Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

(Skkn 2023) Một Số Biện Pháp Rèn Kỹ Năng Giao Tiếp Cho Trẻ 3 - 4 Tuổi A8 Trường Mầm Non Tam Đa Thông Qua Hoạt Động Chơi Ở Các Góc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 20 trang )

1

BÁO CÁO: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI A8 TRƯỜNG MẦM NON TAM ĐA
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG CHƠI Ở CÁC GĨC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở tuổi mầm non phát triển ngôn ngữ là một nhiệm vụ rất quan trọng.
Chính vì vậy mơ hình Reggio Emilia ở Ý, được xem là một trong những mơ
hình giáo dục mầm non chất lượng nhất hiện nay, ln nhấn mạnh rằng trẻ
có hàng trăm ngơn ngữ khác nhau (viết, vẽ, múa, âm nhạc, ngôn ngữ cơ thể,
đóng kịch…) để biểu cảm và thể hiện suy nghĩ của mình. Dạy trẻ khả năng
giao tiếp là sự kết hợp của các lĩnh vực: phát triển ngơn ngữ, hình thành tiền
đề cho hoạt động đọc, viết và phát triển các loại hình nghệ thuật (tạo hình,
âm nhạc và múa…) .
Sự phát triển kỹ năng giao tiếp ở trẻ thể hiện ở mỗi giai đoạn là khác
nhau, giai đoạn 3- 4 tuổi: đây là giai đoạn hình thành hành vi bắt chước
trong giao tiếp của trẻ. Trẻ sẽ quan sát và muốn làm theo các hành động của
cha mẹ, và cơ giáo và bạn bè. Do vậy những câu nói và hành động của bố
mẹ của cô giáo và người lớn thân thiết quanh trẻ, đều dạy trẻ biết cách bày
tỏ cảm xúc, biểu đạt hành động của sự mong muốn,…Dần dần tạo nên lối
sống và kỹ năng giao tiếp của trẻ một cách hoàn thiện nhất.
Từ thực tế việc tổ chức giờ “Hoạt động chơi ở các góc” tơi nhận thấy
được rằng việc thực hiện “Hoạt động chơi ở các góc” khơng phải để cho trẻ
chơi khơng, mà cịn giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp, vì trong quá trình
chơi, trẻ tham gia vào xã hội người lớn theo cách riêng của trẻ, trẻ tưởng
tượng mình là người lớn và cũng đóng một cương vị xã hội như Cô giáo, bác
sỹ, chú công nhân, cô bán hàng…với vai trị đó, trẻ tái tạo lại cuộc sống của
người lớn một cách tổng qt trong hồn cảnh tưởng tượng, vì chơi của trẻ
không phải thật mà là giả vờ, nhưng sự giả vờ ấy lại mang tính chất rất thật.
Đồng thời trong quá trình chơi trẻ được giao tiếp với nhau để bày tỏ biểu đạt
những cảm xúc như: thích thú, chia sẻ, quan tâm và trao đổi.




2

Xuất phát từ lý do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài báo cáo:“Một số
biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi A8 trường mầm non Tam
Đa thơng qua hoạt động chơi ở các góc”.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi
A8 trường mầm non Tam Đa thông qua hoạt động chơi ở các góc.
a) Ưu điểm
- Về cơ sở vật chất
Lớp học khang trang, rộng rãi, là môi trường lý tưởng cho mọi hoạt
động của cơ và trẻ. Cảnh quan thống mát, an toàn, đồ dùng đồ chơi phong
phú đẹp mắt hấp dẫn góp phần rất lớn tạo hứng thú trong mỗi giờ học, tạo
cảm giác thoải mái, vui vẻ khi chơi, khi học.
- Về nề nếp trẻ
Tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3 - 4 tuổi A8 khu Thọ Đức với số
lượng 24 cháu. Trong đó trẻ nam là 13 cháu, trẻ nữ là 11 cháu. Đa số trẻ có
nề nếp, u thích đến trường và q mến cơ, vui vẻ, gần gũi với cô giáo và
các bạn. Một số trẻ đã tự tin trong giao tiếp.
- Về chuyên môn
Bản thân tơi có nhận thức về kiến thức kỹ năng giao tiếp cho trẻ thơng
qua hoạt động chơi ở các góc, ln nhiệt tình, linh hoạt, tìm tịi sáng tạo,
lắng nghe góp ý của tổ chun mơn, đồng chí đồng nghiệp. Tích cực tìm các
trị chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu về chun mơn, xây dựng
phương pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo
điều kiện giúp tôi tổ chức tốt hoạt động chơi ở các góc. Đã tạo điều kiện cho

tơi tham dự các buổi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn qua dự giờ chuyên đề
do Phịng GD&ĐT huyện, cụm chun mơn tổ chức.
b) Hạn chế và nguyên nhân hạn chế


3

Đối với trẻ: Trong lớp còn khá nhiều trẻ chưa đi học qua lớp nhà trẻ, do
vậy trẻ chưa mạnh dạn tự tin.
Một số trẻ còn nhút nhát trong giao tiếp, nhiều trẻ nói ngọng, nói chưa
đủ câu.
Đa số phụ huynh làm ở khu cơng nghiệp nên khơng có nhiều thời gian
trao đổi với giáo viên về phương pháp dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ.
Từ những ưu điểm và hạn chế trên tôi đã khảo sát: “kỹ năng giao tiếp
của trẻ 3-4 tuổi A8 ở lớp tôi” .
Khảo sát trên trẻ vào tháng 9 năm học 2019 - 2020 kết quả như sau:
Kỹ năng giao tiếp

Tổng
Sỹ số

Đạt

%

Chưa
đạt

%


Bày tỏ mong muốn

9

37,5

15

62,5

Biết chào hỏi, dạ thưa

15

62,5

9

37,5

11

45,8

13

54,2

Biết thể hiện nhu cầu


8

33,3

16

66,7

Mạnh dạn giao tiếp với

8

33,3

16

66,7

Biết cảm ơn, xin lỗi

24

Ghi chú

mọi người xung quanh
Qua khảo sát đầu năm, kết quả kỹ năng giao tiếp của trẻ tơi thấy nhiều
trẻ cịn chưa đạt các kỹ năng về giao tiếp, một số trẻ chưa biết bày tỏ mong
muốn, chưa thể hiện được nhu cầu của bản thân và khá nhiều trẻ chưa mạnh
dạn trong giao tiếp. Vì vậy mà tơi đã mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp
rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi A8 ở trường mầm non Tam Đa

thông qua hoạt động chơi ở các góc ”,rèn cho trẻ lớp tôi những kỹ năng
giao tiếp cơ bản nhất.
2. Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua
hoạt động chơi ở các góc.
Biện pháp 1: Giúp trẻ trang bị những ứng xử giao tiếp tích cực
giữa cơ và trẻ, giữa trẻ với trẻ trong q trình chơi.


4

a. Giao tiếp tích cực giữa cơ và trẻ:
Giao tiếp tích cực của giáo viên mầm non với trẻ là q trình chủ động
tiếp xúc tâm lí, thơng qua phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ cô và trẻ
trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, ảnh hưởng qua lại với nhau nhằm
thỏa mãn nhu cầu giao tiếp và hướng tới sự đồng thuận mà cô và trẻ mong
muốn để thực hiện những mục đích nhất định.
Cách ứng xử khéo léo của người giáo viên đóng vai trị quan trọng và
tác động trực tiếp đến việc hình thành nhân cách của trẻ. Hoạt động sư phạm
của giáo viên không thể thiếu phương tiện ngôn ngữ bởi trẻ em đang trong
giai đoạn phát cảm ngôn ngữ “Thỏ thẻ như trẻ lên ba”, chính vì vậy giáo
viên mầm non cần sử dụng từ ngữ trong sáng, gần gũi, dễ hiểu; sử dụng ngữ
điệu nhẹ nhàng, trìu mến, u thương......Trẻ ln cần một hình mẫu để noi
theo.
Với lịng kiên nhẫn thì giáo viên có thể dễ dàng nhận biết cách giúp trẻ
kiềm chế được cảm xúc và từ đó giúp trẻ hướng đến những suy nghĩ đúng
đắn. Giáo viên trò chuyện nhiều với trẻ, lắng nghe những câu chuyện của trẻ,
hỏi han trẻ thật nhiều, điều đó sẽ khiến cho trẻ hiểu rằng trẻ đang nhận được
sự quan tâm, dạy trẻ những câu nói cho những phép lịch sự cơ bản như lời
chào, lời mời, lời cảm ơn, lời xin lỗi…đặt trong những hồn cảnh giao tiếp
cụ thể, hãy kích thích trẻ.

Ví dụ như: việc trẻ chia sẻ đồ ăn, đồ chơi với bạn. Nếu trẻ có những
kích động khi khơng đạt được ý muốn hãy kiềm chế trẻ, nhất là khi trẻ vẫn
có những mặc định tâm lý được cưng chiều như ở nhà mà có những biểu
hiện ích kỷ, giành giật với bạn. Cùng trẻ và những người bạn của trẻ giao
tiếp, hỏi han về nhau, cùng chơi các trò chơi dân gian, đọc truyện cho các
bé nghe rồi hỏi lại các bé những câu hỏi đơn giản liên quan đến người, vật
trong câu chuyện để dạy bé những tư duy, sự liên kết giản đơn.


5

.

Giáo viên đang giải thích cho trẻ chia sẻ đồ chơi
Thường xuyên trò chuyện với trẻ và lắng nghe trẻ, khai thác, tạo ra các

tình huống hàng ngày để giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp. Giúp trẻ thể
hiện mong muốn và tình cảm của mình, diễn đạt thành lời thông qua việc
phát âm, sử dụng từ trong giao tiếp.
Ví dụ: Ở góc chơi xây dựng khi hai trẻ cùng tranh giành đồ chơi, cô
giáo với biểu cảm gương mặt khơng hài lịng và nói Ơi! dành nhau đồ chơi
là khơng tốt đâu, cơ khơng thích chút nào” bạn nào có thể nói cho cơ biết vì
sao chúng mình tranh nhau khơng? Sau khi nghe trẻ nói cơ có thể nói: “Hai
bạn Hoa và bạn Hiền đều thích ghép hàng rào, vậy khi bạn Hoa muốn ghép
hàng rào cùng bạn Hiền con có thể nói với bạn”, “Bạn ơi! mình cùng ghép
hàng rào nhé”, bạn Hiền khi bạn Hoa muốn chơi và nói với mình thì con nói
như thế nào nhỉ “mời bạn cùng ghép với mình nhé!” như thế hai bạn sẽ rất
là vui đấy, hai bạn hãy nói với nhau và bắt tay nhau đồn kết, cơ thể hiện



6

gương mặt vui vẻ như vậy trẻ sẽ biết cô rất hài lịng nếu các bạn đồn kết
cùng nhau chơi.

Trẻ đang chơi góc xây dựng
b. Giao tiếp giữa trẻ với trẻ trong quá trình chơi
Trẻ 3-4 tuổi bắt đầu quan tâm đến bạn trong nhóm. Tình bạn bắt đầu
nảy sinh. Trẻ sẵn sàng chia sẻ với bạn đồ chơi, trò chơi và tình bạn trở nên
quan trọng với trẻ. Bằng các trị chơi trong hoạt động chơi ở các góc giáo
viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn. Đây là một công việc không
nhỏ đối với trẻ ở lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ cảm thông và
cùng làm việc với các bạn.


7

Giáo viên trang bị cho trẻ những kỹ năng ứng xử và giao tiếp phù hợp
với vai chơi ở các góc, biết dùng ngơn ngữ để trao đổi cùng bạn, hợp tác và
chia sẻ kinh nghiệm với nhau khi chơi, rèn cho trẻ sự mạnh dạn, tính cởi mở
khi giao tiếp.
Hướng dẫn cho trẻ biết cách dùng các câu hỏi và câu trả lời khi giao tiếp
như Đâu? Cái gì? Con gì? Làm gì? Ai đây? Khi trao đổi trị chuyện cùng với
bạn .
Biện pháp 2: Xây dựng các góc chơi và tổ chức góc chơi.
Lập kế hoạch tổ chức hoạt động chơi ở các góc.
Trên cơ sở dự kiến nội dung giáo dục, tôi lựa chọn nội dung phù hợp thực
tế và khả năng của trẻ ở trên lớp, kích thích trẻ hứng thú khi tham gia chơi.
Trong quá trình chơi và sau mỗi lần chơi, tơi quan sát ghi chép các biểu
hiện của trẻ. Từ đó xác định những kỹ năng, kinh nghiệm của trẻ để điều

chỉnh kế hoạch thực hiện nội dung, biện pháp phù hợp hơn.
Tạo môi trường và đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt động góc.
Tạo mơi trường vật chất phù hợp, sau mỗi chủ đề tơi tìm hiểu nhu cầu
chơi.
Nhu cầu khả năng hoạt động của trẻ, mức độ thể hiện giao tiếp của trẻ
và thực tế điều kiện của lớp để lập kế hoạch tiếp theo. Kích thích trẻ phát
triển các lĩnh vực nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm và mối quan hệ xã hội
trong các hoạt động chơi.
Ví dụ: Góc xây dựng: Xây dựng công viên


8

Chuẩn bị: Gạch đồ chơi, hàng rào, bộ lắp ghép, cây xanh, các loại hoa…..

-Góc phân vai: Bán hàng, nấu ăn


9

Chuẩn bị: Đồ chơi bán hàng các loại rau củ, mơ hình bày cửa hàng …

Chuẩn bị:bộ đồ chơi nấu ăn,


10

- Góc thiên nhiên: Chăm sóc cây



11

Chuẩn bị: các dụng cụ đồ chơi chăm sóc cây như :bình tưới, găng tay,rổ
nhỏ, dụng cụ cào sới cỏ….

- Góc họa sỹ nhí: tơ màu hoa, dán hoa…


12

Chuẩn bị: bút màu, tranh hoa chưa tô màu, các bông hoa, keo dán….

Tạo môi trường tâm lý phù hợp với mơi trường hoạt động, việc tạo nên
bầu khơng khí lớp học thoải mái, hào hứng, khơng gị bó khi bước vào trò
chơi là hết sức quan trọng. Với phương tiện và đồ dùng đồ chơi mang tính
thẩm mỹ gần gũi với trẻ, sẽ tạo cho trẻ cảm giác tự tin, phấn khởi, hứng thú,
chia sẻ với bạn cùng chơi. Qua đó kích thích trẻ hoạt động tích cực, khơi gợi
ở trẻ nhu cầu giao tiếp với mọi người, nhận ra những cử chỉ, hành vi đẹp.
Trẻ sẽ được học những điều hay lẽ phải, cách ứng xử, giao tiếp với bạn bè và
những người xung quanh. Đối với trẻ lứa tuổi này trẻ “Học bằng chơi, chơi
mà học” trong giờ vui chơi trẻ được thực hành trải nghiệm nhiều vai chơi
khác nhau trong cuộc sống của người lớn. Qua đó trẻ được đối thoại những
câu chào hỏi lễ phép, câu cảm ơn, xin lỗi, trao nhận bằng hai tay, qua theo


13

dõi quan sát lắng nghe để kịp thời uốn nắn trẻ khi có biểu hiện chưa chuẩn
mực. Từ đó giúp trẻ hình thành thói quen hành vi văn minh trong giao tiếp.
Trong q trình trẻ chơi.

-

Cơ bao qt trẻ, xử lý các tình huống xảy ra trong khi chơi.

- Động viên, khuyến khích trẻ ở các góc chơi.
+ Các bác thợ xây đang xây dựng cơng trình gì vậy? (Cơng viên cây
xanh)
+ Đây là gì? Có gì ở phía dưới đây?
+ Các bác mua cây xanh ở đâu mà đẹp thế, giới thiệu cửa hàng đó cho
tơi với nhé? các bác dự kiến bao giờ thì xong cơng trình này?
Hoặc trong q trình chơi tơi tạo tình huống cho trẻ được thực hành qua
vai chơi.
Ví dụ: Cơ nói: Tơi rất muốn đóng vai là người đi mua hàng, vậy ai là
người bán hàng đây? Người bán hàng và người mua hàng giao tiếp với
nhau như thế nào nhỉ?... Cô nhập vai chơi và tạo cho trẻ hứng thú thể hiện
được các chuẩn mực hành vi giao tiếp trong hoạt động chơi.
Ví dụ: Trẻ đóng vai người mua hàng: Chào bác! Bán cho tôi nải chuối
giá tiền bao nhiêu hả bác?.. Cho tơi xin, tơi cảm ơn! Như vậy trẻ có kỹ năng
giao tiếp ứng xử.
Dạy trẻ bày tỏ mong muốn.
Giáo viên từng bước dạy trẻ bày tỏ mong muốn của mình với cơ giáo
với bạn bè và người lớn… bằng cách đề ra những câu hỏi trong những
trường hợp cụ thể. Ví dụ: Khi trẻ đang chơi tại góc phân vai, cơ có thể đến
và hỏi trẻ chơi có vui khơng, cho cơ chơi cùng được khơng, cơ có thể gợi ý
cho trẻ mời bạn chơi cùng con không?.... Từ đó, trẻ cũng sẽ học được cách
hỏi người khác khi mình mong muốn điều gì đó.
Dạy trẻ chào hỏi, dạ thưa.
Việc trẻ lễ phép chào hỏi mọi người là yếu tố giúp hình thành nên tính
cách tốt sau này cho trẻ. Vì vậy, cơ giáo hãy tập cho trẻ chào hỏi mọi người



14

khi lớp có cơ giáo hay phụ huynh và các cơ bác thăm lớp. VD: Khi trẻ chơi
góc phân vai, làm bác sỹ, làm cô giáo, làm nhân viên bán hàng thì các bạn
đóng vai bệnh nhân, vai học sinh vai người mua hàng đều phải thực hiện
chào cô, chào bác. Hoặc cơ giáo cũng có thể dạy trẻ bằng cách làm mẫu
cho trẻ. Cô sẽ nhập vai chơi chào xưng hô “Cháu chào cô ạ”, khi muốn mua
hàng “Cô bán cho cháu gói bánh này nhé?, khi đóng vai khám bệnh “Cháu
chào bác sỹ ạ,…như vậy trẻ sẽ bắt trước cơ thực hiện chào hỏi, dạ thưa.
Dạy trẻ nói cảm ơn và xin lỗi.
Khi chơi ở các góc trẻ được bạn giúp đỡ, cơ dạy trẻ cách nói lời cảm
ơn, thông qua vai chơi thể hiện vai người lớn cho quà nhận quà nhận bằng 2
tay. Ngược lại, khi trẻ làm ai đó hay bạn bè buồn, có lỗi thì cơ cần hướng
dẫn trẻ xin lỗi.
Ví dụ: Trong q trình chơi làm rơi đồ của bạn làm hoặc va chạm vào
bạn cơ dạy trẻ nói “Xin lỗi” khi đóng vai người đi mua hàng, hay người đi
khám bệnh thì phải nói “Cảm ơn” với bác sỹ với cơ bán hàng…
Dạy trẻ thể hiện nhu cầu.
Dạy trẻ cách thể hiện nhu cầu của mình là một việc cần thiết. khơng chỉ
là cách để trẻ được đáp ứng nhu cầu của mình mà cịn giúp trẻ giao tiếp với
mọi người xung quanh. Cơ có thể hỏi cho trẻ bằng cách đóng vai với trẻ
“Bán cho tôi bộ đồ chơi nấu ăn, bác lấy giúp tôi được không?hôm nay bạn
A bị ho thì phải làm gì? Muốn chơi xây nhà thì chơi ở góc nào?.…
Giúp trẻ tự tin khi giao tiếp với người xung quanh.
Khi đứng trước mọi người xung quanh, trẻ sẽ khơng tránh khỏi sự rụt
rè, điều đó làm trẻ khơng dám giao tiếp với mọi người. Do đó để giúp trẻ tự
tin trong giao tiếp trong quá trình chơi cô gợi ý động viên để trẻ chủ động
giao tiếp thể hiện vai chơi.
Ví dụ: cơ bán hàng thì mời khách, chào khách mua hàng, góc nấu ăn

các bạn chơi phân cơng, cơng việc “tơi nấu món ăn, bạn nhặt rau nhé” góc
xây dựng “ tơi xây nhà bạn làm vườn hoa nhé”
Biện pháp 3: Tổ chức nhận xét, đánh giá quá trình chơi.


15

Việc đánh giá được thực hiện trong quá trình chơi, dựa trên cơ sở của
luật chơi tôi phát hiện ra những sai lệnh, đưa ra những gợi ý giúp trẻ thực
hiện đúng vai chơi, trẻ được tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau trong nhóm bạn bè, giúp trẻ từng bước biết cách đánh giá, nhận xét
những hành vi đúng của mình và của bạn.
Ví dụ: Sau khi chơi cô nhận xét động viên “Giờ chơi hôm nay các con
đã thể hiện được những vai chơi của mình, nhưng cịn một số bạn chưa thể
hiện hết khả năng của mình, giờ học sau con hãy cố gắng thể hiện hết vai
chơi của con tốt hơn nhé. Điều này sẽ giúp cho trẻ tự tin hơn, dám tự tìm tịi
và suy nghĩ, dám đưa ra ý kiến của mình.
Biện pháp 4: Phối hợp với phụ huynh.
Để phụ huynh giúp đỡ, hỗ trợ, hợp tác có hiệu quả. Tôi đã lựa chọn
phương pháp giảng dạy tạo môi trường cho trẻ rèn kỹ năng giao tiếp thông
qua hoạt động chơi ở các góc, tơi tun truyền phụ huynh về mục đích, yêu
cầu về phương pháp dạy về chương trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin qua
bảng tun truyền của các lớp, của trường qua các cuộc họp phụ huynh định
kỳ.
Hiểu rõ được vai trò của các bậc phụ huynh cũng góp phần khơng nhỏ
trong việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ. Vì vậy ngay từ đầu năm học
khi tổ chức họp phụ huynh tôi đã đưa ý tưởng về ý nghĩa giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho trẻ và thống nhất với các bậc phụ huynh về những biện pháp
giáo dục trẻ ở nhà. Đặc biệt với những phụ huynh ít có điều kiện quan tâm
đến con tơi tìm cách gặp và trao đổi về thành tích học tập của cháu ở lớp,

đồng thời tìm hiểu về nề nếp sinh hoạt, sở thích... của cháu ở nhà. Với việc
làm kiên trì đó tơi đã tác động việc học của cháu ở lớp cũng như việc rèn nề
nếp ở nhà, vì tơi thấy rằng một số trẻ có khó khăn trong việc kết bạn hoặc
chia sẻ với bạn trong nhóm lớp lại có thể hình thành mối liên kết thân thiết
mới trong mơi trường gia đình của trẻ. Chính vì vậy cha mẹ có thể giúp trẻ
phát triển kỹ năng cảm xúc bằng cách tạo các mối liên kết bạn bè tại gia
đình, cha mẹ khơng nên bực bội khi trẻ đi chơi với bạn khác .


16

Ví dụ: Một số kỹ năng phối hợp cùng cơ giáo dạy trẻ kỹ năng giao tiếp
cơ bản như: khi đi học biết chào ông bà, bố mẹ; đến lớp biết chào cô giáo,
yêu mến bạn bè thông qua lời nói và cử chỉ thân thiện gần gũi. Vậy muốn trẻ
làm tốt được những kỹ năng này tôi phối hợp với phụ huynh hướng dẫn và
quan sát trẻ khi con ở nhà. Cha mẹ cần có niềm tin với sự hướng dẫn của
giáo viên cha mẹ cần dạy trẻ từ từ để trẻ hiểu và cha mẹ chính là tấm gương
sáng để trẻ noi theo.
Thường xuyên trao đổi thông tin về phương pháp, nội dung giáo dục
trẻ kỹ năng giao tiếp với các bậc phụ huynh qua zalo nhóm, lớp.

3. Kết quả áp dụng thực tiễn:
a) Kết quả đạt được
Từ tháng 9 đầu năm học 2019- 2020 đến cuối năm học 2019 - 2020 sau
khi áp dụng “ Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi A8 ở
trường mầm non Tam Đa qua hoạt động chơi ở các góc”. Tơi thấy trẻ đã


17


có kỹ năng giao tiếp cần thiết phù hợp với độ tuổi. Số trẻ đạt các kỹ năng trẻ
giao tiếp như: Biết bày tỏ mong muốn, biết chào hỏi dạ thưa, biết cảm ơn và
xin lỗi, biết thể hiện nhu cầu và mạnh dạn tự tin trong giao tiếp đã tăng đáng
kể so với đầu năm.
Kết quả cụ thể qua bảng khảo sát sau thực nghiệm:
Đầu năm học 2019 Kỹ năng giao tiếp

TS

2020
Chưa

Đạt

%

Bày tỏ mong muốn

9

37,5

Biết chào hỏi, dạ thưa

15

Biết cảm ơn, xin lỗi
Biết thể hiện nhu cầu
Mạnh dạn giao tiếp với


Cuối năm học 2019 2020
Chưa

%

Đạt

%

15

62,5

21

87,5

3

12,5

62,5

9

37,5

24

100


0

0

11

45,8

13

54,2

24

100

0

0

8

33,3

16

66,7

22


91,6

2

8,4

8

33,3

16

66,7

21

87,5

3

12,5

24

mọi người xung quanh

đạt

đạt


b) Điều chỉnh bổ sung sau thực nghiệm.
Sau một năm học 2019 – 2020 thực hiện áp dụng:“ Một số biện pháp
rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi A8 ở trường mầm non Tam Đa qua
hoạt động chơi ở các góc”,tơi có một số điều chỉnh như sau:
Tăng cường các hoạt động cho trẻ thể hiện nhu cầu và bày tỏ mong
muốn, mạnh dạn giao tiếp với mọi người xung quanh bằng cách cho trẻ trải
nghiệm nhiều hơn.
Cần tuyên truyền mạnh mẽ về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho các bậc phụ huynh.
Tăng cường giáo dục kỹ năng giao tiếp cho ở mọi lúc mọi nơi.
Năm học 2019 – 2020 do ảnh hưởng của dịch covid năm học bị gián
đoạn và kéo dài đến tháng 7/2020 do vậy việc áp dụng các biện pháp đã bị
gián đoạn trong thời gian nghỉ dịch do đó có ảnh hưởng tới sự tiến bộ của
trẻ.

%


18

4. Kết luận.
Để dạy trẻ 3-4 tuổi có kỹ năng giao tiếp cơ bản việc đầu tiên cô giáo
viên cần linh hoạt sáng tạo, tìm ra các phương pháp hữu ích giúp trẻ phát
triển kỹ năng giao tiếp một cách tốt nhất.
Dạy trẻ nói đủ câu từ, ngắn gọn, dễ hiểu; Dùng những câu hỏi mở để
hỏi trẻ; Động viên, khuyến khích, gợi ý, khích lệ trẻ.
Để phát triển khả năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi đòi hỏi giáo viên cần
hiểu rõ các thành phần hình thành khả năng giao tiếp của trẻ và các phương
pháp để trẻ trải nghiệm học tập từ đó giúp phát triển khả năng giao tiếp của

trẻ trẻ 3-4 tuổi được tốt hơn.
Cách tốt nhất để giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp là trẻ có cơ hội
thường xuyên (hàng ngày) thực hành những kĩ năng đã biết và học hỏi
những kĩ năng giao tiếp mới.
Với những biện pháp trên, tôi đã giúp cho trẻ 3-4 tuổi ở lớp tôi rèn kỹ
năng giao tiếp có hiệu quả, tơi tin tưởng rằng những biện pháp của tôi đưa ra
nếu được áp dụng cho các lớp 3-4 tuổi trong trường mầm non Tam Đa nói
riêng và trong các lớp 3-4 tuổi phạm vi huyện Yên Phong nói chung sẽ góp
phần nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi, đóng góp thiết thực vào
việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
5. Kiến nghị, đề xuất:
Để thực hiện tốt hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi
trong trường mầm non tơi xin có một số đề xuất sau:
* Đối với tổ/ nhóm chun mơn.
Bồi dưỡng cho giáo viên trong tổ về các kỹ năng giao tiếp đối với trẻ 34 tuổi.
Phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi phục vụ hoạt động chơi ở
các góc.
* Đối với lãnh đạo nhà trường.


19

Tham mưu tổ chức cho giáo viên đi thăm quan mơ hình điểm các
trường dạy chương trình giáo dục mầm non trong và ngoài huyện để giao
lưu và học hỏi.
* Đối với phòng giáo dục Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thường xuyên xây dựng kiến tập dự giờ chuyên đề kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng ứng xử tích cực để tạo điều kiện cho giáo viên học tập và nâng cao
trình độ
chun mơn hơn nữa.

PHẦN III: MINH CHỨNG VÀ HIỆU QUẢ CHO BIỆN PHÁP
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát tháng 9/2019 đến cuối năm học 2019 -2020
Kỹ năng giao tiếp

Tháng 9/2019
Chưa
TS
Đạt %
%
đạt

Cuối năm học
Chưa
Đạt %
%
đạt

Bày tỏ mong muốn

9

37,5

15

62,5

21

87,5


3

12,5

Biết chào hỏi, dạ thưa

15

62,5

9

37,5

24

100

0

0

11

45,8

13

54,2


24

100

0

0

Biết thể hiện nhu cầu

8

33,3

16

66,7

22

91,6

2

8,4

Mạnh dạn giao tiếp với

8


33,3

16

66,7

21

87,5

3

12,5

Biết cảm ơn, xin lỗi

24

mọi người xung quanh
Với sự phát triển của trẻ sau 1 năm học áp dụng “ Một số biện pháp
rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi A8 ở trường mầm non Tam Đa qua
hoạt động chơi ở các góc”, trong năm học 2020 - 2021 tôi sẽ tiếp tục áp
dụng các biện pháp nêu trên trong việc rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ thơng
qua hoạt động chơi ở các góc đồng thời thực hiện theo nội dung điều chỉnh,
với năm học khơng bị ảnh hưởng vì dịch covid tơi phấn đấu 100% trẻ có kỹ
năng biết bày tỏ mong muốn; Biết chào hỏi dạ thưa, biết cảm ơn và xin lỗi,
biết thể hiện nhu cầu và mạnh dạn tự tin trong giao tiếp.
PHẦN IV: CAM KẾT



20

Trên đây là một số biện pháp mà tôi đưa ra đã áp dụng và thực hiện
nhằm giúp trẻ 3 - 4 tuổi A8 của lớp tôi phát triển kỹ năng giao tiếp thơng qua
hoạt động chơi ở các góc.
Với đề tài này tôi không sao chép và không vi phạm bản quyền của
đồng nghiệp.
Tôi rất mong được sự ủng hộ của các đồng nghiệp và của các cấp lãnh
đạo để đề tài có thể được áp dụng trong tồn trường và mang lại kết quả cao
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tam Đa, ngày 24 tháng 12 năm 2020
Người thực hiện

Lê Thị Hải
Đánh giá nhận xét của tổ chuyên môn TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
.................................................................

(Ký ghi rõ họ tên)

.................................................................
.................................................................
.................................................................
Đánh giá nhận xét của đơn vị

HIỆU TRƯỞNG

.................................................................


(Ký, đóng dấu)

.................................................................
.................................................................
.................................................................



×