Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

(Skkn 2023) một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng môn toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.7 KB, 26 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. TÊN ĐỀ TÀI
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng mơn Tốn lớp 4 - trường
Tiểu học Đơng Quang - Ba Vì - Hà Nội .
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
a. Cơ sở khoa học:
-Trong chương trình giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học ( Ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “ Mơn Tốn ở Tiểu học nhằm giúp
học sinh: Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân
số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê
đơn giản. Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài tốn có
nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. Bước đầu phát triển năng lực tư duy,
khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng( nói và viết) cách phát hiện và cách
giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng
tượng; chăm học và hứng thú học tập tốn; hình thành bước đầu phương pháp
tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.”
-Mơn Tốn ở Tiểu học được soạn theo kế hoạch dạy học quy định ( tuầnbài) và dựa theo các bài học trong sách giáo khoa mơn Tốn đang được sử dụng
trong các trường Tiểu học toàn quốc. Đối với từng tiết dạy trong sách giáo khoa
đã có hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng đề cập tới nội dung yêu cầu
cần đạt. Đây là yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà tất cả học sinh cần phải đạt được
sau tiết học. Như vậy giúp giáo viên có cơ sở xác định yêu cầu cần đạt và bài tập
cần làm trong sách giáo khoa để đảm bảo mọi đối tượng học sinh đều đạt chuẩn
kiến thức kĩ năng của mơn Tốn trong chương trình. Đồng thời, căn cứ vào tình
hình thực tế của mỗi lớp học, giáo viên khuyến khích, tạo điều kiện cho những
học sinh có khả năng, có điều kiện giải quyết tất cả các bài tập trong sách giáo
khoa; chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong sử dụng sách giáo khoa khi dạy học
nhằm phát triển năng lực của mỗi học sinh góp phần thực hiện dạy đúng đối
tượng học sinh ở Tiểu học. Có như vậy mới nâng cao được chất lượng mơn tốn
cho học sinh Tiểu học.
- Từ u cầu của mơn Tốn lớp 4 giúp học sinh có một số hiểu biết ban


đầu về số tự nhiên, phân số ( tử số và mẫu số không quá hai chữ số) và về cộng,
trừ, nhân, chia với các số đó. Biết đọc, viết, so sánh, thực hành tính cộng, trừ,
nhân, chia các số đã học. Biết sử dụng các đơn vị đã học và các đơn vị tấn, tạ,
yến, giây, thế kỉ trong tính tốn và đo lường. Nhận biết được góc nhọn, góc tù,
góc bẹt, đường thẳng vng góc, đường thẳng song song, hình bình hành, hình
1


thoi. Biết tính diện tích của hình bình hành, hình thoi. Biết giải bài tốn có nội
dung thực tế có đến ba bước tính. Nhận biết được một số thơng tin trên bản đồ
cột. Dựa vào cơ sở đó người giáo viên vận dụng các phương pháp, đổi mới các
hình thức dạy học Tốn nhằm nâng cao chất lượng mơn Toán lớp 4 cho học
sinh.
b. Cơ sở thực tiễn:
-Xuất phát từ thực trạng trong việc dạy học toán đối với học sinh Tiểu học, các
em cịn gặp rất nhiều khó khăn khi học toán. Do khả năng nhận thức của các em
cịn non kém, vốn hiểu biết ít ỏi, trình độ nhận thức lại khơng đồng đều. Khi làm
tốn này các em phải đọc nhiều lần đề bài, hiểu đề bài yêu cầu gì cho biết những
gì ; Khi làm bài phải trả lời đúng câu hỏi, viết đúng phép tính, ghi đúng đơn vị.
Sự quan tâm đến học tập của cha mẹ học sinh đối với các em đôi khi rất hạn chế.
Mặt khác, một số bài tốn có lời văn chưa phù hợp với đời sống của các em.
- Từ thực tế giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang yêu cầu thực hiện tốt cuộc
vận động : "Hai không với bốn nội dung "của Bộ trưởng bộ Giáo dục - đào tạo.
Đẩy mạnh phong trào : “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh"được lồng ghép trong nhiệm vụ trọng tâm của năm học: "Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và tiếp tục phong trào xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”.
- Từ mục tiêu, nhiệm vụ của trường tiểu học Đơng Quang: Giáo dục các
em phát triển tồn diện, nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, chất lượng văn
hố. Nâng cao đội ngũ học sinh giải toán trên mạng trên tinh thần tự luyện ở tất

cả các khối lớp.
- Trường Tiểu học Đông Quang nằm trên địa bàn xã thuần nơng và có
nhiều nghề phụ, dân trí khơng đồng đều nên nhiều em học sinh tiểu học đã sớm
phải lao động giúp bố mẹ ổn định kinh tế gia đình . Một số phụ huynh chưa
quan tâm tới việc học tập của con mình nên khơng phát huy mạnh mẽ được sự
phát triển trí tuệ, phương pháp học tập, tính độc lập, tự tin của các em.
- Xuất phát từ lứa tuổi học sinh tiểu học (lớp 4) còn mải chơi, hiếu động,
chưa có ý thức tự giác học tập, độc lập suy nghĩ làm việc khoa học, nhiều em
chưa ý thức được việc học của mình nên lười học tốn, đặc biệt là giải tốn các
em thường khơng đọc kỹ đề bài, chưa chịu đào sâu suy nghĩ, trình bày cẩu thả,
qua loa cho xong khơng cần biết đúng hay sai...nên chất lượng mơn tốn của
trường chưa cao qua nhiều lần tôi khảo sát.
- Do làm tổ trưởng phụ trách chuyên môn của tổ 4, tôi luôn luôn trăn trở
tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tôi nhận
thấy chất lượng giáo dục tiểu học là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo


dục tiểu học, giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản phát triển năng lực cá nhân, tính năng động,
sáng tạo, hình thành nhân cách con người. Trong sáng kiến này tôi đề cập đến
một mặt của sự phát triển của các em đó là sự phát triển chất lượng văn hóa của
học sinh, đặc biệt là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng môn tốn lớp 4
của trường tiểu học Đơng Quang, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- Từ những cơ sở trên, trong q trình chỉ đạo và dạy tốn lớp 4. Tơi thấy
các em thường sợ và ngại học giải tốn nếu giáo viên khơng có biện pháp dạy
học gây hứng thú và thu hút các em. Mặt khác, các thầy cô giáo trực tiếp giảng
dạy cũng chưa đào sâu suy nghĩ để tìm ra phương pháp, nghệ thuật dạy các bài
tốn có lời văn đạt hiệu quả nhất. Chính vì vậy tôi đã đi sâu vào chỉ đạo nâng
cao chất lượng mơn Tốn. Làm thế nào để thu hút được giáo viên trong tổ và các
em ham học toán, yêu thích và có hứng thú học tốn. Muốn vậy người chỉ đạo,

giáo viên phải có nghệ thuật, phương pháp giảng dạy tốt, biết gợi mở, động viên,
tạo niềm tin cho các em khi làm toán, đặc biệt là phương pháp học tập. Trong
sáng kiến này tôi đi sâu vào nghiên cứu và thực hiện: “ Một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng mơn Tốn lớp 4 - trường Tiểu học Đơng Quang- Ba VìHà Nội hiện nay”
III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
-Tích cực đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn Tốn lớp 4.
- Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong các giờ dạy Tốn lớp 4
-Tun truyền các phương pháp giáo dục học sinh tự học mơn Tốn lớp 4
- Nâng cao sự quan tâm của phụ huynh học sinh, tạo điều kiện tốt nhất về
ý thức học tập cho các em khi học Toán.
- Phát huy hiệu quả của việc chấm chữa, kiểm tra, đánh giá học sinh làm
Toán ở lớp 4.
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tôi đã nghiên cứu và thực hiện đề tài này với giáo viên giảng dạy khối 4
và học sinh lớp 4B, Trường tiểu học Đông Quang - Ba Vì- Hà Nội.
V. KẾ HOACH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Trong thời gian: Từ tháng 8/2021 đến tháng 31/3/2022
- Tháng 8/2021 mở chuyên đề với tổ chuyên môn : Tổ 4 Trường Tiểu học
Đông Quang.
- Từ tháng 9/2021 đến 31/3/2022 thực hiện các biện pháp trong các buổi
sinh hoạt chuyên môn tổ 4 và thực hành giảng dạy với học sinh lớp 4B, đội
tuyển học sinh tham gia thi: “ Đấu trường Toán học” lớp 4 trường tiểu học Đơng
Quang - Ba Vì - Hà Nội.


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. TÌNH TRẠNG THỰC TẾ KHI CHƯA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
a. Đặc điểm, tình hình:
Năm học 2021 - 2022 trường Tiểu học Đơng Quang có 117 học sinh khối
4 chia làm 3 lớp như sau;

Thứ tự
Lớp
Số học sinh
Nữ
Ghi chú
1
4A
38
18
2
4B
40
16
3
4C
39
19
- Nhà trường phân công 3 giáo viên cơ bản và 4 giáo viên chuyên biệt giảng
dạy ở khối 4. Tôi được phân công quản lý chỉ đạo tổ 4, kết hợp là giáo viên chủ
nhiệm và giảng dạy lớp 4B.
- Qua điều tra, nắm bắt tình hình học tập ở khối 4 của trường tôi thấy:
+ Học lực mơn tốn: G: 35 em; K: 38 em; TB : 44em.
b. Khảo sát thực tế
* Về giáo viên:
- Giáo viên coi việc làm tính và giải tốn đơn là kỹ năng học sinh đã học
ở các lớp 1,2,3 nên cho là dễ, không hướng dẫn cụ thể, chi tiết mà cho các em tự
đọc đề, tự làm.
- Giáo viên chưa chuẩn bị bài soạn, bài dạy chu đáo nên lúng túng khi
hướng dẫn học sinh làm các bài tập toán.
- Trong triển khai chuyên đề Toán và dự giờ tơi thấy cịn một số giáo viên

chưa tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, chưa đáp ứng yêu cầu về cơng
nghệ thơng tin trong dạy học.
- Giáo viên cịn chưa cẩn thận trong chữa lỗi ở vở, chữa lỗi chung cho các
em khi làm sai các bài tập toán nên học sinh dễ lặp lại lỗi đó.
* Về học sinh:
- Nhiều em cịn lười học, chưa có ý thức trong giờ học tốn. Coi Tốn là
mơn học khó nên có tâm lý sợ học Tốn. Điều kiện tiếp cận cơng nghệ thơng tin
cịn hạn chế nên việc tham gia giải tốn trên mạng để rèn luyện lịng say mê học
tốn cịn gặp nhiều khó khăn.
- Một số em gặp bài tốn đơn thấy dễ lại có tâm lý coi thường, chủ quan
dẫn đến các sai sót trong khi giải.
- Học sinh khi gặp các phép tính hay bài tốn giải có tâm lý chủ quan nên
làm nhanh, làm ẩu dẫn đến các sai sót.
Chính vì lẽ đó mà kết quả học tập mơn tốn của học sinh lớp 4 bị hạn
chế. Qua nghiên cứu kết hợp với điều tra khảo sát thực trạng việc làm toán ở


khối 4 còn thấp. Cụ thể lớp 4B ngày 15/9/2021 tơi đã khảo sát về các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia đã học như sau:
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Số HS
TS
%
TS
%
TS
%

TS
%
40
6
15,0%
10
25,0%
18 45,0%
6 15,0%
Ngày 11/10/2021 tôi tiếp tục khảo sát về giải tốn có lời văn như sau
Đề bài: Người ta dự định chuyển 15700kg muối lên vùng cao bằng 5 xe
tải chở số lượng muối đều nhau, đợt đầu có 2 xe đã lên đường. Hỏi đợt đầu chở
được bao nhiêu ki-lô-gam muối?
( Đáp số: 6280 kg muối)
Các em làm đạt kết quả như sau:

Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
40
3

7,5%
8
20,0%
19
47,5%
10
25,0%
* Về phía phụ huynh:
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em
mình nên các em không làm bài tập về nhà hoặc làm chống đối mà phụ huynh
không biết.Từ những nguyên nhân trên dẫn đến học sinh lớp 4 gặp các bài toán
đơn giản mà các em làm cịn nhiều sai sót. Giáo viên giảng dạy tốt mà học sinh
chưa chăm học thì cũng khơng có hiệu quả, học sinh có ham học mà phụ huynh
chưa ủng hộ, quan tâm thì kết quả mang lại không như ý muốn. Vậy sự thành
công trong học tập của học sinh ở mơn Tốn lớp 4 địi hỏi sự kết hợp hài hịa
giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Xuất phát từ thực trạng trên tôi vận dụng những hiểu biết của mình vào
việc giảng dạy mơn Toán cho học sinh lớp 4 theo hướng dẫn cụ thể nhằm đem
lại kết quả cao trong học tập của học sinh. Tôi đã nghiên cứu và tiến hành theo
các biện pháp sau.
II. NHỮNG BIỆN PHÁP CHÍNH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của ngành Giáo dục và Đào tào
về việc tập trung thực hiện đổi mới phương pháp dạy - học. Tổ chức dạy học
theo hướng hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Những nơi có điều kiện chủ động thực hiện mơ hình dạy học phân hố theo các
nhóm đối tượng học sinh trong cùng một lớp,đảm bảo phù hợp với từng đối
tượng.
Nhà trường yêu cầu học sinh tự giác học tập, tự xây dựng phương pháp tự
học, phát huy tính tích cực, trình bày bài sạch đẹp, khoa học ....Giáo viên đổi
mới phương pháp dạy học, sử dụng trực quan đạt hiệu quả, đảm bảo tiết dạy Số HS



học tự nhiên, nhẹ nhàng, hiệu quả. Vì vậy cần củng cố kiến thức toán, bổ sung
kiến thức cơ bản, cung cấp phương pháp học giải toán, phương pháp tự học ở
nhà cho các em. Bản thân giáo viên cần hướng dẫn gợi mở cho học sinh và chú
ý chấm chữa bài tỉ mỉ cho các em. Dưới đây là một số biện pháp cụ thể :
Biện pháp 1: Tích cực đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn Tốn trong
nhà trường.
a) Giáo viên cải tiến phương pháp dạy học toán:
Để học sinh làm tốt các dạng toán, trước hết các em phải có kĩ năng làm
tính tốt. Do đó tôi thường rất chú trọng trong việc hướng dẫn các em các bước
thực hiện phép tính hay biểu thức.
Ví dụ : Khi cho học sinh thực hiện kỹ năng làm tính:
+Với đối tượng học sinh khá giỏi làm bài sau:
Tìm số trung bình cộng của các số sau: 20; 35; 37; 65 và 73
+Với đối tượng học sinh học lực trung bình yếu làm bài sau:
Tìm số trung bình cộng của các số sau: 36; 42 và 57
Tơi mở phịng Zoom kiểm tra, giải đáp thắc mắc, sửa cho các em những lỗi
sai, chưa hiểu để các em nhận ra và điều chỉnh.
Cứ như vậy, sau một tháng thực hiện tơi nhận thấy các em hứng thú hơn khi
học tốn và bài làm đã đạt kết quả tốt hơn. Bài làm của các em trình bày đã gọn
gàng, sạch đẹp hơn trước rất nhiều như em: Nguyễn Duy Lâm, Đoàn Minh
Đức, Nguyễn Phương Ly, Đặng Cường Thịnh, Trần Ngọc Tú…
Qua bài kiểm tra định kì giữa kì I lớp 4B đã đạt được kết quả như sau:
HS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
TS

%
TS
%
TS
%
TS
%
40
11
27,5
13
32,5
13
32,5
3
7,5
- Đối với loại tốn tính bằng cách hợp lý, loại tốn này địi hỏi học sinh
phải có kiến thức tổng hợp chắc chắn, có khả năng suy luận, lập luận lơ gic và tư
duy cao. Do đó tơi hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề, nhận xét tìm ra đặc điểm
chung của từng loại. Trên cơ sở đó tìm ra cách giải nhanh nhất.
*Như loại dãy số cách đều sau:
Ví dụ : Tính tổng:
a) 1 + 2 + 3 + ………..+ 99 + 100
b) 1 + 5 + 9 +………..+ 25 + 29
*Loại dãy số ngắn ít số hạng, khi tính tốn cần lập luận,điền đủ các số hạng.
Ví dụ : 2 + 4 + 8 + 16 +………….+ 128
*Loại đan dấu.
Ví dụ : 1 - 2 + 3 - 4 + 5 - 6 +…………



Với các loại toán này cần hướng dẫn học sinh phải nắm vững quy luật và cách
tính của từng loại để thực hiện.
-Đối với các phép tính chia cho số có hai chữ số , cho số có ba chữ số các
em làm hạn chế , đa số tính sai vì các em chưa biết ước lượng thương .Tơi phải
hướng dẫn các em tỉ mỉ cách ước lượng tìm thương trong mỗi lượt chia.
* Ví dụ : Tính: 23576 : 56 = ?
*Khi học sinh đặt tính xong, tơi giúp các em nhận ra phép tính có mấy lượt
chia thì có bấy nhiêu chữ số ở thương ( có 3 lượt chia- có 3 chữ số ở thương).
Tơi hướng dẫn giúp các em tập ước lượng tìm thương trong mỗi lượt chia như
sau :
235 : 56 = ? ta ước lượng 23 : 5 = 4(dư 11)
117 : 56 = ? ta ước lượng 11: 5 = 2 (dư 5)
56 : 56 = ? ta ước lượng 5 : 5 = 1
Kết quả chia : 23576 56
117 421
056
0
* Cho các em thử lại : 421 x 56 = 23576
*Ví dụ : Đặt tính rồi tính: 327 x 24 =?
Đây là phép nhân số có ba chữ số với số có hai chữ số, khi thực hiện, các
em gặp nhiều khó khăn, nhất là với học sinh trung bình và học sinh yếu .
Sau khi các em đặt tính xong, tơi giúp các em nhận ra phép tính có mấy tích
riêng? ( 2 tích riêng) cách viết các tích riêng để tìm tích chung như sau :
327
24
1308
654
7848
Thử lại : 7848 : 24 = 327 hoặc 7848 : 327 = 24
- Cứ như vậy, tơi đã rèn kĩ năng làm tính cho các em một cách thành thạo

loại toán này. Sau khi thực hiện các biện pháp trên cùng với kinh nghiệm chỉ
đạo chuyên môn, tôi thấy chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt. Qua đợt
kiểm tra cuối kì I kết quả như sau:
x


HS

Giỏi

Khá

Trung bình
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
40
14
35,0
12
30,0
12
30,0
2

5,0
-Để học sinh tiểu học giải tốt các bài tốn hợp và tốn điển hình thì trước
hết các em phải giải thành thạo các bài tốn đơn. Do đó việc học tốt tốn đơn
chính là một cơng việc chuẩn bị có ý nghĩa cần thiết cho việc giải tốn hợp.
Trong sáng kiến này tôi chỉ xin đề cập đến phương pháp giải toán đơn đối với
lớp 4 hiện nay. Các bài toán đơn được đề cập khi học sinh ôn tập các phép tính
trong phạm vi 100.000 ở đầu năm học hoặc khi các em vận dụng các quy tắc
tính về số có nhiều chữ số, các số đo đại lượng vừa học. Để giải đúng một bài
toán đơn mỗi giáo viên phải hướng dẫn học sinh thực hiện tuần tự và đầy đủ
theo 4 bước:
- Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán: Học sinh phải đọc kỹ đề bài (dưới dạng
có lời văn, tóm tắt bằng chữ, tóm tắt bằng sơ đồ) để hiểu rõ bài tốn cho biết gì,
hỏi gì. Khi đọc phải hiểu các thuật ngữ như: Năng xuất, sản lượng,.... học sinh
có thể đọc lại tóm tắt bài tốn.
- Bước 2: Tìm cách giải bài tốn:
Biết minh họa bài tốn bằng sơ đồ tóm tắt.
Lập kế hoạch giải.
-Bước 3: Thực hiện cách giải bài tốn:
Hoạt động này gồm việc thực hiện phép tính đã nêu trong kế họach giải
bài tốn và trình bày bài tốn.
Học sinh trình bày từng phép tính đơn.
Mỗi phép tính kèm theo một lời giải, có ghi đáp số.
- Bước 4: Kiểm tra cách giải bài toán:
Đây là bước thử lại để phân tích đúng sai. Nếu sai sẽ sửa chữa, tìm cách
giải khác.
Ví dụ 1: Bài tập 3 Trang 39 ( SGK Toán 4 )
Một huyện trồng 325.164 cây lấy gỗ và 60.830 cây ăn quả. Hỏi huyện
đó trồng tất cả bao nhiêu cây?
- Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề bài để tìm hiểu bài tốn.
Bài tốn cho biết gì? ( trồng 325.164 cây lấy gỗ, 60.830 cây ăn quả)

Bài tốn hỏi gì? ( Có tất cả bao nhiêu cây)
- Để học sinh biết được dạng toán: Phép cộng ( tìm tổng của hai số hạng )
để học sinh thực hành cộng và tìm lời giải.
Giải
Huyện đó trồng được tất cả số cây là:


325.164 + 60.830 = 385.994 ( cây)
Đáp số: 385.994 cây.
Ví dụ 2: Bài tập 2 Trang 81 ( SGK Toán 4)
Người ta xếp đều 240 bộ bàn ghế vào 15 phòng học. Hỏi mỗi phòng học
xếp được bao nhiêu bộ bàn ghế?
- Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề để tìm hiểu bài tốn:
Bài tốn cho biết gì? ( 240 bộ bàn ghế xếp đều vào 15 phòng học ).
Bài tốn hỏi gì? ( Mỗi phịng học xếp được bao nhiêu bộ bàn ghế).
Giáo viên hướng dẫn học sinh biết được dạng toán: Phép chia( chia cho
một số phần) để học sinh làm phép tính chia.
Giải
Mỗi phịng học có số bộ bàn ghế là:
240 : 15 = 16 (bộ)
Đáp số: 16 bộ bàn ghế.
- Ngoài ra, ở mỗi giờ học tốn, giáo viên cần tạo mơi trường học tập thoải
mái, giúp học sinh chủ động tham gia các hoạt động học tập, biết đặt câu hỏi cho
các thắc mắc của mình.
- Giáo viên cần phải hướng dẫn cặn kẽ , đầy đủ theo trình tự các bước của
một bài toán đơn, định hướng cho học sinh cách làm bài chi tiết.
- Về phía học sinh cần tạo cho các em thói quen cẩn thận khi tính tốn,
trình bày lời giải.
- Giáo viên cần quan tâm đúng mức tới học sinh học chậm, học yếu để các
em cũng hoàn thành thành nhiệm vụ.

b) Dạy học tốn tích hợp với các mơn học khác:
- Ngồi giờ học tốn cịn có các giờ học khác như: Kể chuyện, Tập đọc,
Đạo đức, Lịch sử, Địa lý,....không chỉ cung cấp cho các em kiến thức của mơn
học mà cịn giúp học sinh vận dụng kiến thức tốn học vào các mơn học đó. Vì
vậy giáo viên phải linh hoạt sử dụng phương pháp dạy học mới để giúp các em
học tập tốt, có kỹ năng phân tích tổng hợp, tính tốn, so sánh, ....
Ví dụ 1: Ở môn Lịch sử lớp 4 . Bài : “Nhà Lý thành lập”.
Học sinh biết nước Đại Việt thời Lý ( Từ năm 1009 đến năm1226) giáo
viên có thể hỏi:
- Nhà Lý tồn tại bao nhiêu năm? ( 218 năm. 1226 – 1009 + 1 = 218 năm)
- Nhà Lý giữ ngôi vua ở thế kỷ nào? ( Thế kỷ XI, XII, XIII )
Ví dụ 2: Ở mơn Địa lý lớp 4. Bài : “Dãy Hoàng Liên Sơn”.
Học sinh được cung cấp bảng số liệu về nhiệt độ trung bình ở SaPa:


Giáo viên
có thể hỏi:
Nhận xét
về nhiệt SaPa
độ của Sa
Pa
vào
tháng 1 và
tháng 7 chênh lệch nhiệt độ là bao nhiêu? ( tháng 1 nhiệt độ thấp, khí hậu mát
mẻ, tháng 7 nhiệt độ cao hơn nhưng vẫn mát mẻ ; nhiệt độ tháng 7 cao hơn
tháng 1 là 110C)
Biện pháp 2: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các giờ dạy
Toán lớp 4
- Trong những tiết học chuyên đề, được ứng dụng công nghệ thông tin
100% các em tập trung, hứng thú, ham thích học tập. Q trình nhận thức của

học sinh tiểu học rất cần đến những phương tiện trực quan sinh động, chính vì
đặc điểm đó mà sử dụng đồ dùng dạy học thông qua công nghệ thơng tin đối với
học sinh Tiểu học là rất thích hợp và cần thiết chắc chắn sẽ nâng cao được chất
lượng giáo dục cho học sinh.
- Nhà trường có máy chiếu, ti vi, kết nối mạng. Đây là điều kiện cơ sở vật
chất tốt nhất để ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và một số thiết bị
khác, tạo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho giáo viên sử dụng vào quá trình
dạy học của mình, đặc biệt năm nay học sinh học trực tuyến nên giáo viên càng
cần ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Ban giám hiệu nắm chắc các hệ thống văn bản để xây dựng kế hoạch của
nhà trường, của cá nhân và kế hoạch kiểm tra. Thực hiện ứng dụng phần mềm
trong quản lý, thông tin báo cáo kịp thời, chính xác. Đẩy mạnh thi đua khen
thưởng, cơng khai ,dân chủ, đúng người, đúng việc.
Triển khai đồng bộ biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
tham gia đầy đủ các cuộc thi, tích cực chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu. Nhà trường đã quan tâm tới bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên. Tập chung vào thực hiện các chuyên đề đổi mới
phương pháp dạy học ở các môn học. Sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả
trong giảng dạy. Mở chuyên đề : “Ứng dụng công nghệ thơng tin” cho giáo viên
tồn trường. Giáo viên tích cực học tin học ứng dụng vào giảng dạy. Tôi đã
không ngừng thúc đẩy các biện pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học tới
toàn thể giáo viên trong tổ. Ngay từ đầu năm học hàng năm đồng chí hiệu
trưởng, hiệu phó chun mơn đã chủ động triển khai chun đề đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tôi đã cùng giáo viên trong tổ tiếp thu
và thực hiện. Những đồng chí nào đó biết cơ bản thì ban giám hiệu sẵn sàng
giúp đỡ dạy nâng cao hơn. Sự gương mẫu, nhiệt tình của ban giám hiệu đã khích
Địa điểm

Nhiệt độ ( 0 C)
Tháng 1

Tháng 7
7
18


lệ giáo viên tự học, nâng cao trình độ nhằm đổi mới phương pháp dạy học mơn
tốn tốt hơn.
- Bên cạnh đó, chun mơn thực hiện tốt 100% các chun đề của Phòng
giáo dục và thành phố triển khai. 100% giáo viên được dự giờ, đóng góp ý kiến
xây dựng chuyên đề ở các môn học.
- Tôi rất coi trọng việc tự học của giáo viên. Trong sổ bồi dưỡng Chun
mơn nghiệp vụ hàng tuần, hàng tháng giáo viên đó ghi chép phần tự học : Trên
sách, báo, truyền hình, học kinh nghiệm của đồng nghiệp. Đó là một tiêu chí để
đánh giá, xếp loại hồ sơ giáo viên. Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch năm học,
kế hoạch kiểm tra, kế hoạch chuyên môn. Tổ chức hội giảng trong năm học
bằng hình thức trực tuyến, các giáo viên đều dạy bằng bài giảng điện tử. Nhà
trường tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. 100%
giáo viên soạn bài bằng giáo án điện tử. 100% giáo viên thiết kế được bài giảng
điện tử thực hiện dạy trong các đợt thao giảng, thi giáo viên giỏi .
- Năm học 2021 - 2022 nhà trường tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, ứng dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học: Triển khai áp dụng công
nghệ thông tin trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích
hợp ứng dụng cơng nghệ thơng tin ngay trong mơn Toán một cách hiệu quả và
sáng tạo ở những giáo viên có điều kiện về tin học của trường như đồng chí:
Nguyễn Thị Nguyệt Thu, Trần Văn Lễ. Các giáo viên trong tổ đều phát huy tính
tích cực tự học, tự tìm tịi thơng tin qua mạng Internet của người học; tạo điều
kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù
hợp; xóa bỏ sự lạc hậu về cơng nghệ và thơng tin.
- Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một mơi
trường giáo dục bổ ích và lý thú. Học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện
để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện
của bản thân mình. Các em hứng thú, say mê hợc tập hơn và nhất là học Tốn ở
lớp4.
- Cơng nghệ thơng tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Cơng nghệ tri thức nối tiếp trí thơng minh
của con người, thực hiện những cơng việc mang tính trí tuệ cao trên những lĩnh
vực khác nhau. Những thử nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh:
kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu
và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đốn về những kiến thức
mới. Đây là một cơng dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong


q trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường
công nghệ thông tin và truyền thơng chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự
phát triển trí tuệ của học sinh .
Từ những suy nghĩ trên tôi cố gắng hướng cho giáo viên đưa các tiết học
Toán thành một hoạt động sinh động của trò, dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tuỳ theo nội dung từng bài Toán mà học sinh được luyện tập bằng nhiều hình
thức như: Bài mới, bài luyện tập, bài tập trắc nghiệm, bài tốn suy luận. Tơi rất
coi trọng các bài kiểm tra định kì của học sinh. Tơi thiết kế đề kiểm tra rất khoa
học theo chuẩn kiến thức kĩ năng như các đề sau (minh chứng phần cuối)
Biện pháp 3: Tuyên truyền các phương pháp giáo dục học sinh tự học mơn
Tốn lớp 4:
Tơi thường xun trao đổi với giáo viên những kinh nghiệm hướng dẫn
học sinh nêu cao tinh thần tự học. Nó thể hiện ý thức ham học, tự giác và trung
thực trong học tập. Thể hiện khả năng, năng khiếu học tốt của các em. Đối với
mơn Tốn lớp 4 có nhiều hình thức như:
*Hướng dẫn phương pháp học ở sách báo, trên mạng Internet:

Ngồi việc làm bài tập trong sách, tơi thường động viên các em làm thêm
các bài toán nâng cao trong sách tham khảo như:
- Phương pháp giải toán ở Tiểu học.
- Toán nâng cao lớp 4
- Phát triển và nâng cao lớp 4
- Các bài tốn điển hình lớp 4, 5.
- Tốn học tuổi thơ.
- Đặc biệt, tơi đã rất quan tâm tới việc giải toán qua mạng Internet
cho học sinh. Đây là một sân chơi vơ cùng bổ ích và lí thú đối với những em say
mê học Tốn. Trước đây trường tơi khơng có học sinh tham gia giải tốn qua
mạng. vì một phần các em khơng được trang bị máy tính nhiều song việc hướng
dẫn các em tự học chưa được sâu rộng. Năm học 2021-2022 tôi đã động viên
các em tích cực tham gia. Ngay từ đầu năm học, tơi phổ biến hình thức học,
hướng dẫn giáo viên lập nic, tìm hiểu cách làm. Trong các giờ học tơi đơn đốc,
nhắc nhở, khuyến khích học sinh tích cực giải tốn qua mạng. Chính vì thế mà
trong cuộc thi: “Đấu trường tốn học” lớp tơi có 5 em tham gia thi luyện thì có 4
em được chọn tham gia thi cấp trường, trong đó 1 em đạt giải nhì, 2 em giải
khuyến khích, 1 em do bị f0 nên không tham gia thi được.
*Hướng dẫn các em cách tự học: Đối với mỗi bài toán, các em suy nghĩ
tự giải, thử lại kết quả rồi so sánh kết quả trong phần hướng dẫn, đối chiếu cách
giải.Từ đó các em đã tự phát hiện ra phương pháp học tập, tự tìm ra cách giải


hay. Đặc biệt đã gây được niềm say mê tìm tịi, hứng thú giải tốn của các em.
Đối với các bài tốn khó chưa tự giải được, các em có thể tham khảo phần bài
giải rồi suy luận tìm phương pháp giải của mình, hoặc có thể tham khảo ý kiến
của bàn bè, anh chị trong gia đình, gần nhà... sau đó hỏi các thầy cơ giáo để lấy
ý kiến đúng và phương pháp giải hay nhất, sát nhất. Chính vì vậy các em học
sinh ngày càng say mê giải tốn hơn và kết quả học mơn tốn được nâng lên rõ
rệt qua các đợt kiểm tra.

*Tạo cho học sinh sự tự tin học toán với những người xung quanh :
Để rèn luyện cho học sinh yêu thích và say mê học tốn, giáo viên cần tìm mọi
cách tạo cho các em nhiều người thầy. Từ đó các em có cơ hội để trao đổi, học
hỏi thêm, có thêm sự tự tin trong học Toán. Những người thầy gần gũi với các
em như: sách, báo, bố mẹ, anh chị, bàn bè, thầy cô giáo. Xây dựng cho các em
phương pháp giải. Đối với học tốn cần ln tạo cho các em một ý thức tự tìm
tịi, học hỏi suy luận trong mọi hoạt động, cần cẩn thận, tỷ mỉ, khoa học và lơ
gíc thì chắc chắn các em sẽ hiểu sâu vấn đề, tránh được nhầm lẫn các dạng bài.
Như vậy các em sẽ say mê, u thích giải tốn và đạt kết quả cao trong q trình
học Tốn và học tập các môn học khác.
Biện pháp 4: Nâng cao sự quan tâm của phụ huynh học sinh với các em và
chuẩn bị bài học mới.
Để tiết học Toán đạt được hiệu quả cao, người giáo viên phải biết phối kết
hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong việc dạy học tốn:
-Xây dựng mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội là một trong
những điểm quan trọng giúp phụ huynh quan tâm tới việc học tập ở nhà của con
em mình, từng bước giải quyết những thiếu sót trong q trình học tập của học
sinh. Nhất là việc chuẩn bị bài của buổi học tiếp theo.
Ở lứa tuổi tiểu học, học sinh cịn ham chơi, ngồi giờ học trực tiếp với
giáo viên thời gian học tập ở nhà là khá nhiều. Đặc biệt năm học này các em
tham gia học trực tuyến một buổi nên nếu có sự giám sát, giúp đỡ, đơn đốc của
phụ huynh với con em mình, sẽ giúp kết quả học tập các mơn học nói chung và
mơn tốn nói riêng đạt thành tích cao hơn. Ngồi ra thơng tin hai chiều giữa học
sinh và thầy cơ giáo cịn giúp học sinh nâng cao kết quả học tập mơn tốn. Tơi
đã tiến hành thực tế biện pháp này rất hiệu quả với các em lớp 4B trường tôi, cụ
thể là các em: Lê Tiến Anh, Nguyễn Trí Bách, Đỗ Khánh Chi, Phan Bùi Hương
Lam, Ngô Bảo Ngọc. Ở cả ba thôn: Quang Húc, Cao Cương, Đông Viên.
- Cùng với việc giữ thông suốt thơng tin hai chiều giữa gia đình và nhà
trường, tôi tiến hành hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà. Khi đã được nghe
giảng trên lớp thì việc áp dụng kiến thức đã học vào làm bài tập là rất cần thiết



đối với học sinh. Nhưng việc chuẩn bị cho bài mới là rất quan trọng nên tôi yêu
cầu học sinh phải có thời gian biểu. Nếu các em khơng biết sắp xếp lịch học và
khơng biết tự học thì sẽ không khắc sâu được kiến thức đã học trên lớp áp dụng
vào thực tế . Để trở thành học sinh giỏi và nâng cao chất lượng học mơn tốn ,
các em cần có thời gian học lý thuyết và vận dụng làm bài tập thực hành ơn
luyện, vì vậy nếu các em có thời gian xem trước bài ở nhà hoặc đọc lướt nắm
yêu cầu trọng tâm thì khi nghe giáo viên hướng dẫn các em sẽ nắm bắt kiến thức
rất nhanh và chắc chắn. Chính vì vây ,việc hướng dẫn học sinh học chuẩn bị bài
như thế nào cho khoa học để mang lại kết quả cao là rất cần thiết. Tôi đã tiến
hành giúp các em sắp xếp thời gian biểu cho phù hợp với bản thân các em. Đa số
các em soạn sách vở và đồ dùng học tập vào buổi tối. Đọc trước bài mới vào
buổi sáng lúc 6 giờ.
-Việc sử dụng sổ liên lạc điện tử, sổ chủ nhiệm là một biện pháp rất tích
cực trong việc giữ mối liên hệ giữa giáo viên với gia đình học sinh. Trong mỗi
đợt kiểm tra hồ sơ và các loại sổ theo quy định của giáo viên, tôi yêu cầu giáo
viên kiểm tra sổ chủ nhiệm , sổ liên lạc. Giáo viên chủ nhiệm nào quan tâm tới
việc rèn luyện đạo đức và học tập của học sinh nhiều hơn thì việc ghi chép để
trao đổi với cha mẹ học sinh được cập nhật hơn.
- Ngoài các hình thức trên, tơi cịn cho các em tự thành lập các nhóm học
tốn: nhóm giải tốn qua mạng Internet, nhóm học Tốn tuổi thơ, nhóm đơi bạn
học tốt, nhóm bạn giúp nhau cùng tiến bộ v v. Với hình thức này các em thường
xuyên trao đổi kinh nghiệm học tập cho nhau qua zalo nhóm, như vậy gia đình
các em có điều kiện nắm bắt tình hình học tập của con mình với các bạn để lưu
tâm nhắc nhở. Có như vậy việc học tập nói chung và học Tốn nói riêng được
nâng rõ rệt.
Biện pháp 5: Phương pháp chấm chữa, kiểm tra:
Để đánh giá được học sinh thực hành giải tốn ở mức nào thì việc quan
trọng là giáo viên cần phải thường xuyên chấm chữa kiểm tra, đánh giá. Do đó

trong buổi sinh hoạt chun mơn tổ 4;5 tơi đã triển khai với giáo viên một số
hình thức kiểm tra, chấm chữa, kiểm nghiệm, đánh giá đạt hiệu quả cao mà tơi
đã thực hiện trong q trình chỉ đạo và giảng dạy như: kiểm tra miệng, kiểm tra
10 phút, kiểm tra 30 phút, kiểm tra chéo nhau,....nhưng quan trọng trong quá
trình kiểm tra giáo viên cần phải nhận xét, chữa kĩ bài và phải nhận xét tỉ mỉ,
trực tiếp chỉ rõ điểm yếu kiến thức với học sinh. Đối với học sinh sau khi đã dạy
và rèn luyện thành thạo các kiểu dạng bài toán dạng "hiệu - tỷ" dưới các hình
thức khác nhau. Giáo viên cần chấm chữa bài tập thường xuyên, tỉ mỉ và tổ
chức kiểm tra dưới nhiêu hình thức: 15phút, 30 phút, "vui mà học, học mà


vui” ...với các nội dung khác nhau nhằm mở rộng và nâng cao dần kiến thức cho
các em về tư duy giải tốn. Thơng qua các bài kiểm tra đó giáo viên đã kịp thời
nắm
bắt được khả năng, năng lực của từng em, phát hiện những thiếu sót, nhược
điểm trong bài làm, từ đó uốn nắn, sửa chữa kịp thời cho các em; hoặc gửi bài
qua zalo cho các em kiểm tra chéo, báo cáo kết quả, tự tìm ra lỗi sai trong bài
của mình, của bạn. Từ đó các em có ý thức làm bài cẩn thận hơn. Để kiểm
nghiệm đánh giá tôi cho học sinh làm bài 10 phút như sau:
Ví dụ: Tính diện tích hình thoi ABCD, khi biết 2 đường chéo AC = m,
BD = n (hình a)
- Để tìm cơng thức tính diện tích hình thoi theo độ dài 2 đường chéo, học
sinh có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau:
* Cách 1: Cắt hình tam giác AOD và hình tam giác COD rồi ghép với
hình tam giác ABC để được hình chữ nhật AMNC (hình b).
Ta có: Diện tích( hình thoi ABCD) = diện tích ( hình chữ nhật AMNC ) =
m

=


.

* Cách 2: Cắt hình tam giác COB và hình tam giác COD rồi ghép với
hình tam giác ABC để được hình chữ nhật MNBD (hình c).
Ta có: Diện tích ( hình thoi ABCD ) = diện tích (hình chữ nhật MNBD) =
n=
A

.

M

B

B

N

N
A

O
C
D

A

C

B

O

M

D

( Hình a )
( Hình b )
( Hình c )
Do đó để kiểm nghiệm kết quả, phát huy tính chủ động sáng tạo và tinh
thần hợp tác của học sinh. Giáo viên yêu cầu học sinh hợp tác theo nhóm zalo
nhỏ để tổ chức hoạt động kiểm tra bài cho nhau.
Hoặc sau khi thu bài tôi đã gọi một học sinh đọc bài giải, giáo viên chiếu
bài giải mẫu rồi cho các em khác tự kiểm tra bài của mình bằng cách so sánh với
bài của bạn, của cô, các em tự đánh giá và chấm điểm bài của mình. Trong thời
gian đó tơi tổng hợp bài làm của các em rồi kiểm tra xem kết quả tự đánh giá
của các em có phù hợp khơng. Sau đó uốn nắn, sửa lỗi sai cho các em; những lỗi
sai điển hình như:
+ Vẽ hình chưa đẹp, chưa đều, cịn thiếu các nét thể hiện hình vẽ.
+ Các em xác định nhầm số đo vì chưa đọc kỹ đề bài.


+ Làm tính cịn nhầm lẫn.
Kết quả bài kiểm tra như sau:
HS
Giỏi
Khá
TS
%
TS

%
40
16
48,5
12
36,3

Trung bình
TS
%
5
15,2

Yếu
TS
0

%
0

Từ việc làm trên đã khắc sâu được kiến thức cho các em, các em đã nhớ
lâu những lỗi sai phạm của mình và với các bài kiểm tra sau hầu như khơng cịn
học sinh vướng mắc nữa.
Giáo viên cần thường xuyên tổ chức cho các em buổi học "học mà chơi,
chơi mà học" để kiểm tra, đồng thời bổ sung kiến thức, khắc sâu kiến thức bằng
hình thức trò chơi phong phú. Các câu hỏi là phương pháp giải một bài toán, suy
luận nhanh một vấn đề... yêu cầu học sinh giải nhanh, gắn gọn, dễ hiểu và chính
xác. Có phần thưởng động viên cho các em đạt kết quả tốt. Bằng hình thức này
đã rèn cho các em tư duy nhanh, nói năng lưu lốt, mạnh dạn trước tập thể, tạo
ra sự say mê, hứng thú học tập mơn Tốn của học sinh.

III.KẾT QUẢ THỰC HIỆN SO SÁNH ĐỐI CHỨNG:
Trên đây là một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng mơn Tốn cho
học sinh lớp 4 ở Trường Tiểu học Đơng Quang - Ba Vì - Hà Nội. Tôi đã vận
dụng các biện pháp trên, đã giải đáp được những băn khoăn khi dạy - học toán
đối với giáo viên trong tổ và học sinh trong trường. Đặc biệt đã xây dựng cho
các em nề nếp, phương pháp học tập, thái độ tự tin trong học toán, đã nâng cao
chất lượng dạy - học toán cho giáo viên, học sinh. Các em đã tự tin khơng sợ
học tốn, ít bị nhầm lẫn trong tính tốn về: cộng, trừ, nhân, chía và giải tốn. Đã
có nhiều em say mê giải tốn. Khơng những làm được tốt các bài trong chương
trình mà cịn giải được các bài toán trong sách tham khảo, trên mạng Internet.
Nhiều em giải được các bài toán phức tạp một cách nhanh hơn và có nhiều cách
giải hay khác nhau. Cụ thể với bài tốn khảo sát đầu năm tơi đã thay đổi dữ kiện
cho các em làm bài kiểm tra và đạt kết quả so với đầu năm học của lớp 4B như
sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
HS
Đợt K.Tra
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
Đầu năm
40

25,0
45,0
6
15,0
6 15,0
10
18
Giữa kì I
40 15 37,5
15
37,5
7
17,5
3
7,5
Cuối kì I
40 18 45,0
17 42,5
5
12,5
0
0
Nhiều em học Toán tiến bộ hơn trước rất nhiều nên cha mẹ chia sẻ và cám
ơn thầy cô giáo đã hướng dẫn, chỉ bảo cho các em học Toán tốt nhất như:


Tên HS
Thôn
Tên bố
Tên mẹ

Lê Tiến Anh
Đông Viên Lê Đức Tiến
Nguyễn Thị Tuyết
Đỗ Khánh Chi
Đông Viên Đỗ Ngọc Khánh
Phan T Thu Hằng
Cao Cương Nguyễn Tiến Hà Vũ Thị Hồng
Ng Trí Bách
Đặng Cường Thịnh
Cao Cương Đặng Văn Thụ
Đỗ Thi Hưng
Nguyễn Trí Anh
Cao Cương Nguyễn Văn Đạo Nguyễn Thị Trang
Ngô Bảo Ngọc
Quang Húc Ngô Tiến Thành Lê Thị Biên
Trong đợt thi: “ Đấu Trường toán học”cấp trường, tổng số 3 em dự thi, cả
3 em đạt giải như sau:
TT

Tên HS

Lớp

Giải

1

Lê Tiến Anh

4B


Nhì

2

Đỗ Khánh Chi

4B

KK

3

Nguyễn Trí Bách

4B

KK

Với những kết quả trên, chứng tỏ việc nâng cao chất lượng mơn Tốn ở
lớp khơng chỉ cần thiết mà còn củng cố và mở rộng những kiến thức tương ứng
và phát triển toàn diện cho các em. Tôi tin tưởng rằng lớn lên các em sẽ trở
thành con người có ích cho gia đình và xã hội, là thế hệ mà Đảng và Nhà nước
ta đang mong chờ. Các em sẽ có vốn kiến thức chắc chắn để để xây dựng và giữ
gìn Tổ quốc Việt Nam giàu đẹp.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần dạy chắc các kiến thức cơ bản, thuật tính tốn từng dạng
bài, phân loại dạng bài; các bước giải, dễ áp dụng. Khi dạy toán cần rèn cho học
sinh các kẽ năng: đọc kỹ đề, phân tích đề, tìm đúng dạng bài, đúng phương pháp

giải. Tìm nhiều cách giải và chọn lấy cách giải hay, ngắn gọn, trình bày bài và
tính tốn cẩn thận, lý luận chặt chẽ, đầy đủ, lơ gíc.
- Để phát huy trí lực của học sinh, từ những bài toán cơ bản giáo viên cần
thay đổi dữ kiện, lật ngược lại vấn đề... giúp học sinh hiểu sâu vấn đề. Ngoài ra
cho các em tiếp xúc với các bài kiểu bài mở rộng, nâng cao đến tư duy sáng tạo
cho các em.
- Giáo viên cần thường xuyên kiểm tra, chấm chữa, sửa kỹ bài cho học sinh
từ đó để theo dõi, uốn nắn, bổ sung kiến thức kịp thời cho các em. Đặc biệt cần
thay đổi các hình thức kiểm tra để tạo hứng thú học Tốn cho học sinh.
- Thầy cơ giáo cần chú ý đến việc hướng dẫn cho các em học ở nhà thật tốt,
cần xây dựng được phương pháp tự học và thực hiện đúng thời gian biểu, để ghi


nhận kiến thức một cách thực sự là của mình,vận dụng kiến thức đó để giải bài
cho tốt. Thường xuyên nghiên cứu trau dồi vốn kiến thức về công nghệ thông tin
trong dạy học, nghiên cứu sách giáo khoa, sách hướng dẫn. Chuẩn bị bài dạy,
tìm hiểu và đọc thêm sách tham khảo phục vụ mơn Tốn nhiều hơn nữa.
- Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, Tích cực ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy nhất là mơn Tốn để chuyển tải những kiến
thức thực tế tới học sinh một cách nhẹ nhàng, tự nhiên mà hiệu quả. Tạo khơng
khí thoải mái để mỗi tiết học Toán của các em thực sự "học mà vui-vui mà
học”
2. Đối với học sinh:
- Học sinh cần có ý thức say mê học Toán: Tự giác học tập, tự tìm tịi tích
cực hoạt động tư duy, tự phân tích các vấn đề đã biết để tìm ra những dữ kiện,
điểm nút, chìa khố và tự giải quyết vấn đề.
- Cần nắm vững các dạng bài toán cơ bản và phương pháp giải của từng dạng
bài.. Cần chịu khó suy nghĩ, tư duy, cẩn thận tỷ mỉ và kiên trì khi giải tốn, cần
tìm nhiều cách giải khác nhau, rồi chọn một cách ngắn gọn dễ hiểu để trình bày
- Cần chăm chỉ học tập ở nhà cũng như ở lớp, chăm đọc tài liệu tham khảo

về mơn Tốn để nâng cao hiểu biết, mở rộng tư duy của mình. Cần nâng cao ý
thức tự học tốt hơn nữa.

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


- Dạy học tốn là một hoạt động trí tuệ khó khăn và phức tạp, do đó khi
học tốn nó địi hỏi học sinh phải phát huy trí tuệ một cách tích cực, linh hoạt,
chủ động và sáng tạo. Thơng qua việc học toán, giáo viên dễ dàng phát hiện
những ưu, nhược điểm của các em mà phát huy, khắc phục.
- Dạy học tốn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện năng lực tư duy và
đức tính tốt đẹp của người lao động mới. Chương trình tốn 4 là chương trình
gần cuối cấp nên các em tiếp xúc với nhiều dạng tốn mới, khó và phức tạp.
Giáo viên cần chú trọng tới các phần toán đơn, để các em nắm vững cách giải,
giải tốt toán đơn sẽ làm tốt tốn hợp. Các em cần biết phân tích đề bài dựa vào
các dấu hiệu của bài toán để phát hiện ra dạng tốn và tìm cách giải đúng.
- Sau mỗi dạng toán, giáo viên cần làm nổi rõ đặc điểm cơ bản của loại
tốn đó để khắc sâu cho học sinh.Với kinh nghiệm giảng dạy học sinh lớp 4 và
quản lý chỉ đạo chuyên môn của tổ 4, bước đầu tôi đã thu được những kết quả
đáng kể. Đây là cả sự cố gắng tìm tịi và nghiên cứu của cá nhân tơi. Với kinh
nghiệm này có thể áp dụng trong tất cả các trường Tiểu học, không phân biệt
vùng miền để tự nâng cao chất lượng dạy học môn Tốn nói chung và ở lớp 4
nói riêng.
-Tuy nhiên nhà trường và các bậc phụ huynh cần quan tâm hơn nữa đến
việc:
+ Động viên học sinh mua đủ SGK.
+ Nhà trường cung cấp đủ sách tham khảo cho giáo viên và học sinh về
mơn tốn.
+ Tổ chức các chun đề nâng cao chất lượng học toán.
+ Tổ chức các cuộc thi học sinh năng khiếu toán học cho học sinh.

- Đề tài này không chỉ thực hiện trong năm học này, mà cịn tiếp tục bổ
sung hồn chỉnh trong những năm học tiếp theo để đạt hiệu quả cao hơn.
* Trên đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn lớp 4 ở
trường Tiểu học Đơng Quang- huyện Ba Vì- Thành phố Hà Nội. Tơi rất mong
sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, của Ban giám hiệu và của các cấp lãnh đạo
để học sinh được học Toán say mê, hứng thú và đạt hiệu quả cao nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2022


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
ĐƠN VỊ
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Tác giả:

Phan Thị Tâm



×