Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ HOÀNG MAI

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại
văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên” là độc lập của cá nhân tôi.
Các tài liê ̣u, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục thuế Thái
Nguyên cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của ngành Thuế, sách,
báo, tạp chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố ...
Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc .
Ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên”,
tác giả đã tích lũy được một số kinh nghiệm bổ ích, ứng dụng các kiến thức đã học
ở trường vào thực tế. Để hoàn thành được đề tài này tác giả đã được sự hướng dẫn,
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Trường đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh Thái Nguyên.
Tác giả xin trân trọng cảm sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn TS. Đào Thị Hoàng Mai, cùng các thầy cô giáo Trường đại học kinh tế và
quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tâm giúp đỡ trong suốt thời gian học tập
cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các bạn bè đồng
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này./
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .......................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
KÊ KHAI THUẾ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ .......................................................... 5
1.1. Quản lý kê khai thuế .................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 5
1.1.2. Nội dung quản lý kê khai thuế ............................................................ 8
1.1.3. Mục tiêu quản lý kê khai thuế .......................................................... 12
1.1.4. Yêu cầu đối với quản lý kê khai thuế ............................................... 18
1.1.5. Khái quát quy trình quản lý kê khai thuế hiện hành ở Việt Nam ........ 20
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế...................... 21

1.2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
kê khai thuế ................................................................................................ 21
1.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế ........ 23
1.2.3. Yêu cầu đối với ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
kê khai thuế ................................................................................................ 25
1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng tới công tác ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý kê khai thuế ......................................................................... 27
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế ................................................................ 28
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế ......................................................................... 28
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................. 31
1.3.3. Bài học đối với ngành thuế Việt Nam .............................................. 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................ 41
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................... 41
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ...................................... 43
2.3. Khung phân tić h, khung lôgic .................................................................. 44
2.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý kê khai thuế tavăn
̣i phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ............ 46
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG
CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................... 47
3.1. Sơ lược về lịch sử và phát triển của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ............ 47
3.1.1. Lịch sử phát triển .............................................................................. 47
3.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn ........................................................................ 47
3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế tại Văn
phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 50
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế ................................................... 50
3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế ............. 51
3.3. Yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý kê khai thuế tại văn phòng cục thuế tỉnh Thái Nguyên...................... 56
3.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý thuế ....................................... 56
3.3.2. Các yếu tổ thuộc về đối tượng kê khai nộp thuế (NNT) ................. 59
3.4. Đánh giá về những kết quả đạt được trong ứng dụng CNTT vào
quản lý kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................... 60
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 60
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................... 71
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ
TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN............................. 78
4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp.................................................................... 78
4.1.1. Đường lối của Đảng về ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành Thuế................................................................................................. 78

4.1.2. Phải phù hợp với chiến lược xây dựng Chính phủ điện tử tại
Việt Nam và chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 .............. 79
4.1.3. Phải có lộ trình thực hiện trên cơ sở chiến lược cải cách hành
chính thuế ................................................................................................... 81
4.1.4. Phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội.............................................. 83
4.1.5. Hướng tới thực hiện tốt các mục tiêu của quản lý thuế ................... 85
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................... 85
4.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng khai thác, sử dụng
phần mềm quản lý thuế của cán bộ Cục thuế. ........................................... 85
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp và các quy trình nghiệp vụ trong
ứng dụng CNTT tại Cục thuế Thái Nguyên ............................................. 88
4.2.3. Phát triển, nâng cấp phần mềm ứng dụng, hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị CNTT, kết nối mạng đồng bộ giữa các ngành ..................... 91
4.2.4. Tăng cường và đổi mới hoàn thiện nội dung tuyên truyền và
hỗ trợ NNT cả về chủ trương của ngành Thuế và về chính sách pháp
luật thuế...................................................................................................... 94
4.2.5. Hoàn thiện quy trình quản lý kê khai thuế ...................................... 97
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp .................................................................. 98
4.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước............................................................... 99
4.3.2. Đối với Tổng Cục thuế, Bộ Tài Chính ............................................ 99
4.3.3. Đối với tổ chức có liên quan ......................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BTC
BVMT
CNH
CNTT
CQT
CSDL
ĐKKD
DN
ĐT
ĐTNN
ĐTNT
GDP
GTG
HĐH
HĐND
HTKK
KH
KK&KTT
MST
NNT
NQD
NSNN
NXB
%
QLAC
QLN

QLT
SXKD
TCT
THTK
TKTN
TMCP
TNCN
TNDN
TNHH
TP
TS
TTĐB
TTKB
UBND
VP

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bộ tài chính
Bảo vệ môi trường
Công nghiệp hóa
Công nghệ thông tin
Cơ quan thuế
Cơ sở dữ liệu
Đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp
Đầu tư
Đầu tư nước ngoài
Đối tượng nộp thuế
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng
Hiện đại hóa

Hội đồng nhân dân
Phần mềm hỗ trợ kê khai
Kế hoạch
Kê khai và kế toán thuế
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Nhà xuất bản
Phần trăm
Quản lý ấn chỉ
Quản lý nợ
Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh
Tổng cục thuế

:
:

Tin học thống kê
Tự khai tự nộp

:
:
:
:
:

Thương mại cổ phần
Thu nhập cá nhân

Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố

:

Tiến sỹ

:
:
:
:

Tiêu thụ đặc biệt
Trung tâm Kho bạc
Ủy ban nhân dân
Văn phòng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Nội dung công việc quản lý NNT .............................................. 13


Bảng 1.2:

Thời hạn kết thúc nhập hồ sơ khai thuế vào ứng dụng .............. 21

Bảng 2.1:

Cơ cấu nhóm người trả lời phiếu điều tra .................................. 43

Bảng 2.2:

Thang đánh giá Likert ................................................................ 44

Bảng 3.1:

Kết quả theo dõi tình hình hoạt động NNT tại Văn phòng
Cục quản lý giai đoạn 2012-2015 .............................................. 61

Bảng 3.2:

Kết quả áp dụng kê khai thuế bằng mã vạch hai chiều và
kê khai thuế qua mạng tại Cục thuế Thái Nguyên năm
2012-2015................................................................................... 62

Bảng 3.3:

Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế đối với một số
loại hồ sơ khai thuế, phí lệ phí năm 2012-2015 ......................... 67

Bảng 3.4:


Thống kê tình trạng lỗi tờ khai trong kê khai thuế tại VP
Cục thuế Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015 ............................. 69

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1:

Mô hình tổ chức ngành Thuế ..................................................... 7

Hình 1.2:

Vị trí công tác kê khai và kế toán thuế trong quản lý thuế ........ 7

Hình 1.3:

Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế ...................................... 10

Hình 1.4:

Trình tự luân chuyển hồ sơ khai thuế ...................................... 16

Hình 1.5:

Quy trình quản lý kê khai thuế ................................................. 20


Hình 1.6:

Mô hình các ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan Thuế cấp cục ....... 23

Hình 2.1:

Khung phân tić h, khung lôgic .................................................. 45

Hình 3.1:

Hệ thống đăng ký mã số thuế cho NNT................................... 63

Hình 3.2:

Hệ thống tra cứu, quản lý hồ sơ của ngành thuế ...................... 64

Hình 3.3:

Hệ thống quản lý doanh nghiệp của ngành thuế (QLT) .......... 65

Hình 3.4:

Hệ thống kê khai thuế qua mạng (iHTKK).............................. 66

Sơ đồ 3.1.

Mô hình tổ chức quản lý theo chức năng của hệ thống
thuế Việt Nam .......................................................................... 50


Biểu đồ 3.1: Theo dõi quản lý NNT theo từng thành phần giai đoạn
2012-2015 ................................................................................ 70

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, do sự phát triển không ngừng của cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ thông tin, đòi hỏi phải tăng cường chức năng kinh tế, xã
hội của Nhà nước. Để thực hiện các chức năng đó, nhà nước cần phải sử dụng các
công cụ khác nhau để tác động đến nền kinh tế, nhằm thỏa mãn các nhu cầu xã hội.
Thuế là bộ phận quan trọng nhất của ngân sách nhà nước, Thuế góp phần to lớn vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, một hệ thống Thuế có hiệu lực, hiệu quả là
mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Điều này không chỉ phụ thuộc vào những
chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc kê khai nộp thuế của các
đơn vị và công tác quản lý của ngành Thuế.
Công tác quản lý kê khai thuế luôn có một vị trí hết sức quan trọng trong công
tác quản lý thuế, vừa là khâu đầu tiên và cũng là cuối cùng trong quy trình quản lý thuế,
bởi lẽ chức năng này vừa cung cấp toàn bộ thông tin cho các chức năng quản lý thuế
tiếp theo thực hiện nhiệm vụ, vừa tiếp nhận kết quả xử lý của các chức năng quản lý
thuế đó để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (NNT). Tại hệ
thống quản lý thuế theo mô hình chức năng, quản lý kê khai thuế và xử lý thông tin của
người nộp thuế được coi là chức năng “lõi”. Như vậy, có thể nói đây là chức năng đầu
tiên mà ngành Thuế luôn phải coi tro ̣ng và thực hiê ̣n tố t , thì mới có thể hoàn thành
công tác quản lý thuế tiế p theo, như quản lý thu nơ ,̣ thanh tra, kiể m tra thuế , nên cần

thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác này.
Trong tiến trình cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế, việc đưa ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên đã và đang được triển khai, chú trọng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
các ứng dụng của ngành Thuế cũng còn gặp một số vướng mắc, khó khăn dẫn đến
việc khai thác các thông tin, số liệu đôi khi thiếu chính xác và đây đang là vấn đề
cấp bách, đòi hỏi phải có những biện pháp triển khai phù hợp để thực hiện công tác
quản lý, kê khai thuế.
Với những lý do trên việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên để đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai
thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý, kê khai thuế và ứng dụng
CNTT trong quản lý kê khai thuế
- Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp về nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác kê khai, quản lý thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Thu thập các thông tin, tài liệu đã được công bố từ
các năm 2012-2015.
- Phạm vi về mặt nội dung: Công tác kê khai và quản lý của ngành Thuế tỉnh
Thái Nguyên rất rộng và đa dạng phức tạp. Vì vậy, phạm vi của luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai
thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng
cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khai thuế. Luận văn không nghiên
cứu việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại cấp
Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
* Ý nghĩa khoa học
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nên việc nghiên cứu
nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế rất quan trọng,
góp phần cải cách thủ tục hành chính thuế và hiện đại hóa ngành Thuế.
* Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế, luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của một số
nước trong khu vực, một số tỉnh bạn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thuế, sau đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên, vận dụng những cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra những tồn tại hạn chế trong công tác
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên hiện nay. Từ đó, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới.
- Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
4.2. Những đóng góp của luận văn
Từ trước đến nay, ngành thuế Thái Nguyên đã có rất nhiều các đề tài nghiên
cứu về công tác thanh tra, kiểm tra, công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về công
tác ứng du ̣ng công ng hê ̣ thông tin trong qu ản lý kê khai thuế , nhất là từ khi có Luật
quản lý thuế ban hành năm 2006. Vì vậy tác giả nhận thấy đề tài này mang tính thời
sự và cấp thiết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước, luận văn có những đóng góp sau:
- Luâ ̣n văn đã h ệ thống hoá một số cơ sở lý luận về công tác ứng du ̣ng công
nghê ̣ thông tin trong qu ản lý kê khai thuế , trong bố i cảnh có sự phát triể n nhanh
chóng về số lươ ̣ng người nô ̣p thuế , sự đa da ̣ng về hin
̀ h thức kinh doanh và mức đô ̣
phức ta ̣p trong các giao dich
̣ kinh tế có liên quan đế n thuế .
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
- Luâ ̣n văn đánh giá toàn diê ̣n thực trạng về công tác ứng du ̣ng công nghê ̣ thông
tin trong quản lý kê khai thuế trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong 3 năm qua, chỉ ra được những ha ̣n chế, bấ t câ ̣p và nguyên nhân của ha ̣n chế.
- Luâ ̣n văn đề xuấ t hê ̣ thố ng giải pháp tổ ng thể nâng cao ứng du ̣ng công nghê ̣
thông tin nhằ m hoàn thiê ̣n công tác quản lý kê khai thuế trên điạ bàn

Thái Nguyên

gồ m: Giải pháp về quản lý nhà nước ; Nâng cao trình đô ̣ chuyên môn kỹ th uâ ̣t của
cán bộ thuế ; Nâng cấ p cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t công nghê ̣ thông tin để đáp ứng tố t
nhu cầ u quản lý thuế trên điạ bàn tỉnh Thái Nguyên; Tăng cường và đổ i mới tuyên
truyề n hỗ tr ợ người nộp thuế cả về chủ chương của ngàn h và chính sách Pháp luâ ̣t ;
Hoàn thiện qui trình Kê khai - kế toán thuế .
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, luận văn được chia thành
bốn chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận, thực tiễn về quản lý kê khai thuế và ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai
thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chƣơng 1

TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ
1.1. Quản lý kê khai thuế
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Quản lý thuế
Quản lý thuế là tập hợp các chính sách và hệ thống biện pháp thực hiện chính
sách thuế của các cơ quan quản lý thuế nhà nước , đố i với những đố i tươ ̣ng chiụ thuế
trong mô ̣t pha ̣m vi nhấ t đinh.
̣
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, phản ảnh bản chất của
chế độ xã hội. Do vậy, trong quản lý thuế, nhà nước cần phải luôn hoàn thiện để
một mặt bảo đảm nguồn thu cho nhà nước, mặt khác động viên được sự đóng góp
của toàn dân trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế,
xây dựng đất nước.
Theo giáo trình lý thuyết thuế của Học viện Tài chính thì “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước, do pháp
luật quy định, nhằm phục vụ cho mục đích công cộng” [13].
Để thuế là khoản thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội được chuyển
thành khoản thu của ngân sách nhà nước, cần thông qua quy trình quản lý thuế.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
Nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính nhà nước vào
con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ.
Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi
quyền hành pháp của nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ công việc cụ thể thì quản lý

hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp
luật đã ban hành.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Theo giáo trình quản lý thuế của Học viện Tài chính thì “Quản lý thuế có thể
được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước, tức là, quản lý thuế
được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp
thuế” [13]. Đây chính là cách hiểu quản lý thuế theo nghĩa hẹp và trong đề tài này
việc tiếp cận, giải quyết các vấn đề về quản lý kê khai thuế là theo nghĩa hẹp này.
1.1.1.2. Kê khai và quản lý kê khai thuế
Theo giáo trình quản lý thuế của Học viện Tài chính thì “Kê khai thuế là việc
người nộp thuế căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế các hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế để kê khai xác định số tiền thuế phải nộp vào NSNN trong kỳ tính
thuế theo qui định của pháp luật”[13].
Trong hệ thống quản lý thuế, công tác quản lý kê khai và kế toán thuế luôn
có một vị trí hết sức quan trọng, có thể coi đây như là khâu đầu tiên của quá trình
quản lý thuế, cũng có thể coi là khâu cốt lõi của quá trình quản lý thuế, mà cũng có
thể coi là khâu thể hiện kết quả của công tác quản lý thuế, bởi lẽ chức năng này vừa
cung cấp toàn bộ thông tin cho các chức năng quản lý thuế tiếp theo tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ, vừa tiếp nhận các kết quả xử lý của các chức năng quản lý thuế đó
để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
Quản lý kê khai thuế có nhiệm vụ xác định cho đúng, đủ đối tượng nào
phải tự kê khai thuế, kê khai các loại thuế nào và thời gian nào thực hiện kê khai,
nghĩa vụ thuế phát sinh và số phải nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp
thuế như thế nào.Ngoài ra nếu người nộp thuế không thực hiện kê khai thuế theo
đúng quy định của luật thuế thì cơ quan Thuế sẽ ấn định thuế và ra thông báo yêu

cầu NNT thực hiện.
Như vậy, quản lý kê khai thuế là hoạt động của cơ quan Thuế ghi nhận, phản
ánh, theo dõi tình hình nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và phân tích, đánh
giá tính chính xác, trung thực, đúng pháp luật của hồ sơ khai thuế. Công tác quản lý
kê khai thuế của ngành Thuế được thể hiện khái quát qua mô hình sau:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Mô hình tổ chức ngành Thuế

Tổng cục Thuế
(Vụ KK&KTT)

Cục Thuế
(Phòng KK&KTT)

1. Quản lý thuế theo chức năng, hỗ
trợ, kê khai, nộp thuế, quản lý
thu nợ, thanh tra, các doanh
nghiệp tự khai - tự tính - tự nộp...
2. Hệ thống kê khai kế toán thuế
xuyên suốt từ khâu đầu tiên đăng
ký cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, hoàn, miễn, giảm thuế.
Chỉ đạo

Báo cáo


Chi cục Thuế
(Đội KK-KTT&TH)
T huế Nhà nước

. vn

3

Hình 1.1: Mô hình tổ chức ngành Thuế
Từ mô hình trên cho thấy: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan
Thuế các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý kê khai thuế
thuộc cấp mình quản lý, đồng thời cơ quan Thuế cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo cơ quan Thuế cấp dưới trong việc triển khai công tác quản lý kê khai thuế.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế (KK&KKT) cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn
và chỉ đạo về nghiệp vụ cho bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới, đồng thời tiếp
nhận các thông tin phản hồi, các báo cáo từ bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới có trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ với cơ quan Thuế cấp trên và báo cáo với thủ trưởng cơ quan
Thuế phụ trách trực tiếp.
Mối quan hệ giữa cơ quan Thuế (CQT) và người nộp thuế trong từng khâu
công việc của công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ khai thuế của NNT thể
hiện qua sơ đồ sau:
Vị trí của công tác KK&KTT trong quản lý thuế

Trước khi
DN kê khai
thuế

NNT

NNT

CQT
CQT

Tuyên
Tuyên truyề
truyền
hỗ trợ
trợ

Thuế Nhà nước

Trong
quá trình
kê khai,
nộp thuế

Xử lý kê khai,
nộp thuế
thuế,
kế toá
toán thuế
thuế

17

Sau khi
kê khai,
nộp thuế


Quả
Quản lý thu nợ
Thanh tra, kiể
kiểm tra
Giả
Giải quyế
quyết khiế
khiếu nại



Hình 1.2: Vị trí công tác kê khai và kế toán thuế trong quản lý thuế
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Đối với NNT: Phải tự tìm hiểu về chính sách pháp luật thuế qua các kênh
thông tin khác nhau để thực hiện việc tính thuế, khai thuế và theo dõi việc thực hiện
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của mình.
Đối với cơ quan Thuế: Thực hiện tuyên truyền hỗ trợ về chính sách pháp
luật thuế cho người nộp thuế. Khi người nộp thuế đã thực hiện kê khai, nộp thuế
cơ quan Thuế tiến hành xử lý về kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Thuế như xử lý
kê khai, nộp thuế và kế toán thuế, đồng thời quản lý thu nợ, thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế.
1.1.2. Nội dung quản lý kê khai thuế
1.1.2.1. Quản lý người khai thuế
Cơ quan quản lý thuế là chủ thể quản lý, có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, triển

khai, đôn đốc hoạt động thu thuế và kiểm tra quá trình chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế. Theo các nội dung công việc chủ yếu của cơ quan quản lý thuế, công
tác quản lý thuế gồm: Quản lý người nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản lý quá
trình khai thuế, nộp thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế, quản lý việc thực
hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,… Các hoạt động này được gọi là hoạt động
quản lý thu thuế. Mục đích chính của các hoạt động này là quản lý đầy đủ, chính xác
nhất số lượng và các hoạt động của người nộp thuế; quản lý và xác định được các căn
cứ tính thuế; đôn đốc việc nộp thuế kịp thời, đầy đủ; kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp thời
các vi phạm, đảm bảo chính sách thuế được thực hiện tốt nhất.
Người nộp thuế là đối tượng quản lý trong công tác quản lý thuế, phải thực
hiện các công việc để đảm bảo tuân thủ hệ thống chính sách thuế đầy đủ, kịp thời và
chính xác, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất, kinh doanh của
mình. Các nội dung công việc này bao gồm: Nắm bắt đầy đủ, kịp thời các quy định
pháp luật về thuế, nghĩa vụ, quyền hạn của người nộp thuế; thực hiện tốt công tác kế
toán, chế độ hóa đơn, chứng từ; khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế chính
xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định; thực hiện đúng nghĩa vụ, quyền hạn của người
nộp thuế,... Các công việc này được người nộp thuế chủ động thực hiện có sự hỗ trợ
của cơ quan Thuế còn gọi là quá trình tổ chức thực hiện chấp hành pháp luật thuế
của người nộp thuế. Sự tuân thủ của người nộp thuế trong quá trình thực thi hệ
thống thuế là yếu tố quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Bên cạnh hai chủ thể trên, tất cả các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong
các nội dung quản lý thuế đều có nghĩa vụ tham gia vào quá trình quản lý thuế. Các
tổ chức, cá nhân này tham gia góp ý kiến, cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan
Thuế, người nộp thuế trong quản lý thuế để đảm bảo các nội dung quản lý thuế nói

trên được thực hiện nhanh nhất, chính xác nhất và đầy đủ nhất.
1.1.2.2. Quản lý hồ sơ khai thuế
* Quản lý tình trạng nộp hồ sơ khai thuế
Đây là khâu xử lý công việc rất quan trọng của ngành Thuế khi tiếp nhận hồ
sơ khai thuế của người nộp thuế và là bước đầu tiên trong việc thực hiện công tác xử
lý hồ sơ khai thuế. Đối với mỗi một người nộp thuế, cơ quan Thuế phải xác định
được người nộp thuế đó sẽ phải nộp những loại hồ sơ khai thuế nào, theo những kỳ kê
khai thuế nào. Khi NNT nộp hồ sơ khai thuế, công việc tiếp theo của cơ quan Thuế là
phải xác định được hồ sơ khai thuế đó là chính thức hoặc thay thế, điều chỉnh/bổ sung
và ngày nộp (đúng hay quá hạn thời hạn qui định), mặt khác phải kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế để làm căn cứ xác nhận nghĩa vụ thuế
theo kê khai của NNT, trên cơ sở đó hạch toán theo dõi và đôn đốc NNT nộp thuế
nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Cơ quan Thuế phải thường xuyên theo dõi quá
trình hoạt động của NNT để cập nhật nghĩa vụ khai thuế của NNT.
* Quản lý tình hình nhập hồ sơ khai thuế
Nhập hồ sơ khai thuế là quá trình xử lý các thông tin kê khai thuế của NNT,
đây là thông tin đầu vào của quản lý thuế nên các số liệu, thông tin NNT đã khai trên
hồ sơ khai thuế đòi hỏi phải được phản ánh trung thực, chính xác. Bộ phận được phân
công không được tự can thiệp thêm bớt hoặc sửa chữa vào số liệu kê khai của NNT
và có trách nhiệm hỗ trợ, nhắc nhở NNT trong quá trình thực hiện kê khai thuế.
Không chỉ riêng thông tin trên hồ sơ khai thuế mà các thông tin, số liệu trên chứng từ
nộp thuế và các số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT cũng cần phải được
nhập vào hệ thống ứng dụng của ngành Thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho
việc lập và tính sổ thuế, khoá và in sổ thuế, đối chiếu hay xác nhận số thuế đã nộp với
NNT đồng thời phục vụ cho các chức năng đôn đốc nợ, xử lý hoàn thuế, thanh tra,
kiểm tra thuế,.. Trong quá trình nhập và xử lý thông tin, số liệu trên hồ sơ khai thuế,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
chứng từ nộp thuế của NNT có lỗi xẩy ra phải đôn đốc NNT sửa đúng kê khai gửi lại
để đảm bảo thông tin trên hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế có độ tin cậy cao. Hạn
chế những lỗi phát sinh lặp đi lặp lại, cơ quan Thuế cần lập danh sách các lỗi trong kê
khai, nộp thuế chuyển bộ phận kiểm tra đi kiểm tra tại cơ sở hoặc liên lạc trực tiếp
với NNT để cung cấp, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện cho đúng.
Mô hình Quy trình xử lý kê khai thuế

NGƯỜI NỘP THUẾ
---------------

Nộp hồ sơ
khai thuế

BỘ PHẬN KK&KTT

BỘ PHẬN KK&KTT

----------Nhập hồ sơ
khai thuế

Lưu hồ sơ khai
thuế

BỘ PHẬN KK&KTT

BỘ PHẬN KK&KTT

---------


---------

BỘ PHẬN NHẬN HS
--------------

Tiếp nhận hồ
sơ khai thuế
Quét mã vạch
Kiểm tra sơ bộ

---------

Kiểm tra hồ sơ
có lỗi số học

Kế toán theo
dõi thu nộp
ĐTNT
BỘ PHẬN KIỂM TRA
THUẾ
--------------

BỘ PHẬN KK&KTT
---------

Điều chỉnh hồ
sơ khai thuế

Thuế Nhà nước


42

Rà soát kê khai
thuế
Xem xét thông
tin điều chỉnh
hồ sơ khai thuế



Hình 1.3: Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế
Nhìn vào mô hình trên ta nhận thấy, sau khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của
NNT, bộ phận kê khai và kế toán thuế là đầu mối tiếp nhận, xử lý dữ liệu trên hồ sơ
khai thuế, kiểm tra và điểu chỉnh hồ sơ khai thuế trong trường hợp có sai sót, đồng
thời kế toán theo dõi thu nộp và lưu trữ hồ sơ khai thuế cẩn thận, khoa học.
Kết quả phải đạt được là thông tin đầu ra sau khi thực hiện công tác nhập hồ
sơ khai thuế và những tác động ảnh hưởng đối với công tác quản lý thuế nếu không
thực hiện tốt công tác nhập hồ sơ khai thuế là xác định được số thuế phát sinh phải
nộp theo kê khai của NNT (đây là kết quả đầu tiên và quan trọng nhất của việc nhập
hồ sơ khai thuế), đồng thời ghi nhận các thông tin liên quan trên hồ sơ khai thuế
phục vụ công việc kiểm soát, phân tích, đánh giá số liệu kê khai và tình hình sản
xuất kinh doanh của NNT. Ngoài ra, xác định được tính tuân thủ qui định về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thuế ở các mặt: NNT có nộp hồ sơ khai thuế hay không,
nộp hồ sơ khai thuế có đúng hạn hay không? hồ sơ khai thuế có lỗi thông tin định
danh không? có lỗi số học không? có giải trình đầy đủ các chỉ tiêu điều chỉnh
không,... Từ đó có những biện pháp đôn đốc, và kiểm soát người nộp thuế.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
Nguồn thông tin thu thập từ hồ sơ khai thuế là nguồn thông tin quan trọng
nhất không chỉ trong việc xác định nghĩa vụ thuế mà nó là cơ sở để các bộ phận
kiểm tra thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra, bộ phận tổng hợp dự toán phân tích đánh
giá và làm căn cứ cho các hoạt động quản lý của các bộ phận trong cơ quan Thuế:
Như cung cấp thông tin cho các bộ phận khác trong cơ quan Thuế và cơ quan Thuế
cấp trên; đối chiếu dữ liệu với NNT; thống kê phân tích đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và điều tiết thu thuế đối với từng thành phần kinh tế, từng
ngành nghề và theo loại hình doanh nghiệp...
* Kiểm tra, xác định lỗi trong kê khai thuế
Nội dung kiểm tra xác định lỗi trong kê khai thuế gồm hai nội dung, đó là
kiểm tra xác định lỗi về thông tin định danh và kiểm tra xhí nhiều
máy đã hết khấu hao thời gian sử dụng nhiều năm nhưng vẫn đang được cán bộ thuế
sử dụng vào công việc hàng ngày và hiện nay mới có một số ứng dụng đã được xây
dựng, phát triển, chạy trên môi trường web, đường truyền của ngành Thuế thì lại do
Bộ Tài chính thuê của VNPT riêng cho ngành Tài chính (gồm có Thuế, Hải quan,
KBNN) để kết nối toàn ngành lại với nhau. Từ thực tiễn đó, đòi hỏi phải có cách
nhìn nhận rõ nét hơn về vai trò của CNTT và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
của Ngành, trên cơ sở đó có kiến nghị với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính quan tâm
đầu tư, nâng cấp về hạ tầng kỹ thuật, mạng truyền thông thống nhất, trang thiết bị
CNTT phù hợp với yêu cầu công tác, phát triển phần mềm ứng dụng của các hệ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




92
thống hoạt động trên phần mềm mã nguồn mở, đảm bảo khi chạy phần mềm không

bị xung đột với các phần mềm khác và đảm bảo yêu cầu bảo mật dữ liệu của doanh
nghiệp. Cần nâng cấp, bổ sung thiết bị, đường truyền đảm bảo đủ băng thông và
đường dự phòng để vận hành suôn sẻ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng
dụng tích hợp có qui mô toàn quốc của Ngành; duy trì hạ tầng kỹ thuật liên tục
24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần. Đồng thời, quan tâm hơn nữa đến công
tác đào tạo kỹ năng khai thác ứng dụng cho cán bộ, tập trung triển khai các phần
mềm ứng dụng chuyên ngành; đào tạo nhân lực; nâng cao năng lực điều hành quản
lý trên môi trường mạng,... theo hướng cầm tay chỉ việc, coi việc khai thác ứng
dụng là việc làm hàng ngày, thường xuyên của cán bộ.
Tổng cục Thuế đã xây dựng mới, nâng cấp các ứng dụng để có thể triển khai
trong năm 2013 gồm:
- Nâng cấp và triển khai hệ thống ứng dụng hỗ trợ NNT khai và ứng dụng
quản lý thuế đáp ứng yêu cầu bổ sung sửa đổi Luật thuế GTGT, TNDN, TNCN và
luật quản lý thuế, đáp ứng theo Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ; Thông tư số
166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt hành chính về thuế; Nâng cấp các
chức năng hỗ trợ quyết toán thuế TNCN năm 2013 theo mẫu biểu quy định tại
thông tư số 28/2011/TT-BTC và tính thuế theo quy định tại thông tư 111/2013/TTBTC; Bổ sung các loại mẫu biểu báo cáo biên lai phí, lệ phí theo thông tư 153, quy
trình về quản lý biên lai, phí, lệ phí...
- Đã triển khai vào quý 3/2014: Nâng cấp ứng dụng đáp ứng các mẫu tờ khai,
phụ lục quyết toán năm 2014 cho sắc thuế TNCN, TNDN, TTĐB, Tài nguyên, Nhà
thầu, thuỷ điện, dầu khí theo mẫu thông tư 156/2013/TT-BTC; Nâng cấp ứng dụng
hỗ trợ kê khai để kê khai cấp mã số người phụ thuộc kèm theo hồ sơ quyết toán thuế
TNCN kỳ tính thuế 2014; Nâng cấp và triển khai ứng dụng quản lý ấn chỉ (QLAC)
đáp ứng theo quy trình quản lý biên lai phí, lệ phí theo thông tư 153/2012/TT-BTC
về biên lai phí, lệ phí,Thông tư 16/2012/TT-BTC; TT số 64/2013/TT-BTC về quản
lý hoá đơn; Thông tư số 58/2012/TT-BTC; Thông tư số 37/2010/TT-BTC; Xây
dựng và triển khai ứng dụng quản lý thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành, Xây dựng
ứng dụng phân tích rủi ro phục vụ công tác thanh tra thuế, Thông tư 60/2007/TTSố hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





93
BTC, Nâng cấp và triển khai ứng dụng tích hợp thông tin giữa các cấp và các đơn vị
ngoài; .... Với khả năng của ngành, đến nay Cục thuế Thái Nguyên vẫn chưa tự xây
dựng những ứng dụng CNTT riêng lẻ để phục vụ cho công tác quản lý thuế cũng
như quản lý kê khai thuế trong nội bộ của mình mà toàn bộ các ứng dụng đều áp
dụng đầy đủ theo mô hình triển khai của Tổng cục thuế, do cục ứng dụng CNTT
thiết kế; xây dựng. Tuy nhiên, để việc ứng dụng CNTT trong nội bộ ngành mang lại
hiệu quả cao hơn nữa góp phần vào hiện đại hóa nghiệp vụ của ngành thì cần có
một số kiến nghị với Tổng cục thuế về các nội dung sau:
Thứ nhất, tập trung hóa, với các ứng dụng trong ngành được xây dựng, nâng
cấp từng bước theo mô hình quản lý tập trung tại trung ương, người dùng cuối giao
dịch nghiệp vụ online với cơ sở dữ liệu tập trung ở Trung ương. Các ứng dụng hỗ
trợ NNT cần phải có đầy đủ các mẫu biểu kê khai thuế để NNT thực hiện, hạn chế
những nhược điểm của ứng dụng hiện nay như: NNT nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
nhưng ứng dụng không quét được Bảng cân đối phát sinh, không quét được thuyết
minh báo cáo tài chính hay bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào,
bán ra cũng không quét được vào hệ thống.
Thứ hai, đẩy nhanh việc liên kết chia sẻ đồng bộ thông tin giữa các hệ thống
trong ngành như: Thuế, hải quan, kho bạc và liên kết với bên ngoài là hệ thống ngân
hàng để sớm hợp lý hoá quy trình thu thuế qua ngân hàng cũng như ngành thống kê,
tài chính, sở kế hoạch đầu tư.
Thứ ba, để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế nói
chung, quản lý kê khai thuế nói riêng có hiệu quả thì phải có hạ tầng công nghệ
thông tin đầy đủ. Cơ sở hạ tầng phải đảm bảo tính hiện hữu, nghĩa là phải có một hệ
thống chuẩn, các chuẩn này phải gắn với một hệ thống cơ sở dữ liệu và mạng liên
kết để kết nối giữa cơ quan Thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đến

doanh nghiệp để quá trình truyền nhận thông tin dữ liệu điện tử được thông suốt. Hệ
thống dữ liệu điện tử phải có đầy đủ những chức năng cần thiết, tích hợp hệ thống
quản lý hiện đại và luôn được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với những qui định
mới của pháp luật để tăng cường được khả năng tự động hoá, phục vụ cho việc quản
lý của cơ quan Thuế. Hệ thống đường truyền phải đảm bảo thông suốt với hệ thống
thiết bị, phần mềm ứng dụng đồng bộ, kết nối được giữa các bộ phận mới một cách

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




94
nhanh chóng để xử lý thông tin. Bên cạnh đó, hệ thống còn phải đảm bảo an toàn,
bảo mật thông tin dữ liệu chống lại sự xâm nhập, phá hoại từ bên ngoài.
Thứ tư, đẩy mạnh các dịch vụ tài chính công trực tuyến. Theo dự kiến những
năm tới, sẽ có khoảng gần 95 dịch vụ tài chính công được cung cấp cho người dân,
tổ chức, doanh nghiệp qua mạng Internet ở mức 3 trở lên theo bảng phân loại của
Bộ thông tin và Truyền thông. Ví dụ như: Khai hải quan điện tử, và 100% nộp thuế
điện tử và khai thuế qua mạng Internet,…
Thứ năm, Người nộp thuế cũng cần phải đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất
nhất định. Hệ thống máy tính của người nộp thuế phải được kết nối Internet. Do đó,
các doanh nghiệp cần phải trang bị cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại. Cần phải cài
đặt các chương trình phần mềm hỗ trợ của ngành Thuế và thực hiện nâng cấp theo
lộ trình triển khai của ngành Thuế. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu
tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác khai báo điện tử nói chung và dịch
vụ thuế điện tử nói riêng.
Thứ sáu, cần phải thuê ngoài một số dịch vụ công nghệ thông tin. Việc thuê
ngoài một số dịch vụ công nghệ thông tin sẽ đem lại hiệu quả cao trong quản lý vì tính
chuyên môn hóa cao trong một lĩnh vực rất chuyên sâu. Đồng thời, qua đó, cơ quan

Thuế có điều kiện tập trung nhân lực vào những lĩnh vực quản lý quan trọng khác.
4.2.4. Tăng cường và đổi mới hoàn thiện nội dung tuyên truyền và hỗ trợ NNT cả
về chủ trương của ngành Thuế và về chính sách pháp luật thuế
Theo cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp thuế, vai trò của NNT được đề cao
trong việc xác định nghĩa vụ thuế của mình. Ở giác độ này, mức độ tiếp cận luật
giữa cơ quan Thuế và NNT hiện nay là bình đẳng ngang nhau và NNT có quyền lựa
chọn thực hiện qua nhiều kênh thông tin khác nhau, bởi lẽ các văn bản sau khi ban
hành được đăng tải, phổ biến công khai qua rất nhiều hình thức, do đó NNT có thể
dễ dàng tiếp cận, nắm bắt. Bên cạnh đó, với chức năng quản lý của mình, cơ quan
Thuế còn có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến cho NNT về những vấn đề, nội
dung mới nhằm đảm bảo chính sách, pháp luật về thuế sau khi được ban hành phải
được phổ biến đến người dân, doanh nghiệp sớm nhất trước khi áp dụng chính thức.
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT có vai trò quan trọng trong việc đưa chính
sách pháp luật thuế đi vào cuộc sống, nhằm hạn chế và loại bỏ những vi phạm pháp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




95
luật thuế do sự thiếu hiểu biết, giúp cán bộ thuế thực hiện và hướng dẫn thực hiện
đúng chính sách, pháp luật thuế và góp phần vào việc nâng cao sự hiểu biết pháp
luật về thuế, sự ủng hộ mạnh mẽ của các tổ chức cá nhân trong toàn xã hội, nâng
cao tính tuân thủ tự nguyện các luật thuế của NNT.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng
cường tuyên truyền, phổ biến để người nộp thuế biết những lợi ích thiết thực của
việc kê khai, nộp thuế điện tử từ đó tích cực tham gia thực hiện, phấn đấu đạt mục
tiêu 100% doanh nghiệp thực hiện khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử.
- Thường xuyên đưa tin về hoạt động của ngành thuế, phản ánh những hoạt
động của ngành thuế hướng tới NNT, đồng hành cùng NNT, tháo gỡ khó khăn, tạo

thuận lợi cho NNT; đồng thời phản ánh những nỗ lực của ngành thuế trong công tác
quản lý thuế, thực hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN; xây
dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã hội.
- Tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt nghĩa vụ thuế với NSNN; phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế, chây ỳ không nộp thuế.
- Đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ cho phù hợp với
từng nhóm đối tượng và đặc điểm thực tế của từng địa phương. Rà soát, xóa bỏ,
thay thế các hình thức tuyên truyền lạc hậu, không hiệu quả. Cụ thể:
+ Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông có đối tượng
tiếp nhận thông tin rộng, tác động tuyên truyền lớn, kinh phí hợp lý, hiệu quả như:
Kênh truyền thanh, truyền hình, trên website: i Nguyen.gov.vn...
của tỉnh Thái Nguyên.
+ Đẩy mạnh cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan
thuế, đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, thủ tục hành chính
thuế và các thông tin liên quan khác nhằm phục vụ tốt nhu cầu khai thác, tra cứu
thông tin của NNT.
+ Tổ chức tốt hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Cục thuế, thực hiện công
khai kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính thuế nhằm tạo thuận lợi cho NNT dễ
dàng tìm hiểu, nắm bắt để thực hiện, đồng thời dễ giám sát việc thực thi công vụ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×