Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Bảo Vệ Môi Trường Tại Cục Thuế Tỉnh Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ QUỲNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ QUỲNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60. 34. 04. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƢƠNG



THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong Luận văn này do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
TS. Đỗ Thị Thúy Phƣơng.
Mọi tham khảo dùng trong Luận văn đều đƣợc trích nguồn gốc rõ ràng.
Các nội dung trong nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày

tháng 5 năm 2014

Tác giả luận văn

Phạm Thị Quỳnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế bảo vệ môi
trường tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên”, tác giả đã tích lũy đƣợc một số kinh nghiệm
bổ ích, ứng dụng các kiến thức đã học ở trƣờng vào thực tế. Để hoàn thành đƣợc Đề tài
này tác giả đã đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo Trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Thúy Phƣơng, cùng các thầy cô
giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tâm giúp đỡ
trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên và các bạn bè khác đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2014
Tác giả

Phạm Thị Quỳnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài và đóng góp mới của đề tài ........................................... 3
5. Bố cục của Luận văn ................................................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ...................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế bảo vệ môi trƣờng ................................................... 5
1.1.1.

ơ

bảo vệ môi trƣờng ................................................... 5

1.1.2. Lý luận chung về thuế .................................................................................... 7
1.1.3. Lý luận chung về thuế BVMT ................................................................... 17
1.1.4. Lý luận về quản lý thuế BVMT ................................................................. 21
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế BVMT .......................... 34
1.1.6. Sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý thuế BVMT .................................... 37
1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế BVMT ở một số Cục Thuế và bài học cho Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 39
1.2.1. Công tác quản lý thuế BVMT tại một số Cục Thuế................................... 39
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế BVMT
tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 47
Chƣơng 2. PHƢƠ

........................................ 51

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 51

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài .......................................................................... 51
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................ 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp thông tin ................................................. 51
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thơng tin .............................................................. 52
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 53
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh số lƣợng hàng hóa dịch vụ gây ô nhiễm ................ 53
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh số thuế phải nộp, số thuế đã nộp và tình hình
chấp hành Luật thuế BVMT của doanh nghiệp................................................... 53
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu thuế BVMT của Cục Thuế ..... 53
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ BẢO VỆ

MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ......................... 50
3.1. Đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 56
3.1.1.

điều kiện tự nhiên ..................................................................... 56

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 59
3.2. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ........................... 64
3.2.1. Lịch sử phát triển, vị trí, chức năng .......................................................... 64
3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn ................................................................................. 65
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế BVMT tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ...... 70
3.3.1.

thuế


2011 - 2013 .................................................... 70

3.3.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý thuế BVMT tại Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên........................................................................................................ 74
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế BVMT của Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 85
3.4.1. Yếu tố kinh tế ............................................................................................ 85
3.4.2. Thể chế, chính sách ................................................................................... 86
3.4.3. Cơng tác tun truyền, hỗ trợ NNT .......................................................... 86
3.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế BVMT ................................................. 87
3.4.5. Công tác quản lý tạo lập, sử dụng và kiểm tra hóa đơn ............................ 87
3.4.6. Cơng tác quản lý nợ thuế BVMT, cƣỡng chế thuế BVMT ...................... 87
3.4.7. Tin học hóa và cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp thuế ...................... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v
3.4.8. Cơng tác tổ chức và trình độ năng lực đội ngũ cán bộ công chức
ngành thuế .......................................................................................................... 88
3.4.9. Trụ sở, phƣơng tiện làm việc của cơ quan thuế ........................................ 88
3.4.10. Sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế BVMT....... 89
3.5. Đánh giá tình hình quản lý thuế BVMT tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ......... 89
3.5.1. Kết quả đạt đƣợc ....................................................................................... 89
3.5.2. Những mặt còn hạn chế ............................................................................ 95
3.5.3. Một số nguyên nhân làm hạn chế công tác quản lý thuế BVMT tại
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 95
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ BẢO VỆ MƠI
TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................... 99

4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng quản lý thuế BVMT tại Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 99
4.1.1. Quan điểm................................................................................................. 99
4.1.2. Mục tiêu quản lý thuế BVMT tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới ....................................................................................................... 101
4.1.3. Định hƣớng quản lý thuế BVMT tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .......... 102
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế BVMT tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới .................................................................................................... 103
4.2.1. Căn cứ đƣa ra giải pháp .......................................................................... 103
4.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế BVMT tại
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới................................................. 104
4.3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp đề ra ...................................................... 116
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc ................................................................................... 116
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ..... 117
4.3.3. Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ............................ 119
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 123

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

DNNNĐP


: Doanh nghiệp nhà nƣớc địa phƣơng

DNTW

: Doanh nghiệp trung ƣơng

DNĐTNN

: Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngồi

BVMT

: Bảo vệ mơi trƣờng

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MST

: Mã số thuế


NQD

: Ngoài quốc doanh

NXB

: Nhà xuất bản

NNT

: Ngƣời nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

SDĐNN

: Sử dụng đất nông nghiệp

SDĐNN

: Sử dụng đất phi nông nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TP


: Thành phố

TS

: Tiến sỹ

TKTN

: Tự khai tự nộp

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Kết quả thu NSNN của Cục thuế tỉnh Bắc Giang

2011 - 2013........... 41

Bảng 1.2. Kế hoạch và kết quả thu NSNN từ sắc thuế BVMT giai đoạn
2011 - 2013 ................................................................................... 43

Bảng 1.3.

Kết quả thu NSNN của các đơn vị thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................................ 45

1.4.
Bảng 3.1.

T

2011 - 2013 ....... 46

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh Thái
Nguyên năm 2012, 2013 và kế hoạch năm 2014 ..................................... 62

Bảng 3.2.

Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 ............... 70

Bảng 3.3.

Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên của các sắc thuế giai đoạn
2011 - 2013 ............................................................................................ 72

Bảng 3.4.

Tình hình sản lƣợng xăng, dầu các loại và nghĩa vụ thuế BVMT
của các doanh nghiệp năm 2012; 2013 ................................................. 74

Bảng 3.5.


Tình hình sản lƣợng khai thác than các loại và nghĩa vụ thuế
BVMT của các doanh nghiệp năm 2012; 2013 ..................................... 75

Bảng 3.6.

Thống kê số lƣợng NNT theo loại hình doanh nghiệp thuộc đối
tƣợng nộp thuế BVMT giai đoạn 2011 - 2013 ...................................... 76

Bảng 3.7.

Thống kê tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế BVMT năm 2011, 2012, 2013 ............... 77

Bảng 3.8.

Kết quả thu, nộp thuế BVMT tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2012 - 2013 ................................................................................... 77

Bảng 3.9.

Tình hình nợ thuế BVMT giai đoạn 2012 - 2013.................................. 81

Bảng 3.10. Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải
nộp thuế BVMT năm 2012, 2013 .......................................................... 82
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp phải nộp thuế BVMT
giai đoạn 2012 - 2013 ............................................................................ 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1.

Mơ hình tổ chức quản lý theo chức năng của hệ thống thuế Việt Nam........69

Biểu đồ 3.1. Tình hình phát sinh thuế BVMT theo từng loại hàng hóa giai đoạn
2012 - 2013 ............................................................................................. 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong suốt hơn 30 năm kể từ Hội nghị môi trƣờng đầu tiên của thế giới
(Stockholm 1972) cho đến nay, cộng đồng thế giới đã có nhiều nỗ lực để đƣa vấn đế
mơi trƣờng vào các chƣơng trình nghị sự ở cấp quốc tế và quốc gia. Tuy nhiên, hiện
trạng mơi trƣờng tồn cầu vẫn đang tiếp tục trở nên tồi tệ hơn. Suy giảm đa dạng sinh
học tiếp diễn, trữ lƣợng cá tiếp tục giảm sút, sa mạc hóa ngày càng cƣớp đi nhiều đất
đai màu mỡ, tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đã hiển hiện rõ ràng. Thiên tai trên
thế giới ngày càng nhiều và ngày càng khốc liệt, có thể kể đến một ví dụ điển hình đó
là thảm họa động đất và sóng thần mới diễn ra ở Nhật Bản đầu tháng 4 năm 2011.
Trong tháng 11 năm 2013 tại Philippines số ngƣời chết vì bão lên đến hơn 3.600 ngƣời.
Trong thời gian qua tại Việt Nam, tăng trƣởng kinh tế, quá trình cơng nghiệp
hố và phát triển đơ thị tăng nhanh đã tác động xấu đến môi trƣờng sinh thái nhƣ sự gia

tăng phát thải nƣớc thải công nghiệp, nƣớc thải sinh hoạt; gia tăng số lƣợng chất thải
rắn trong sinh hoạt và trong công nghiệp; gia tăng phát thải các chất gây ơ nhiễm khơng
khí từ các quy trình sản xuất công nghiệp và giao thông vận tải; ô nhiễm ngày càng gia
tăng cả trên mặt đất, trong lịng đất, sơng hồ và trong khơng khí.
Để bảo vệ và cải thiện mơi trƣờng, Quốc hội nƣớc Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 ngày 15 tháng 11 năm 2010 đã thông qua
“Luật thuế bảo vệ môi trƣờng”. Mục tiêu của Luật thuế này, một mặt sẽ bổ sung
vào nguồn thu tài chính để đầu tƣ, cải tạo môi trƣờng, mặt khác sẽ hạn chế hoạt
động gây hại đến môi trƣờng của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Thái Nguyên đƣợc thiên nhiên ban tặng cho một nguồn tài nguyên khoáng
sản đa dạng và phong phú. Các loại tài nguyên khoáng sản nhƣ quặng sắt, than
mỡ, thiếc, tài nguyên làm vật liệu xây dựng, tuy có trữ lƣợng khơng lớn nhƣng
đã đƣợc thăm dị và nhiều loại đang khai thác là nhân tố quan trọng trong việc
hình thành một số trung tâm cơng nghiệp chun mơn hố của tỉnh. Tuy nhiên,
hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ngày càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2
gia tăng và khó kiểm sốt, tính chất vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
ngày càng phức tạp, nhiều "điểm nóng" về ơ nhiễm mơi trƣờng cịn tồn tại, gây
bức xúc trong dƣ luận. Vì vậy, việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là
việc làm cần thiết.
Quản lý thuế bảo vệ môi trƣờng là một trong những sắc thuế cần đƣợc
xây dựng để hoàn thiện hệ thống chính sách thuế. Tuy nhiên, quản lý thuế bảo
vệ môi trƣờng là công tác quản lý thuế mới, hiện nay vẫn cịn tồn tại chủ yếu
nhƣ: chính sách thuế chƣa thực sự đồng bộ, còn phức tạp, sắc thuế còn nhiều
mức thuế suất, bộ máy thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về thuế, quản lý nợ và
cƣỡng chế thuế thì cịn q nhỏ so với u cầu quản lý thuế... Vì vậy, hồn

thiện cơng tác quản lý thuế bảo vệ môi trƣờng để nâng cao chất lƣợng quản lý,
đồng thời nhằm bảo vệ môi trƣờng sinh thái, nhằm góp phần thay đổi nhận thức
của con ngƣời đối với môi trƣờng, tạo thêm nguồn lực để khôi phục môi trƣờng
sinh thái. Xuất phát từ những lý do trên, tơi đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng
tác quản lý thuế bảo vệ môi trường tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện luật quản lý thuế
BVMT tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên; thực hiện yêu cầu đảm bảo thu đúng, đủ theo
quy định của luật quản lý thuế, ni dƣỡng nguồn thu, nâng cao tính tn thủ pháp luật
thuế, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế bảo vệ môi
trƣờng tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý thuế BVMT.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế BVMT tại Cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên, kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân.
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế đối BVMT thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế BVMT tại Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức quản lý thuế BVMT tại Cục
ý của Nhà nƣớc.

T

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: nghiên cứu trên địa bàn tại tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về mặt thời gian: thu thập thông tin thứ cấp từ các tài liệu đã đƣợc
công bố từ năm 2011 - 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài và đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn,
luận văn có những đóng góp sau:
- Trên cơ sở chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc
về thuế BVMT, luận văn nêu bật vai trò quan trọng của thuế BVMT và quản lý thu
thuế BVMT trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Luận văn là tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực cho công tác quản lý thuế
BVMT đạt hiệu quả cao.
- Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên và
của các tỉnh khác về quản lý thuế thuế BVMT, rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý thuế BVMT ở các địa phƣơng khác trong thời gian tới.
4.2. Đóng góp mới của đề tài
ý thuế trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu trong những năm trƣớc đây chƣa nghiên cứu
về thuế bảo vệ mơi trƣờng, do đó qua việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng, thực
trạng công tác quản lý thuế BVMT nhằm đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thuế BVMT tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên để quản lý thu thuế có hiệu quả.
5. Bố cục của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đƣợc
chia ra 4 Chƣơng nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế BVMT
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

4
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thuế BVMT tại Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế BVMT tại Cục Thuế
tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế bảo vệ môi trƣờng
1.1.1.

bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trƣờng đƣợc nêu trong Văn kiện của Đại hội Đảng, Bộ Chính

trị, Ban Bí thƣ đã ban hành một số Nghị quyết, Chỉ thị chuyên đề về công tác bảo
vệ môi trƣờng. Chỉ thị của Bộ Chính trị về tăng cƣờng cơng tác BVMT trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đã nêu quan điểm của Đảng về cơng tác
BVMT, đó là “Bảo vệ mơi trường là một vấn đề sống cịn của đất nước, của nhân
loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc…” (Chỉ thị 36-CT/TW, 1998). Tiếp theo
đó, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm
2004 về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Nghị quyết tiếp tục khẳng định các quan điểm của Chỉ thị số 36/CT-TW và bổ
sung, phát triển các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn, cập nhật xu thế
của thời đại và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đặt ra, nhấn mạnh quan điểm
“Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của
phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư
tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu
tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững” và “Bảo vệ mơi
trường là biểu hiện của nếp sống văn hố, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã
hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hồ với tự
nhiên của cha ơng ta" (Nghị quyết số 41-NQ/TW, 2004). Chỉ thị số 29-CT/BBT
ngày 21 tháng 1 năm 2009 của Ban Bí thƣ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 41NQ/TW cập nhật những nhận thức mới và đề ra các quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ BVMT phù hợp với tình hình, nhiệm vụ.
Với tính chất là một thuật ngữ pháp lý, bảo vệ môi trƣờng đƣợc định nghĩa
trong Luật Bảo vệ môi trƣờng số 52/2005/QH11, của Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29 tháng 11 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6
2005. Tại điểm 3, điều 3, Chƣơng I, Luật BVMT số 52/2005/QH11 ngày
29/11/2005 quy định: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường,
ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện mơi
trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa
dạng sinh học” (Luật BVMT số 52/2005/QH11, 2005).
1.1.1.2. Đặc điểm, vai trị của cơng tác BVMT
- Đặc điểm của bảo vệ môi trƣờng:
+ BVMT phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã

hội để phát triển bền vững đất nƣớc.
+ BVMT của quốc gia phải gắn với bảo vệ mơi trƣờng khu vực và tồn cầu.
Hoạt động bảo vệ mơi trƣờng phải thƣờng xun, lấy phịng ngừa là chính kết hợp
với khắc phục ơ nhiễm, suy thối và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng.
+ BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn
- Vai trò của bảo vệ mơi trƣờng: Cơng tác BVMT là sự nghiệp của tồn xã hội,
quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Sử dụng
hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái
tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
1.1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác quản lý BVMT
- Quan điểm công tác quản lý BVMT
+ Ƣu tiên giải quyết các vấn đề môi trƣờng bức xúc; tập trung xử lý các cơ
sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng; phục hồi môi trƣờng ở các khu vực bị ô
nhiễm, suy thối; chú trọng BVMT đơ thị, khu dân cƣ..
+ Đầu tƣ BVMT là đầu tƣ phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tƣ cho
bảo vệ môi trƣờng và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp mơi trƣờng trong ngân
sách nhà nƣớc hàng năm.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp
hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cƣơng
trong hoạt động BVMT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7
+ Ƣu đãi về đất đai, chính sách thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động
BVMT và các sản phẩm thân thiện với mơi trƣờng; kết hợp hài hồ giữa bảo vệ và
sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trƣờng cho phát triển
- Mục tiêu công tác quản lý BVMT

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi ngƣời tham gia
BVMT, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh
học. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu khoa
học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, cơng nghệ thân thiện
với mơi trƣờng. Đóng góp kiến thức, cơng sức, tài chính cho hoạt BVMT.
1.1.2. Lý luận chung về thuế
1.1.2.1. Khái niệm về thuế
Trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn chƣa có quan
điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có nhiều khác biệt. Nhìn
chung, các nhà kinh tế khi đƣa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía
cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chƣa phản ánh đầy đủ
bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế đƣợc
quan niệm rất đơn giản: "Để duy trì quyền lực cơng cộng, cần phải có những sự đóng
góp của những người cơng dân của Nhà nước đó là thuế khoá..." (Mác - Ăng Ghen,
1962, tr.522). Và với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của cơng dân để duy trì
quyền lực nhà nƣớc. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc
bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ khơng coi
thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm
này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc củng cố lập
trƣờng đấu tranh giai cấp. Khái niệm nêu trên mới nhấn mạnh một chiều, theo quan
niệm của từng góc độ khác nhau thì thuế đƣợc hiểu:
Trên góc độ phân phối thu nhập thì: Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


8
Trên góc độ ngƣời nộp thuế thì: Thuế đƣợc coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nƣớc theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nƣớc.
Trên góc độ kinh tế học thì: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó Nhà nƣớc
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tƣ sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc.
Ở nƣớc ta, đến nay cũng chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo Từ
điển tiếng Việt thì “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức
kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp.... buộc phải nộp cho nhà nước
theo mức quy định” (Trung tâm từ điển học, 1998).
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển xã hội, việc quy định thuế phải đƣợc sử
dụng chung cũng là một vấn đề cần xem xét. Có những loại thuế đƣợc thu chỉ nhằm
một mục đích định trƣớc và trao cho một số đối tƣợng quy định.
Trong tài liệu của khối các trƣờng kinh tế, các nhà quản lý kinh tế, tài chính,
đặc biệt trong lĩnh vực thuế nêu khái niệm về thuế: “Thuế là một khoản đóng góp bắt
buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp
luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng” (Giáo trình thuế của Học viện
Tài chính, 2009, tr.5)
1.1.2.2. Đặc điểm của Thuế
Qua phân tích nguồn gốc của sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế nêu
trên, có thể khẳng định rằng: Thuế là một cơng cụ tài chính của Nhà nƣớc, đƣợc sử
dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng.
Thuế khác với các cơng cụ tài chính khác nhƣ phí, lệ phí, tiền phạt, giá cả … Điều này
thể hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế trong kinh tế thị trƣờng nhƣ sau:
- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Theo phƣơng thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trƣờng, về ngun tắc, thuế là
một khoản trích nộp dƣới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật
đã tồn tại từ thời xa xƣa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi
thị trƣờng. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của

thuế trong nền kinh tế thị trƣờng và thuế trong các nền kinh tế khác. Chính sự phát triển
của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế phát triển, và ngƣợc lại, việc
bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9
tế thị trƣờng bằng cách đòi hỏi ngƣời nộp thuế trong trƣờng hợp khơng có tiền phải đổi
những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh tốn nợ thuế.
Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng khơng hồn tồn mất đi trong
hệ thống chính sách thuế đƣơng đại. Một số quốc gia vẫn duy trì hình thức này dƣới
dạng thanh tốn thuế bằng hiện vật với một số hiện vật quý, nhƣ khi đào đƣợc cổ vật
phải nộp thuế cho nhà nƣớc với một tỷ lệ hiện vật tùy theo quy định cụ thể. Kỹ thuật
này giúp Nhà nƣớc sƣu tập đƣợc những di sản quốc gia quý giá từ dân chúng để bảo
tồn tập trung những giá trị văn hoá của dân tộc, nhân loại.
- Luôn gắn liền với quyền lực nhà nước
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản
của công dân đã đƣợc quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc
ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ
quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà nƣớc tối cao.
Mặt khác tính quyền lực Nhà nƣớc cũng thể hiện ở chỗ Nhà nƣớc không thể thực hiện
thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã đƣợc
xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ban hành. Ở
các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ ngân sách Nhà
nƣớc và những ảnh hƣởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy
định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm
đƣợc ghi nhận trong pháp luật của các nƣớc. Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng,
phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập

pháp, hành pháp, tư pháp” đồng thời, Hiến pháp cũng quy định: “Quyền của công
dân không tách rời nghĩa vụ của công dân; Nhà nước bảo đảm các quyền của công
dân; công dân phải làm trịn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội; Quyền và
nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định” (Hiến pháp, 2013).
Nhƣ vậy, theo quan điểm này cơng dân khơng có quyền từ chối trả thuế, cũng
khơng có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có quyền
chấp hành. Trƣờng hợp đối tƣợng nộp thuế nào cố tình khơng chấp hành sẽ bị cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật để buộc họ phải
làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định.
Đây là đặc trƣng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10
động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nƣớc khác.
- Luôn gắn liền với thu nhập
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nƣớc thực hiện thu
thuế thơng qua q trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà
kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc chuyển giao bắt buộc
cho Nhà nƣớc mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho ngƣời nộp thuế. Thuế, cho dù dƣới bất kỳ hình thức nào đều buộc ngƣời trả
thuế phải lấy một khoản thu nhập của mình ra thanh tốn cho Nhà nƣớc mà khơng cần
biết mình đã chuẩn bị đƣợc khoản thu nhập đó hay chƣa.
Với đặc điểm này, thuế khơng giống nhƣ các hình thức huy động tài chính tự
nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhƣng chỉ áp dụng đối với
những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
- Khơng hồn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu cơng cộng
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp đƣợc thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế khơng mang tính chất đối giá.

Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, NNT khơng thể phản
đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà nƣớc sử dụng tiền thuế khơng
có hiệu quả. Họ cũng khơng thể đòi hỏi số tiền thuế do họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ
công này hay hoạt động khác. Mặt khác, họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do số
thuế thu đƣợc tài trợ cho các khoản chi tiêu trái với những nguyên tắc của nó.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nƣớc sẽ không đƣợc dùng phục vụ
trực tiếp cho NNT nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao
cho Nhà nƣớc khơng hồn tồn dựa trên mức độ ngƣời nộp thuế thừa hƣởng
những dịch vụ và hàng hố cơng cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Ngƣời nộp thuế
khơng có quyền địi hỏi Nhà nƣớc cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cộng trực tiếp
cho mình mới nộp thuế cho Nhà nƣớc. Ngƣời nộp thuế sẽ nhận đƣợc một phần các
hàng hố, dịch vụ cơng cộng mà Nhà nƣớc đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần
giá trị mà ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng thụ không nhất thiết tƣơng đồng với khoản
thuế mà họ đã nộp cho Nhà nƣớc. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ
thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11
Khái niệm chi tiêu công cộng ngày nay không chỉ đƣợc hiểu theo nghĩa bó hẹp
trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy nhà nƣớc. Trên thực tế, nhà nƣớc hiện
nay còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn hoá... và tất yếu các hoạt động
này cũng chỉ đƣợc chi trả bằng thuế.
1.1.2.3. Vai trị của Thuế
- Thuế là cơng cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN.
Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều hình
thức khác nhau nhƣ: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để vay trong nƣớc và
ngoài nƣớc; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế... Trong các hình thức nêu trên thì
thuế là cơng cụ chủ yếu và có vai trị quan trọng nhất. Vì so với các hình thức huy động

khác, sử dụng cơng cụ thuế có những ƣu điểm:
+ Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối tƣợng
nộp thuế bao gồm các thể nhân, pháp nhân theo quy định cụ thể của từng Luật thuế.
+ Phƣơng thức huy động của thuế là sử dụng phƣơng pháp chuyển giao thu
nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế đƣợc đảm bảo tập trung một cách
nhanh chóng, thƣờng xuyên và ổn định.
+ Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân trong nƣớc tạo ra đã tập trung vào Nhà nƣớc để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công
cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội.
+ Tính ƣu thế của động viên thông qua thuế so với các cơng cụ khác cịn thể
hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hồ giữa phƣơng pháp cƣỡng bức và kích thích vật chất
nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tƣợng nộp thuế tới chất lƣợng sản xuất và hiệu
quả kinh doanh.
Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế và phí chiếm phần lớn trong tổng
thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đảm bảo về cơ bản yêu cầu chi thƣờng xuyên
ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bƣớc góp
phần ổn định trật tự xã hội, an ninh quốc phịng và giành một phần để tăng tích luỹ.
Do vậy có thể khằng định thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của NSNN.
- Thuế tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô.
Nền kinh tế thị trƣờng, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng những
khuyết tật vốn có của nó. Nhà nƣớc thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mơ bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12
cách đƣa ra những chuẩn mực mang tính định hƣớng lớn trên diện rộng và bằng các
cơng cụ địn bẩy để hƣớng các hoạt động kinh tế - xã hội theo các mục tiêu Nhà nƣớc
đã định và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế - xã hội thực hiện trong
khuôn khổ luật pháp. Nhà nƣớc thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng

nhiều biện pháp nhƣ giáo dục chính trị tƣ tƣởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong
đó biện pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế thì thuế là cơng cụ quan trọng
và sắc bén nhất. Chính sách thuế đƣợc đặt ra khơng chỉ nhằm mang lại số thu đơn
thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc
kiểm kê, kiểm soát, quản lý hƣớng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng
lƣu thơng đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hƣớng phát triển của kế hoạch nhà
nƣớc, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế
quốc dân. Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời ta thƣờng xác định 4 mục tiêu cơ bản của
kinh tế vĩ mơ mà mọi Chính phủ phải theo đuổi đó là:
+ Thuế kích sự tăng trƣởng kinh tế, tạo cơng ăn việc làm.
Thuế có ảnh hƣởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị
trƣờng của Nhà nƣớc. Thông qua thuế, Nhà nƣớc thực hiện định hƣớng phát triển
sản xuất. Chính sách thuế có định hƣớng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát
triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm
bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng xảy
ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và
tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ cơng ăn việc làm, lạm
phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng bền vững.
+ Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm
bảo cơng bằng xã hội.
Nhà nƣớc dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa ngƣời giàu và ngƣời
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hố cơng cụ. Thơng qua thuế Thu
nhập, Nhà nƣớc thực hiện vai trị điều chỉnh vĩ mơ trong lĩnh vực tiền lƣơng và thu
nhập, hạn chế sự phân hố giàu nghèo và tiến tới cơng bằng xã hội. Một khía cạnh
khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu
dùng nhƣ: thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


13
Với những hàng hoá dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho ngƣời nghèo
hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng đƣợc giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ,
cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của ngƣời giàu
trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên
xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà
kinh doanh và giảm khả năng tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc.
+ Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung, cầu làm cho giá cả hàng hố tăng
lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế đƣợc sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn
định giá cả thị trƣờng. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nƣớc dùng thế để điều chỉnh
bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích
đầu tƣ sản xuất ra nhiều khối lƣợng sản phẩm nhiều hơn. Nếu lạm phát do chi phí
tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào
tăng, nhà nƣớc dùng Thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách giảm thuế đánh vào chi
phí, kích thích tăng năng suất lao động.
+ Thuế góp phần
kinh tế thế giới:
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nƣớc tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên ngoài
đƣợc coi là hết sức cần thiết đối với các nƣớc. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét thơng
qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nƣớc phát triển, kích thích
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nƣớc đánh thuế rất thấp hoặc khơng đánh thuế vào
hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế xuất
khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hố máy móc thiết bị
trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc và đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hố máy
móc thiết bị trong nƣớc đã sản xuất đƣợc hoặc hàng hoá tiêu dùng sa xỉ.
Hiện nay, xu hƣớng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong khu
vực và trên thế giới. Sự ƣu đãi, các hiệp định về thuế, tính thơng lệ quốc tế của
chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hồ nhập kinh tế giữa một số quốc gia với
khu vực và cộng đồng quốc tế.

Nhà nƣớc thƣờng sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
+ Xác định mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14
+ Thay đổi thuế suất: thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của mỗi sắc
thuế. Thay đổi thuế suất tức là mức thu thuế hay đại lƣợng thu thuế tính trên một
đơn vị đối tƣợng chịu thuế.
Thay đổi thuế suất đƣợc coi là một phƣơng pháp quan trọng trong q trình
nhà nƣớc sử dụng cơng cụ thuế để điều tiết nền kinh tế. Thông qua việc đánh thuế
với thuế suất cao hay thấp vào các ngành nghề, mà nhà nƣớc tác động và làm thay
đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trƣờng nhằm góp phần điều tiết vĩ mô,
đảm bảo giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
+ Áp dụng các biện pháp ƣu đãi thuế: Ƣu đãi thuế tức là hình thức cho NNT
đƣợc hƣởng các điều kiện thuận lợi khi nộp thuế. Qua thực hiện ƣu đãi thuế, nhà
nƣớc đã điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của
cục diện nền kinh tế để đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra.
- Thuế là công cụ để điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội trong
phân phối.
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng là có chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Kinh tế thị
trƣờng càng phát triển thì khoàng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ ngày
càng có xu hƣớng gia tăng. Chính vì vậy Nhà nƣớc cần phải can thiệp vào quá trình
phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là một công cụ để Nhà nƣớc tác động
trực tiếp vào quá trình này. Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ đƣợc
thực hiện một phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thu thuế tiêu
thụ đặc biệt. Các sắc thuế trực thu đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử
dụng thuế suất lũy tiến là sắc thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập

và đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế cịn là cơng cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Để đảm bảo thu đƣợc thuế và thực hiện thu đúng các quy định của các luật thuế đã ban
hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lƣợng, quy
mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, những mặt hàng họ
đƣợc phép kinh doanh. Từ công tác quản lý thu mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó
khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Nhƣ vậy qua cơng tác quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15
thuế mà họ có thể kết hợp kiểm tra, kiểm sốt tồn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh
tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nƣớc về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.2.4. Một số khái niệm cơ bản
* Hệ thống thuế: Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế,
phƣơng pháp thu nộp thuế đƣợc thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
* Phân loại thuế: Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nƣớc mà
hệ thống pháp luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hƣớng xây
dựng và quản lý hệ thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành
những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế
thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào mục
tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung
các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông
thƣờng thuế đƣợc phân loại theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà
nƣớc, thuế đƣợc phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.

+ Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nƣớc sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của ngƣời tiêu dùng hàng hố, sử dụng dịch vụ thơng qua việc thu thuế đối
với ngƣời sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
+ Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nƣớc thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu
có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
- Căn cứ vào đối tƣợng thu thuế. Theo cách phân loại này thuế đƣợc chia
thành các loại:
+ Thuế thu vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhƣ thuế giá trị gia tăng,
thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá nhƣ thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế thu vào thu nhập nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế thu vào tài sản nhƣ thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc
sử dụng một số tài sản quốc gia nhƣ thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn
của Ngân sách Nhà nƣớc, thuế khác và lệ phí, phí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×