Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch Nhật Bản Đến Đà Nẵng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.75 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------

PHẠM THỊ NGỌC THÚY

GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH
DU LỊCH NHẬT BẢN ĐẾN ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG – 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------

PHẠM THỊ NGỌC THÚY

GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH
DU LỊCH NHẬT BẢN ĐẾN ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Ngô Xuân Bình



ĐÀ NẴNG – 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Ngơ Xn
Bình, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi về kiến thức cũng
như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện luận văn.
Có được kết quả nghiên cứu này tơi đã nhận được sự quan tâm, tạo điều
kiện của Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng, sự tận tình cung cấp các thơng tin, số
liệu của các đơn vị phịng, ban trong Sở Du lịch Đà Nẵng, sự giúp đỡ nhiệt
tình của các đồng nghiệp, doanh nghiệp và các đối tác. Tôi xin được ghi nhận
và cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, những người thường xun hỏi thăm, động viên tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn, nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
của quý giảng viên và tất cả bạn bè.
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận

văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Đà Nẵng, ngày …… tháng … năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc Thúy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 1
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 4
7. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU HÚT KHÁCH DU
LỊCH NHẬT BẢN........................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch ..................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về du lịch ........................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm du lịch quốc tế ................................................................... 6
1.1.3. Khái niệm khách du lịch quốc tế......................................................... 7
1.2. Đặc điểm, tâm lý, nhu cầu của khách Nhật Bản ........................................ 8

1.2.1. Đặc điểm văn hóa của người Nhật Bản .............................................. 8
1.2.2. Đặc điểm khi đi du lịch của khách Nhật Bản ................................... 10
1.2.3. Nhu cầu của khách du lịch Nhật bản [5][7][8][24][25] .................... 11
1.3. Động cơ và xu hướng đi du lịch của khách Nhật Bản (cầu Du lịch) ....... 12
1.3.1. Động cơ đi du lịch của khách Nhật Bản ........................................... 13
1.3.2. Xu hướng đi du lịch của khách Nhật Bản ......................................... 17


1.4. Ý nghĩa của việc thu hút khách du lịch Nhật Bản.................................... 18
1.4.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế [4][6][13][27] .............................................. 18
1.4.2. Ý nghĩa về mặt xã hội [4][6][13][27] ............................................... 19
1.4.3. Ý nghĩa về mặt văn hóa - chính trị [4][6][13][27] ............................ 20
1.5. Các yếu tố tác động tới việc thu hút khách du lịch Nhật Bản (cung Du
lịch).................................................................................................................. 22
1.5.1. Tài nguyên du lịch............................................................................. 22
1.5.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ........................................................ 23
1.5.3. Đội ngũ lao động ............................................................................... 24
1.5.4. Chính sách phát triển du lịch............................................................. 24
1.5.5. Mơi trường du lịch ............................................................................ 27
1.5.6. Mạng lưới kinh doanh dịch vụ du lịch .............................................. 28
1.5.7. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch........................................... 28
1.6. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực trong việc thu hút khách du
lịch Nhật Bản ................................................................................................... 30
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 32
Chương 2. THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN
ĐẾN ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA ............................................ 33
2.1. Giới thiệu sơ lược về sản phẩm du lịch Đà Nẵng .................................... 33
2.2. Thực trạng thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng trong thời gian
qua ................................................................................................................... 34
2.2.1. Tài nguyên du lịch [20][22][23] ....................................................... 34

2.2.2. Đội ngũ lao động [6][9][22] .............................................................. 38
2.2.3. Chính sách phát triển du lịch Đà Nẵng [6][12][20][21] ................... 39
2.2.4. Môi trường du lịch [20][22][23] ....................................................... 40
2.2.5. Mạng lưới kinh doanh dịch vụ du lịch Nhật Bản [11][24] ............... 41
2.2.6. Công tác tuyên truyền quảng bá [11][24][25] .................................. 42


2.2.7. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật [11][24][25] ................................... 44
2.3. Đánh giá việc thu hút khách du lịch Nhật Bản tại Đà Nẵng trong thời gian
qua [11][13][24][25] ....................................................................................... 45
2.3.1. Số lượng khách và doanh thu từ khách du lịch Nhật Bản ................ 45
2.3.2. Thời gian và chi tiêu du lịch của khách Nhật Bản tại Đà Nẵng ....... 48
2.3.3. Các hoạt động ưu thích của khách du lịch Nhật Bản khi đến Đà Nẵng
[11][24][25] ................................................................................................. 51
2.3.4. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.......................................... 53
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 55
Chương 3. GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN ĐẾN
ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN ...................................................... 56
3.1. Cơ sở đưa ra giải pháp ............................................................................. 56
3.1.1. Bối cảnh và xu hướng phát triển du lịch trên thế giới ...................... 56
3.1.2. Bối cảnh và xu hướng phát triển du lịch của Việt Nam.................... 57
3.1.3. Quan điểm phát triển của du lịch Đà Nẵng trong thời gian đến ....... 62
3.2. Giải pháp thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng trong thời gian
đến ................................................................................................................... 65
3.2.1. Nâng cao và đổi mới có hiệu quả chính sách về du lịch ................... 65
3.2.2. Phát triển sản phẩm du lịch ............................................................... 66
3.2.3. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch ................................................ 69
3.2.4. Liên kết và phát triển thị trường khách du lịch Nhật Bản ................ 71
3.2.5. Các nhóm giải pháp khác .................................................................. 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IUOTO

:

Internation Union of Official Travel Oragnizatinos

JNTO

:

Japan National Toursn Organ

GDP

:

Gross Domestic Product

MRA-TP :

Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về nghề
Du lịch

PATA

:


Hiệp hội du lịch Châu Á-Thái Binh Dương

JATA

:

Japan Asosciation of Travel Agents

ASEAN

:

Association of South East Asian Nations

M.I.C.E

:

Meeting Incentive Conference Event


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1


Tour du lịch của thị trường khách Nhật Bản đến Việt
Nam (đơn thuần tới Việt Nam hoặc kết hợp các nước
khác)

42

Bảng 2.2

So sánh kênh thơng tin cho thị trường khách Nhật Bản

43

Bảng 2.3

Tình hình khách Nhật Bản đến Đà Nẵng từ năm 20162018

47


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1 Thống kê doanh thu của khách Nhật Bản tại Đà Nẵng
từ năm 2016 đến năm 2018


48

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu chi tiêu trung bình của khách Nhật Bản tại Đà
Nẵng

49

Biểu đồ 2.3 Thống kê các điểm du lịch khách Nhật thích đi tham
quan trong chuyến du lịch tại Việt Nam

51

Biểu đồ 2.4 Sản phẩm hấp dẫn khách du lịch tại Đà Nẵng

53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đời sống của con người ngày càng được phát triển nâng cao, mọi người
khơng những có nhu cầu về vật chất mà cịn có nhu cầu được thỏa mãn về
tinh thần như vui chơi, giải trí và du lịch. Do đó, du lịch là một trong những
ngành đang phát triển nhất hiện nay. Du lịch đã mang lại thu nhập lớn cho nền
kinh tế quốc gia, giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần quảng bá
hình ảnh Việt Nam đến các nước trên thế giới. Vì thế, Đảng và Nhà nước đã
đưa ra mục tiêu xây dựng ngành du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn và tập trung ưu tiên phát triển. Qn triệt tinh thần đó thì ngành du
lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch Đà Nẵng - một trong những thành
phố phát triển mạnh của đất nước nói riêng đã có những bước phát triển
nhanh, mạnh trong du lịch những năm trở lại đây.

Sự phát triển của du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện tự
nhiên, cơ sở hạ tầng, các điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị.
Trong đó, phát triển của thị trường khách cũng là một trong những yếu tố
quan trọng, đặc biệt là thị trường khách Nhật Bản đang có xu hướng gia tăng
trong những năm trở lại đây. Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường khách du
lịch Nhật Bản vào Việt Nam nói chung cũng như Đà Nẵng trong thời gian gần
đây còn những hạn chế nhất định so với các nước trong khu vực.
Chính vì vậy “Giải pháp thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng”
là đề tài mang tính cấp thiết và có giá trị cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn
trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập, liên kết của Đà Nẵng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xu hướng phát triển du lịch Đà Nẵng khơng nằm ngồi bức tranh
chung của Việt Nam và thế giới. Đây là một ngành chiếm tới hơn 10% tổng
sản phẩm quốc nội toàn cầu và tạo ra hàng triệu việc làm, địi hỏi có đủ hạ

1


tầng, quảng bá, xúc tiến đầu tư và trình độ đẳng cấp cũng như tay nghề khác
nhau. Hơn nữa, xuất phát từ một nền văn hóa tự nhiên, cùng với dòng khách
du lịch hướng về khám phá các nền văn hóa, khám phá thiên nhiên sinh thái,
nên mục tiêu phát triên du lịch Đà Nẵng trong thời gian tới hướng đến trở
thành một điểm đến chất lượng, bền vững. Mà vấn đề đầu tiên, du lịch Đà
Nẵng hướng đến là thu hút thị trường khách du lịch Đông Bắc Á đặc biệt là
khách du lịch Nhật Bản. Vì vậy, để thực hiện được mục tiêu này, du lịch Đà
Nẵng cần tiếp tục đầu tư phát triển trên cơ sở bảo tồn, làm giàu tài ngun văn
hóa mơi trường trong tồn tỉnh.
Tại Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng, việc nghiên cứu thị
trường khách du lịch Nhật Bản cũng như việc xây dựng một kế hoạch xúc
tiến, thu hút khách du lịch Nhật Bản một cách bài bản, lâu dài đến nay vẫn

chưa có điều kiện triển khai thực hiện do nhiều yếu tổ cả chủ quan và khách
quan.
Và vấn đề nghiên cứu liên quan đến các giải pháp thu hút khách du lịch
Nhật Bản đến Việt Nam nói chung được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đề
cập đến trong các tác phẩm của mình, tiêu biểu đề tài: Thạc sĩ Hà Thùy Linh
với luận văn “Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đối với du lịch
Việt Nam” tiếp cận và nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản với mục
đích góp phần phát triển thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam,
làm cho thị trường khách Nhật thực sự là một thị trường trọng điểm của du
lịch Việt Nam trong những năm tới. Ngoài ra, đề tài này đã chỉ ra thực trạng
và khả năng khai thác thị trường khách du lịch Nhật Bản đối với Việt Nam
cũng như đưa ra những giải pháp nhằm thu hút khách ngày càng đông hơn.
Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu các giải pháp thu hút khách du lịch Nhật
Bản đến với thành phố Đà Nẵng vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu và chỉ mới
xuất hiện trong các Nghị định, Nghị quyết hay các Chiến lược phát triển du
lịch chung của Việt Nam. Để có được nguồn tài liệu tham khảo, tác giả phải

2


tham khảo rất nhiều nguồn tài liệu trong nước và nước ngoài vafcacs nguồn
khác như sách, internet về marketing, PR…đều trở thành nguồn tư liệu quý
cho đề tài này.
Đề tài mang tính ứng dụng cao, đề tài đã phân tích, đánh giá tình hình
thực trạng của thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng trong thời gian
qua. Kết hợp với những giải pháp về cải tiến nhằm nâng cao hoạt động thu
hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng trong thời gian đến. Đây cũng là yếu
tố cốt lõi trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch thành
phố. Đề tài sẽ cải thiện tình hình thực trạng trên cho phù hợp với điều kiện
hiện tại. Một phần giải pháp của đề tài có thể ứng dụng vào việc nâng cao thu

hút khách du lịch Nhật Bản đến với Đà Nẵng bắt đầu từ năm 2019.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Luận văn hướng đến việc đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu
hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng trong thời gian đến.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về thu hút khách du lịch Nhật Bản.
- Phân tích thực trạng thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà
Nẵng trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng trong
thời gian qua.
- Lợi thế cạnh tranh, năng lực cốt lõi của Đà Nẵng để thu hút khách.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại Đà Nẵng.
- Về thời gian: số liệu liên quan của ba năm 2016, 2017, 2018 và định

3


hướng phát triển giai đoạn 2019-2020.
- Về nội dung: hoạt động thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng
trong thời gian qua và giải pháp thu hút khách du lịch Nhật Bản tại Đà Nẵng
trong thời gian tới.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động thu hút khách du lịch
Nhật Bản đến Đà Nẵng
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu là phương

pháp nghiên cứu đi từ thực tiễn đến cơ sở lý luận. Dùng thực tiễn để rà sốt
lại cơ sở lý luận. Ngồi ra, tác giả còn sử dụng phương pháp tổng hợp (dựa
vào các dữ liệu thu thập được từ các sách, báo, tổng hợp và xây dựng bức
tranh toàn cảnh của du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng), phương pháp phân tích
(sử dụng các nguồn tư liệu thu thập được để phân tích thực trạng của việc thu
hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng), vận dụng các phương pháp mô tả,
so sánh, thống kê, phân tích với các nguồn số liệu thu thập từ báo cáo thống
kê, nghị quyết, chiến lược của các Sở, ban ngành và từ các nguồn khác.
Dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu từ các website, sách, báo, tài liệu hội
thảo, báo cáo của các cơ quan chức năng, các số liệu nội bộ của các sở Ban
ngành,...có độ chính xác và chính thống rất cao.
Dữ liệu sơ cấp: bao gồm các dữ liệu báo cáo về tình hình thực tế thu
hút khách Nhật Bản đến Đà Nẵng của Sở du lịch Đà Nẵng, các báo cáo điều
tra thu thập ý kiến của nhiều đối tượng khác nhau (Khách Nhật Bản, các
chuyên gia, các công ty lữ hành) từ năm 2016-2018 có sẵn của các cơ quan và
sở ban ngành để làm dữ liệu nghiên cứu cho luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Du lịch và hoạt động thu hút khách du
lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng.
- Phát hiện những thành tựu và hạn chế trong công tác thu hút khách du

4


lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng trong thời gian qua. Từ đó đề xuất giải pháp thu
hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng trong thời gian đến.
7. Bố cục của luận văn
Nội dung đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về thu hút khách du lịch Nhật Bản.
Chương 2: Thực trạng thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng

trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Đà Nẵng
trong thời gian đến.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
[3] Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi chép lại một
hoạt động nghỉ ngơi tích cực sau những khoảng thời gian làm việc vất vả của
con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong
đời sống văn hóa, kinh tế và xã hội. Du lịch đang phát triển mạnh mẽ và trở
thành ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước nói
riêng và của kinh tế tồn cầu nói chung. Khái niệm du lịch đã xuất hiện từ khá
lâu, do hồn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu và định nghĩa về du lịch không giống nhau.
Theo Gluman: “Du lịch là sự khắc phục về mặt không gian của con
người hướng đến một điểm nhất định nhưng không phải là nơi ở thường xuyên
của họ”. Và dưới còn mắt của Azar: “Du lịch là hình thức di chuyển tạm thời
từ vùng này sang vùng khác, từ nước này sang nước khác nếu không gắn với sự
thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc”.
Khái niệm cơ bản về du lịch được IUOTO (Internation Union of
Official Travel Oragnizatinos - Liên hợp Quốc các tổ chức lữ hành) đưa ra
như sau: “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa
điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích khơng phải để làm ăn,
khơng phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống”.

1.1.2. Khái niệm du lịch quốc tế
[3] Du lịch quốc tế là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm
đến của khách du lịch nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Như vậy,
trong du lịch quốc tế, du khách phải đi du lịch vượt qua biên giới ít nhất hai

6


quốc gia. Ví dụ: Một du khách người Nhật đi du lịch sang Việt Nam, Thái
Lan, Mỹ…
1.1.3. Khái niệm khách du lịch quốc tế
Theo giáo sư Khadginicólov – một trong những nhà tiền bối về du lịch
của Bulgarie đưa ra định nghĩa về khách du lịch: “Khách du lịch là người
hành trình tự nguyện, với những mục đích hịa bình. Trong cuộc hành trình
của mình họ đi qua những chặng đường khác nhau và thay đổi một hoặc
nhiều lần nơi cư trú của mình”.
Theo định nghĩa của Hội nghị tại Rooma (Ý) do liên hợp quốc tổ chức
về các vấn đề du lịch quốc tế và đi lại quốc tế (năm 1963), khách viếng thăm
quốc tế (visitor) được hiểu là người đến một nước, khác nước cư trú thường
xuyên của họ, bởi mọi nguyên nhân trừ nguyên nhân đến lao động để kiếm
sống [3]. Khách du lịch quốc tế là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và
sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian ít nhất là 24h. Mục
đích chuyến đi của họ là tham quan, thăm thân, tham dự hội nghị, khảo sát thị
trường, công tác, chữa bệnh, thể thao, hành hương, nghỉ ngơi…
[10] Ở nước ta, theo Luật du lịch Việt Nam 2017, những người được
thống kê là du khách quốc tế phải có các đặc trưng cơ bản sau:
- Là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngồi vào
Việt Nam du lịch.
- Là cơng dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch.

Trong đề tài này, tơi chủ yếu tìm hiểu về đối tượng khách Nhật Bản
vào Việt Nam mà cụ thể đến Thành Phố Đà Nẵng đi du lịch.
Ngoài ra cịn có các định nghĩa khác về khách du lịch như định nghĩa
của Hội nghị du lịch quốc tế về du lịch ở Hà Lan 1989: “Khách du lịch quốc
tế là những người đi hoặc sẽ đi tham quan một nước khác, với các mục đích
khác nhau trong khoảng thời gian nhiều nhất là ba tháng, phải được cấp giấy

7


phép gia hạn. Sau khi kết thúc thời gian tham quan, lưu trú, du khách bắt
buộc phải rời khỏi đất nước đó để trở về hoặc đến nước khác”.
1.2. Đặc điểm, tâm lý, nhu cầu của khách Nhật Bản
1.2.1. Đặc điểm văn hóa của người Nhật Bản
[5][7][8][25] Khách Nhật có tính đồng nhất trong suy nghĩ và hành
động, thị trường khách Nhật có tính dân tộc đơn nhất, ngơn ngữ, tập quán và
tâm lý xã hội về cơ bản giống nhau nên nhu cầu tiêu thụ hàng hóa có tính
đồng nhất rõ rệt. Do vậy nên trong khi đi du lịch nước ngoài thường xảy ra
các “travel boom” (bùng nổ du lịch), tức là khách Nhật Bản ở một thời điểm
nào đó thường đổ dồn đi du lịch một nơi.
Người Nhật Bản rất trọng chất lượng dịch vụ. Mức độ yêu cầu và đòi
hỏi rất cao. Đối với du lịch thì khách hàng Nhật Bản yêu cầu trong sản phẩm
du lịch phải có 04 yếu tố: an tồn, vệ sinh, kết hợp mua sắm, du lịch quanh
năm. Truyền thống và Âu hóa hịa trộn với nhau trong cách sống của người
Nhật Bản cho nên khách Nhật Bản có khuynh hướng tiêu dùng nhiều màu
sắc, hiện đại và độc đáo.
Người Nhật ln có nhu cầu đổi mới hàng hóa, sản phẩm, thích sản
phẩm mới chất lượng tốt hơn. Họ có một số tiêu chuẩn riêng biệt nhất định
như thích sản phẩm nổi tiếng thế giới, sản phẩm có cơng nghệ truyền thống,
độc đáo của các dân tộc…Người Nhật Bản là những người rất có kỷ luật, xã

hội của họ phân chia thành những nhóm có sự liên kết rất chặt chẽ. Sự gắn bó
mạnh mẽ vào các tập thể cũng có mặt trái của nó. Nó có thể khơi dậy tình
cảm bài trừ người nước ngồi, thậm chí thường những tập thể lớn hơn và có
thế lực hơn mà họ cũng phụ thuộc vào đó. Họ tuân thủ các tác phong và nghi
thức giúp kiềm chế chủ nghĩa cá nhân và người lãnh đạo nhóm có thể trơng
đợi vào một sự phục tùng mù quáng, và lợi dụng tập thể cho mục đích cá
nhân. Nó cũng có thể khóa chặt cuộc đời con người trong tập thể suốt đời...
Lấy sự hài hoà làm gốc rễ của đạo đức: Du khách Nhật ít khi biểu lộ

8


sự khơng hài lịng một cách trực tiếp. Nếu chất lượng tour du lịch có vấn đề,
họ thường gửi thư hoặc thơng qua đại lý. Vì vậy để tìm hiểu mức độ hài lòng
của du khách Nhật Bản để tránh những vướng mắc về sau, đơn giản có thể
thơng qua các phiếu điều tra, bảng hỏi gửi cho khách.
Khách hàng là thượng đế: Đây là nguyên tắc thứ hai của người Nhật,
họ cho rằng người trả tiền ln có vị thế cao hơn người nhận tiền. Vì vậy du
khách Nhật Bản có phần khó tính, nhiều u cầu, thường hay phàn nàn và
ln địi hỏi sự phục vụ với chất lượng cao nhất, họ thường khơng dễ thích
nghi với những điều kiện thiếu thốn tại điểm du lịch.
Tính đúng giờ: Đúng giờ là một nguyên tắc sống rất quan trọng của
người Nhật và cảm thấy khơng hài lịng khi phải chờ đợi.
Khi đi du lịch, người Nhật rất quan tâm tới việc bảo vệ sức khoẻ, tới
vấn đề an ninh và an tồn. Chính vì vậy, những yếu tố bất ổn của mơi trường
du lịch có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đi du lịch của người Nhật. Những
vấn đề như khủng bố, dịch bệnh (SARS, cúm gia cầm,...) đã làm giảm sút
nghiêm trọng số lượng du khách Nhật Bản đi du lịch nước ngoài.
Trọng sự sạch sẽ: Người Nhật rất trọng sự sạch sẽ trong cuộc sống
thường nhật cũng như khi đi du lịch. Vì quá sạch sẽ nên đôi khi khả năng

miễn dịch của họ rất yếu, vì vậy mà du khách Nhật rất cẩn trọng trong vấn đề
vệ sinh và ăn uống.
Hiểu ngôn ngữ và văn hố. Số ít người Nhật sử dụng thuần thục được
tiếng Anh, vì thế mà một trong những yêu cầu rất quan trọng khi phục vụ
khách Nhật đó là sự cần thiết của đội ngũ hướng dẫn viên tiếng Nhật cần
chuyên nghiệp và đông đảo hơn nữa.
Cách tắm đặc biệt: Khách du lịch Nhật Bản thường chọn phịng tắm có
bồn và có vịi hoa sen. Cách tắm của họ cũng rất đặc biệt. Họ ngâm mình trong
bồn tắm từ 5 - 10 phút sau đó ra khỏi bồn kì cọ rồi lại vào bồn ngâm tiếp.
Các chuyên gia người Nhật trong lĩnh vực du lịch đã tổng kết một số

9


vấn đề cần lưu ý trong khi phục vụ khách du lịch Nhật Bản và khái quát thành
5C+1S là Comfort (tiện nghi); Convenience (sự thuận tiện); Cleanliness (sự
sạch sẽ); Courtesy (Sự nhã nhặn); Curiosity (thỏa mãn tính hiếu kì); Safety
and Security (vấn đề an toàn và an ninh).
Bên cạnh nguyên tắc 5C + 1S khi phục vụ du khách Nhật Bản, người
làm du lịch cũng không thể quên 5 chữ “S” quan trọng của kinh doanh dịch
vụ bao gồm: Smile (nụ cười), Speed (sự nhanh nhẹn), Sureness (sự chắc
chắn), Smartness (sự khéo léo), Sincerity (sự chân thành).
1.2.2. Đặc điểm khi đi du lịch của khách Nhật Bản
[5][7][8][24][25] Thị trường khách du lịch Nhật Bản rất đa dạng và
phong phú. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thị trường để có thể nắm vững thị
hiếu và nhu cầu của từng phân đoạn thị trường khách du lịch Nhật Bản sẽ
nâng cao được chất lượng dịch vụ du lịch. Sau đây là đặc điểm của một số thị
trường khách du lịch tiêu biểu khi đi du lịch:
Giới học sinh, sinh viên: Thường đi theo đồn và kinh phí do Nhà nước
cấp, nhu cầu tương đối đơn giản, thường trọng tính kinh tế của dịch vụ cung

cấp, ưa thích đồ ăn châu Âu, món ăn nhanh và các món ăn địa phương,
thường quan tâm tìm hiểu văn hố,...
Giới nữ trẻ có độ tuổi trung bình từ 20-30: Giới nữ trẻ có độ tuổi trung
bình từ 20-30, chưa lập gia đình có nghề nghiệp và thu nhập khá ổn định
nhưng vẫn có sự trợ giúp rất lớn của gia đình, họ rất sành điệu trong tiêu dùng
nhưng cũng rất quan tâm đến tính kinh tế của dịch vụ, sở thích của họ là mua
sắm, thời trang, đồ trang sức, sản phẩm lưu niệm của địa phương....
Các gia đình: Họ thường quan tâm tới thực đơn riêng cho trẻ em, ưa
thích các hoạt động nghỉ ngơi, thư giãn, vui chơi giải trí, thể thao...Đối tượng
khách là gia đình thường thích ở phịng rộng, thích các khách sạn có bể bơi
riêng và có dịch vụ trơng trẻ.
Người cao tuổi: Thường đi du lịch nhờ vào quỹ lương sau khi về hưu,

10


họ có mức tiêu dùng tương đối cao, thích thư giãn nghỉ ngơi, rất hứng thú
trong việc tìm hiểu về lịch sử, văn hoá và tự nhiên của điểm du lịch.
Khách thương gia: Đối tượng khách luôn thiếu thời gian và thường đi
du lịch với mục đích kết hợp cơng việc, thời gian tham quan ít và thường đi
du lịch với mục đích kết hợp cơng việc, thích chơi golf và hứng thú tìm hiểu
cuộc sống về đêm tại điểm du lịch.
Khách du lịch ba lô: Mức tiêu dùng không cao, đi du lịch theo kiểu tổ
chức và rất quan tâm đến yếu tố giá cả, song lại là những du khách có khả
năng phát tán thơng tin nhanh chóng và mạnh mẽ về điểm đến du lịch.
Trong 6 phân đoạn thị trường kể trên, du khách lứa tuổi 20-40 và học
sinh sinh viên đến Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng hàng năm, đặc biệt
là những người thuộc giới nữ trẻ.
Trong những năm gần đây, cách thức đi du lịch của người Nhật đã có
những thay đổi đáng kể. Mùa cao điểm khách Nhật ra nước ngoài trong năm

là khoảng tháng 2,3 và các tháng 7,8,9. Thời gian chuyến du lịch thường kéo
dài hơn, với việc giảm bớt số lượng các điểm đến trong hành trình và du
khách có xu hướng lựa chọn những loại hình du lịch mang tính chất chủ động.
Du khách Nhật càng lưu tâm đến vấn đề giá cả và tính kinh tế của dịch vụ,
đặc biệt là sự hỗ trợ tuyệt vời của internet, du khách có nhiều thơng tin hơn và
nhiều sự lựa chọn hơn. Khách du lịch Nhật Bản cũng là những du khách giàu
kinh nghiệm và chuyên nghiệp.
1.2.3. Nhu cầu của khách du lịch Nhật bản [5][7][8][24][25]
Nhu cầu về phương tiện vận chuyển. Khách Nhật thường là có khả
năng chi trả cao. Đối với những chuyến du lịch ra nước ngoài cho dù là dài
ngày hay ngắn ngày họ đều đi máy bay vì đây là phương tiện nhanh, tiết kiệm
thời gian và dễ chịu.
Nhu cầu lưu trú. Người Nhật chi tiêu nhiều cho dịch vụ lưu trú. Họ
thường ở khách sạn từ 3 - 5 sao, đòi hỏi phòng phải có các trang thiết bị cao

11


cấp: bồn tắm nóng lạnh, các trang thiết bị tự động, những vật dụng cá nhân
phải có đầy đủ và phải đảm bảo vệ sinh tuyệt đối. Tầng 1 và 2 ở trên cùng của
các loại khách sạn cao tầng thường khơng thích hợp với người Nhật vì lý do
an tồn.
Nhu cầu về ăn uống. Người Nhật thích ăn các món ăn chế biến từ hải
sản, món ăn đặc sản của người Nhật là món sushi. Trước khi ăn dùng khăn mặt
bông quấn chặt cứng dài 15 - 20 cm hấp nóng để cho khách lau mặt. Người
Nhật thích các món ăn nhanh kiểu Mỹ (fast food), các loại bánh kẹo Mỹ của
các hãng Hragen, Das, famous Amos. Thích loại rượu vang vùng Califonia và
nước giải khát Coca Cola. Người Nhật khơng có thói quen ăn uống cùng bàn
với người lạ (thói quen chia sẻ bàn ăn).
Nhu cầu về vui chơi giải trí: Người Nhật thường chọn nơi du lịch có

nắng, cảnh sắc hấp dẫn, nước biển trong xanh, cát trắng, có thể tắm được
quanh năm với phương tiện sinh hoạt thuận tiện và hiện đại.
Các nhu cầu khác: Khách Nhật thường là khá kĩ tính về tất cả các mặt,
do đó trong q trình tổ chức, phục vụ cho khách du lịch Nhật Bản chúng ta
phải thực sự chu đáo. Lịch trình tour phải được thơng báo cặn kẽ trước một
chuyến tour. Và trong quá trình thực hiện phải đảm bảo đúng giờ qui định vì
người Nhật có tính kỉ luật khá cao về giờ giấc. Hướng dẫn viên địi hỏi phải là
những người có trình độ, thơng thạo tiếng Nhật, nhiệt tình trong cơng việc,
đặc biệt khách Nhật có u cầu cao về sự an tồn trong mỗi chuyến đi.
1.3. Động cơ và xu hướng đi du lịch của khách Nhật Bản (cầu Du
lịch)
[5][7][8][24][25] So với tổng số lượng khách du lịch Nhật Bản đi du
lịch nước ngoài thì số lượng khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam nói chung
và Đà Nẵng nói riêng cịn hết sức khiêm tốn. Việc hiểu biết về khách du lịch
Nhật Bản (nhu cầu, động cơ và tâm lý và phong cách du lịch) nói chung sẽ
giúp thu hút và phục vụ khách du lịch Nhật được nhiều và tốt hơn.

12


1.3.1. Động cơ đi du lịch của khách Nhật Bản
1.3.1.1. Chính sách du lịch của Nhật Bản
[7] Chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích người dân của mình đi du
lịch nước ngoài như một biện pháp để cân bằng cán cân thương mại. Từ năm
1979 JNTO (Japan National Toursn Organ) được chính phủ giao trọng trách
cung cấp dịch vụ và đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể cho người
dân Nhật Bản khi họ đi du lịch ở nước ngồi. Chính vì vậy việc đặt văn phịng
đại diện ở nước ngồi của JNTO có vai trị hết sức quan trọng. Việc khuyến
khích và tạo điều kiện để người dân Nhật Bản đi du lịch ở nước ngoài.
1.3.1.2. Các điểm đến du lịch được ưa thích

Những điểm du lịch lịch sử và những nơi có phong cảnh đẹp: Khách du
lịch Nhật Bản thường có xu hướng tìm hiểu về lịch sử, văn hóa của các điểm
đến. Do vậy họ đặc biệt rất thích những điểm đến du lịch - nơi có bề dày lịch
sử, truyền thống văn hóa hoặc những điểm lưu trữ các dấu tích lịch sử, văn
hóa như bảo tàng, nhà lưu niệm, nhà truyền thống… Do có điều kiện tốt về
thu nhập, nên du khách Nhật Bản cũng thích du lịch tới những điểm du lịch
nổi tiếng với phong cảnh đẹp và độc đáo.
Những điểm đến với sự thân thiện: Văn hóa Nhật phụ thuộc vào 3 giá trị
và nguyên tắc căn bản “Wa – Kao – Omoiyari” tương ứng là sự hài hòa, thân
thiện; niềm kiêu hãnh; sự đồng cảm, thấu cảm và lòng trung thành. Giá trị đầu
tiên trong văn hóa Nhật có ảnh hưởng sâu sắc và là nguồn gốc lý giải tại sao
người Nhật Bản thường chọn những điểm đến du lịch - nơi sự thân thiện của
người dân địa phương là yếu tố căn bản nâng cao hình ảnh du lịch của điểm
đến. Khách du lịch Nhật Bản rất thích giao tiếp và tiếp xúc với người dân địa
phương trong khi đi du lịch.
Những địa điểm du lịch ẩm thực đặc biệt: Mặc dù được là những thực
khách hết sức cẩn thận về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng khách du lịch
Nhật Bản cũng khá tò mò và rất hứng thú trong việc thưởng thức các hương

13


vị ẩm thực đặc biệt và khác lạ ở các điểm đến du lịch. Hơn thế nữa, họ cịn rất
thích thú tìm hiểu và học hỏi về nguồn gốc, cách thức chế biến và những giá
trị ẩn chứa đằng sau vẻ bề ngoài của ẩm thực ở nơi đến. Nếu trong thực đơn
của các nhà hàng tại các điểm đến du lịch có các món Nhật thì đó là một lợi
thế để khai thác khách du lịch Nhật.
Những điểm đến với những giá trị về nghệ thuật và thủ công mỹ nghệ:
Du khách Nhật yêu thích âm nhạc và các điệu nhảy, múa truyền thống của
người dân bản địa. Họ ln âm nhạc là một trong những thành phần chính

trong trải nghiệm lữ hành của họ. Rất hứng thú với việc được thưởng lãm,
cảm nhận và sở hữu (nếu có thể) các giá trị nghệ thuật, đồ thủ công mỹ nghệ
cũng như các chương trình biểu diễn đẳng cấp quốc tế tại các điểm đến. Điều
này cũng được lý giải từ một trong những giá trị gốc dễ trong văn hóa Nhật –
sự đồng cảm, thấu cảm.
Những điểm đến với ưu thế về cơ hội mua sắm và hệ thống cửa hàng
bán đồ lưu niệm: Người Nhật có thói quen tặng q nhau vào mọi dịp có thể.
Chính vì vậy, tặng quà, đồ lưu niệm cho người thân, bạn bè sau mỗi lần trở về
nhà từ những chuyến đi du lịch được coi như là một quy luật bất thành văn.
Vì thế, điểm đến với ưu thế về mua sắm và hệ thống các cửa hàng bán lưu
niệm luôn thu hút rất đông lượng du khách Nhật. Khách du lịch Nhật Bản có
thói quen mua sắm thơng thường gấp từ 3 lần du khách thông thường khác.
Đặc biệt nữ du khách Nhật có nhu cầu mua sắm rất nhiều do họ là những
người chịu trách nhiệm quản lý ngân sách gia đình.
Ngồi ra những điểm đến với ưu thế cuộc sống về đêm hay những điểm
đến có những hoạt động ngoài trời hướng tới cộng đồng cũng được du khách
Nhật ưa thích. Nếu an tồn và vệ sinh thì những nơi có những hoạt động về
đêm sinh động sẽ thu hút được rất đông du khách Nhật.
1.3.1.3. Các yếu tố ảnh hướng tới quyết định lựa chọn điểm đến du lịch
của khách du lịch Nhật Bản [2][24][25][18][19]

14


Yếu tố về an ninh và an toàn: An ninh và an tồn ln yếu tố tối thượng
được người Nhật đặt lên hàng đầu khi lựa chọn các điểm đến du lịch. Lý giải
về điều này, các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch cho rằng, đơn giản là vì
xưa nay người Nhật sống trong một môi trường sống rất an tồn về mọi
phương diện và họ ln có thói quen so sánh các giá trị tương tự tại các điểm
đến. Do đó, với quan điểm bảo thủ, họ khó có thể chấp nhận lựa chọn điểm

đến là những nơi có điều kiện an ninh và an tồn thấp, trừ phi đó là những nơi
họ mong muốn hỗ trợ phát triển
Sự sạch sẽ và vệ sinh: Người Nhật nói chung và du khách Nhật nói
riêng điển hình về sự sạch sẽ và vệ sinh trong cuộc sống hàng ngày cũng như
khi đi du lịch. Tại các nhà hàng, cơ sở lưu trú và vệ sinh công công, du khách
nhật luôn quan tâm tới vấn đề vệ sinh và sự sạch sẽ của khăn ăn, khăn tắm, đồ
ăn, dụng cụ ăn, ga trải giường, phòng tắm, toilet…
Cơ sở lưu trú tiện nghi với dịch vụ chu đáo: Khách du lịch Nhật Bản
cũng nổi tiếng về sự quan tâm của họ tới tới chất lượng dịch vụ và sự tiện
nghi của các cơ sở lưu trú. Việc này cũng bắt nguồn từ thực tế là họ luôn mong
muốn trải nghiệm những cơ sở lưu trú với chất lượng và dịch vụ tại các điểm
đến luôn phải tương đồng với các cơ sở lưu trú ở Nhật - nơi mà sự tiện nghi và
dịch vụ luôn được cung cấp tới du khách một cách tốt nhất, chu đáo nhất.
Đối với du khách Nhật, cơ sở lưu trú nơi họ lưu lại trong hành trình có thể
khơng phải là loại thượng hạng, nhưng phải sạch sẽ và hài hịa với mơi trường
thiên nhiên cũng như gần các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm.
Du khách lớn tuổi hoặc các cặp vợ chồng người Nhật thơng thường
thích ở những phịng có giường đơi hơn là lựa chọn những phịng có giường
một. Những cơ sở lưu trú và những điểm đến du lịch nói chung với nhân viên
cư xử hịa nhã, thân thiện và có khả năng sử dụng tiếng Nhật, luôn được du
khách Nhật ưu thích do hầu hết du khách Nhật khơng sử dụng tiếng Anh.
Hệ thống giao thông thuận tiện: Du khách Nhật thường lựa chọn những

15


×