theo nhóm, cần khơng gian rộng để học sinh có thể vận động và di
chuyển. Phải có nơi trưng bày tranh, sản phẩm để học sinh dễ dàng quan sát,
nhận xét, đánh giá.
III.THỰC TRẠNG BAN ĐẦU:
1. Thuận lợi

1.1. Về phía giáo viên:
- Giáo viên dạy Mĩ thuật luôn được sự quan tâm của Ngành cấp trên, đặc
biệt là Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên động viên, khuyến khích giáo
viên áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy, luôn tạo mọi điều kiện để giáo
viên an tâm công tác và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Cơ sở vật chất của nhà trường khang trang, sạch đẹp.
1.2. Về phía học sinh:
- Các hoạt động của mỗi chủ đề nối tiếp liền mạch nhau, làm cho học sinh
luôn cảm thấy hào hứng khi được khám phá, sáng tạo với nhiều trải
nghiệm.Mặt khác, các em được thỏa thích với những sáng tạo, được trao đổi,
học hỏi từ bạn rất nhiều.
- Có thể nói việc giảng dạy bộ mơn Mĩ thuật hiện hành rất tốt, học sinh


5
rất u thích mơn học vì giờ học khơng gị bó, khơng có nhiều áp lực. Đó chính
là một lợi thế, khơng phải mơn học nào cũng có được.
2. Khó khăn:
2.1. Về phía giáo viên:
Dạy học theo phương pháp mới có những khó khăn nhất định, địi hỏi
người giáo viên phải có sự tìm tịi, chuẩn bị chu đáo, chủ động vận dụng linh
hoạt vào từng bài học khác nhau, nhằm thu hút sự tham gia của tất cả các em
học sinh. Giáo viên dạy Mĩ thuật phải có nhiều thời gian đầu tư vào tiết học sao
cho phù hợp với đối tượng học sinh.
2.2. Về phía học sinh:
- Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học cịn nhỏ, sự tập trung khơng
cao, các em chưa tự giác cao, nhận thức của các em mới là làm quen với những
kiến thức ban đầu, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực hành còn yếu chưa chú
ý đến vai trò của các bước thực hành… Sự quan tâm của một số bậc phụ huynh
còn hạn chế, nhiều em còn thiếu sách mĩ thuật và các đồ dùng để học vẽ. Các

em chú trọng vào các môn học như: Tốn, tiếng Anh … mơn Mĩ thuật bị coi nhẹ;
- Học sinh bước đầu thực hiện phương pháp mới sẽ gặp lúng túng trong
việc trao đổi nội dung để thống nhất chủ đề vẽ tranh phác họa bố cục…
- Hầu hết các em học sinh là con em ở vùng nơng thơn chưa có điều kiện
giành thời gian cho mơn Mĩ thuật nên việc dạy và học còn hạn chế.
Qua điều tra giáo viên tơi thấy:
Khố
i

Tổng số
học sinh

Hồn thành tốt

Hồn thành

Chưa hoàn thành

Số
%
Số lượng
%
Số lượng
%
lượng
I
105
5
4,8
63

60,0
37
35,2
II
114
9
7,9
73
64,0
32
28,1
III
111
13
11,7
62
55,9
36
32,4
IV
111
15
13,5
61
55,0
35
31,5
V
149
22

14,8
65
43,6
62
41,6
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Các khái niệm
1.1.Dạy học Mĩ thuật
Môn Mĩ thuật ở bậc phổ thơng là mơn học bắt buộc trong chương trình
giáo dục, nhấn mạnh đến vai trò giáo dục thẩm mỹ cho học sinh, với phương
pháp chủ yếu là phát huy tính độc lập suy nghĩ, sáng tạo của từng học sinh.
Theo dự thảo chương trình tổng thể 2017, giáo dục nghệ thuật, trong đó có
phân mơn mỹ thuật, nhằm giúp cho học sinh hình thành năng lực thẩm mỹ,
nhận biết được giá trị thẩm mỹ trong mối quan hệ giữa con người với môi


6
trường tự nhiên, môi trường xã hội và biểu hiện trong nghệ thuật. Để dạy học
Mĩ thuật, giáo viên Mĩ thuật xây dựng kế hoạch dạy theo chương trình. Trong
đó, người dạy cần nghiên cứu nội dung, phương pháp, sắp xếp các bài học theo
chủ đề. Tùy vào điều kiện từng trường, giáo viên có thể cho học sinh hoạt động
ngồi khơng gian lớp học như sân trường, hội trường, nhà đa năng, ngoài thiên
nhiên… Hoạt động dạy và học có thể tổ chức theo nhóm, tạo điều kiện cho học
sinh được giao lưu, học hỏi và trao đổi, phát huy khả năng sáng tạo. Thông qua
những tiết học Mĩ thuật sinh động, hấp dẫn theo từng chủ đề, giúp học sinh có
những sản phẩm Mĩ thuật độc đáo, thể hiện sự sáng tạo và cảm thụ cuộc sống
một cách sinh động.
1.2. Năng lực và cấu trúc của năng lực
1.2.1.Năng lực.
Theo Đại Từ điển tiếng Việt, năng lực là: những điều kiện đủ hoặc vốn có

để làm một việc gì (năng lực tư duy của con người), là khả năng đủ để thực
hiện tốt một cơng việc (có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức) . Như vậy,
phạm trù năng lực được hiểu theo các cách sau:
+ Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện
khi tham gia một hoạt động nào đó, ở một thời điểm nhất định.
+ Năng lực hiểu theo nghĩa hẹp, thường gọi là năng lực hành động, là khả
năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất
định, dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo.
Trong giáo dục, người học được xem là có năng lực hành động về một loại/
lĩnh vực hoạt động nào đó cần hội tụ các dấu hiệu cơ bản sau:
+ Có kiến thức nhất định về lĩnh vực đó.
+ Biết cách vận dụng những kiến thức đó hiệu quả và đạt kết quả phù
hợp với mục đích đề ra.
+ Có cách xử lý linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện tương đồng,
thậm chí là hoàn cảnh mới, chưa quen thuộc.
Như vậy, trong phạm vi đề tài, năng lực có thể hiểu là: khả năng huy động,
vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học để thực hiện thành công
nhiệm vụ được giao trong một bối cảnh nhất định. Năng lực chịu ảnh hưởng
nhất định từ những thuộc tính tâm lý cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí,
1.2.2. Cấu trúc của năng lực
Năng lực không phải là cấu trúc bất biến, mà là một cấu trúc động, có tính
mở, gồm nhiều thành tố và hàm chứa trong đó khơng chỉ có kiến thức, kỹ năng
mà cả niềm tin, sự hứng thú, ý chí, trách nhiệm… và chúng thể hiện ở việc có
hay khơng sẵn sàng hành động trong những điều kiện thực tế, thậm chí khi
hồn cảnh có sự thay đổi. Cấu trúc về năng lực được biểu hiện ở vòng tròn sau:


7
Kiến thức, các khả năng nhận thức, thực
hành

Năng lực (định hướng theo chức năng)

Điều kiện, hồn cảnh có ý nghĩa

Sơ đồ cấu trúc của năng lực, định hướng theo chức năng.
2. Những biện pháp thực hiện.
2.1. Lập kế hoạch dạy học thực hiện bảy quy trình Mĩ thuật theo phương
pháp mới
- Mục tiêu: Lập kế hoạch dạy chi tiết từng hoạt động giúp giáo viên chủ động và
ứng phó kịp thời, đúng đắn các tình huống sư phạm có thể xảy ra trên lớp.
- Cách thực hiện:
Khi dạy học dưới bất cứ phương pháp nào đều yêu cầu giáo viên phải
lập được kế hoạch dạy học hồn chỉnh. Đó khơng chỉ là đơn thuần thực hiện
cho đúng nhiệm vụ khi lên lớp mà nó cịn thể hiện tinh thần trách nhiệm của
mỗi giáo viên đối với học sinh. Có thể nói việc lập kế hoạch giảng dạy tốt là đã
thành cơng một nửa của q trình dạy học. Giáo viên là người điều khiển quá
trình và tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy bằng các câu hỏi mở và
khuyến khích các em chia sẻ những kinh nghiệm sẵn có của mình. Điều này tạo
ra nền tảng cần thiết để giúp các em kiến tạo được quy trình học tập của mình
bằng cách liên hệ những điều đã biết với những điều sẽ học. Khi lập kế hoạch
giáo viên phải căn cứ vào tình hình thực tế của lớp để điều chỉnh, thay đổi cho
phù hợp và sát với khả năng tiếp thu của học sinh. Kế hoạch cho từng hoạt
động hoặc cho tồn bộ quy trình theo phương pháp Đan Mạch có thể ngắn, dài
và kết nối, liên kết, xâu chuỗi các hoạt động quy trình với nhau, kết thúc hoạt
động này sẽ là mở đầu cho hoạt động tiếp theo… Cụ thể khi xây dựng kế hoạch
dạy học theo phương pháp mới, giáo viên cần phải chú ý tới:
+ Yêu cầu cần đạt: Mỗi bài học, tiết học đều có u cầu là hướng tới hình thành
cho học sinh phát huy khả năng tưởng tượng, sáng tạo và năng lực diễn đạt
bằng lời nói, học sinh tưởng tượng, sáng tạo được một câu chuyện bằng ngôn
ngữ Mĩ thuật. Tuy nhiên, giáo viên vẫn cần xác định rõ mục tiêu cụ thể của bài

học đó là học sinh hiểu được gì? Thực hiện như thế nào và làm được gì?
- Ví dụ minh họa: Chủ đề Em sáng tạo cùng những con chữ


8
+ Nội dung tiết 1 là: Tìm hiểu về kiểu chữ nét đều, chữ nét thanh nét đậm
- Yêu cầu cần đạt tiết 1 là: học sinh nêu được đặc điểm của kiểu chữ nét
đều, nét thanh nét đậm và kiểu chữ trang trí.
- Tạo dáng chữ tên mình hoặc người thân theo ý thích.
- Biết giới thiệu và nhận xét sản phẩm
- Nội dung chủ đề: Nội dung các chủ đề phải vừa sức học sinh, phù hợp với
tâm lý lứa tuổi của các em.
+ Nội dung tiết 2 là: Sáng tạo cùng những con chữ (cá nhân).
+ Yêu cầu cần đạt tiết 2 là Trang trí và vẽ màu sản phẩm tiết 1; Biết giới
thiệu, nhận xét sản phẩm.
+ Nội dung tiết 3 là Sáng tạo cùng những con chữ (theo nhóm)
+ Yêu cầu cần đạt tiết 3 là biết sắp xếp sản phẩm của cá nhân trang trí tạo
thành sản phẩm nhóm, biết giới thiệu, nhận xét sản phẩm.
- Điều kiện tiên quyết: Đó là những yêu cầu thiết yếu để q tình giảng
dạy có hiệu quả, bao gồm: Tạo điều kiện để học sinh học qua nhiều kênh; chú ý
khả năng, phong cách học của từng học sinh; kết hợp kiến thức của bản thân
học sinh, chiến lược học tập, xây dựng môi trường học tập thân thiện, truyền
cảm hứng cho các em.
- Môi trường học tập: Học tại lớp, học ở phòng chức năng hay sân trường.
Môi trường học tập thoải mái sẽ hỗ trợ rất nhiều cho quá trình dạy và học.
- Quá trình đánh giá học: Mỗi quá trình học là một sâu chuỗi các hoạt
động diễn ra.
- Đánh giá: giá từng giai đoạn và đánh giá cả quá trình thực hiện.
Để thực hiện việc lập kế hoạch dạy học chi tiết, khoa học và đảm bảo
đúng tinh thần đổi mới theo phương pháp của SAEPS, giáo viên cần tiến hành

như sau:
- Dự kiến các hoạt động dạy-học diễn ra theo trình tự hợp lý và nối tiếp nhau.
Mỗi tiết dạy, mỗi giai đoạn của một quy trình đều có những hoạt động
và mục tiêu giáo dục khác nhau, do đó địi hỏi giáo viên phải xây dựng và đề ra
những nội dung cơng việc cụ thể, hình thức học tập, cách thực hiện... Ví dụ ở
tiết 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chủ đề ( chủ đề Ngày Tết, lễ hội và mùa
xuân) trình tự các hoạt động như sau:
- Tổ chức trị chơi: Ai nhanh hơn. Luật chơi: Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên
vẽ cây. Học sinh dưới lớp hát 1 bài. Khi hát hết bài thì các đội thi vẽ phải ngừng
tay. Đội nào có học sinh vẽ nhanh, vẽ được nhiều hình cây nhất là đội thắng
cuộc.
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét phần thi đua của các đội.
- Giáo viên giới thiệu chủ đề: Đặt câu hỏi tìm hiểu chủ đề.


9
- Giáo viên tóm tắt:
+ Có rất nhiều hoạt động lễ hội và mùa xuân các con hãy cùng nhau cùng
thảo luận, tìm ra hoạt động mà mình thích.
- Học sinh thảo luận nhóm đơi: Kể cho bạn nghe về lễ hội hoặc hoạt động
mùa xn mình thích.
- Một số học sinh kể trước lớp.
- Giáo viên kết luận: Vẽ tranh chủ đề về Ngày tết và mùa xuân đẹp em có
thể vẽ được rất nhiều các hình ảnh khác nhau. Có thể là gói bánh trưng, đua
thuyền.. .trong đó có thêm hình ảnh các cây đào, hoa lá, người cho bức tranh
thêm sinh động.
- Giáo viên và học sinh cùng nhận xét, rút ra cách vẽ.
- Học sinh hát một bài kết hợp vận động để kết thúc tiết học.
2.2. Dự kiến cách giới thiệu bài phong phú, đa dạng để lơi cuốn học
sinh tham gia tích cực vào tiết học.

Nhiều giáo viên quan niệm: Giới thiệu chỉ cần ngắn gọn, cứ nêu ngay tên
bài là xong mà chưa chú ý nhiều đến tác dụng giáo dục của việc này. Nếu làm
phép thử nghiệm để so sánh giữa hai hình thức giới thiệu bài trực tiếp và giới
thiệu bài gián tiếp sẽ thấy rõ ngay hiệu quả như thế nào.
Ví dụ khi giới thiệu chủ đề Chúng em với thế giới động vật:
+ Cách 1:
- Giới thiệu trực tiếp: Hơm này cơ và các em cùng tìm hiểu về chủ
đề Chúng em với thế giới động vật:
- Hiệu quả: Học sinh nắm được tên bài học. Khơng khí lớp học không thay
đổi, học sinh chăm chú nghe nhưng chưa nắm được thêm bất cứ kiến thức gì
ngồi tên bài.
+ Cách 2:
- Giới thiệu gián tiếp: Giáo viên tổ chức trị chơi ơ chữ đốn tên con vật
(chú ý chỉ nêu tên và hình con vật ), gợi ý học sinh tìm chữ. Khi học sinh đốn
đúng thì hình con vật được lật ra. Kết thúc trò chơi, giáo viên giới thiệu: Đây là
những con vật quen thuộc. Để giúp các em có thể tạo hình được những con
vật mà mình thích, hơm nay cơ và các em cùng tìm hiểu qua chủ đề Chúng em
với thế giới động vật
- Hiệu quả: học sinh nắm được tên bài học, biết được những con vật nuôi
và nhưng con vật sống trong tự nhiên, khơng khí lớp học sinh động, học sinh
thích thú khi được tham gia trò chơi. Vậy nên giáo viên cần chú ý giới thiệu bài
thơng qua nhiều hình thức như: thơng qua trị chơi, kể một câu chuyện nhỏ,
một tình huống hay đóng vai, tạo dáng, trải nghiệm thực tế…vừa tạo hứng thú
học tập cho học sinh vừa cung cấp kiện thức một cách dễ hiểu nhất.


10
2.3. Xây dựng các nội dung giúp học sinh trải nghiệm.
Trong giáo dục Mĩ thuật giáo viên cần xây dựng các nội dung giúp học sinh
được trải nghiệm, phát triển khơng ngừng. Ở học sinh có sự khác biệt ở mỗi em

về khả năng quan sát, trí tưởng tượng, trí nhớ, cách thức thể hiện con người,
con vật, đồ vật về hình dáng, đặc điểm, cấu trúc, tỉ lệ... Học sinh được kích
thích thơng qua các khả năng của bản thân cũng như trải nghiệm với người
khác như: những thành viên trong gia đình, bạn bè và thậm chí những người
mới quen biết, với con vật yêu thích, đồ vật thân quen. Học sinh bị ảnh hưởng
thông qua tiếp xúc với sự vật, hiện tượng xung quanh thông qua các kênh
thơng tin như: ti vi, tạp chí, sách vở, truyện tranh, quảng cáo, internet và các
tác phẩm điêu khắc công cộng. Dần dần học sinh nhận biết được những cách
thức thể hiện hình ảnh con người khác nhau về hình dáng, cấu trúc, tỉ lệ như:
phác họa con người, biểu cảm của nhân vật, biểu tượng người khái quát... Do
đó việc để học sinh trải nghiệm rất quan trọng, tùy theo từng chủ đề mà giáo
viên lựa chọn các hoạt động cho phù hợp giúp học sinh nhớ lại kiến thức,
những kỷ niệm và tưởng tượng, đồng thời cho các em cơ hội chia sẻ những gì
các em đã biết khi trình bày về sở thích, mối quan tâm, mơ ước hay ý tưởng.
Qua quá trình này học sinh sẽ có được những kiến thức thực tế để gợi mở cách
nhìn nhận, cảm giác, sự tị mị, trí nhớ, trí tưởng tượng và phát triển sức sáng
tạo và biểu đạt thông qua việc được nghe kể chuyện, chia sẻ những trải nghiệm
của bản thân về chủ đề liên quan, xem tranh ảnh, hoặc tổ chức các trò chơi phù
hợp với từng lớp học. Ví dụ: Ở chủ đề Chúng em với thế giới động vật giáo
viên nên tổ chức cho học sinh kể về con vật em thích nhất (hình dáng, màu sắc,
đặc điểm nổi bật…) , hay sang đến chủ Đề “Sự chuyển động của dáng người”
giáo viên tổ chức cho học sinh tạo dáng sẽ thấy ngay hiệu quả bất ngờ. Vì tạo
dáng gây hứng thú học tập, giúp cho học sinh nâng cao hiểu biết về những tình
huống sự kiện từ đời sống hàng ngày của các em. Học sinh tự tạo lại các dáng
hoạt động từ những tình huống trong hoạt động chơi, làm việc hoặc học tập.
Các em dễ dàng nắm bắt được hình dáng, tư thế của người khi hoạt động. từ
đó tạo được nhiều sản phẩm đẹp.
2.4. Tổ chức hình thức học tập theo quy trình hiệu quả nhất.
Mỗi quy trình theo phương pháp Đan mạch đều có mục tiêu giáo dục
khác nhau để giúp học sinh có thể phát triển khả năng tự học. Khi lựa chọn quy

trình cần chú ý sắp xếp trình tự các bước sao cho có sự kết hợp hài hồ giữa
phương pháp, nội dung và hình thức tổ chức lớp học. Vì nếu lựa chọn quy trình
khơng phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng học sinh học tập chán nản, thiếu ý tưởng
sáng tạo. Ví dụ: nếu là chủ đề Vui chơi thì chỉ nên vận dụng quy trình tạo hình
3D (nặn) hoặc Vẽ cùng nhau, cịn quy trình Tạo hình từ vật tìm được là khơng


11
thể thực hiện được.
3. Kế hoạch giảng dạy một chủ đề (KHBD):
Mặc dù khơng có bất cứ một hướng dẫn cụ thể nào về việc xây dựng kế
hoạch dạy học, nhưng theo chúng tôi mỗi chủ đề cần được thực hiện các tiết
theo thứ tự như sau:
- Tiết 1: Học sinh tìm hiểu về chủ đề thơng qua các hoạt động trải nghiệm,
tham quan, quan sát thực tế…để hình thành ý tưởng cho tác phẩm của mình.
- Tiết 2: Học sinh thể hiện ý tưởng thơng qua việc tạo hình 2D (vẽ biểu
đạt, tạo ngân hàng hình ảnh)
- Tiết 3: Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm (vẽ cùng nhau, vẽ theo
nhạc, tạo hình 3D…)
- Tiết 4 trưng bày, giới thiệu sản phẩm.
3.1 Xây dựng các chủ đề học tập có nội dung gần gũi, quen thuộc và phù hợp
với khả năng nhận thức của các em.
- Yêu cầu cần đạt: Giúp học sinh có thể khám phá, suy nghĩ, thể hiện về
các trải nghiệm, quan điểm, cảm xúc và khả năng tưởng tượng của bản thân.
- Cách thực hiện: Để xây dựng các chủ đề cho phù hợp với lứa tuổi học
sinh, phù hợp với khả năng của các em, trước hết giáo viên cần nghiên cứu nội
dung, chương trình Mĩ thuật hiện hành, xây dựng kế hoạch dạy học Mĩ thuật
theo phương pháp của Đan Mạch. Đồng thời tham khảo Tài liệu tập huấn
phương pháp dạy học Mĩ thuật mới để xây dựng các chủ đề cho đảm bảo mục
tiêu giáo dục của môn học. Đây là tài liệu được biên soạn với sự giúp đỡ tận

tình, tâm huyết của Giáo sư anne kirsten Fugl - Trường Đại học sealand, vương
quốc Đan Mạch, và sự tham gia nhiệt tình của các giảng viên mĩ thuật Trường
Đại học sư phạm Nghệ thuật Trung ương và một số Giáo viên ở các trường Tiểu
học tham gia thí điểm. Tài liệu này sẽ giúp cho các giáo viên Mĩ thuật Tiểu học
có thể vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học mới vào thực tiễn một cách
hiệu quả. Tuy nhiên tùy điều kiện vật chất của nhà trường, khả năng chuẩn bị
đồ dùng học tập của học sinh mà giáo viên có thể bỏ bớt, thay vào chủ đề khác
hoặc xây dựng số lượng tiết dạy theo từng chủ đề cho phù hợp.
3.2. Vận dụng linh hoạt 7 quy trình Mĩ thuật mới phù hợp với khả năng nhận
thức của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
- Yêu cầu: Tạo cơ hội cho học sinh thích học và học thực sự dựa trên những gì
các em đã biết, những gì liên quan đế sở thích của các em.
- Cách thực hiện: Bảy quy trình mĩ thuật theo phương pháp mới bao gồm:
1. Quy trình Vẽ cùng nhau và sáng tạo các câu chuyện.
2. Quy trình Vẽ biểu cảm.
3. Quy trình Trang trí và vẽ tranh qua âm nhạc.


12
4. Quy trình Xây dựng cốt truyện.
5. Quy trình Tạo hình từ dây thép và vật tìm được.
6. Quy trình Điêu khắc – Nghệ thuật tạo hình khơng gian.
7. Quy trình Tạo hình con rối và biểu diễn nghệ thuật.
Những quy trình này tạo cảm hứng cho giáo viên và nó cịn có thể điều
chỉnh cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế tại địa phương.
Giáo viên có thể phát triển khả năng của học sinh ở các mức độ khác nhau
trong các quy trình này như khả năng trải nghiệm, sáng tạo, biểu đạt, giao tiếp
và đánh giá. Với bất kì quy trình dạy - học Mĩ thuật nào, giáo viên cũng cần
quan tâm đến việc dẫn dắt học sinh trao đổi, thảo luận trong suốt quy trình với
các hoạt động học như thế nào và trưng bày tác phẩm hoàn thành ra sao. Cùng

lúc với việc phát triển những khả năng nói trên, học sinh cũng có thể phát triển
các giác quan, các kỹ năng sống, các năng lực hợp tác, kinh nghiệm và khả năng
giải quyết vấn đề, năng lực tự học và tự đánh giá. Giáo dục Mĩ thuật giúp học
sinh có khả năng khám phá ra năng lực của mình thông qua các phương tiện
khác nhau cũng như trải nghiệm những niềm vui thích khi tạo ra những sản
phẩm, những biểu đạt mang tính độc lập và đặc sắc của mình. Điều này giúp
học sinh có thể sử dụng và ứng dụng ngơn ngữ Mĩ thuật để có thể biểu đạt kinh
nghiệm và thái độ của các em bằng nhiều cách khác nhau.
3.3. Xây dựng bầu khơng khí lớp học thân thiện, tạo hứng thú học tập cho
học sinh thông qua các hoạt động thi đua, trò chơi.
- Yêu cầu: Tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong
các hoạt động giáo dục với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Học
sinh cảm nhận được sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức
trong sách vở, vừa thơng qua sự trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt
động tập thể.
- Cách thực hiện:
+ Xây dựng bầu không khí học tập thân thiện:
Để các học sinh tự tin hơn khi thực hiện các sản phẩm của mình thì rất
cần một môi trường học tập thân thiện. Phong trào này cũng đã được Bộ Giáo
dục-Đào tạo triển khai trong toàn ngành từ những năm gần đây, được xác định
gồm 5 nội dung. Đó là:
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an tồn.
- Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở
mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập.
- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động tập thể, vui tươi, lành mạnh.
- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch


13

sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương.
-Thành lập và duy trì tốt hoạt động của Câu lạc bộ Mĩ thuật.
Do đó muốn xây dựng mơi trường học tập thân thiện thì cũng phải thực
hiện tốt các nội dung trên, nhưng ở phạm vi lớp học và tùy tình hình học sinh,
cơ sở vật chất… mà giáo viên tổ chức cho phù hợp. Trước hết giáo viên cần thể
hiện phong cách giao tiếp thực sự tôn trọng học sinh. Tất cả bề ngồi hình thức
như dáng đi, đứng, cử chỉ, điệu bộ, thái độ, ngôn ngữ đều phải thể hiện được
sự thân thiện.Luôn giao tiếp thân thiện với học sinh trong mọi tình huống.
Ví dụ như khi học sinh vẽ biểu đạt: Tùy điều kiện thực tế, giáo viên
khuyến khích học sinh lựa chọn chất liệu, màu sắc phù hợp để vẽ nhằm tăng
tính biểu cảm. Giáo viên nên đi và quan sát cả lớp, đặt câu hỏi để giúp các em
lựa chọn được màu sắc và nội dung đạt chất lượng, sau hoạt động này giáo
viên cần hướng dẫn học sinh dùng khung tự tạo để xác định bố cục bức tranh
trong Vẽ chân dung và cả những bức tranh khác được sáng tạo trong suốt quá
trình học Mĩ thuật, tạo cho các em cách nhìn thẩm mĩ và phương pháp trình
bày tác phẩm khi trưng bày bằng những câu hỏi gợi ý.
+ Tăng cường tổ chức các trò chơi lồng ghép vào quá trình học tập:
Bên cạnh hoạt động học là chủ đạo thì nhu cầu chơi, giao tiếp với bạn bè
của các em học sinh lớp Một cũng không thể thiếu. Nếu giáo viên biết phối hợp
nhịp nhàng giữa nhiệm vụ của hoạt động học với sự thỏa mãn nhu cầu chơi,
giao tiếp của các em "Học mà chơi, chơi mà học" thì các em sẽ hăng hái, say mê
học tập và một điều tất yếu là kết qủa học tập của các em sẽ được nâng lên.
Đây cũng là một phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của học sinh trên cơ sở khai thác đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Khi tổ
chức trò chơi,giáo viên cần lưu ý: Lựa chọn trò chơi vừa sức với học sinh; Tổ
chức vào thời điểm thích hợp; Lơi cuốn tất cả học sinh của lớp cùng tham gia.
Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn học
sinh nên duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học. Trò chơi làm thay đổi
hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, do đó giảm tính chất căng thẳng
của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức mới. Trị chơi có nhiều học sinh tham

gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho học sinh, tăng cường
khả năng giao tiếp và giúp các em rèn kỹ năng hợp tác.
Một số trị chơi có thể áp dụng như: thi vẽ nhanh, vẽ đẹp, tưởng tượng
từ hình có sẵn vào đầu, cuối tiết học hoặc trước khi thực hành. Đây chính là
thời gian để các em luyện vẽ và tăng cường khả năng vẽ nhanh, vẽ đẹp giúp các
em phấn chấn tinh thần, hăng hái học tập hơn. Cách tiến hành như sau:
- Trò chơi: Tưởng tượng từ hình có sẵn, từ những hình này, học sinh vẽ
tiếp thành hình các con vật mà em thích như: con trâu, con heo, con mèo, con


14
thỏ…
- Trò chơi : Ai nhanh hơn. Luật chơi: Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên vẽ nhiều
con vật ni ( hoặc vẽ một tranh). Học sinh dưới lớp hát 1 bài. Khi hát hết bài
thì các đội thi vẽ phải ngừng tay. Đội nào có học sinh vẽ nhanh, vẽ nhiều con
vật (hoặc tranh đẹp nhất) là đội thắng cuộc…
Khi tổ chức trò chơi, giáo viên cần đánh giá cao phần tham gia của các
đội, không làm qua loa đại khái, có khen thưởng, tuyên dương kịp thời cũng là
một biện pháp làm cho học sinh thêm tích cực vì em nào cũng thích được khen,
được thầy cơ quan tâm đến việc làm của mình. Bên cạnh đó cần động viên
những đội còn lại để các em cố gắng hơn ở lần sau. Sau mỗi lần chơi giáo viên
cần nhận xét đánh giá kết quả của học sinh. Dựa vào yêu cầu, nội quy chơi, kết
quả cuộc chơi giáo viên đánh gía cuộc chơi và phân loại thắng thua thật công
bằng, rõ ràng. Giáo viên phải hết sức lưu ý vấn đề này vì đơi khi có giáo viên
nêu yêu cầu và luật chơi rất khắt khe nhưng khi đánh giá kết quả lại đại khái,
khơng chính xác hoặc khơng cơng bằng vì vậy sẽ làm cho học sinh mất phấn
khởi, đôi khi các em biểu lộ sự phản đối với sự đánh giá đó và khơng chấp nhận
kết luận của giáo viên. Để đánh giá đúng thực chất của cuộc chơi, giáo viên phải
thống kê ra được những ưu điểm, nhược điểm của từng đội tham gia chơi. Tuy
nhiên vẫn cần sự đánh giá nhẹ nhàng mang tính chất động viên, khích lệ là

chính, tránh tình trạng đánh giá để các em buồn và xấu hổ với bạn bè khi khơng
thắng trị chơi.
3.4. Tăng cường nhận xét, đánh giá học sinh
- Mục tiêu: Việc tăng cường nhận xét, đánh giá học sinh nhằm giúp nhận
biết được điểm mạnh, điểm yếu của học sinh để có biện pháp cải thiện, hoàn
thiện phương thức dạy và học để phát triển năng lực của học sinh.
- Biện pháp thực hiện: Việc đánh giá quá trình và kết quả học tập của
học sinh là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên được thực hiện ở các tiết
cuối của mỗi chủ đề (hoạt động Trưng bày sản phẩm). Nó khơng đơn thuần là
thực hiện một quy định bắt buộc để giáo viên ghi nhận vào Sổ theo dõi mà dựa
vào đó giúp giáo viên nắm được năng lực, khả năng phối hợp của từng học
sinh, từ đó có kế hoạch tổ chức dạy - học phù hợp và hiệu quả.Giáo viên không
được đưa ra bất cứ một nhận xét nào về sản phẩm của các em. Mà tùy theo
từng sản phẩm, giáo viên gợi ý các em có nên thêm vào, hay bỏ bớt các hình
ảnh, nên chỉnh sửa hay thay đổi gì để tác phẩm đẹp hơn, từ đó các em tự rút ra
được kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân ở lần sau. Mặt khác cần theo dõi,
đánh giá học sinh trong suốt quá trình tham gia các hoạt động chứ không chỉ là
dựa trên đánh giá sản phẩm chung của nhóm. Mỗi học sinh có năng lực, sở
trường riêng (em thì vẽ đẹp nhưng tạo hình bằng đất thì chưa đạt và ngược


15
lại…) nên giáo viên cần quan tâm theo dõi để có những nhận xét, đánh giá cho
hợp lý, đảm bảo khách quan. Giáo viên cần quan sát thái độ học tập và làm việc
trong các nhóm, đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những
thơng tin về sự tiến bộ của mỗi thành viên trong nhóm. Sản phẩm của nhóm
thể hiện q trình trao đổi, trình bày ý kiến và kỹ năng hợp tác của từng thành
viên. Do đó việc nhận xét q trình làm việc của nhóm khơng nên qua loa, đại
khái. Càng đưa ra nhận định cụ thể càng giúp học sinh tích lũy nhiều kinh
nghiệm cho những lần làm việc sau. Những tiêu chí nhận xét cần thiết phải có:

- Sự phân cơng trong nhóm.
- Tinh thần thái độ làm việc của các thành viên trong quá trình thực hiện.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thời gian hoàn thành sản phẩm.
- Kĩ năng trình bày nội dung tranh vẽ trước lớp.
Việc đánh giá kết quả không chỉ dựa trên thành tích chung của cả nhóm
mà cịn dựa trên sự đóng góp của từng thành viên trong nhóm. Để thực hiện
việc đánh giá đảm bảo công bằng, đúng thực tế, giáo viên cần có sổ tay theo
dõi ghi nhận ngay những cá nhân tích cực, cá nhân thụ động hay sáng tạo,
những nhóm làm việc hiệu quả…Khi thực hiện việc đánh giá, giáo viên cần nêu
rõ những mặt được và chưa được để học sinh nắm và thực hiện tốt hơn. Bên
cạnh việc tuyên dương những học sinh tích cực, chăm chỉ, giáo viên cũng cần
nghiêm khắc nhắc nhở những học sinh chưa tập trung, lơ là, hay nói chuyện,
làm việc riêng để các em có trách nhiệm, ý thức hơn.
Hiện tại việc đánh giá môn học được thực hiện theo thơng tư 22, do đó
đánh giá hoạt động nhóm là một phần quan trọng để làm căn cứ cho giáo viên
thực hiện đúng thực chất, công bằng và khách quan. Nhất là đối với nội dung
năng lực và phẩm chất, nếu giáo viên chỉ dựa trên cơ sở là sản phẩm Mĩ thuật
của các em là chưa đủ, chưa chính xác, mà phải dựa trên nhiều yếu tố như: Khả
năng kết hợp với bạn, khả năng giao tiếp, tính tích cực, sáng tạo…Chính vì vậy,
giáo viên cần coi trọng khâu đánh giá hoạt động nhóm của học sinh trong các
giờ học, để đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn, đạt mục tiêu giáo dục của
môn học Mĩ thuật trong trường Tiểu học.
3.5 Thành lập và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ Mĩ thuật:
a) Phát triển năng khiếu cho học sinh:
Đối với quê hương Cổ Đô, đây là làng quê duy nhất trên cả nước được
công nhận là làng Họa sĩ với trên 40 họa sĩ tên tuổi như họa sĩ Sĩ Tốt, Giang
Khích, Trần Hịa, La Vng,…với 02 bảo tàng Mĩ thuật: Bảo tàng Mĩ thuật Cổ
Đô và Bảo tàng họa sĩ Sĩ Tốt và gia đình. Các lớp học sinh của Cổ Đô lớp sau
nối lớp trước đều có lịng đam mê với Mỹ thuật rất khác lạ và đậm nét riêng biệt.



16
Trước thực tế trên tơi có niềm khao khát muốn tìm ra các giải pháp làm sao để
học sinh quê tôi tiếp tục phát huy truyền thống cha ông, phát triển Làng Họa sĩ
ngày một tốt đẹp hơn. Thu hút bạn bè trong và ngoài nước biết đến.
- Hàng năm cứ vào các dịp hè, nhà trường phối hợp Câu lạc bộ Mỹ thuật
mở lớp học Mỹ thuật miễn phí cho ... học sinh toàn xã. Các họa sĩ của Câu lạc
bộ Mĩ thuật đã góp hàng trăm ngày cơng để dạy vẽ cho các em.
- Không dừng lại ở đó, trong trường tơi thành lập câu lạc bộ Mĩ thuật
trong nhà trường tổ chức cho học sinh các hoạt động Mỹ thuật tại trường. Thông
qua Câu lạc bộ, học sinh được thỏa mãn niềm đam mê sáng tác tranh, tranh do
các em sáng tác tổ chức triểm lãm tại trường, có trao giải nhằm động viên, khơi
gợi niềm đam mê với Mĩ thuật và hội họa trong mỗi học sinh. Trong các cuộc thi
vẽ tranh của Huyện, của Thành phố, học sinh Tiểu học Cổ Đơ ln đạt thành
tích đáng khích lệ. Tiêu biểu là em Lê Phương Lan – đạt giải Nhì cuộc thi vẽ
tranh “ An tồn giao thơng – phịng chống tai nạn thương tích” em Giang Hồng
Chi giải C vẽ tranh Chiếc ô tô mơ ước với chủ đề Sải cánh vươn cao, em
Nguyễn Bảo Ngọc,….
b) Phối hợp với cha mẹ học sinh trang trí khuân viên trường, lớp
Phối hợp với cha mẹ học sinh, các thầy cơ giáo, các em học sinh tích cực
hưởng ứng, trang trí khn viên trường lớp như thiết kế các bồn cây, trồng hoa,
vẽ tranh tường, trang trí ghế đá, thùng rác,…: Hiện nay 18/18 phòng học, phòng
Thư viện, cầu thang,.. với hàng trăm mét vuông đã được vẽ tranh, trang trí tạo
khung cảnh thân thiện với học sinh, ln Xanh – Sạch – Đẹp và An tồn.
V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CĨ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG:
Sự thành cơng của việc giảng dạy phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp
dạy học được giáo viên lựa chọn. Cùng một nội dung nhưng tùy thuộc vào
phương pháp sử dụng thì sẽ có những kết quả khác nhau, một trong những
phương pháp dạy học được áp dụng trong đổi mới phương pháp dạy học hiện

nay nhằm phát huy được tính tích cực của học sinh.
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì u cầu làm việc
theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết vì trong thực tế cuộc sống khơng có ai
là hồn hảo, do đó làm việc theo nhóm có thể tập trung được những mặt mạnh
của từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu, hơn nữa nó
cịn tạo ra được niềm vui và sự hứng thú trong học tập. Vì vậy chúng ta cần
phải thấy được những ưu điểm để phát huy được những điểm mạnh của nó.
Trong những năm qua, nhờ sự tích cực học hỏi, nghiên cứu và đưa
phương pháp dạy học vào giảng dạy thường xuyên nên các tiết dạy của giáo
viên thường diễn ra sôi nổi, nhẹ nhàng . Học sinh tự giác, tích cực và say mê
học tập.
Cụ thể:


17

Khối

Tổng số
học sinh

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Số
%
Số lượng

%
Số lượng
%
lượng
I
105
80
76,2
25
23,8
0
0
74,6
II
114
85
29
25,4
0
0
III
111
87
78,4
24
21,6
0
0
IV
111

90
81,1
21
18,9
0
0
V
149
123
82,6
26
17,4
0
0
Cộng
590
465
78,8
125
21,2
0
0
Tham gia các cuộc thi:
-01 giải Nhất + 07 giải Khuyến khích Quốc gia vè tranh với chủ đề: “
Em yêu cảnh đẹp quê hương em” do Uỷ ban Olympic Việt Nam phối hợp
với Tạp chí Thể thao và cuộc sống phát động.
-02 giải Nhì, 02 giải Ba và 13 giải khuyến khích cuộc thi vẽ tranh do ủy
ban Olympic Việt Nam tổ chức với chủ đề: “ Hạ Long – Di sản Thiên nhiên
Thế giới”.
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Qua quá trình áp dụng phương pháp dạy học Mĩ thuật mới chúng tôi
nhận thấy cái hay của phương pháp này là đặt người học vào vị trí chủ động
phải tìm hiểu vấn đề và tìm ra cách giải quyết hiệu quả, sáng tạo nhất. Việc
đánh giá học sinh cũng khơng cịn quá nặng vào sản phẩm của các em mà nó
được đánh giá dựa trên cả quá trình mà các em tham gia. Đây là một chương
trình giáo dục Mĩ thuật Tiểu học năng động, phát huy, rèn luyện được nhiều kỹ
năng cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng sống. Giáo viên cần cho học sinh mang
sản phẩm về nhà để trưng bày thành góc Mĩ thuật ở gia đình, nhà trường có
thể tổ chức triển lãm, trưng bày sản phẩm của học sinh vào các ngày sinh hoạt
tập thể. Tập cho học sinh thói quen sưu tầm và cất giữ những vật dụng, vỏ hộp,
chai nhựa khơng cịn sử dụng để khi cần có thể sử dụng. Làm tốt công tác tư
tưởng với phụ huynh để phụ huynh tham gia chuẩn bị tốt vật liệu phục vụ cho
phương pháp dạy Mĩ thuật Đan Mạch, có thể tận dụng tối đa các phương tiện,
đồ dùng học tập sẵn có, sử dụng linh hoạt các chất liệu học sinh đã có, hướng
dẫn học sinh sưu tầm các chất liệu sẵn có ở địa phương, những vật dụng bỏ đi
để tạo ra nhiều chất liệu phong phú trong các hoạt động dạy học Mĩ thuật.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Mĩ thuật là môn học nghệ thuật, kết quả của nó là kết quả của cảm xúc,
chứ khơng đơn giản là kỹ thuật hay kỹ năng. Muốn tạo ra cái đẹp, học sinh phải
có cảm xúc. Cảm xúc phải xuất phát từ sự rung động của học sinh trước vẻ đẹp


18
của đối tượng cùng với phương pháp giảng dạy hấp dẫn, lôi cuốn của giáo viên.
Cái đẹp phù hợp với cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm nhận của mỗi học sinh. Trẻ
em có cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm nhận riêng, khơng giống cách nhìn, cách
nghĩ, cách cảm nhận của người lớn.
II. KHUYẾN NGHỊ:
1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Tổ chức tập huấn rút kinh nghiệm qua quá trình áp dụng để giáo viên
nắm vững thêm về phương pháp mới. Cần xây dựng nội dung thành các tiết
dạy minh họa nhằm định hướng tổ chức dạy học và chia sẻ kinh nghiệm giữa
các giáo viên chuyên.
2. Đối với trường:
+ Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu
giảng dạy và đồ dùng phục vụ cho việc dạy và học.
+ Như lời thầy Nguyễn Hữu Hạnh, chuyên viên chính Vụ Giáo dục Tiểu
học, BGD&ĐT: “Cái gì đổi mới, thời gian đầu cũng sẽ khơng tránh khỏi khó
khăn, điều quan trọng chính là ở chỗ, người giáo viên phải biết lấy học sinh làm
trung tâm của quá trình giảng dạy, hiểu trình độ từng em, từ đó có những hành
động thiết thực để cải thiện điều kiện học tập và kết quả học tập của các em”.
Dù khó khăn nào giáo viên cũng sẽ cố gắng vượt qua, nhưng khó khăn do cơ sở
vật chất nhà trường, do kinh tế gia đình học sinh thì có cố mấy cũng khơng hiệu
quả. Vậy nên kính mong các cấp, các ngành có những điều chỉnh phù hợp để
mỗi nhà trường, mỗi giáo viên chuyên trách Mĩ thuật khơng cịn q lo lắng,
băn khoăn và an tâm công tác, nhằm huy động nguồn lực dạy học Mĩ thuật hiệu
quả, giúp học sinh có cơ sở vật chất để học tập một cách tốt nhất.
Trên đây là một số những biện pháp đã giúp tôi làm tốt công tác quản lý,
chỉ đạo giáo viên dạy học môn Mĩ thuật đạt hiệu quả ở trường Tiểu học Cổ Đô.
Đây là những kinh nghiệm nhỏ của bản thân với mong muốn các cấp lãnh đạo,
bạn bè đồng nghiệp tham khảo, đóng góp ý kiến để cơng tác quản lý, chỉ đạo
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong trường Tiểu học ngày một hồn
thiện hơn …
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan “Sáng kiến kinh nghiệm” của
tôi thực hiện trong năm học : 2022 - 2023.
Không sao chép của ai. Nếu sai tơi hồn tồn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2023

Người viết


19
Hứa Thị Hồng Dung.


MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA



×